intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

Chia sẻ: Bobietbo | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là việc giáo dục môi trường không chỉ cho hôm nay mà cho cả ngày mai. Nhằm xây dựng một môi trường “ Xanh, sạch, đẹp, an toàn” và một xã hội trong lành. Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức về ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường. Giáo viên phải làm gương cho trẻ, luôn có ý thức hướng dẫn và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện những việc làm hằng ngày có ý nghĩa bảo vệ môi trường và giáo dục trẻ biết yêu quý gần gũi với môi trường. Mỗi giáo viên là một tuyên truyền viên về giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường và xã hội... Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ kỹ năng biết giữ gìn không những ở gia đình mà còn ở mọi nơi. Hình thành cho trẻ thái độ thiện cảm bảo vệ môi trường, đồng thời có phản ứng đối với các hành vi xấu như: Vứt rác bừa bãi nơi công cộng, bứt lá, bẻ cành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5­6   tuổi. I. PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài.  Ông cha ta có câu: “Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm” câu nói đó chính là  yếu tố  làm cho con người có thói quen sống vệ  sinh, ngăn nắp, sạch sẽ, chính là   bảo vệ môi trường sống của chúng ta. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến   thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra   thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Việc khám phá quy   luật của tự  nhiên nhằm mục đích bảo vệ  môi trường có thể  bắt đầu từ  lứa tuổi   mầm non. Môi trường sống bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật chất nhân   tạo bao quanh con người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống   con người và sự phát triển kinh tế văn hóa của đất nước và của cá nhân. Để  đảm bảo cho con người được sống trong một môi trường lành mạnh thì  việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được hình thành và rèn luyện từ rất sớm,  từ  lứa tuổi mầm non giúp con trẻ  có những khái niệm ban đầu về  môi trường  sống của bản thân mình nói riêng và con người nói chung là cần thiết. Từ đó biết   cách sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của cơ  thể và trí tuệ.  Ngày này trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước nhu cầu  đào tạo thế  hệ trẻ, lực lượng kế thừa xây dựng đất nước sau này, giáo dục bảo   vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ quan trọng, trong việc đào tạo thế hệ trẻ  ở  các  trường học và đã được quan tâm ngay từ bậc học mầm non. Song song với sự phát triển kinh tế của đất nước, thì môi trường đang bị  hủy   hoại nghiêm trọng, một trong những nguyên nhân cơ  bản là do sự  thiếu ý thức,   thiếu hiểu biết của một số người. Ví dụ: Như vứt rác xuống sông hồ, làm cho nước ở sông hồ bị ô nhiễm. Đây cũng  là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Nhằm bảo vệ  sức khỏe nhân dân, bảo   đảm cho con người được sống trong môi trường trong lành góp phần bảo vệ  khu   vực và toàn cầu.. Ngày 27/12/1993 Quốc hội  đã thông qua “ luật bảo vệ  môi  trường”. Đồng thời thủ  tướng chính phủ  cũng đã phê duyệt đề  án “ Đưa các nội   dung giáo dục bảo vệ môi trường và hệ  thống quốc dân. Đối với giáo dục mầm   non cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về  môi trường sống của bản thân  1
  2. nói riêng và con người nói chung. Biết cách sống tích cực với môi trường nhằm   đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.            Thực hiện chỉ thị chung của ngành giáo dục mầm non, dựa vào tình hình  thực tế của trường, của lớp, từ thực tế tôi thấy rằng trẻ chưa đạt được mục tiêu  cơ bản, tỉ lệ trẻ có những hành vi, thái độ tham gia bảo vệ môi trường còn rất ít và   không thường  xuyên. Ví dụ: Khi trẻ ăn bim bim, trẻ sẵn sàng cầm ngay vỏ bim bim ném xuống   sân trường hoặc một nơi nào đó, mà không vứt vào thùng rác. Từ  ví dụ  trên ta có   thể nghĩ rằng trẻ chưa có ý thức tự  giác bảo vệ môi trường xung quanh mình, do   trẻ  chưa được sự  chú ý giáo dục thường xuyên và đúng phương pháp, trẻ  chưa   nắm được kiến thức cơ  bản về  môi trường, chưa hiểu được hành vi vứt rác bừa  bãi ra sân trường làm cho trường học mất vệ sinh, cô và các cháu sẽ bị ảnh hưởng   đến sức khỏe và ảnh hưởng tới người khác.      Từ tình hình thực tế đó là tôi suy nghĩ, làm thế nào để nâng cao giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ, đem lại kết quả  tốt hơn và tôi quyết định chọn đề  tài “Biện   pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Việc giáo dục môi  trường không chỉ  cho hôm nay mà cho cả  ngày mai.  Nhằm xây dựng một môi trường “ Xanh, sạch, đẹp, an toàn” và một xã hội trong  lành. Giáo dục bảo vệ  môi trường nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức về  ô  nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường. Giáo viên phải làm gương cho trẻ, luôn có  ý thức hướng dẫn và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện những việc làm hằng ngày có  ý nghĩa bảo vệ môi trường và giáo dục trẻ  biết yêu quý gần gũi với môi trường.   Mỗi giáo viên là một tuyên truyền viên về giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà   trường và xã hội... Trên cơ  sở  đó hình thành cho trẻ  kỹ  năng biết giữ  gìn không những  ở  gia   đình mà còn ở mọi nơi. Hình thành cho trẻ thái độ thiện cảm bảo vệ môi trường,   đồng thời có phản  ứng đối với các hành vi xấu như: Vứt rác bừa bãi nơi công   cộng, bứt lá, bẻ cành.... 3. Đối tượng nghiên cứu Một  số  biện pháp  giáo dục ý thức bảo vệ  môi trường cho trẻ  mẫu giáo 5­6  tuổi. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu * Giới hạn: Từ ngày 15/09/2016( Viết đề cương) 2
  3. Từ 20/11/2016 đến ngày 15/01/2017(Nghiên cứu thực tiễn) Từ 15/01/2017 đến 15/02/2017( viết nghiên cứu thực tiễn) Từ 15/02/2017 đến 30/02/2017( Viết theo mẫu) Từ 01/03/2017 đến 22/03/2017( Sửa đổi và bổ sung) Từ 22/03/2017 đến 30/03/2017( in nộp) Áp dụng cho năm học 2016 ­ 2017  * Phạm vi nghiên cứu: Lớp mẫu giáo 5 tuổi B Trường mầm non Kim Sơn với số tr ẻ là 36 (21 nam 15  nữ). 5. Phương pháp nghiên cứu. Trươc hêt phai năm đ ́ ́ ̉ ́ ược tinh hinh chung cua đôi t ̀ ̀ ̉ ́ ượng cân nghiên c ̀ ứu (cu thê ̣ ̉  ở  đây la nh̀ ưng tre 5 ­ 6 tu ̃ ̉ ổi tai Tr ̣ ương Mâm non Kim S ̀ ̀ ơn rôi tham khao tai liêu liên ̀ ̉ ̀ ̣   quan đên giáo d ́ ục bảo vệ môi trường danh cho tre mâm non va l ̀ ̉ ̀ ̀ ựa chon nh ̣ ưng nôi ̃ ̣  dung phu h ̀ ợp vơi l ́ ưa tuôi cua đôi t ́ ̉ ̉ ́ ượng nghiên cứu. Sau đo đ ́ ưa ra môt sô biên ̣ ́ ̣   ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ ́ ưa ra những biên phap ap dung vào th phap co thê ap dung, tiêp đên đ ̣ ́ ́ ̣ ực tê va cuôi ́ ̀ ́  ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ược. cung la ghi nhân kêt qua đat đ Để thực thi đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau ­ Phương pháp thực hành trải nghiệm ­ Phương pháp dùng lời nói ­ Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ ­ Phương pháp nêu gương ­ đánh giá ­ Phương pháp phối hợp với gia đình trẻ và các tổ chức xã hội ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp thống kê toán học. 3
  4. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Bước vào thế kỷ XXI, loài người đang đứng trước những thách thức vô cùng  to lớn của tự  nhiên:  Đó là nạn lạm phát tài nguyên, cạn kiệt tài nguyên, nạn ô  nhiễm môi trường...và cũng chính từ  những điều này đã tác động không nhỏ  tới  việc tận dụng tài nguyên thiên nhiên của con người. Tài nguyên thiên nhiên không  còn là một “núi” khổng lồ  để  con người mặc sức sử  dụng chúng để  phục vụ  những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đã có một thời con người ngang nhiên   tận dụng tài nguyên mà không bao giờ  nhìn nhận vấn đề  “ phát triển bền vững”.  Từ đây sẽ đặt ra cho loài người chúng ta những suy nghĩ cần thiết về việc cải tạo,   tận dụng tài nguyên như thế nào để đảm bảo được sự bền vững của chúng?  Như  chúng ta đã biết, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, những  trận động đất, những cơn sóng thần làm mất mát và thiệt hại về  tiền của và con  người,  ảnh hưởng đến kinh tế  và khả  năng hồi phụ  sau những thiên tai ấy là rất   lớn. Hiện nay, bảo vệ môi trường đang là thông điệp khẩn cho tất cả  mọi người   trên toàn thế giới. Các nhà khoa học đều cho rằng giáo dục bảo vệ môi trường cần  được sự quan tâm đúng mức ngay từ lứa tuổi mầm non. Bởi ở lứa tuổi này dễ hình  thành những nề nếp, thói quen tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách tốt. 4
  5. Đối với trẻ  5 tuổi bảo vệ  môi trường giúp hình thành  ở  trẻ  một số  biểu   tượng về  giá trị  đặc biệt quý báu của môi trường, mỗi quan hệ    phụ  thuộc lẫn   nhau, sự tác động qua lại của con người với môi trường. Trẻ có thói quen sống vệ sinh ngăn nắp, sạch sẽ, tiết kiệm và có một số kỹ  năng tham gia vào việc chăm sóc cải thiện môi trường sống gần gũi phù hợp với  khả năng của trẻ. Hình thành ở trẻ thái độ thiện cảm, tôn trọng, bảo vệ chăm sóc, giữ gìn môi  trường (Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ  ở  mọi lúc trong các hoạt động khác  nhau khi có điều kiện phù hợp như: Khi quan sát môi trường xung quanh, hoạt   động học, hoạt động góc, lao động……) Nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường  còn được tích hợp, thực hiện ở các chủ điểm trong năm học. Trẻ học thông qua các hoạt động chia sẻ  với người và bạn bè, cảm xúc và  tình cảm là một phần quan trọng trong vịêc học tập của trẻ. Trẻ  là nhà “ Nghiên  cứu theo bản năng tự  nhiên, vai trò của cô giáo là tạo điều kiện thuận lợi và chỉ   dẫn để trẻ thực hiện các khám phá hơn là cho chúng những câu trả lời hoặc theo   dõi kiểm soát trẻ”.  Vì vậy việc giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  5 ­ 6 tuổi  trong trường mầm non là rất cần thiết. Thông qua việc giáo dục bảo vệ  môi  trường là cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu môi trường sống của bản thân  nói riêng và của con người nói chung. 2.Thực trạng 2.1. Thuận lợi ­ khó khăn, mặt mạnh ­mặt yếu: Với tinh thần thực tế tại lớp đang phụ trách tôi nhận thức sâu sắc và xác định   rõ những việc cần làm ngay đối với trẻ, với phụ huynh để đẩy mạnh công tác giáo  dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  mầm non. Trong suốt quá trình thực hiện và tổ  chức hoạt động này tại lớp tôi đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn sau: *Thuận lợi: Nhận  được sự  quan tâm  và giúp  đỡ  nhiệt tình của Phòng GD, BGH nhà  trường cùng với phụ huynh. Trường học được xây dựng rộng rãi, thoáng mát, lớp  tôi được đầu tư  trang thiết bị kỹ thuật hiện đại như: Phòng học thông minh, đàn,   tivi... nhiều góc đồ chơi đẹp. Bản thân tôi là một giáo viên trẻ, luôn nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, không  ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn và học hỏi đồng nghiệp. Đặc biệt tôi  luôn tận dụng những nguồn nguyên vật liệu phế thải để có thể biến chúng thành   5
  6. những dụng cụ học tập và đồ chơi đơn giản giúp trẻ được học, được khám phá và   khắc sâu kiến thức. *Khó khăn:  Qua các năm thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt   động, thực sự tôi đã chú trọng nhiều đến việc dạy cho trẻ làm sao để trẻ có ý thức  giữ  gìn môi trường trong và ngoài lớp, luôn sạch sẽ, xong việc dạy trẻ  còn gặp  những khó khăn sau: Trường có khuôn viên rộng nhưng môi trường thiên nhiên cho trẻ  còn hạn   hẹp, chưa tạo được cảnh quan môi trường xanh,sạch, đẹp. Nhận thức của phụ  huynh chưa đồng đều về  kiến thức, ý thức bảo vệ  môi  trường. Việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu, nơi cất giữ và bảo quản để  đảm bảo   sản phẩm có độ bền cao, sử dụng lâu ngày còn hạn chế. Đa số  trẻ  chưa thực hiện tốt nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường. Nhiều   trẻ còn vứt rác ra sân trường, đồ  dùng đồ  chơi chưa cất gọn gàng ngăn nắp, vặn   vòi nước sử dụng lãng phí tràn ra ngoài.   Trẻ  chưa có ý thức bảo vệ  môi trường trong và ngoài lớp học có số  liệu   điều tra trước khi thực hiện. * Các nguyên nhân, các yếu tố tác động: Có rất nhiều nguyên nhân và yếu tố tác động đến ý thức bảo vệ môi trường:  Do ý thức và sự thiếu hiểu biết của một số người hạn chế, d o sự gia tăng dân số  quá nhanh, dân nghèo khổ  và lạc hậu,  ở  các nước đang phát triển, đô thị  hóa  ở  nhiều nơi, khí thải của các công trường, nhà máy thải ra sông, hồ làm cho nước bị  ô nhiễm và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày không được phân loại và sử lí  đúng lúc, đúng quy trình là mất vệ  sinh và gây ô nhiễm môi trường. Cho nên để  bảo vệ môi trường con người phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó   biện pháp giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  được xem là có hiệu quả, nhất là   giáo dục bảo vệ môi trường ở  lứa tuổi mầm non vì ở  lứa tuổi này dễ  hình thành   những nề nếp, thói quen tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ. Việc giáo dục bảo vệ  môi trường trong trường chúng tôi được xác định là  một trong những nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành trong quá trình hình thành  và phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Giáo dục bảo vệ  môi trường được đưa vào các hoạt động hàng ngày nhằm  củng cố và hệ thống hóa các kinh nghiệm mà trẻ đã tích lũy được trong cuộc sống  hàng ngày, trong lúc trẻ quan sát, học tập, vui chơi và lao động, chăm sóc và bảo   6
  7. vệ  sức khỏe tuy nhiên cũng còn hạn chế  trong việc tìm hiểu quan sát về  môi  trường thiên nhiên, hoạt động ngoài trời. Trước khi thực hiện đề tài thì tôi đã có những hoạt động hướng trẻ vào việc   có ý thức bảo vệ môi trường nhưng tôi thấy trẻ chưa biết suy nghĩ quan tâm đến  việc bảo vệ môi trường trong cuộc sống hàng ngày của trẻ, điều gì sẽ sảy ra nếu  tất cả  chúng ta đều không có ý thức giữ  gìn và bảo vệ  môi trường đã được tôi  tổng hợp trong bảng sau:  Nội dung Tổng  Không   thực   hiện   kinh   nghiệm  % số trẻ đưa ra Trẻ có những kiến thức ban đầu về môi trường sống   19 53% của con người Trẻ có thói quen hành vi, thái độ tham gia bảo vệ môi   36 23 64% trường. * Đồ thị. Từ những kết quả trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để  nội dung “Giáo dục ý thức bảo vệ  môi trường cho trẻ  mẫu giáo 5­6 tuổi”  đạt  hiệu quả hơn, từ đó nâng cao ý thức giúp trẻ bảo vệ môi trường được tốt hơn. Dựa vào vốn kiến thức của riêng mình và được bồi dưỡng chuyên môn tôi  đã tìm ra một số biện pháp sau. 3. Giải pháp, biện pháp: 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Dựa vào mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và yêu cầu cần đạt của lứa tuổi  mẫu giáo lớn nói riêng về nhận thức, trí tuệ, ngôn ngữ, đặc biệt là ý thức của trẻ.  Để  từ  đó tôi tìm hiểu và đưa ra một số  biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ  môi  trường cho trẻ mẫu giáo 5­6 tuổi, hình thành cho trẻ hiểu biết về môi trường sống  của con người. Từ đó trẻ sẽ có những kỹ năng, thói quen bảo vệ môi trường và có   thái độ  tình cảm tốt, biết yêu quý gần gũi với thiên nhiên….tích cực tham gia vào  các hoạt động bảo vệ môi trường ở lớp học, ở trường và ở gia đình. Với vai trò là người làm công tác giáo dục, tôi nhận thức đúng đắn về vai trò và   tầm quan trọng của công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Nâng cao   nhận thức của phụ huynh học sinh thông qua công tác tuyên truyền và vận động. Tham gia tích cực vào hội thi “ Vệ sinh trường học” Cấp trường, có thể nói qua   hội thi đã tạo được tiếng vang lớn trong nhà trường và trong Thị Xã về việc tuyên  truyền tới các cô, trẻ  và các bậc phụ  huynh về  việc tận dụng nguồn nguyên vật   liệu phế thải  để  tạo thành các bộ  trang phục đẹp mắt, cùng với những bài tuyên   truyền sâu sắc về bảo vệ môi trường của các lớp khối 5 tuổi. 7
  8. Công tác này sẽ đạt được hiệu quả cao hơn khi có sự  tham mưu của Ban Giám   Hiệu nhà trường, sự phối hợp của các giáo viên trong tổ về ý nghĩa của việc giáo  dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ tham gia  các hoạt động ngoại khóa. Để thông qua đó trẻ  được học và chia sẻ  ý thức bảo vệ  môi trường với cô giáo, bạn bè, cha mẹ  và  cộng đồng xã hội. Đây là một việc làm cần thiết vì mỗi đứa trẻ được sinh ra mang theo bao  ước   mơ và hy vọng của cha mẹ. Một trong những  ước mơ lớn nhất mà bất kỳ ông bố  bà mẹ nào cũng mong chờ ở đứa con của mình trong tương lai đó là bé sẽ trở thành  một người tốt, có ý thức, có đạo đức, và trước hết là ý thức bảo vệ  môi trường   xung quanh. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 3.2.1/ Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo chủ đề: Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là một môn học mà nó là một nội dung   được tích hợp vào tất cả các hoạt động trong ngày của trẻ theo các chủ đề. Vì thế  giáo viên cần chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo từng chủ đề  khác  nhau sao cho phù hợp các nội dung của chủ đề đó. Nhằm tạo ra mối quan hệ chặt   trẻ giữa nội dung tích hợp với nội dung chính của từng hoạt động. Giáo viên cần   tích hợp nội dung như sau:  Ví dụ  1: Với chủ  đề  “ Trường mầm non” nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường   đưa vào dạy trẻ là: ­ Nhận  biết môi trường sạch ­ Bẩn và sự ảnh hưởng tới sức khỏe con người. ­ Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trong trường học. ­ Cách phòng chánh khi môi trường bị ô nhiễm. ­ Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ. ­ Tiết kiệm trong tiêu dùng sinh hoạt. ­ Giữ gìn đồ dùng đồ chơi. Ví dụ 2: Với chủ đề “ Thế giới động vật” ­ Qua giờ  KPKH ­ Cây xanh và môi trường sống ­ Cô giáo có thể  đàm thoại:   Cây xanh để làm gì? Cây xanh có ích lợi như thế nào? ­ Qua lợi ích của cây xanh, cô giáo dục trẻ không ngắt lá bẻ cành, mà phải bảo   vệ chăm sóc cây xanh để cây cho ra nhiều lợi ích. ­ Giáo viên cần cung cấp cho trẻ những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường  như:  + Trẻ biết được cây cần ánh sáng, nước, không khí, đất.... 8
  9. + Trẻ biết được cây cần có sự chăm sóc của con người.  Cô và trẻ đang chăm sóc cây + Trẻ  biết cây có cành cho bóng mát, cây có tác dụng điều hòa và làm sạch  không khí, cây còn giữ cho đất khỏi trôi và sói mòn khi mùa mưa bão. + Cây còn là nơi ở của động vật. + Cây cối còn làm giảm ô nhiễm môi trường: Giảm bụi, tiếng  ồn, chất độc  hại, giảm nhiệt độ mùa hè.... + Trẻ  biết được những nguy hiểm sẩy ra khi rừng cây bị  tàn phá: Con vật  không có nơi ở, không có thức ăn, nhiều động vật quý hiếm bị tuyệt chủng, lũ lụt   xảy ra thường xuyên, không còn những cây thuốc quý... + Giáo dục trẻ cần phải bảo vệ rừng và cây xanh. Ví dụ 3: Với chủ đề “ Giao thông”.      ­ Trẻ biết được nguyên nhân của các phương tiện giao thông làm ô nhiễn môi   trường.     + Tiếng ồn của động cơ, tiếng còi xe máy, ô tô, tàu hỏa, máy bay.       + Các phương tiện trở  hàng cồng kềnh cũng gây cản trở, gây tắc nghẽn giao  thông. Gây ra tai nạn.      + Trẻ chơi không đúng chỗ cũng làm cản trở giao thông.       ­ Biện pháp giảm bớt ô nhiễm môi trường do phương tiện giao thông gây ra.        + Không vứt rác xuống đường, xuống sông khi đi trên các phương tiện giao   thông.      ­ Các hành vi văn minh khi tham gia giao thông.      + Tiết kiệm trong sinh hoạt: Cô và trẻ làm đồ dùng, đồ  chơi, các phương tiện  giao thông bằng các phế liệu. 9
  10.      * Từ những kế hoạch trên giáo viên có thể dễ dàng chọn nội dung giáo dục bảo   vệ môi trường tích hợp vào các hoạt động trong ngày hoặc ngày hội, ngày lễ, sao  cho phù hợp mà không nặng quá về  nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường hoặc  tích hợp không phù hợp với nội dung chính của mỗi hoạt động. Ví dụ 4: Với chủ đề “ Thế giới động vật” nội dung tích hợp là: ­ Điều kiện sống của con vật ­ Phân loại những loài động vật có lợi và có hại ­ Nguy cơ tuyệt chủng của một số loài quý hiếm. ­ Dạy trẻ biết lợi ích của con vật với môi trường. ­ Cách chăm sóc và bảo vệ động vật. Ví dụ 5: Với chủ đề “ Tết và mùa xuân” các nội dung tích hợp là. ­ Dạy trẻ cách bảo vệ môi trường trong dịp tết. + Dạy trẻ biết ngày tết cần phải tiết kiệm không bỏ phí bánh kẹo, hoa quả  và thức ăn khác.  + Không vứt rác bừa bãi, không tiểu tiện tùy tiện, không khạc nhổ, không   nói to nơi công cộng. + Không hái lộc đầu xuân bằng việc ngắt lá, bẻ cành. ­ Dạy trẻ biết một số tập tục không tốt với môi trường. Ví dụ 6: Với chủ đề “ Nước và các hiện tượng thiên nhiên” Các nội dung tích hợp   bảo vệ môi trường là:           ­ Nước là nguồn tài nguyên quý giá của con người. Hiện nay nguồn nước bị  ô nhiễm do chất thải nhà máy ra sông, kêch rạch không được sử lý. Con người vứt  rác bừa bãi ra môi trường... + Dạy trẻ  biết  bản chất của nước là không màu, không mùi, không vị,   nhưng khi bị ô nhiễm, nước chuyển thành các màu vàng, xanh hoặc đen, có mùi, có  vị. + Cần xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt hợp lý. Trẻ biết  tiết kiệm nước trong nhà trường và ở nhà, không mở vòi nước chảy bừa bãi. Biết  khóa vòi nước khi sử dụng xong. ­ Con người với các hiện tượng thiên nhiên: Gió, nắng và mặt trời, hạn hán,  bão lũ. + Cô giáo giải thích cho trẻ  biết lợi ích và tác hại của gió, nắng, mưa, các   biện pháp tránh nắng, tránh gió, tránh mưa. Không ngồi lâu chỗ có gió lùa, mặc ấm   khi có gió rét. Khi có giông bão phải đóng cửa kín. + Dạy trẻ  biết đi dưới trời nắng phải đội mũ, đeo khẩu trang, đi gang tay,  không  ở ngoài trời lâu, trồng nhiều cây xanh bóng mát. Đi dưới trời mưa phải tre   dù, đội mũ, nón hoặc áo mưa. Không chơi đùa dưới trời mưa, để bảo vệ sức khỏe.  10
  11. Khi trời mưa to, sấm sét không đứng dưới gốc cây to, không cầm những vật bằng  sắt..... + Dạy trẻ biết trời nắng nóng lâu ngày, không có mưa sẽ dẫn đến hạn hán.   Con người, con vật thiếu nước sinh hoạt, thiếu nước để sản xuất và cây cối thiếu  nước cằn cỗi, khô héo. 3.2.2/ Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  vào các   hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Nội dung hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp vào các hoạt  động giáo dục sau: ­ Hoạt động vui chơi:  Hoạt động chơi mang tính tích hợp cao trong giáo  dục trẻ, hoạt động chơi được tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ. +  Như thông qua các trò chơi phân vai: Trẻ đóng vai và thể hiện công việc  của người làm công tác bảo vệ môi trường như: Trồng cây, chăm sóc cây, tho gom  rác, sử lý các rác thải. Trong các trò chơi “ Bé tập làm nội trợ” cô dạy trẻ có ý thức   tiết kiệm nước và các nguyên vật liệu, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi chơi. + Thông qua trò chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng  môi trường, trẻ  học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, hành vi xấu với môi trường, phân biệt   môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân của chúng. + Thông qua các trò chơi vận động : Trẻ  mô tả  các hành vi bảo vệ  môi  trường hoặc làm hại môi trường, động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, bắt   sâu....là hành vi có lợi cho môi trường. Còn chặt cây, giẫm lên thảm cỏ, đốt rừng,   săn bắn thú rừng, chim...là động tác gây tổn hại đến môi trường. +  Thông qua các trò chơi đóng kịch: Trẻ  thể  hiện nội dung các câu truyện  bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi, hành vi có hại cho môi trường. 11
  12. + Thông qua trò chơi một số  phương tiện công nghệ  hiện đại: Trẻ  nhận   biết môi trường bẩn, sạch. ­ Hoạt động học tập: +  Thể chất: Trẻ minh họa các động tác có lợi hoặc có hại cho môi trường. + Tạo hình: Vẽ, nặn, cắt, xé, dán.... thể  hiện hiểu biết của mình về  môi   trường Ví dụ:  Trẻ  vẽ  đường phố  xanh, sạch, đẹp và đường phố  bẩn bị  ô nhiễm môi  trường. + Ân nhạc: Trẻ hiểu một số nội dung bài hát, bài múa thể hiện môi trường  sạch đẹp. + Làm quen với văn học: Trẻ  được nghe nhiều câu truyện về  môi trường,   Những việc làm có lợi, có hại tới môi trường, tác hại của môi trường ô nhiễm tới  sức khỏe của con người. + Khám phá môi trường xung quanh: Tổ chức cho trẻ quan sát sự phát triển  của cây? Cây cần gì để lớn lên ( Đất, nước, không khí, ánh sáng) hiểu sự cần thiết   của chúng đối với con vật và thực vật. Trẻ đưa  ra các phương án giải quyết trong  một số tình huống giả định. Ví dụ: Cháu sẽ  làm gì khi thấy nước tràn và chảy ra  ngoài. ­ Hoạt động lao động: + Lao động tự phục vụ: Trẻ tự phục vụ cho mình như đi đại tiện, tiểu tiện   đúng nơi quy định, đi vệ sinh xong trẻ biết rửa tay sạch sẽ. Các đồ  dùng vệ  sinh   được dùng để  ngăn nắp là một hành vi tốt, lớp gọn gàng, trẻ  biết ăn hết xuất và   khi ăn không rơi vãi cơm ra ngoài là một hành vi tiết kiệm ­ Bảo vệ môi trường. + Lao động chăm sóc con vật nuôi, cây trồng: Đây chính là việc làm tốt cho   môi trường ngoài ra còn hình thành lòng tự  hào  ở  trẻ  khi góp công sức của mình   vào việc làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp. + Lao động vệ  sinh môi trường: Lau chùi đồ  dùng đồ  chơi, xếp   dọn đồ  dùng ngăn nắp, nhặt rác sân trường. 12
  13. Trẻ cùng nhau lau, dọn góc chơi ­ Hoạt động lễ hội: + Trẻ  tự  hào về  một số  điệu múa bài hát, truyện cổ  tích, món ăn truyền   thống của từng vùng ở từng ngày lễ. + Giáo dục trẻ  biết sống chung với người khác, biết bảo vệ  giữ  gìn môi  trường và các địa danh nơi diễn ra lễ hội. + Giáo dục trẻ  biết yêu quý, bảo vệ  duy trì các nghề  truyền thống  ở  địa  phương. + Trẻ biết phong tục, lối sống của một số dân tộc, ảnh hưởng của văn hóa   đối với môi trường thiên nhiên và cuộc sống con người. 3.2.3/  Phương pháp tích hợp giáo dục bảo bệ  môi trường cho trẻ  vào  các hoạt động trong ngày: Các hoạt động trong ngày của trẻ diễn ra từ khi đón trẻ đến khi trả trẻ, đây   là thời gian chính mà giáo viên sử  dụng để  kết hợp giáo dục bảo vệ  môi trường   cho trẻ. Trong từng hoạt động chúng ta đều có thể  tích hợp nội dung giáo dục bảo  vệ  môi trường cho trẻ. Tuy nhiên chúng ta không nên quá tham về  nội dung tích  hợp mà quên mất nội dung chính của từng hoạt động. Điều quan trọng giáo viên  phải đào sâu suy nghĩ, linh hoạt xây dựng từng hoạt động trong ngày một cách tỉ  mỉ, tích hợp nội dung chuyên đề một cách hợp lý. Ví dụ: Thứ 6 ngày 10/02/2016 với chủ đề “ Thế giới thực vật” * Mục tiêu: 13
  14. + Trẻ biết được ích lợi của cây. + Trẻ  biết   được cây cối còn làm giảm ô nhiễm môi trường: Giảm bụi,   tiếng ồn, chất độc hại, giảm nhiệt độ ngày hè. + Trẻ  hiểu được một số  việc làm của cô và trẻ  nhằm bảo vệ môi trường:   Cất đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn lắp. Không vứt rác tùy tiện, làm đồ  dùng đồ  chơi từ  các nguyên liệu phế  thải, không nói quá to, tiết kiệm trong sinh hoạt và   học tập, ăn cơm ăn hết suất, không đánh đổ  cơm, không bỏ  cơm thừa, cơm rơi   nhặt cho gọn gàng vào đĩa. Không sả  nước bừa bãi, vặn vòi nước lại khi không  dùng nữa. Khi học bài biết giữ gìn đồ dùng. * Tiến hành các hoạt động trong ngày a/ Đón trẻ: ­ Giáo viên đến sớm, mở cửa thông thoáng lớp học. ­ Quan sát nhắc nhở trẻ cất đồ dùng đúng nơi quy định, ăn quà sáng vứt rác  vào thùng rác. ­ Thể dục sáng, nhắc trẻ không nói quá to, không nô đùa, không xô đẩy nhau. b/ Trò chuyện sáng: ­ Cô và trẻ  trò chuyện. Hôm nay ai đưa con đi học?  Bố mẹ đưa các con đi  học bằng phương tiện giao thông gì? Khi được bố  đưa đi học các con nhìn thấy  hai bên đường có trồng những cây xanh gì? Các con có biết cây xanh còn làm giảm   ô nhiễm môi trường, giảm bụi, giảm tiếng ồn của xe cộ đi lại trên đường không? c/ Hoạt động chung: Trong giờ hoạt động có chủ đích dạy trẻ học bài thơ  “ cây dây leo” khi trao đổi với trẻ về nội dung bài thơ, tôi đặt câu hỏi trẻ? ? Vì sao cây dây leo phải bò ra cửa sổ? ? Vậy muốn cây lớn nhanh ta phải làm gì? d/ Hoạt động ngoài trời: ­ Cho trẻ lao động tập thể:  Cho trẻ nhặt rác trong luống rau ­ Khi cho trẻ quan sát luống rau trong trường, cô phát hiện trong luống rau có   một số vỏ hộp sữa cho trẻ quan sát và hỏi trẻ: ? Trong luống rau có những gì? ? Điều gì sẽ xảy ra nếu trong luống rau ngày càng nhiều vỏ hộp sữa? ? Vỏ hộp sửa phải để ở đâu? ? Ai có thể giúp cô nhặt vỏ hộp sữa nào? Sau đó cô cùng trẻ nhặt rác ở trong luống rau bỏ vào thùng rác. Như vậy, trẻ  đã học được cách bảo vệ môi trường. e/ Vệ sinh trước khi vào lớp: 14
  15. Tôi nhắc trẻ rửa tay sạch sẽ trước khi vào lớp, trước khi trẻ rửa tay tôi hỏi   trẻ: Làm thế  nào để  tiết kiệm nước?( Vặn vòi nước vừa phải, rửa tay xong vặn  vòi nước lại, không đùa nghịch với nước....)Vì sao phải tiết kiệm nước?( Tiết   kiệm nước là đã tham gia bảo vệ môi trường). g/ Hoạt động góc: Đây là hoạt động mà trẻ  được thể  hiện sự  hiểu biết và thể  hiện kỹ  năng  của mình, vì thế tôi luôn luôn chú ý tổ chức tốt các hoạt động này, đặc biệt chú ý  lồng ghép giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ, tạo cho trẻ nhiều góc mở  để  trẻ  thể hiện hết khả năng của mình, đây cũng là thời cơ để tôi quan sát những hành vi   mà trẻ  thể  hiện trong khi chơi, từ đó kịp thời uốn nắn cũng như  khích lệ  trẻ  kịp  thời. Vào những buổi hoạt động chiều tôi hướng dẫn trẻ  cách chơi  ở  các góc,  đồng thời luôn nhắc nhở  trẻ  trong khi chơi không được nói to, không quăng ném  đồ  chơi, không tranh dành đồ  chơi với bạn. Vì nói to sẽ  làm  ảnh hưởng tới các  bạn khác, ném đồ chơi sẽ làm cho đồ  chơi chóng bị hỏng, đó cũng là những hành   vi không tốt đối với môi trường. + Góc học tập ­  Cho  trẻ  xem  sách  tranh  và phân  biệt những  hành vi  làm  ô  nhiễm môi   trường như ( Ném rác xuống ao hồ, bẻ hoa, bẻ cành, không vặn vòi nước to....) và  những hành vi tốt như  ( lau bàn ghế, vứt rác đúng nơi quy định, đồ  dùng đồ  chơi   cất gọn gàng ngăn nắp...). Tô màu hành vi đúng, gạch chéo hành vi sai... ­ Cô dạy trẻ  các cầm sách xem không làm hỏng sách, không cuộn sách khi   xem, không gạch, tẩy xóa trong sách, dở sách nhẹ nhàng từng trang một. + Góc nghệ thuật, tạo hình: ­ Hát đọc thơ về cây xanh, con vật, trường lớp......có nội dung giáo dục bảo   vệ môi trường. ­ Làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu, phế liệu như: Vỏ hộp, vỏ bia, lá  cây khô.... + Góc thiên nhiên: Cô cho trẻ quan sát góc thiên nhiên xem sự phát triển của   cây. Thực hành kỹ  năng chăm sóc cây: Lau lá, tưới cây, xới đất, nhổ  cỏ, nhặt lá  dụng.... 15
  16. Trẻ cùng nhau chăm sóc và lau lá cây h/ Giờ ăn: ­ Nhắc nhở trẻ ăn hết xuất, không bỏ dở xuất ăn, cơm rơi nhặt cho gọn vào   đĩa, không ngậm cơm lâu trong miệng, không nói chuyện trong khi ăn, ăn phải nhai  từ tốn, không nhai nhồm nhoàm và nuốt vội. Trẻ ăn xong cất bát thìa đúng nơi quy   định. Lau miệng sạch sẽ, cô nhắc trẻ  biết tiết kiệm nước, không vặn vòi nước   lớn, dùng xong vặn vòi lại không được té nước vào người nhau. i/ Giờ ngủ: ­ Trẻ đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc, khi ngủ không được đùa nghịch, không  nói chuyện to. Ngủ dậy trẻ cùng cô cất gối, chăn gọn gàng đúng nơi quy định. k/ Hoạt động chiều ­ Trẻ  cùng cô vệ  sinh trong và ngoài lớp học, lau bàn ghế, lau đồ  chơi: Cô  chia trẻ thành 4 nhóm, mỗi nhóm làm một việc theo hình thức thi đua. 16
  17. l/ Hoạt động nêu gương và trả trẻ ­ Cô động viên khen ngợi những trẻ có những hành vi tốt đã thực hiện và có  ý thức bảo vệ môi trường như tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân, biết tiết kiệm   hồ dán khi học tạo hình, biết xếp gọn gàng đồ dùng, đồ chơi, ngăn nắp, tiết kiệm   điện, nước trong sinh hoạt.....và xứng đáng nhận phiếu bé ngoan. Đồng thời cô  cũng nhắc nhở nhẹ nhàng những trẻ có hành vi chưa tốt như: Để đồ dùng, đồ chơi   chưa đúng nơi quy định, chưa gọn gàng, đi ngủ còn nói chuyện to, đi vệ sinh chưa   đúng nơi quy định. Rửa tay để  nước tràn ra ngoài, thấy nước tràn mà không vặn  vòi lại. 3.2.4/  Phối kết hợp giữa giáo viên với phụ huynh: ­ Công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một việc làm vô cùng  quan trọng và nó là nhiệm vụ thiết thực đối với từng nhóm lớp. Phối kết hợp giữa   gia đình và nhóm lớp tạo nên sự liên kết giữa giáo viên và cha mẹ trẻ, nhằm hỗ trợ  lẫn nhau trong quá trình chăm sóc ­ giáo dục trẻ nói chung và giáo dục bảo vệ môi  trường nói riêng. ­ Trường tôi tổ  chức họp phụ  huynh học sinh đúng định kỳ  2 lần trên một  năm học. Trong các buổi họp cha mẹ  học sinh, giáo viên phổ  biến rõ nề  nếp và  những quy định chung của trường vể chăm sóc và giáo dục trẻ. Giáo viên cần nói   rõ ý nghĩa và tầm quan trọng về môi trường cho phụ huynh được biết. ­ Cần lập kế hoạch phối hợp với phụ huynh học sinh theo từng chủ điểm. ­ Trao đổi thông tin cần thiết với phụ  huynh học sinh trong giờ đón trẻ  và   trả trẻ, nên trao đổi trực tiếp với phụ huynh về những hành vi tốt và chưa tốt với  môi trường của trẻ khi ở trường học cũng như ở nhà. Từ đó giáo viên có kế hoạch  điều chỉnh giáo dục cho phù hợp. ­ Phụ  huynh hỗ  trợ  các nguyên vật liệu phế thải trong sinh hoạt hàng ngày  để mang đến cho cô giáo làm đồ dùng, đồ chơi. 17
  18. ­ Phụ huynh tham gia lao động vệ sinh trường lớp, tham gia trồng cây....cùng   với giáo viên và trẻ. * Như vậy trường mầm non và gia đình trẻ cần phải phối hợp chặt trẻ với   nhau, hỗ  trợ, bổ  sung cho nhau, thống nhất với nhau về  mục  đích, nội dung,   phương pháp tổ  chức giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  trong mọi hoạt động,  thể  hiện tốt vai trò liên kết giữa gia đình và nhà trường để  cùng nhau nâng cao   chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. 3.2.5/ Xây dựng cảnh quan trong lớp học của trẻ: ­  Việc tạo cảnh quan trong phòng học là việc làm vô cùng quan trọng đối  với tôi. Đồ  dùng, đồ  chơi được xắp sếp, gọn gàng, ngăn nắp, từng góc riêng biệt  mỗi kệ  góc tôi đều làm mới, để  hấp dẫn trẻ, tạo cảm giác thích thú luôn mong   muốn được sắp xếp ngăn nắp. ­ Đặc biệt là góc thiên nhiên, được trang trí và trồng nhiều cây xanh để  tạo  cho trẻ một không gian xanh, để mỗi ngày trẻ có thể  tự  mình chăm sóc cây xanh,   18
  19. giáo dục trẻ biết yêu cái đẹp. Qua hoạt động này kích thích trẻ  yêu lao động, tạo   tình cảm của trẻ với thế giới tự nhiên, gần gũi và thân thiện. ­ Để tạo cảnh quan sân trường, trước giờ học tôi thường cho trẻ nhặt giác,  lá cây để  tạo môi trường sạch đẹp. Còn đối với kệ  góc đồ  chơi đầu tuần tôi  thường tổ chức cho trẻ thi đua lau dọn, sắp xếp đồ  chơi gọn gàng. Nhờ  vậy, qua   mỗi lần tổ  chức hoạt động vui chơi trẻ  chơi xong thu dọn đồ  chơi gọn gàng và   ngăn nắp. 3.2.6/ Tạo môi trường hỗ  trợ  hoạt động giáo dục bảo vệ  môi trường  cho trẻ một cách tích cực, hiệu quả. ­ Xây dựng góc thiên nhiên  phong phú, gồm một số loại cây gần gũi với trẻ  để tạo điều kiện cho trẻ tham quan thực tế như tiết “ Làm quen môi trường xung   quanh” trẻ có thể tìm hiểu thêm về sự trưởng thành của cây, từ lúc ươm cây, nảy   hạt, cho đến lúc cây phát triển, giúp trẻ  yêu thiên nhiên và giờ  học của các cháu   thêm sinh động.... ­ Bên cạnh  đó trẻ  còn biết tận dụng những chiếc lá vàng, cây có trong   trường, giáo viên hướng dẫn cho trẻ chơi bán hàng, nấu ăn, đóng vai các nhân vật   bằng những lá cây, làm nón, quần áo. Ngoài ra trẻ còn biết tạo ra những sản phẩm   tạo hình. Giáo viên giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, biết chăm sóc và bảo quản,   giữ gìn môi trường thiên nhiên mà trẻ đang sống. ­ Xây dựng kế  hoạch lao động vệ  sinh, đảm bảo đồ  dùng đồ  chơi, giá tủ,   thiết bị vệ sinh như thùng rác, xô, chậu, bồn cầu luôn được giữ  gìn sạch sẽ. Bên   cạnh những đồ  dùng trực quan quen thuộc, có thể  sử  dụng máy vi tính như  một   phương tiện dạy học hiện đại, để cho trẻ xem các hình ảnh, đoạn video, clip, chơi  19
  20. trò chơi có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Đây là phương tiện dạy học hấp   dẫn với trẻ  nhỏ, có khả  năng truyền tải kiến thức đối với trẻ  một cách sống   động, gần gũi, dễ hiểu. Cô sưu tầm tranh ảnh, băng hình có nội dung bảo vệ môi   trường vào trong các tiết dạy. Ví dụ: Hình  ảnh các trận bão, lũ lụt, cháy rừng, rác thải đổ  bừa bải không  đúng nơi quy định, xem các cô lao công đang làm việc, bạn nhặt rác bỏ  vào sọt   giác, các anh chị thi đua trồng cây... ­ Giáo viên sưu tầm, sáng tác những bài thơ, vè, câu đó, truyện kể...với nội   dung phù hợp với trẻ  về  bảo vệ  môi trường để  đưa vào các tiết học, hoạt động   dạy trẻ   ở  mọi lúc, mọi nơi nhằm cho trẻ  khắc sâu hơn tầm quan trọng của môi  trường và chúng ta cần phải  bảo vệ môi trường. 3.2.7/ Triển khai giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  thông qua các  hoạt động chăm sóc giáo dục. ­ Trẻ mầm non rất nhạy cảm và dễ xúc cảm, đồng cảm đối với con người,   cảnh vật xung quanh, do đó việc hình thành những tình cảm, kỹ năng sống cho trẻ  ở giai đoạn này có nhiều thuận lợi. Với mục đích trang bị cho trẻ một số hiểu biết   về môi trường, về mối quan hệ giữa con người và môi trường sống, hình thành ở  trẻ những tình cảm, thái độ hành vi tích cực đối với môi trường ( yêu quý, bảo vệ  môi trường, giữ gìn môi trường sạch sẽ) dạy trẻ một số kỹ năng đơn giản để bảo   vệ  môi trường  ở  lớp học, gia đình, cộng đồng như: Không xả  rác bừa bãi, ngắt   hoa, bẻ cành, khạc nhổ bừa bãi....Biết đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết giữ sạch  sẽ  nhà vệ  sinh và rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ  sinh. Tiết kiệm nước sinh   hoạt hàng ngày, không để  vòi nước chảy liên tục, thấy nước chảy tràn biết khóa   vòi lại. Tham gia vệ sinh lau chùi sắp xếp đồ dùng đồ  chơi ngăn nắp. Giữ gìn đồ  dùng, đồ chơi. ­ Việc triển khai giáo dục môi trường trong các lớp mẫu giáo được tiến   hành theo một quy trình chặt trẻ, với quan điểm triệt để khai thác những nội dung   giáo dục môi trường có sẵn trong chương trình hiện hành, bám sát nội dung hướng   dẫn giáo dục môi trường cho trẻ mẫu giáo, giáo viên suy nghĩ tìm tòi các biện pháp  lồng giáo dục môi trường vào các hoạt động giáo dục như:  Dạy rong và cá, thăm   nhà bà, chú đỗ  con và các đề  tài trong môn môi trường xung quanh như: Các loài   hoa, cây, một số  con vật sống trong nhà, trong rừng..., cây xanh, côn trùng, gió,   mưa, một số phương tiện giao thông.... 3.2.8/ Làm đồ dùng, đồ chơi  từ những nguyên vật liệu cũ hỏng. ­ Bên cạnh những biện pháp vừa kể trên tôi kết hợp với giáo viên cùng lớp,  cùng khối suy nghĩ, tìm kiếm, lựa chọn những mẫu đồ  dùng, đồ  chơi đơn giản  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2