Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi qua hoạt động dạy trẻ làm quen với văn học
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nhằm phát triển vốn từ, ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày logic, có trình tự, chính xác và rèn kỹ năng nghe đọc, kể, diễn cảm các tác phẩm văn học cho trẻ 4-5 tuổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi qua hoạt động dạy trẻ làm quen với văn học
- Ư CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “GIẢI PHAP PHAT TRIÊN NGÔN NG ́ ́ ̉ Ữ MẠCH LẠC CHO TRẺ 4 5 TUÔI THÔNG QUA HOAT ĐÔNG D ̉ ̣ ̣ ẠY TRẺ LÀM QUEN VỚI VĂN HỌC” 1
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “GIẢI PHAP PHAT TRIÊN NGÔN NG ́ ́ ̉ Ữ MẠCH LẠC CHO TRẺ 4 5 TUÔI THÔNG QUA HOAT ĐÔNG D ̉ ̣ ̣ ẠY TRẺ LÀM QUEN VỚI VĂN HỌC” Họ và tên: Hoàng Thị Việt Thủy Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Mầm non Mai Thủy 2
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “Giải pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 45 tuổi qua hoạt động dạy trẻ làm quen với văn học” 1. Phần mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan” Cũng bởi vậy mà Bác đã có lời dặn dò với ngành học Mầm non : “ Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế nào trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ chịu khó mới nuôi dạy được các cháu. Dạy trẻ như trồng cây non, trồng cây non được tốt thì sau này các cháu thành người tốt. Dạy trẻ tốt thì sau này các cháu thành người tốt”. Ngày nay giá trị con người ngày càng được nhận thức đúng đắn và đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc thì công tác chăm sóc giáo dục trẻ càng mang một ý nghĩa nhân văn cụ thể, càng trở thành một đạo lý của thế giới văn minh. Thấm nhuần lời dạy của Bác, công tác giáo dục đào tạo thế hệ măng non những người chủ tương lai của đất nước đã, đang và sẽ là chủ trương lớn của toàn Đảng, toàn dân. Để thực hiện tốt mục đích giáo dục này, cấp học mầm non đã có những bước chuyển lớn nhằm góp phần đặt nền móng đào tạo con người phát triển toàn diện. Và để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi người giáo viên mầm non phải có tấm lòng yêu nghề mến trẻ một cách thực sự bằng tất cả những gì mình có được cùng với lương tâm nghề nghiệp để đầu tư trí tuệ, công sức lên mỗi cuốn giáo trình, mỗi trang giáo án. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp trong năm học vừa qua tôi luôn tìm tòi áp dụng mọi hình thức đổi mới và nâng cao phương pháp dạy trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt là trong môn học làm quen với văn học, bởi vì môn học này có vai trò rất quan trọng, nó là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển ngôn ngữ trẻ. 3
- Thông qua hoạt động văn học giúp trẻ nhận thức được thế giới xung quanh. Ngoài ra hoạt động văn học còn mang tính nghệ thuật cao, qua ngữ điệu giúp trẻ cảm nhận được cái hay,cái đẹp trong tiếng mẹ đẻ, những hành vi đẹp trong cuộc sống ,từ đó trẻ biết sử dụng những ngữ điệu của mình để thể hiện tình cảm. Ngoài ra văn học còn giúp phát triển trí nhớ ,tư duy cho trẻ 45 tuổi ,và là công cụ giúp trẻ nói lên nhưng suy nghĩ cảm nhận của mình về nhân vật trong chuyện. Nắm được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn làm quen với văn học đối với sự phát triển ngôn ngữ trẻ, tôi đã nhận thức được rằng mình cần phải tìm tòi đưa ra được những nội dung phương pháp và hình thức dạy đổi mới để kích thích sự hứng thú, say mê của trẻ vào tiết học nhằm khuyến khích trẻ nói nhiều, đọc nhiều. nâng cao hiệu quả phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Nhưng ky năng nay tre linh hôi đ ̃ ̃ ̀ ̉ ̃ ̣ ược trong qua trinh nhân th ́ ̀ ̣ ức co hê thông băng ́ ̣ ́ ̀ con đường luyên tâp th ̣ ̣ ương xuyên hăng ngay. Đây la c ̀ ̀ ̀ ̀ ơ hôi đê tre trai nghiêm, ̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ vân dung vôn ngôn ng ́ ữ đa tich luy đ ̃ ́ ̃ ược vao hoat đông cua ban thân, la điêu kiên ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ rât tôt đê tre phat triên kha năng s ́ ử dung ngôn ng ̣ ữ.. Từ những cơ sở ly luân trên ́ ̣ tôi đa đi sâu nghiên c ̃ ̀ ̀ “Giải pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho ứu đê tai trẻ 45 tuổi qua hoạt động dạy trẻ làm quen với văn học” nhăm đap ̀ ́ ứng nhu câu nhân th ̀ ̣ ưc cua tre mâm non hiên nay. ́ ̉ ̉ ̀ ̣ Mục đích của tôi khi nghiên cứu đề tài này là nhằm phát triển vốn từ, ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày logic, có trình tự, chính xác và rèn kỹ năng nghe đọc, kể, diễn cảm các tác phẩm văn học cho trẻ 45 tuổi 1.2. Phạm vi áp dụng đề tài Đóng góp một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo bé qua hoạt động làm quen với văn học. Giúp trẻ phát triển thẩm mĩ, giáo dục kỹ năng sống từ đó góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Khi thực hiện sáng kiến này tôi nhận thấy trẻ đã có sự quan tâm đối với văn học, đặc biệt là sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc có hiệu quả rõ dệt giúp hình thành và phát triển hoàn thiện nhân cách trẻ. Tôi tin rằng nếu được áp dụng trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ trong trường mầm non Tnơi tôi đang công tác cũng như trong các trường mầm non khác thì không những chúng ta đã bồi đắp về tinh thần cho trẻ mà hơn thế nữa sẽ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, góp phần giúp trẻ phát triển toàn diện và lưu giữ những bài thơ, những câu chuyện cổ tích hay của văn học trẻ em Việt Nam. 1.3. Điểm mới của đề tài: Xác định nội dung cần nói giúp cho lời nói của trẻ có nội dung thông báo ngắn gon, rõ ràng. Sắp xếp nội dung đã lựa chọn giúp cho lời nói của trẻ được đầy đủ hợp lý và có logic. 4
- Lựa chọn từ giúp trẻ diễn tả chính xác nội dung mình cần thông báo. Chọn từ giúp cho lời nói của trẻ rõ rang, chính xác và mang sắc thái biểu cảm. Sắp xếp cấu trúc lời nói có sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung nào đó để giúp người nghe hiểu được.Đây là sự sản xuất toàn bộ nội dung thong báo có logic. Diễn đạt nội dung nói phải ngừng nghỉ ngắt giọng đúng, để giọng nói của trẻ không ê, a, ậm ừ. Luyện cho trẻ tác phong khi nói phải thoai mái, tự nhiên, khi nói nhìn vào mặt người nói. Nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ mạch lạc được thực hiện ở mọi lúc mọi nơi trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Tiếp tục dạy trẻ biết nghe – hiểu – trả lời câu hỏi của người lớn. Biết trò chuyện với những người xung quanh. Dạy trẻ kể chuyện về đồ chơi, đồ vật theo tranh, kể lại tác phẩm văn học, kể có trình tự, diễn cảm. 2. Phần nội dung 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu Năm học 20172018 bản thân tôi được nhà trường phân công dạy lớp mẫu giáo 45 tuổi tại điểm trường Trung tâm với số lượng 30 cháu. Thực hiện nhiệm vụ năm học 20172018 tiếp tục phát huy kết quả của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" phù hợp với GDMN theo định hướng “Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm” Xây dựng mối quan hệ ứng xử thân thiện, tăng cường đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh; lễ phép trong giao tiếp, ứng xử. ̉ Trong qua trinh giang day tôi v ́ ̀ ̣ ề khả năng diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc của trẻ còn nhiều hạn chế. Vi vây, tôi th ̀ ̣ ương xuyên chu trong tô ch ̀ ́ ̣ ̉ ưc hoat đông cho tre ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ kê chuyên làm quen các tác ph ẩm văn học theo cac chu điêm. Tuy nhiên trong qua ́ ̉ ̉ ́ trinh th ̀ ực hiên tôi đa găp môt sô thuân l ̣ ̃ ̣ ̣ ́ ̣ ợi va kho khăn sau: ̀ ́ * Thuân l ̣ ợi: Trường có khuôn viên rộng rãi, đủ diện tích, có hàng rào bao quanh, có hệ thống cống rãnh thoát nước đảm bảo vệ sinh, vườn trường có đường đi lối lại, bồn hoa cây cảnh đảm bảo xanh sạch đẹp. Lớp học thoáng mát, đủ diện tích cho trẻ hoạt động, có công trình vệ sinh khép kín, có đầy đủ đồ dùng vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân đảm bảo an toàn cho trẻ. Được sự quan tâm tao điêu kiên cua ban giam hiêu nha tr ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ương, đâu t ̀ ̀ ư về cơ sở vât chât t ̣ ́ ương đôi đây đu. ́ ̀ ̉ Đa số trẻ nói rõ lời, trọn câu. 5
- Bản thân là một giáo viên trẻ, co trinh đô chuân vê chuyên môn, nhiêt tinh ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ̃ ̉ yêu nghê mên tre. Co kha năng đoc kê diên cam cho tre nghe va biêt đinh h ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ướng ̉ ̉ ̣ ̣ cho tre kê chuyên sang tao co hiêu qua. ́ ́ ̣ ̉ Ban giam hiêu đa th ́ ̣ ̃ ương xuyên tô ch ̀ ̉ ức bôi d ̀ ưỡng chuyên môn va cac đ ̀ ́ ợt ̣ ̣ lên chuyên đê văn hoc, hôi thi đô dung đô ch ̀ ̀ ̀ ̀ ơi cho chi em đông nghiêp hoc tâp va ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ rut kinh nghiêm. ́ ̣ ̣ Đa sô phu huynh cua l ́ ̉ ơp nhiêt tinh, quan tâm chu đao t ́ ̣ ̀ ́ ới con em và thương xuyên trao đôi v ̀ ̉ ơi giao viên vê tinh hinh hoc tâp cua con em minh ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ * Kho khăn: ́ Khả năng khả năng chú ý của trẻ còn yếu, không đều, không ổn định vì vậy nên trẻ chưa chú ý đến thành phần trong câu, trong từ. Vì vậy những âm điệu đọc lướt, những từ không nhấn mạnh trong câu trẻ dễ bỏ qua không chú ý. Trí nhớ của trẻ còn hạn chế, trẻ chưa biết khối lượng các âm tiếp thu ,cung như trật tự các từ trong câu.Vì thế trẻ bỏ bớt từ, bớt âm khi nói. Kinh nghiệm sống của trẻ còn nghèo nàn, nhận thức hạn chế dẫn đến tình trạng dùng từ không chính xác, câu lủng củng. Trẻ nói, phát âm sai do ảnh hưởng ngôn ngữ của người lớn xung quanh trẻ (nói tiếng địa phương) Từ những thuận lợi và khó khăn đó, tôi thấy rằng phải cần phải khắc phục, sửa đổi và hướng dẫn trẻ phát triển ngôn ngữ một cách đúng đắn nhất qua giao tiếp và tập cho trẻ làm quen văn học. Vì vậy tôi đã tiến hành khảo sát một số kĩ năng của trẻ để có định hướng dạy trẻ, kết quả khảo sát như sau: Nội dung khảo Số trẻ Tỉ lệ Tỉ lệ Đạt Không đạt sát khảo sát (%) (%) Kĩ năng nghe kể chuyện diễn 30 9 30,0 21 70,0 cảm Kĩ năng đàm 30 10 33,3 20 66,7% thoại Kĩ năng kể lại chuyện và đóng 30 16 53,7 14 46,7% kịch * Từ kết quả khảo sát trên tôi xác định một số nguyên nhân sau: Giao viên ch ́ ưa biêt day tre cach s ́ ̣ ̉ ́ ử dung nhân vât phu h ̣ ̣ ̀ ợp vơi ngôn ng ́ ư ̃ lơi kê ̀ ̉ Giáo viên chưa lông ghep cac môn hoc khac khi day tre ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̉ 6
- Chưa tuyên truyên va kêt h ̀ ̀ ́ ợp về phương pháp giáo dục giữa giáo viên và gia đình. Qua phần khảo sát trên, tôi phải phân loại đối tượng trong lớp để nắm được tình hình thực tế tìm hiểu và giáo dục một số trẻ cá biệt. Do đó chỉ tiêu cần đạt cuối năm học là từ 80 – 90% trẻ lớp tôi có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ mạch lạc 2.2. Các giải pháp. Giải pháp 1. Tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức. Hiện nay chương trình Giáo dục Mầm non được cải cách, thay đổi nhiều ở tất cả các lĩnh vực đặc biệt lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, trước sự thay đổi nhiều về phương pháp giảng dạy và nhu cầu lĩnh hội kiến thức của trẻ được nâng cao. Với bản thân tôi nói riêng và các giáo viên mầm non nói chung phải không ngừng học tập, trau rồi nâng cao trình độ, để tìm gia những phương pháp dạy học tích cực nhất, thu hút trẻ tập chung vào bài học, và mang lại kết quả nhận thức cao nhất cho trẻ. Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực. Bậc học Mầm non đã đưa Công nghệ thông tin vào trong các hoạt động để giúp trẻ nhận thức và gây hứng thú cho trẻ. Vì vậy tôi nghĩ bản thân phải có phương pháp sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy của mình sao cho hợp lý để giúp trẻ tiếp thu bài nhanh nhất, hiệu quả nhất trong mục tiêu giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc. do đó yêu cầu đặt ra với bản thân tôi nói riêng và các giáo viên mầm non nói chung phải không ngừng học tập, trau dồi nâng cao trình độ cả về lý thuyết lẫn thực hành vi tính sao cho sử dụng thành thạo. Bên cạnh đó tôi vẫn tìm tòi học hỏi thêm cách soạn giáo án powerpoint trên máy vi tính, đây cũng là những gợi ý tốt để giáo viên có thêm những ý tưởng sáng tạo mới nhằm tổ chức các hoạt động cho trẻ một cách sinh động, cuốn hút và đạt hiệu quả cao hơn . Không chỉ bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cô, mà cũng cần cho trẻ được làm quen ,tiếp cận với những đồ dùng đồ chơi cô đã chuẩn bị, điều đó cũng giúp cho giáo viên nắm bắt được sâu hơn tâm lý và sở thích của trẻ . Giải pháp 2. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ. Tôi tiến hành tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 4 tuổi để so sánh với trẻ 5 tuổi, từ đó có biện pháp bồi dưỡng giáo dục trẻ 4 tuổi. * Đặc điểm phát âm: Nói chung trẻ đã phát âm tốt hơn, ít ê a, ậm ừ. Trẻ vẫn còn phát âm sai, những âm thanh khó có 23 âm tiết như: lựu – nịu, hươu – hiu, lá ná, nói – lói, chiêm chiếp – chim chíp, Tuy nhiên lỗi sai đã ít hơn so với trẻ 3 tuổi. * Đặc điểm vốn từ: Vốn từ của trẻ tăng nhanh khoảng 1300 – 2000 từ. Danh từ và động từ ở trẻ vẫn chiếm ưu thế. Tính từ và các loại từ khác trẻ đã sử dụng nhiều hơn. 7
- Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ biểu tượng về kích thước như: Cao – thấp, dài – ngắn, rộng – hẹp, các từ chỉ tốc độ như: Nhanh – chậm, các từ chỉ màu sắc: đỏ, vàng, trắng, đen. Ngoài ra các từ khái niệm thời gian như: Hôm qua, hôm nay, ngày mai…trẻ dùng còn chưa chính xác. Một số trẻ còn biết sử dụng các từ chỉ màu sắc như: Xám, xanh lá cây, tím, da cam. 100% trẻ biết sử dụng các từ cao, thấp, dài , ngắn, rộng, hẹp. Có 55% số trẻ đếm được từ 1 10. Tuy nhiên trẻ sử dụng một số từ còn chưa chính xác. Ví dụ: Mẹ có muốn ngồi hông? ( không) * Đặc điểm ngữ pháp: Trẻ ít sử dụng câu cụt hơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp trẻ sử dụng từ vẫn chưa thật chính xác. ví dụ: Mẹ ơi! Con muốn cái dép kia! Chủ yếu trẻ vẫn sử dụng câu đơn mở rộng. Trẻ có khả năng kể lại chuyện và kể chuyện có trình tự logic. Thế nhưng qua tìm hiểu quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ 4 tuổi chuyện có trình tự logic. Giải pháp 3.Tạo môi trường cho trẻ làm quen với văn học. * Về phía lớp: Ngay từ đầu năm học tôi đã phối hợp với cha mẹ học sinh khuyến khích sưu tầm và đóng góp các loại băng đĩa ghi hình, ghi tiếng về các bài thơ câu chuyện, sách chuyện, tranh chuyện, họa báo, tạp chí, để xây dựng góc sách chuyện mang những nội dung giúp trẻ làm quen văn học, để các giờ hoạt động góc trẻ được xem tranh vẽ về các câu chuyện, bài thơ.Trong giờ hoạt động góc này cô giúp trẻ, hướng dẫn trẻ dần dần chi giác và đọc kể được những bài thơ câu chuyện đó. Trong giờ đón và trả trẻ tôi mở đĩa ghi hình và tiếng những bài thơ câu chuyện cho trẻ xem nhằm giúp trẻ tri giác dần dần nội dung những bài thơ câu chuyện đó. Tôi luôn tận dụng diện tích phòng học, chú ý bố trí sắp xếp các học cụ, đội hình để tạo môi trường học và thoải mái cho trẻ. Trong lớp tôi trang trí những mảng tranh chuyện thể hiện nội dung những bài thơ, câu chuyện theo từng chủ điểm. VD: với chủ diểm thế giới thực vật tôi trang trí mảng tranh truyện “ Cây thìa là” hoặc thơ “Cây dây leo” hoặc tôi hướng dẫn các cháu cùng làm những quyển tranh về những câu chuyện, bài thơ trẻ đã được làm quen để tăng thêm phần phong phú cho góc sách chuyện và tận dụng khả năng tối đa nâng cao chất lượng làm quen văn học cho trẻ. Tôi sử dụng các nguyên vật liệu mở như: Thanh tre. Ly nhựa, nắp thiếc, hộp sữa, lõi giấy vệ sinh… để làm thành những con rối xinh xắn. Trẻ cũng có thể sử dụng được để kể chuyện theo ý thích. Để làm trang phục cho trẻ khi đóng kịch tôi dùng: Vải vụn, giấy, lá cây, tạo nhiều kiểu dáng trang phục lạ mắt thu hút trẻ. 8
- Chú ý đến khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ để có sự điều chỉnh và sửa sai, rèn luyện khả năng ngôn ngữ cho trẻ. Bản thân tôi trước khi tổ chức hoạt động cũng phải tự luyện giọng kể, cách sử dụng tranh, sách tranh, rối, mô hình, giáo án powerpoint…để giúp trẻ cảm thụ văn học một cách tốt nhất. *Về phía nhà trường: Từ những năm học trước thực hiện chuyên đề “Văn học” nhà trường đã có suy nghĩ cần phát huy hiệu quả phòng thư viện, đồ chơi,phòng máy tính với các trang thư viện điện tử ở đó lưu trữ những giáo án văn học có ứng dụng công nghệ thông tin hoặc những hình ảnh, giữ liệu liên quan để thiết kế giáo án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tiết dạy làm quen văn học. Đến nay trường đã có đủ sách, tranh chuyện, tranh thơ, thư viện đồ chơi, thư viện giáo án điện tử phục vụ tiết dạy văn học cho tất cả các lứa tuổi. Về chuyện thì có truyện cổ tích, chuyện kể sang tạo theo từng chủ điểm, những bài thơ, ca dao, cùng với nguồn tài liệu được lựa chọn với khả năng nhận thức củ trẻ. Trong thư viện đồ chơi có vòng quay kỳ diệu, tranh rời, để trẻ tự sắp thành câu chuyện, có sân khấu rối với đủ loại rối, trang phục để trẻ diễn tập tạo nhiều hứng thú để giới thiệu nhân vật trong chuyện và trong thơ, trẻ có thể đóng kịch thể hiện các nhân vật trong chuyện, trong thơ. Ngoài ra phòng thư viện còn trang bị đầy đủ phương tiện nghe nhìn như đài, băng hình, trang thư viện giáo án điện tử, máy chiếu, máy tính sách tay để phục vụ tốt cho việc dạy và học môn làm quen văn học cho trẻ. Giải pháp 4. Rèn kĩ năng cho trẻ thông quấcc hoạt động trên lớp. * Dạy trẻ kể lại chuyện: Trẻ tái hiện lại một cách mạch lạc, diễn cảm tác phẩm văn học mà trẻ đã được nghe. Trẻ sử dụng nội dung, hình thức ngôn ngữ đã có sẵn của các tác giả và của giáo viên. Tuy nhiên yêu cầu trẻ không học thuộc lòng câu chuyện một cách tự do thoải mái nhưng phải đảm bảo nội dung cốt truyện. Yêu cầu đối với trẻ: + Kể nội dung chính của câu chuyện, không yêu cầu trẻ kể chi tiết toàn bộ nội dung tác phẩm. Lời kể phải có các cấu trúc ngữ pháp. Khuyến khích trẻ dùng ngôn ngữ chính của mình kể lại. Giọng kể diễn cảm, to, rõ, không ê a, ấp úng, cố gắng thể hiện đúng ngôn ngữ đối thoại hay độc thoại. + Chuẩn bị: Tiến hành trước giờ học, kể chuyện cho trẻ nghe. Trước khi kể cô giao nhiệm vụ trẻ ghi nhớ và kể lại. + Tiến hành : Đàm thoại về nội dung câu chuyện. Đàm thoại nhằm mục đích giúp trẻ nhớ lại nội dung câu chuyện, giúp trẻ xây dựng dàn ý câu chuyện kể,lựa chon hình thức gôn ngữ (cách dùng từ đặt câu) Ví dụ: Truyện “Dê con nhanh trí” – Dê mẹ dặn dê con như thế nào? 9
- Câu hỏi phải phù hợp với trẻ cả về hình thức ngữ pháp và nhận thức. Khi đàm thoại cô cần lưu ý giới thiệu cho trẻ biết thêm các từ đồng nghĩa những cụm từ thay thế để tạo điều kiện cho trẻ lựa chọn từ để kể. Tôi dùng ngôn ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với nhận thức của trẻ kể lại nộ dung tác phẩm: Cô kể diễn cảm, lời kể có các mẫu câu cần luyện cho trẻ (mới). Mẫu truyện của cô có tác dụng chỉ cho trẻ thấy trước kết quả trẻ cần đạt được về nội dung, độ dài, trình tự câu chuyện. Trẻ kể xong, cô nhận xét, đánh giá truyện kể của trẻ, không nên để đến cuối buổi trẻ sẽ quên mất những ưu, nhược điểm của mình hay của bạn. Cô cần nhận xét đúng, chính xác để có tác dụng khuyến khích, động viên trẻ,nhận xét cả về nội dung, ngôn ngữ tác phong. * Chơi đóng vai theo chủ đề: Khi chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ phải tham gia vào các cuộc nói chuyện với bạn để phân vai, trao đổi với nhau trong khi chơi, trẻ bắt chước các nhân vật mà trẻ đóng vai, làm cho ngôn ngữ đàm thoại của trẻ thêm phong phú và đa dạng. Ví dụ: Chủ đề gia đình chơi nấu ăn: Trẻ tự phân vai chơi của mình: Mẹ đi chợ, nấu ăn, chăm sóc các con, ba đi làm. * Chơi đóng kịch: Tổ chức cho trẻ chơi đóng kịch là một phương pháp tốt để phát triển ngôn ngữ đối thoại cho trẻ. Trẻ làm quen với các mẫu câu văn học đã được gọt giửa, chọn lọc. Khi đó trẻ cố gắng thể hiện đúng ngữ điệu, tính cách nhân vật mà trẻ đóng, giúp cho ngôn ngữ của trẻ mang sắc thái biểu cảm rõ rệt. Ví dụ: Chủ đề gia đình, câu chuyện Tích Chu. Cháu Thịnh đóng vai Tích Chu: Lúc đầu ham chơi, thái độ không vâng lời, sau biết lỗi tỏ thái độ nhận lỗi, giọng chầm (Bà ơi, bà đi đâu! Bà ở lại với cháu, cháu sẽ mang nước cho bà, bà ơi!) Cháu Ánh Nguyệt đóng vai bà (giọng run run, rứt khoát) Bà đi đây! Bà không về nữa đâu! Cháu Thùy đóng vai bà tiên (tính cách hay giúp đỡ mọi người, giọng dịu dàng,nhỏ nhẹ) Nếu cháu muốn bà cháu trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước suối tiên cho bà cháu uống. Đường lên suối tiên xa lắm cháu có đi được không? Giải pháp 5. Tổ chức ôn luyện mọi lúc, mọi nơi, ôn luyện thông qua lễ hội * Hoạt động ngoài trời: Dạy trẻ kể về những hiện tượng, sự kiện trong cuộc sống hàng ngày, những điều trẻ đã biết, tưởng tượng… Trẻ phải tự chọn nội dung, hình thức ngôn ngữ sắp xếp chúng theo một chật tự nhất định. 10
- Tôi chủ yếu tập cho trẻ kể theo hai dạng: kể chuyện miêu tả, kể chuyện theo chủ đề. * Kể chuyện miêu tả: Tôi dạy trẻ nêu tên, đặc điểm theo thứ tự khảo sát, tính liên hệ, kết thúc nêu ý nghĩa hoặc hành động. Ví dụ: Miêu tả thời tiết – Trời âm u, mây đen ,gió thổi mạnh, trời sắp mưa. * Kể chuyện theo chủ đề: Tôi chủ yếu rèn cho trẻ truyền đạt lại những sự kiện sảy ra trong một thời gian nhất định của nhân vật nào đó. Ví dụ: Truyện: Dê con nhanh trí – Con chó sói giả làm dê mẹ lúc dê mẹ đi vắng, nó giả giọng dê mẹ, nó nhúng chân vào thùng bột cho chân trắng giống dê mẹ. Nhưng chó sói vẫn bị dê con phát hiện ra và đuổi sói đi. Thời gian đầu trẻ kể theo mẫu của cô, sau đó có thể trẻ nhận thức chậm kể theo mẫu của cô. Để tập cho trẻ kể cô có thể cầm con rối để kể từng câu một, sau đó đặt câu hỏi để trẻ kể về con rối của trẻ Khi trẻ kể tôi thường nhắc trẻ: Trẻ phải đứng quay mặt về phía các bạn. Giọng kể rõ ràng, tốc độ hợp lí, tư thế tự nhiên thoải mái. Khi trẻ kể tác phong không đúng kể sai, phát âm ngọng... cô nên để trẻ kể song rồi mới sửa, nhận xét nhưng không nên dừng lại quá lâu. Nếu trẻ quên hoặc không nói, cô đặt câu hỏi gợi ý giúp trẻ. Sau khi trẻ kể, cô nhận xét đánh giá chuyện kể của từng trẻ ngay, không nên để cuối giờ học. * Dạy trẻ kể chuyện theo trí nhớ: Mục đích: Phát triển ngôn ngữ mạch lạc, ghi rõ mẫu câu cần luyện. Chọn đề tài phù hợp với nhận thức và kinh nghiệm của trẻ. Để trẻ ghi nhớ một cách có chủ đích chuẩn bị kể được tốt, tôi thường giao nhiệm vụ trước cho trẻ. Ví dụ: Ngày mai là ngày cuối tuần, các con ở nhà làm gì? Các con chú ý nhớ những việc đã làm, hoặc được đi chơi thế nào kể lại cho cô và bạn nghe nhé. Trước tiên tôi chọn những đề tài chung (hoạt động mà cả lớp cùng được tham gia) Khi trẻ đã quen với cách kể, cô cho trẻ kể theo kinh nghiệm của trẻ. * Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo; Yêu cầu: Truyện kể mạch lạc, logic, các câu nói đúng ngữ pháp, thể hiện rõ ngôn ngữ đàm thoại hay độc thoại trong khi kể. Các dạng kể chuyện sáng tạo: kể nốt chuyện, kể theo đề tài và dàn ý cho trước, kể theo chủ đề tự cho, kể theo mô hình. Chuẩn bị: Cô kể một đoạn chuyện rồi yêu cầu trẻ suy nghĩ kết thúc câu chuyện ( giao nhiệm vụ). Cô cho trẻ xem mô hình trước một ngày, đàm thoại gợi ý trước đề tài để trẻ suy nghĩ. Tổ chức sinh động để phát huy trí tưởng tượng của trẻ, giúp trẻ xây dựng câu chuyện một cách hoàn chỉnh theo ý của từng cá nhân. 11
- Một số cháu đã kể được khi sử dụng mô hình, sách tranh, con rối, tranh ảnh sưu tầm... sau mỗi lần kể tôi chú ý nhận xét kĩ lời kể của trẻ và tao mọi cơ hội cho trẻ được kể chuyện sáng tạo. Ôn luyện mọi lúc, mọi nơi cũng là một biện pháp giúp ổn định trẻ. Tôi thường xuyên tổ chức ôn tập cho trẻ vào các hoạt động trong ngày, trong giờ hoạt động chính cô tích hợp cho trẻ đọc thơ hoặc vè trong phần gây hứng thú đầu giờ, trong giờ hoạt động ngoài trời cô tích hợp đồng dao vào các trò chơi vận động. Ví dụ: Trò chơi “Mèo đuổi chuột” lồng ghép bài đồng dao “Mèo đuổi chuột”, Vào các buổi chiều trong tuần trước khi tổ chức các hoạt động chiều tôi thường cho trẻ đọc ôn lại các bài thơ, vè, đồng giao, câu chuyện trước, tổ chức hoạt động chiều sau. Thông qua các hoạt động tổ chức lễ hội tổ chức hoạt động kể chuyện đóng kịch, đọc thơ… theo một chương trình biểu diễn văn nghệ mà 100% trẻ được tham gia nhằm giúp trẻ hứng thú với bộ môn làm quen văn học. Ví dụ: lễ hội 20/11chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam. cho trẻ kể chuyện sáng tạo về cô giáo của mình. Giải pháp 7. Liên kết giữa giáo viên và gia đình Tôi đã làm bảng tin tuyên truyền về chương trình dạy theo chủ đề và thay tin hàng tuần để phụ huynh biết, trong bảng tuyên truyền này tôi đã ghi rõ nội dung của từng câu chuyện, bài thơ, vè, đồng dao, để phu huynh nắm được nội dung và phối hợp với giáo viên rèn luyện thêm cho trẻ ở nhà. Vận động phụ huynh hỗ trợ vật phế phẩm: thùng giấy, sách báo cũ, chuyện đọc, chuyện tranh, hoặc những đồ dùng đồ chơi do phụ huynh tự làm, dụng cụ hóa trang… Tôi thường trao đổi, động viên phụ huynh cố gắng dành thời gian để tâm sự với trẻ và lắng nghe trẻ nói. Khi trò chuyện với trẻ phải nói rõ ràng mạch lạc, tốc độ vừa phải để trẻ nghe cho rõ. Cha mẹ, người thân cố gắng phát âm đúng để trẻ bắt chước. Khuyến khích hặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ. Tránh không nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình thái ngôn ngữ không chính xác. 3. Phần kết luận 3.1. Ý nghĩa của đề tài * Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ qua làm quen văn học có tác dụng và ảnh rất lớn đến trẻ, bước đầu được áp dụng trong phạm vi, một lớp đã mang lai hiệu quả rất cao trong việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, nếu được áp dụng rộng rãi trong toàn đơn vị và toàn nghành thì sẽ mang lại nhiều hiệu quả thiết thực cụ thể: 12
- Góp phần phát triển nhân cách cho trẻ. Hình thành và rèn cho trẻ một số đức tính tốt như: Ham hiểu biết, luôn yêu thích khám phá tìm tòi những điều mới lạ. Rèn các kỹ năng: Ghi nhớ, chú ý, quan sát, lắng nghe và phát triển tư duy lô gíc, phát triển ngôn ngữ, óc quan sát phán đoán cho trẻ. Qua bài học trẻ biết học tập những điều tốt, điều xấu . * Bên cạnh việc có tác dụng và ảnh hưởng đến trẻ thì phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua làm quen văn học cũng có tác dụng và ảnh hưởng đến giáo viên. Mở rộng tầm hiểu biết và nâng cao kiến thức cho các cô. Cô học được cách làm việc cùng trẻ có hiệu quả Cô được làm quen với công nghệ thông tin hiện đại và đã, đang từng bước có những sáng tạo trong làm đồ dùng đồ chơi phục vụ giảng dạy. Qua công nghệ thông tin cô truyền thụ được đến trẻ tất cả những nội dung giáo dục không chỉ bằng lời nói mà còn bằng hình ảnh minh hoạ, âm thanh, tiếng động một cách sống động và trung thực. Qua đây tôi thấy việc gây hứng thú cho trẻ khi kể chuyện, đọc thơ là rất cần thiết, vì thế người giáo viên cần làm tốt những việc sau: Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của chính bản thân mình,coi ngôn ngữ là phương tiện giáo dục chủ đạo. Giáo viên cần sưu tầm tranh ảnh có nội dung phù hợp, trao đổi kiến thức tự học qua sách báo, internet, qua đồng nghiệp. Phối hợp với phụ huynh để động viên giáo dục trẻ thực hiện tốt yêu cầu cần đạt phù hợp lứa tuổi trẻ. Qua khảo sát cuối năm trẻ lớp tôi đã đạt được kết quả như sau. Nội dung khảo Số trẻ Tỉ lệ Tỉ lệ Đạt Không đạt sát khảo sát (%) (%) Kĩ năng nghe kể chuyện diễn 30 25 83,4 5 22,6 cảm Kĩ năng đàm 30 27 90,0 3 10,0 thoại Kĩ năng kể lại chuyện và đóng 30 25 83,4 5 22,6 kịch 3.2. Kiến nghị, đề xuất: - Tạo mọi điều kiện tốt nhất để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ CSGD trẻ. Tiếp tục quan tâm đầu tư kinh phí, xây dựng, mua sắm cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ. 13
- Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân đã đúc rút ra từ quá trình dạy dạy trẻ 45 tuổi phát triển ngôn ngữ mạch lạc qua hoạt động làm quen với văn học. Những gì tôi đã làm tuy chưa cao nhưng cũng là sự cố gắng của bản thân. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý chân thành của hội đồng khoa học nhà trường, hội đồng khoa học cấp trên để tôi tiếp tục rèn luyện điều chỉnh góp phần vào việc chăm sóc giáo dục các cháu đạt kết quả tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn! 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Sưu tầm và thiết kế một số trò chơi giúp trẻ 5 tuổi Làm quen chữ cái trong trường mầm non
22 p | 194 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
12 p | 110 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Các bước xây dựng giáo án điện tử dạy trẻ lứa tuổi mầm non
20 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thông qua công tác chỉ đạo tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ tại trường mầm non Sơn Ca, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng năm học 2020-2021
14 p | 105 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp hình thành biểu tượng toán về số lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi C ở trường Mầm non 2/9
20 p | 169 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường mầm non
24 p | 39 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Kinh nghiệm chỉ đạo Giáo viên thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non
21 p | 122 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc tổ chức chuyên đề trong trường mầm non
20 p | 63 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên mầm non nâng cao nghiệp vụ sư phạm giáo dục mầm non
13 p | 61 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Xây dựng đội ngũ đoàn kết nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non
16 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non Yên Mỹ
6 p | 150 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường mầm non
23 p | 105 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Làm thế nào đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường mầm non
13 p | 116 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non chất lượng cao
36 p | 100 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ II
24 p | 93 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non tại Trường MN Tân Mai
13 p | 134 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi ở trường mầm non
19 p | 104 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục âm nhạc cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non
33 p | 66 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn