intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp chỉ đạo giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ em vùng khó

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài "Giải pháp chỉ đạo giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ em vùng khó" nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp chỉ đạo giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ em vùng khó

  1. CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣ Đôc lâp ­ T ̣ ̣ ự do ­ Hanh phuc ̣ ́ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM GIẢM TỶ LỆ  SUY DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM VÙNG KHÓ"                   Quảng Bình, tháng 5 năm 2019
  2. CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣ Đôc lâp ­ T ̣ ̣ ự do ­ Hanh phuc ̣ ́ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM GIẢM TỶ LỆ  SUY DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM VÙNG KHÓ"                                                  Họ và tên: Phan Thị Thới                          Chức vụ: Phó hiệu trưởng                          Đơn vị công tác: Trường Mầm non Kim Thủy  Phần I
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: 1. Phần mở đầu. 1.1. Lý do chọn đề tài Có thể nói chúng ta đang nỗ lực cao nhất phấn đấu “ Dành những gì tốt   đẹp nhất cho trẻ  em”. Sở  dĩ như  vậy bởi vì những  ưu tiên đầu tư  cho chăm  sóc trẻ em ngay từ những năm đầu đời có một ý nghĩa vô cùng to lớn. Từ nhận thức “sức khoẻ trẻ em hôm nay là sự phồn vinh của đất nước  ngày mai”. Sức khoẻ   ảnh hưởng đến sự  phát triển thể  lực trí tuệ, là yếu tố  quyết định đến sự  phát triển của trẻ  sau này. Sức khoẻ  là một yếu tố  không  thể  thiếu của con ngươì. Để  thế  hệ  trẻ  được khoẻ  mạnh, thông minh sáng  tạo, có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước trong thời kỳ công nghiệp  hoá, hiện đại hoá thì việc nuôi dạy trẻ là yêu cầu rất lớn. Có thể nói rằng yếu tố giúp trẻ phát triển cân đối hài hoà hoàn toàn phụ  thuộc vào chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Trong những năm gần đây,  hoạt động chăm sóc giáo dục dinh dưỡng, bảo vệ  sức khoẻ  cho trẻ  trong   trường Mầm non không ngừng phát triển, để đảm bảo công tác phòng chống  suy dinh dưỡng  được phát  huy theo chiều hướng tích cực, nâng cao chất  lượng chăm sóc, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ  đang là mối quan tâm  của toàn xã hội nói chung và trong các trường mầm non nói riêng. Sức khoẻ  vô cùng quan trọng đối với con người, nếu không có sức  khoẻ thì cơ  thể chậm phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Nhất là trẻ  ở  lứa   tuổi Mầm non đang phát triển rất nhanh về thể lực và trí tuệ. Nếu được chăm  sóc nuôi dưỡng đầy đủ  trẻ  sẽ  phát triển tốt, trẻ  sẽ  dễ  dàng lĩnh hội những 
  4. kiến thức trong quá trình giáo dục đồng thời hạn chế được ốm đau, bệnh tật.  Do đó nâng cao chất lượng dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng đến sức  khoẻ của trẻ. Vì vậy thức ăn nước uống là những thực phẩm cần thiết không   thể  thiếu trong cơ  thể  trẻ. Nếu không đảm bảo về  nhu cầu các chất dinh  dưỡng và chăm sóc trẻ chu đáo sẽ gây ra những hậu quả cho sức khoẻ và tính  mạng của trẻ. Chính tầm quan trọng như  đã nêu  ở  trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề  tài “Giải pháp chỉ đạo giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ em vùng khó”. 1.2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, cải tiến: * Điểm mới của đề tài: Việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng nói chung và phòng  chống suy dinh dưỡng cho trẻ   ở  trường Mầm non nói riêng là vô cùng cần   thiết và luôn đồng hành với trẻ, vì vậy: cần bồi dưỡng kiến thức thực hành  dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến   cho đội ngũ cán bộ giáo viên, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo  dục trẻ. Giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.  * Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến Đề  tài “Giải pháp chỉ đạo giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ em   vùng khó” có thể  áp dụng cho cán bộ  quản lý và giáo viên các trường mầm   non trong huyện và còn có thể  áp dụng cho cán bộ  quản lý và giáo viên các   trường mầm non trong phạm vi toàn tỉnh. 2. Phần nội dung : 2.1. Thực trạng của vấn đề mà đề tài, sáng kiến, giải pháp cần giải quyết Trong những năm qua, hoạt động chăm sóc giáo dục dinh dưỡng, bảo   vệ  sức khỏe cho trẻ  trong trường mầm non không ngừng phát triển. Nhà  trường đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để chỉ đạo việc giảm tỷ lệ cho 
  5. trẻ  trong từng năm học. Do đó, tỷ  lệ  suy dinh dưỡng hàng năm được giảm   đáng kể nhưng vẫn còn ở mức khá cao.   Từ  những thực trạng sát thực, nhà trường đã chú trọng công tác nâng   cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là nhiệm vụ quan trọng mà nhà trường  đưa lên hàng đầu. Để thực hiện được tốt công tác chỉ  đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng  cho trẻ  nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ, trong quá trình chỉ  đạo tôi   thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:  * Thuận lợi: 100% giáo viên, nhân viên dinh dưỡng  đã được qua đào tạo chuyên   ngành chế  biến món ăn. Đa số  giáo viên dinh dưỡng đã công tác nhiều năm  nên có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề chế biến, kiểm tra về vệ sinh an toàn   thực phẩm, biết sắp xếp, bố  trí đồ  dùng, dụng cụ  nhà bếp gọn gàng, ngăn  nắp có khoa học và thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt  tình, tận tụy, tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm   trong   mọi   công  việc   và   hoàn   thành   mọi  nhiệm   vụ   được   giao.  Thực  hiện  nghiêm túc quy chế  chuyên môn, tích cực rèn luyện cho trẻ  có nền nếp học  tập, sinh hoạt tốt. Nhiều đồng chí năng lực sư phạm xếp loại tốt, năm học  2018­2019 tỷ lệ giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp tăng rõ rệt, có uy tín  với phụ huynh, nhân dân và bạn bè đồng nghiệp.  Sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao về chuyên môn của lãnh đạo cấp trên và  sự quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt của Ban giám hiệu nhà trường. Cơ sở vật chất trang thiết bị ngày càng được củng cố và phát triển đảm  bảo với yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ  và hoạt động của nhà trường.  Công  trình vệ  sinh nguồn nước đảm bảo cho trẻ  sử  dụng, đồ  dùng học tập cũng  như đồ dùng phục vụ bán trú cho trẻ được trang bị đầy đủ. Nhà bếp được xây  dựng theo quy trình bếp một chiều theo qui định. 
  6. * Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên nhà trường vẫn còn gặp không ít  những khó khăn như:  Trường có nhiều cụm lẻ cách xa nhau, địa hình khá phức tạp, giao thông  cách trở, đường sá đi lại vừa xa xôi vừa phải vượt qua nhiều sông, suối, dốc,  đèo nguy hiểm nên việc theo dõi, quản lí, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trư­ ờng về  duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc để  phòng chống suy dinh   dưỡng cũng gặp không ít khó khăn.  Một số cụm lẻ chưa tổ chức bán trú, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến công   tác chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ. Tỷ   lệ   giáo   viên   của   trường   đạt   chuẩn   100%,   trên   chuẩn  là   90,1%,  nhưng chất lượng thì chưa tương xứng với tình hình giáo dục mới. Họ  được  đào tạo chủ yếu là "Tại chức, vừa học, vừa làm" nên kiến thức về chăm sóc   trẻ chưa có chiều sâu trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.  Trong năm học này một số vừa đi làm vừa tham gia các lớp học nhằm  nâng cao trình  độ  chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ biến động nên có  ảnh  hưởng đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Cơ sở  vật chất mặc dầu đã được tăng trưởng khá mạnh qua hàng năm  nhưng vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Một số  giáo viên hợp đồng nên kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ  chưa nhiều, còn lúng túng trong quá trình chăm sóc trẻ. Đa số giáo viên chú ý  nhiều đến mảng giáo dục trẻ, chứ chưa quan tâm đúng mức đến việc chăm sóc   trẻ. Một số nhân viên dinh dưỡng mới vào nghề, tuổi đời còn trẻ nên chưa có   nhiều kinh nghiệm trong việc chế  biến món ăn cho trẻ  và chưa mạnh dạn   trong công tác tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm, còn hạn chế trong  công tác chọn thực phẩm. Đa số  giáo viên là người miền xuôi lên công tác nên việc hiểu và giao  tiếp với phụ huynh bằng  tiếng Bru­Vân Kiều còn hạn chế.
  7. Lương của giáo viên dinh dưỡng  còn thấp. Là một xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, cơ  sở  vật chất phục vụ  cho   chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế. Do điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội còn hạn chế nên phụ huynh việc  tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại còn hạn chế; khả năng, nhận thức và điều   kiện cuộc sống gia đình còn nhiều thiếu thốn; nhà  ở  chưa khang trang, sạch  sẽ, kín đáo; đồ dùng vệ sinh chưa trang bị đầy đủ; công trình vệ sinh chưa xây   dựng kiên cố; việc quan tâm chăm sóc vệ  sinh cũng như  sức khỏe cho trẻ  chưa  được cha mẹ  trẻ  chăm lo  đúng mức. Nhận thức về  công tác phòng  chống suy dinh dưỡng cho trẻ  em của phần lớn người dân tộc thiểu số  còn  hạn chế. Kĩ năng chăm sóc con cái của đa số  các bà mẹ  còn thiếu hụt, chưa  phù hợp, chưa phân biệt được thế nào là bữa ăn đủ chất dinh dưỡng, đáp ứng  được nhu cầu về chất dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng. * Điều tra thực tiễn : Ngay từ đầu năm qua khảo sát thực tế cụ thể là : Tổng số  trẻ  được cân, đo theo dõi sự  phát triển của trẻ  bằng biểu đồ  tăng trưởng: 368/368 cháu, đạt 100% trong đó: + Trẻ SDD thể nhẹ cân: 35/368 chiếm tỷ lệ 9,5 %.  + Trẻ SDD thể thấp còi: 34/368  chiếm 9,2%.  * Nguyên nhân:  Lên thực đơn chưa phù hợp với địa phương, theo từng mùa, thực phẩm  còn đơn điệu.  Hạn chế việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tính khẩu phần. Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên, để  nhằm nâng cao chất  lượng chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ  em vùng khó được phát huy theo chiều   hướng tích cực, trước hết người cán bộ  quản lý phụ  trách công tác chuyên   môn cần có những biện pháp chỉ đạo thiết thực, đúng đắn và có tính khả  thi 
  8. cao, phù hợp với điều kiện địa phương, điều kiện của nhà trường tôi đã thực  hiện một số biện pháp sau đây: 2.2. Các giải pháp : Giải   pháp   1: Xây   dựng   kế   hoạch   thực   hiện   phòng   chống   suy   dinh   dưỡng cho trẻ Là một cán bộ quản lý chúng ta không thể xem nhẹ việc thực hiện xây  dựng kế hoạch, bởi vì chỉ có kế hoạch mới giúp cho mình làm việc một cách   khoa học được. Ý thức được điều này nên đầu năm học 2018­1019, tôi lên kế  hoạch riêng cho công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trường chứ không  làm chung với kế hoạch năm học bởi vì nếu làm chung với kế hoạch năm học   thì không thể  nào đưa ra hết được những yêu cầu, những biện pháp cụ  thể  bằng một kế  hoạch riêng. Nhờ  có kế  hoạch riêng mà việc phòng chống suy   dinh dưỡng trong nhà trường đạt được hiệu quả  cao hơn. Các giáo viên dựa  vào kế  hoạch đó mà lên kế hoạch cụ thể cho lớp mình. Cuối mỗi tháng đều  có nhận xét, xem những việc gì trong kế  hoạch đã được thực hiện, những  việc chưa thực hiện được từ  đó tìm hiểu nguyên nhân chưa làm được để  có  biện pháp khắc phục liền ở tháng sau. Sau khi kiểm tra sức khỏe cho trẻ   đầu năm, tôi tiến hành họp phụ  huynh của những cháu suy dinh dưỡng để thông báo tình hình suy dinh dưỡng  của các cháu, thực hiện công tác tuyên truyền về  kiến thức nuôi dạy con,  phòng chống suy dinh dưỡng, cần gì để  bé lớn lên và khỏe mạnh, vận động   phụ  huynh cho trẻ khám sức khỏe định kỳ  để  kịp thời khắc phục khi trẻ  có  nguy cơ  bị  suy dinh dưỡng. Bên cạnh đó nhà trường cũng luôn quan tâm tới  công   tác   kiểm   tra   việc   thực   hiện   phòng   chống   suy   dinh   dưỡng   của   toàn   trường vì chỉ  có kiểm tra mới có thể  đánh giá được việc làm của từng bộ  phận. Từ đó có cơ sở rút kinh nghiệm những gì làm được cũng như những gì  chưa làm được và có biện pháp đối với những người chậm trễ  so với kế  hoạch. Do đó tôi luôn phải lên kế  hoạch kiểm tra thường xuyên theo từng  tháng.
  9. Giải pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ Đầu năm học, nhà trường tổ  chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ  giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng về  các nội dung   theo tài liệu bồi dưỡng  thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên. Bồi  dưỡng và thực   hiện theo thông tư 28/2016 của Bộ giáo dục và đào tạo. Một trong những nội   dung quan trọng là đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong việc tổ chức ăn   cho trẻ  tại trường mầm non, chú trọng vấn đề  kiến thức thực hành dinh  dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến và vệ  sinh ăn uống cho trẻ cụ thể là : * Chế độ dinh dưỡng  cho trẻ mầm non. ­ Cơ cấu các chất.  ­ Số bữa ăn của trẻ: ­ Phân bố năng lượng giữa các bữa ăn tại trường. * Xây dựng khẩu phần, thực đơn bán trú cho trẻ mầm non:  ­ Khẩu phần đap  ́ ứng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng ­ Đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về năng lượng ­ Tỷ lệ giữa các chất cung cấp năng lượng cân đối, hợp lý  ­ Đối với trường vùng khó co t ́ ỉ  lê tr ̣ ẻ  suy dinh dương cao: chon m ̃ ̣ ưć   năng lượng cao (55% NL cả ngày), năng lượng cung câp t ́ ừ protid ở mức tối đa  (20%). ­ Mức tiền ăn đóng góp thấp: Chọn mức năng lượng tối thiểu, bổ sung  năng lượng bằng nhóm chất béo. ­ Đạt tối ưu cân bằng của các chất dinh dưỡng. ­ Đảm bảo cân đối các vitamin va chât khoang (C, A, B, s ̀ ́ ́ ắt, kem, iod...) ̃ Các loại rau, quả có màu vàng đỏ có nhiều tiền vitamin A, các loại rau   có màu xanh đậm như rau ngót, rau muống, rau dền, rau đay có nhiều vitamin 
  10. C, sắt và canxi... Cần lưu ý là vitamin C sẽ bị mất mát khi rau bị giập nát. Do   đó,  sử dụng rau tươi cho bữa ăn của trẻ, nấu xong ăn ngay. Rau và quả chín  còn là nguồn cung cấp chất xơ quý, có tác dụng chống táo bón. Giải pháp 3:   Chỉ  đạo việc xây  dựng thực đơn theo mùa phù hợp với   trẻ, phù hợp với điều kiện kinh tế ở địa phương: Thực đơn xây dựng theo từng mùa, tuần, ngày để  dễ  điều hoà thực   phẩm. Bởi vì nếu ăn thực phẩm trái mùa thường có nhiều thuốc kích thích,   giá cả  lại đắt. Xây dựng thực đơn cho nhiều ngày cần thay đổi món ăn cho   trẻ ăn ngon miệng, khi thay đổi đảm bảo thay thế các thực phẩm trong cùng  một nhóm các thực phẩm (VD: thay thịt bằng cá, trứng hoặc tôm....) hoặc  phối hợp các thực phẩm thay thế  để  đạt giá trị  dinh dưỡng tương đương.   Thay đổi thực đơn không chỉ đơn thuần thay đổi thực phẩm mà còn có thể từ  cùng một loại thực phẩm nhưng thay đổi dạng chế. Xây dựng hàng ngày, theo tuần (theo mùa).  Đặc biệt đối với vùng khó khăn: ́ ́ ̉ ực đơn không lặp lại trong 1 ­ 2 tuâǹ ­  Cac mon ăn cua th ­ Đảm bảo tối thiểu có 5­7 loại thực phẩm/bữa ăn chính, bao gồm các  món: cơm, món xào, mon măn, mon canh.  ́ ̣ ́ ­ Xây dựng dựa trên thực phẩm sẵn có của địa phương và mức đóng  góp tiền ăn của trẻ.  ̉ ự kêt h ­ Thay đôi s ́ ợp giưa cac loai th ̃ ́ ̣ ực phâm đê tao ra cac mon ăn khac ̉ ̉ ̣ ́ ́ ́  nhau hấp dẫn trẻ. ­ Sử dụng sữa và các chế phẩm của sữa để tăng thêm khâu phân canxi ̉ ̀ . ­ Niêm yết công khai thực đơn tuần  ở  cửa lớp, bảng tuyên truyền để  phụ  huynh cùng phối hợp trong việc tổ  chức bữa ăn cho trẻ  tại nhà (khẩu  phần đã thực hiện tại trường so với khẩu phần khuyến nghị cả ngày, thay đổi  món ăn so với ở trường...)
  11. ­ Thực đơn phải có đủ 4 nhóm thực phẩm (đạm, đường, béo, vitamin). ­ Có ít nhất có 5 trong 8 nhóm theo phân loại của WHO, trong đó nhóm  chất béo là bắt buộc Sử dụng muối hợp lý, hạn chế thực phẩm đóng gói và chế biến sẵn ̉ ̀ ­ Tre mâm non nên sử dung d ̣ ươi 3 gram muôi/ngay. ́ ́ ̀ Xây dựng khẩu phần thực đơn bằng phần mềm ­ Rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn về  dinh dưỡng theo Nhu cầu dinh   dưỡng khuyến nghị theo Chương trình GDMN sửa đổi.  ­ Cung cấp đủ nước uống cho trẻ Thường xuyên theo dõi và chỉ đạo giáo viên dinh dưỡng  điều chỉnh thực đơn  để đảm bảo các chất dinh dưỡng cho trẻ. Việc nấu ăn cho trẻ thực hiện đúng theo thực đơn là tốt nhất song cũng  có thể thay thế thực phẩm bằng các thực phẩm khác tương đương mà bữa ăn  vẫn đảm bảo giá trị dinh dưỡng. Muốn vậy, người ta chỉ thay thế thực phẩm   khi có giá  trị tương đương nhau. Ví dụ: Có thể  thay thế  thịt bằng trứng, cá, tôm, cua… các loại thức ăn   này đều chứa nguồn protein có giá trị.  ­ Tăng chất béo bằng cách: Cho dầu hoặc mỡ vào canh ­ Giảm lượng bột đường bằng cách chế gạo dẻo vào cơm ­ Tăng canxi trong bữa ăn: Chọn đậu phu, cá, đỗ, sữa đậu nành, trứng tôm   cua trong khẩu phần ăn. ­ Tăng lượng vitamim bằng cách: Phát động các nhóm lớp trồng các loại   rau để bố xung lượng rau xanh cho trẻ. Giải pháp 4: Tích cực công tác kiểm tra dự  giờ  ăn của trẻ  để  tìm hiểu   nhu cầu, sở thích và có kế hoạch điều chỉnh.
  12. Để  trẻ  có những món ăn ngon, hấp dẫn để  khi ăn trẻ  cảm thấy ngon  miệng và ăn hết suất. Làm được điều đó tôi luôn thường xuyên có kế  hoạch  dự  giờ  ăn của trẻ  để  phối hợp chặt chẽ  với các giáo viên trên lớp để  động  viên trẻ  ăn ngon hết xuất, qua đó hướng dẫn giáo viên còn lồng nghép giáo  dục về dinh dưỡng cho trẻ thông qua các món ăn. ́ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ược thit cung câp cho c Vi du: Ăn thit thi tre biêt đ ̣ ́ ơ thê chât gi? ́ ́ ̀ ̉ ­ Kiêm tra s ưc khoe cho ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̉    tre, đê bô sung chê đô ăn cho tre suy dinh   dương. Nha tr ̃ ̀ ương đa ren cho tre thoi quen t ̀ ̃ ̀ ̉ ́ ự chăm soc ban thân băng cach t ́ ̉ ̀ ́ ự   tuyên truyên trong b ̀ ưa ăn. ̃ ́ ̣ Vi du: Hôm nay lớp minh ăn c ̀ ơm với những thức ăn nao? Ngon không? ̀   Bạn nào ăn giỏi? Tư nh ̀ ưng biên phap nho nay đa giup tre cô găng ăn hêt suât. ̃ ̣ ́ ̉ ̀ ̃ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ­ Lông giao duc dinh d ̀ ưỡng qua cac hoat đông: ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ Chung tôi lên kê hoach cho cac giao viên đ ́ ́ ưa giao duc dinh d ́ ̣ ương vao ̃ ̀  ̣ ̣ ̣ cac hoat đông, đây la vân đê quan trong b ́ ̀ ́ ̀ ởi tre th ̉ ương xuyên đ ̀ ược chơi mà  ̣ hoc. ́ ̣ ̣ ̣ Vi du: Hoat đông lam quen v ̀ ơi ch ́ ữ cai gây h ́ ứng thu cho tre giao viên co ́ ̉ ́ ́  ̉ ̣ ̣ ̉ ở chu đê thê gi thê đoc đông dao, ho, ve vê cac loai rau, qua  ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ ́ ới thực vât. ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̣ Giao viên co thê lông ghep giao duc dinh d ́ ́ ưỡng: ́ ̣ Vi du: Trong gi ờ đon – tr ́ ả  tre la th ̉ ̀ ơi gian thuân l ̀ ̣ ợi trong viêc tuyên ̣   ́ ̣ truyên, giao duc dinh d ̀ ương cho tre, cho phu huynh đăc biêt la tre. Băng hinh ̃ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ̀ ̀   thưc cac cô hoi thăm cac phu huynh vê chê đô ăn uông hang ngay cua tre  ́ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ở nha,̀  ̉ ̉ ở nha tre đ hoi tre  ̀ ̉ ược ăn cơm vơi gi? ́ ̀ ­ Thông qua giơ ăn hang ngay  ̀ ̀ ̀ ở lớp, cô đăt ra cac câu hoi: ̣ ́ ̉ ́ ̣ ươc khi ăn chung minh phai lam gi? Vi sao? Vi du: Tr ́ ́ ̀ ̉ ̀ ̀ ̀ Từ đó rút ra kinh nghiệm kịp thời việc tổ chức cải tiến, chế bi ến, thay   đổi món ăn trong toàn trường. Để  cuối cùng ta được bữa ăn ngon, đủ  về  lượng, chất mà vẫn đảm bảo giá trị dinh dưỡng, trẻ ăn ngon miệng hết xuất.
  13. Giải pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát   Phải nói rằng công tác kiểm tra đóng vai trò hết sức quan trọng trong  việc nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng   ở  trẻ. Kiểm tra vừa là một biện pháp về  mặt quản lý vừa là động lực thức   đẩy và là một hình thức góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Do vậy,   công tác kiểm tra phải làm khoa học, nghiêm túc, thực chất. Nếu tổ chức một   hoạt động mà không có kiểm tra, đánh giá thì coi như bằng không. Qua kiểm  tra giúp giáo viên đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình giáo dục trẻ,  từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường Mầm non.  Để  chăm sóc sức khoẻ  trẻ  tốt thì cần chú ý đến công tác kiểm tra vệ  sinh an toàn thực phẩm. Bởi vì, trẻ  em  ở  lứa tuổi mầm non rất dễ  bị  tổn   thương do các yêu tố  có hại của ngoại cảnh. Sức khoẻ  của trẻ  chịu  ảnh  hưởng bởi kiến thức và hành vi của người chăm sóc. Ngộ  độc thực phẩm là   một trong những yếu tố  có nguy cơ   ảnh hưởng tới sức khoẻ  của trẻ. Mặt   khác, trường Mầm non là nơi tập trung đông trẻ, vì vậy khi xảy ra ngộ  độc   thực phẩm thì nguy cơ  có nhiều trẻ mắc phải rất lớn. Nên việc kiểm tra vệ  sinh an toàn thực phẩm trong trường được tiến hành thường xuyên.     Giáo viên các lớp: Kiểm tra vệ sinh cô, trẻ (trang phục, móng tay, mặt  mũi, đầu tóc) có sạch sẽ, gọn gàng không? Kiểm tra khăn, bình đựng nước, ca   uống nước, bàn chải đánh răng có sạch sẽ  hay không?...Kiểm tra giờ ăn xem  các lớp có cho trẻ ăn hết khẩu phần ăn của trẻ hay không,  kiểm tra các món  ăn xem có phù hợp và mùi vị có hấp dẫn trẻ ăn hay  không để có biện pháp cụ  thể  đối với giáo viên dinh dưỡng. Tổ  chức cho các tổ  trưởng kiểm tra chéo  lẫn nhau để tăng cường công tác chăm sóc trẻ ăn ngủ đúng giờ giấc quy định   để đảm bảo tốt cho sức khỏe trẻ. Kiểm tra việc thực hiện lịch sinh hoạt, giáo  viên phải thực hiện giờ nào việc nấy, không có hiện tượng cắt xén thời gian  hoạt động trong ngày của trẻ. Kiểm tra việc sắp xếp và bố trí giờ ăn của trẻ;  Có đủ bàn ghế, sạch sẽ, hợp về sinh không? Sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ, cô có  phù hợp? Có đủ  dĩa đựng thìa, đựng thức ăn rơi vãi, đựng khăn  ẩm không?  
  14. Không khí giờ  ăn như  thế  nào? Vệ  sinh lớp học ra làm sao? Thường xuyên   theo dõi, giám sát, kiểm tra đối với giáo viên về  hành vi doạ  nạt, đánh đập,  quát mắng, sỉ  nhục trẻ  và thiếu tinh thần trách nhiệm trong chăm sóc, nuôi   dưỡng, giáo dục trẻ. Để có biện pháp xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm khắc đối  với những trường hợp cố  tình vi phạm để  răn đe vì nếu vi phạm điều này  cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khoẻ của trẻ.   Giải pháp 6: Chỉ  đạo giáo viên chú ý tổ  chức trò chơi vận động nhằm   phát triển thể lực cho trẻ Ở trường Mầm non, việc giáo dục để  phát triển thể lực cho trẻ thông  qua nhiều nội dung như: Chăm sóc nuôi dưỡng, phát triển các vận động tinh –  thô cho trẻ… và chúng ta có thể khẳng định rằng một cơ thể khỏe mạnh luôn   là tiền đề cho mọi tài năng. Trò chơi vận động có tầm quan trọng rất lớn đối với sự  phát triển thể  lực  của trẻ. Trò chơi vận động thu hút nhiều trẻ tham gia chơi và hoàn thiện kỹ  năng vận động cho trẻ  ngoài ra trò chơi vận động còn tạo điều kiện để  rèn  luyện tố chất và phát triển thể lực. Trò chơi vận động làm tăng quá trình tuần   hoàn hô hấp làm thay đổi trạng thái cơ thể giữa các hoạt động, giúp trẻ trở về  trạng thái cân bằng, tăng cường lực sống đem lại sự vui vẻ, thỏa mái cho trẻ Xác định vai trò của trò chơi vận động trong việc phát triển thể lực tôi đã chỉ  đạo giáo viên chú ý đến việc tổ  chức các trò chơi vận động như: thường   xuyên  tổ  chức cho trẻ  chơi các trò chơi vận động để  phát triển các tố  chất  thể lực. Giáo viên cần có sự cân nhắc lựa chọn cho trẻ trò chơi và cách chơi  đơn giản, dễ nhớ, dễ hiểu. Mỗi độ tuổi lại có mức độ nhận thức và khả năng   chú ý có chủ  định khác nhau. Chính vì thế, các trò chơi cũng cần phải được  lựa chọn cho phù hợp với từng độ tuổi. Cùng với việc tổ chức các trò chơi vận động kết hợp với chế độ  chăm  sóc nuôi dưỡng đến cuối năm học trẻ   ở  trường tôi đều có thể  lực tốt. Trẻ  khỏe mạnh, các bệnh về  đường tiêu hóa ít khi xảy ra, trẻ  nhanh nhẹn, hoạt 
  15. bát, tự  tin trong mọi hoạt động. Kỹ  năng vận động, năng lực phối hợp cảm   giác, năng lực định hướng trong vận động tốt. Giải pháp 7:  Coi trọng công tác tuyên truyền và kết hợp chặt chẽ  với   phụ huynh để khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng * Tuyên truyền đối với trẻ: Chỉ đạo giáo viên tiến hành tuyên truyền bằng cách lồng ghép giáo dục  dinh dưỡng vào các hoạt động như: Làm quen văn học, Khám phá khoa học,  Thể dục, Giáo dục âm nhạc,.. một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò ép. Thể  hiện rõ nhất vào hoạt động vui chơi của trẻ chính là hoạt động “ bé tập làm  nội trợ”, giáo viên dạy trẻ  có biết sử  dụng thành thạo các đồ  dùng dụng cụ  như dao, thớt, cốc , chén,…. Qua các hoạt động và trò chơi giúp trẻ nhận biết   và nhớ  lâu những kiến thức về dinh dưỡng và sức khoẻ, giúp trẻ có thể vận  dụng tốt trong các hoạt động hàng ngày. * Tuyên truyền đồng thời kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để khắc phục tình  trạng suy dinh dưỡng: Công tác tuyên truyền đây là việc nhà trường xác định có tầm quan   trọng lớn để đem đến hiệu quả  trong việc chăm sóc và phòng ngừa suy dinh  dưỡng cho trẻ. Công tác tuyên truyền là chủ  yếu với nhiều hình thức khác  nhau. Lập kế hoạch tuyên truyền hàng tháng cho phu huynh trong c ̣ ả năm, các chủ  điểm, tuyên truyền được xây dựng sắp xếp vào mỗi tháng xoay quanh các yêu   cầu như: Lượng thông tin bao gồm các vấn đề  liên quan đến dinh dưỡng, vệ  sinh, phòng bệnh. Các hoạt động hưởng  ứng các phong trào giáo dục sức  khỏe của nhà trường. Nội dung tuyên truyền căn cứ vào tình hình sức khỏe của học sinh, tình  hình bệnh tật có thể  phát sinh do thời tiết, khí hậu, môi trường cần được   nhắc nhở để đề phòng và xử lý kịp thời.
  16. Tình hình hiểu biết về nuôi con của cha mẹ. Thời điểm chọn nội dung tuyên truyền được gắn kết cùng thời điểm   với các nội dung truyền thông, trên các phương tiện thông tin đại chúng như:  để  hưởng  ứng tháng hành động về  chất lượng vệ  sinh an toàn thực phẩm.  Đồng thời trên các bảng tuyên truyền của nhóm lớp phổ biến các tin   như: lựa  chọn thực phẩm an toàn, cách chế  biến hợp vệ  sinh, cách ăn uống hợp vệ  sinh, dạy trẻ rửa tay theo 6 bước bằng xà phòng, cách bảo quản thức ăn. Lên kế  hoạch tuyên truyền về  nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ  tại   các   nhóm   lớp.   Lượng   thông   tin   bao   gồm   các   vấn   đề   liên   quan   đến   dinh  dưỡng, vệ  sinh, phòng bệnh, các hoạt động hưởng  ứng các phong trào giáo   dục sức khỏe của nhà trường cụ thể: Tình hình sức khỏe của trẻ qua biểu đồ  tăng trưởng. Tình hình bệnh tật của trẻ có thể phát sinh do thời tiết, khí hậu,  môi trường để phụ huynh có thể nắm được và biết cách phòng tránh bệnh tật  cho trẻ. Các thông tin cần thiết về cách chăm sóc con. Quan tâm đầu tư  các góc tuyên truyền của trường và lớp. Kết hợp với   bản tin và hình  ảnh được thay đổi nhiều lần trong tháng để  thu hút sự  quan  tâm chú ý của phụ huynh. Kết hợp với trạm y tế xã tổ  chức khám, tư  vấn cho phụ  huynh có trẻ  bị  suy  dinh dưỡng, tổ chức các hội thi tìm hiểu về dinh dưỡng,…Thông báo cho phụ  huynh biết tình hình sức khỏe của trẻ qua các cuộc họp, qua các buổi đưa đón  trẻ, trao đổi trực tiếp vơi ph ́ ụ  huynh từ  đó giúp cho giáo viên và phụ  huynh  nắm được cá tính của từng trẻ để có biện pháp uốn nắn kịp thời, phụ huynh   hiểu rõ và ủng hộ nhà trường trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho   trẻ. Tăng cường phối hợp hôi cha me hoc sinh c ̣ ̣ ̣ ủa các nhóm lớp đê ki ̉ ểm tra   định kỳ đầu tháng hoặc đột xuất trong tháng. Kiểm tra khâu cung ứng đến sơ  chế  và chế  biến thực phẩm đến khẩu phần ăn của trẻ. Quan sát bữa ăn của  trẻ, cùng chăm sóc trẻ theo đúng khoa học. Song song đo, nhà tr ́ ường tich c ́ ực   tham mưu kết hợp với hội cha mẹ học sinh tổ chức hội thi nấu ăn, vệ sinh an  
  17. toàn thực phẩm, bữa ăn dinh dưỡng, các hình thức thi trắc nghiệm, hỏi đáp,   hoặc thông qua các trò chơi, các tiết mục văn nghệ  đã phản ánh được kiến  thức khả  năng thực hành của cha mẹ  và trẻ. Hội thi đã tạo được bầu không  khí cùng nhau tích cực tìm hiểu, học tập và qua đó cũng tuyên truyền sâu rộng  tới phụ huynh học sinh và cộng đồng về vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe trẻ. * Kết quả đạt được Do đổi mới nắm bắt kịp thời về công tác quản lý chỉ đạo, đổi mới công  tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho công tác nuôi   dưỡng. Vì vậy mà năm học 2019­2020, số  trẻ  suy dinh dưỡng đã giảm đi,  bước đầu đã gây  ấn tượng và niềm tin của các bậc phụ  huynh đối với chất   lượng chăm sóc, nuôi dưỡng của nhà trường. * Kết quả đối với trẻ: ­ 100% trẻ  theo dõi sức khoẻ  bằng biểu đồ  và được khám sức khỏe  định kỳ 2 lần/1 năm. ­ 100% trẻ được cân, đo đúng định kỳ  và theo dõi hồ  sơ  sức khỏe đầy  đủ. Tổng số trẻ được cân, đo theo dõi sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng  trưởng: 368/368 cháu, đạt 100% trong đó: + Trẻ SDD thể nhẹ cân: 21/368 chiếm tỷ lệ 5,7 %. Giảm 3,8 % so với   đầu năm học, giảm 2,0% so với năm học trước. + Trẻ  SDD thể  thấp còi: 21/368  chiếm 5,7%. Giảm 3,5% so với đầu  năm học, giảm 2,2% so với năm học trước.           ­ Các lớp thực hiện đầy đủ các hoạt động chăm sóc vệ sinh và đảm bảo   an toàn cho trẻ trong trường mầm non. ­ Trên 90% trẻ có thói quen nền nếp vệ sinh và hành vi văn minh tốt.  ­ 100% trẻ có đầy đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân. Đủ đồ dùng vệ sinh cho  các nhóm lớp, nhóm lớp có bảng tin tuyên truyền cho các bậc phụ  huynh về 
  18. tiêm phòng các loại bệnh thường gặp và các hoạt động của nhóm lớp, có sạp  ngủ, màn, dép đi trong lớp. ­ 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trực tiếp tham gia chế  biến, chăm  sóc trẻ được khám sức khỏe và tập huấn kiến thức về ATTP. ­ 100% giáo viên nắm vững kiến thức về dinh dưỡng, công tác phòng  chống dịch bệnh để tuyên truyền cho các bậc phụ huynh. Từ  những kết quả  trên cho thấy rằng tỷ  lệ  trẻ  suy dinh dưỡng giảm đi  đáng kể so với đầu năm học. Trẻ phát triển cân đối hài hòa, nhanh chóng hoạt   bát, tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp và các hoạt động hàng ngày. * Kết quả đối với giáo viên, nhân viên: Giáo viên, nhân viên đều nắm chắc nội dung, phương pháp, kỹ  năng và  cách thức tổ  chức các hoạt động chăm sóc   nuôi dưỡng trẻ.  Giáo viên dinh  dưỡng thực hiện khá thành thạo việc xây dựng thực đơn, xây dựng hồ  sơ  dinh dưỡng theo công văn hướng dẫn của các cấp, đặc biệt là tính khẩu phần   theo phần mềm mới. Toàn trường thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nên không có hiện  tượng ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên ( kể cả nhân viên y tế, kế toán) được   tham gia tập huấn vệ  sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế  huyện Lệ  Thủy tổ  chức và đều được cấp giấy chứng nhận về  vệ  sinh an toàn thực   phẩm. Có thể  khẳng định rằng đây là một bước đột phá và sự  chỉ  đạo của  ban giám hiệu nhà trường và qua đây cũng nhận thấy rằng việc nâng cao chất  lượng chăm sóc nuôi dưỡng trong trường mầm non nói chung và đặc biệt là  đơn vị vùng khó nói riêng là nhiệm vụ quan trọng được đặt lên hàng đầu.    * Kết quả đối với các bậc cha mẹ:  Đa số  các bậc cha mẹ  đã có nhận thức cao trong việc chăm sóc nuôi  dưỡng trẻ. Biết vận dung các kiến thức khoa học để  chăm sóc, nuôi dưỡng  trẻ  hợp lý, phù hợp với độ  tuổi. Biết phối hợp chặt chẽ với nhà trường để 
  19. cùng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, trước khi đến lớp trẻ  sạch sẽ, ăn mặc theo   mùa. Đặc biệt các bậc cha mẹ ngày càng tin tưởng và yên tâm khi gữi con đến  trường mầm non với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tại trường đạt chất   lượng cao. 3. Phần kết luận : 3.1. Ý nghĩa của đề tài, sáng kiến, giải pháp Suy dinh dưỡng là một trong những gánh nặng của toàn xã hội. Mặc dù,  Đảng và nhà nước ta có chương trình Quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng  đặt ra những mục tiêu cụ  thể, tuy nhiên tỷ  lệ  trẻ  suy dinh dưỡng  ở  những   vùng sâu, vùng xa còn rất cao do kinh tế khó khăn và do các bậc cha mẹ chưa   có kiến thức nuôi dưỡng con theo khoa học. Qua những năm làm công tác quản lý phụ trách công tác chăm sóc, nuôi  dưỡng của nhà trường, tôi thấy rằng: việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi  dưỡng nói chung và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ  ở trường Mầm non   nói riêng là vô cùng cần thiết và luôn đồng hành với trẻ, vì vậy: cần bồi  dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ  sinh an toàn thực  phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, phòng chống suy   dinh dưỡng cho trẻ. Muốn phòng chống suy dinh dưỡng có hiệu quả  cần phải giúp cho trẻ  có đầy đủ  thức ăn để  sinh trưởng, phát triển và vận động. Để  thực hiện tốt   công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ  thì ngay từ  đầu năm học nhà   trường tổ  chức vận động cho trẻ  được bán trú tại trường, nhà trường luôn  đảm bảo chế độ ăn theo quy định, thay đổi chế độ ăn, thực đơn phù hợp. Quan tâm đến việc theo dõi sức khỏe của trẻ thường xuyên để có biện  pháp   kịp   thời   hạn   chế   trẻ   suy   dinh   dưỡng   trong   nhà   trường.   Thực   hiện  nghiêm túc chế  độ  sinh hoạt một ngày của trẻ. Cân đo, theo dõi sức khoẻ,  chấm biểu đồ một cách chính xác. Chỉ đạo giáo viên tìm hiểu nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng.
  20. Lên kế  hoạch  thực hiện  phòng chống suy  dinh dưỡng cho trẻ, cần  được triển khai nghiêm túc, chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng và thực hiện kế  hoạch đến từng nhóm, lớp. Chỉ đạo giáo viên chú ý tổ chức trò chơi vận động nhằm phát triển thể  lực cho trẻ. Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh cá nhân cô và  trẻ Phối hợp với trạm y tế xã  khám sức khỏe và cân đo theo định kỳ, kiểm  tra thường xuyên vệ sinh an toàn thực phẩm . Coi trọng công tác tuyên truyền và kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để  khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, trong đó chú trọng  kiểm tra chế độ dinh dưỡng của trẻ. Trong khi kiểm tra đòi hỏi người cán bộ  kiểm tra phải tinh thông về nghiệp vụ, nhanh nhạy nắm bắt tình hình thực tế,  linh hoạt xử lý mọi tình huống, có kết luận chính xác. Chú trọng vệ sinh an toàn thực phẩm, từ khâu mua thực phẩm đến khâu  sơ chế, chế biến, bảo quản và tổ chức cho trẻ ăn. Nếu làm được như vậy, thì   tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ sẽ giảm đi đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng  chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non. 3.2. Kiến nghị đề xuất Kính đề  nghị  các cấp tăng cường  kinh phí cho giáo dục mầm non để  mua sắm cơ sở  vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ thiết thực cho việc   nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. ̣ ̀ ̀ ̣ ần tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên  Phòng Giáo duc va Đao tao c dinh dưỡng   được tham quan học hỏi các đơn vị  bạn về  công tác công tác  phòng chống suy dinh dưỡng để học hỏi thêm kinh nghiệm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0