intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên ở trường mầm non Hoa Sen

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên ở trường mầm non Hoa Sen" đề xuất được các giải pháp cụ thể và thiết thực hơn nhằm tạo động lực làm việc cho giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên ở trường mầm non Hoa Sen

  1.             Đề tài:  GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC  LÀM VIỆC  CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN  LĨNH VỰC:  GIÁO DỤC MẦM NON 1
  2. Năm học 2021 – 2022 SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN ­­­­­­­­­­­­­­­  ­­­­­­­­­­­­­­         Đề tài:  GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC  LÀM VIỆC  CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN LĨNH VỰC:  GIÁO DỤC MẦM NON Tên tác giả           :   Nguyễn Hồng  Vân Trình độ    :   Đại học                2
  3.   Số điện thoại        :    0983 447 506 \\ Năm học 2021 – 2022 3
  4. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1 2. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài.........................................................1 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................1 1. Cơ sở lý luận việc tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.................1 2. Cơ sở thực tiễn việc tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non .............3 2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên Trường mầm non Hoa Sen........................3 2.2. Thuận lợi..........................................................................................................5 2.2. Khó khăn..........................................................................................................6 3. Các giải pháp thực hiện.....................................................................................6 3.1. Bố trí nhân sự, phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng, năng lực và sở  trường cho giáo viên...............................................................................................6 3.2. Tạo ra bầu không khí tin cậy, thúc đẩy giáo viên quan tâm đến chất lượng   và hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ. .....................................................................8 3.3. Thực hiện tốt công tác Thi đua – Khen thưởng; công nhận thành tích của   người làm việc xuất sắc........................................................................................14 3.4. Người cán bộ  quản lý luôn là tấm gương trong mọi hoạt động của nhà  trường......................................................................................................................16 4. Kết quả đạt được...............................................................................................16 PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN................................................................................18 1. Quá trình thực hiện đề tài..................................................................................18 2. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................................18 3. Những kiến nghị, đề xuất..................................................................................18 3.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Nghệ An.................................................................18 3.2. Đối với Ban Giám hiệu nhà trường ...............................................................19 3.3. Đối với giáo viên.............................................................................................19 1
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Động lực làm việc rất quan trọng đối với mỗi người. Là động cơ, là sức   mạnh thúc đẩy con người hoạt động. có động lực thì con người mới làm việc   một cách năng động, kiên trì, bền bỉ, giúp học hoàn thành tốt mọi công việc   được giao và đạt hiệu quả cao.            Trong môi trường giáo dục mầm non hiện nay, việc tạo động lực làm   việc cho tập thể  sư  phạm nhà trường là một việc làm rất cần thiết bởi khi có   động lực lao động sẽ giúp cho mỗi cá nhân có thêm niềm vui, sức mạnh để duy  trì công việc một cách bền bỉ, để  công tác chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả  tốt nhất theo mục tiêu của bậc học và mục tiêu của bản thân, tạo động lực làm  việc sẽ giúp cho giáo viên nâng cao ý chí rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độn  chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tạo động lực làm việc  sẽ giúp cho tập thể sư phạm nhà trường có niềm say mê, sự sáng tạo trong công  việc và ngày càng gắn bó với nghề mình lực chọn.          Trường Mầm non Hoa Sen là trường trực thuộc Sở GD & ĐT Nghệ  An,   hiện tại chăm sóc giáo dục trẻ em từ 24 tháng đến 6 tuổi. Nhà trường luôn xác  định để có chất lượng nuôi dạy trẻ tốt, trước hết phải có đội ngũ giáo viên có  năng lực, nhiệt tình, yêu nghề  mến trẻ, do vậy lãnh đạo nhà trường luôn quan  tâm, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Giáo viên được xem như là  một thành tố, đóng vai trò chủ  thể  để  tạo nên chất lượng giáo dục nhà trường.  Tạo ra được động lực cho giáo viên để  họ  có thể  giữ  vững và phát huy vị  thế  của mình quyết định sự  thành công trong sự  nghiệp đổi mới giáo dục. Là một  giáo viên vào nghề  từ năm 1994 và hiện tại là một nhà quản lý, Tôi nhận thấy   cần tăng cường  các giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho giáo viên  ở  Trường Mầm non Hoa Sen 2. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài Qua tình hình thực tiễn quản lý trường mầm non, quản lý các hoạt động của   giáo viên, nhân viên, các tổ, bộ phận trong nhà trường, bản thân tôi nhận thấy, áp lực  công việc của giáo viên ngày một tăng cao, từ việc đón trẻ, tổ chức các hoạt động dạy  học, chăm sóc, nuôi dưỡng, quan sát để đánh giá từng trẻ trong lớp để điều chỉnh kế  hoạch giáo dục một cách kịp thời và hệu quả….Tôi luôn trăn trở tìm ra giải pháp để  giúp giáo viên trong nhà trường làm việc tích cực tự giác với một tinh thần thoải mái,   khí thế hăng say, điều nay không chỉ mang lại cho giáo viên cảm thấy thật hạnh phúc  khi đến trường làm việc và còn mang lại cho trẻ cảm nhận mỗi ngày đến trường là  một ngày vui.             Nhưng tôi chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu cụ thể, ứng dụng nào toàn   diện, đầy đủ và khoa học về vấn đề  tạo động lực làm việc cho giáo viên trong   trường mầm non, vậy nên qua thời gian trải nghiệm thực tế trong quản lý và điều   1
  6. hành công việc của nhà trường tôi thấy đề tài của bản thân đã có những yếu tố mới  thực sự có tín hiệu tốt nhằm đóng góp vào việc  tạo môi trường làm việc tích cực   đem đến sự  hài lòng của cho mỗi cá nhân để  họ  nỗ  lực hoàn thành nhiệm vụ  được giao một cách tốt nhất. Đề tài đề xuất được các giải pháp cụ thể và thiết thực hơn nhằm tạo động  lực làm việc cho giáo viên. Khi áp dụng đề tài tôi nhận thấy các tín hiệu tích cực  về  mối quan hệ  thân thiện, chia sẻ  giữa lãnh đạo với giáo viên. Tập thấy cán   bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường thực sự  đoàn kết, thương yêu, hỗ  trợ  cùng   nhau trong công việc cũng như  trong cuộc sống. đem lại kết quả đạt được của  nhà trường thật xuất sắc trong một năm học đầy khó khăn thách thức.                                  PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận việc tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non             Động lực làm việc của giáo viên mầm non là những yếu tố thúc đẩy giáo   viên mầm non làm việc hiệu quả, chuyên tâm, tận tâm với nghề chăm sóc, nuôi  dưỡng, giáo dục trẻ mầm non. Động lực làm việc của giáo viên mầm non được xác định dựa trên phân   tích nhu cầu và động cơ  làm việc của giáo viên mầm non và những yếu tố  môi  trường mà việc tác động đến hiệu quả  lao động sư  phạm của người giáo viên   mầm non. Động lực làm việc của giáo viên mầm non được thúc đẩy bởi các yếu tố  bên ngoài và các yếu tố bên trong và dựa trên mục tiêu đã cá nhân hóa. Động lực bên trong bắt nguồn từ  chính bản thân công việc. Giáo viên   mầm non thích thú với công việc và cảm thấy được tặng thưởng đơn giản chỉ  thông qua việc thực thi công việc đó. Động lực từ bên trong phụ thuộc vào cảm   giác của giáo viên mầm non về sự thỏa mãn công việc. Động lực bên ngoài bắt nguồn từ những tặng thưởng từ bên ngoài. Tặng  thưởng từ  bên ngoài sẽ  trở  thành động lực nếu người giáo viên mầm non tin  rằng hành động nhất định dẫn đến kết quả  nhất định. Thái độ  đối với những   tặng thưởng từ bên ngoài bị ảnh hưởng bởi nhận thức của người giáo viên mầm  non về lợi ích và giá trị của sự tặng thưởng. Những mục tiêu cá nhân hóa sẽ  là nguồn động lực thứ  3 của tổ  chức và   những hành vi mà tổ chức mong đợi tương đồng với hệ giá trị của bản thân. 2
  7. Ba nguồn lực này được đa số  các nhà nghiên cứu chấp nhận là nguồn  động lực làm việc có giá trị  nhất đối với giáo viên mầm non nói chung và đội  ngũ hiệu trưởng nói riêng. Như vậy, động lực xuất phát từ  bản thân mỗi người. Mỗi người  ở  vị  trí  khác nhau, với những điểm tâm lý khác nhau sẽ có những mục tiêu mong muốn  khác nhau. Vì vậy, cán bộ  quản lí cần có những tác động khác nhau đến mỗi   giáo viên mầm non để đạt được mục tiêu quản lí.   2. Cơ sở thực tiễn việc tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non           Giáo viên mầm non là nghề có tính đặc thù cao. Người thầy đầu tiên và  quan trọng; dạy trẻ những bài học đầu tiên của cuộc đời cũng như   ươm mầm   nhân cách cho trẻ. Công việc Giáo viên mầm non không chỉ dạy mà còn phải dỗ;  không chỉ giáo dục mà còn phải chăm sóc trẻ; và điều quan trọng hơn hết đây là   nghề  “làm việc tình yêu”. Làm giáo viên mầm non tưởng đơn giản, nhàn hạ  nhưng thực ra lại vô cùng vất vả. Trách nhiệm chính của họ là chăm sóc, quản   lý, dạy dỗ  các bé khi lên lớp. Trong đó các đầu việc cần thực hiện mỗi ngày  dành cho giáo viên mầm non bao gồm: Đón và trả  trẻ hàng ngày khi phụ huynh  đưa, đón. Xây dựng nên các chương trình dạy học mới mẻ, sáng tạo, phù hợp  với trẻ mầm non. Giáo viên mầm non sẽ cần sử dụng các công cụ giảng dạy đa  dạng (kể chuyện, đóng kịch, các công cụ hỗ trợ khác,…) để các bé nhanh chóng  tiếp thu kiến thức. Thường xuyên quan sát quá trình học tập, sinh hoạt của từng  em để  có thể  hỗ  trợ  các bạn cải thiện năng lực hành vi xã hội cũng như  hình  thành tính tự trọng. Sắp xếp thời gian ăn – ngủ trưa, ăn nhẹ  buổi chiều cho các  bé, giám sát các bé để đảm bảo sự an toàn tuyệt đối. Theo dõi về sự tiến bộ của   các bé trong học tập, sự  hòa đồng với môi trường mới và báo cáo cho phụ  huynh. Thường xuyên liên lạc với phụ  huynh để  hiểu hơn về  hoàn cảnh, tính  cách, tâm lý của các bé. Hợp tác, hỗ  trợ  các đồng nghiệp trong nghề. Luôn duy  trì lớp học sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tuân thủ  về  tiêu   chuẩn y tế…..Với những công việc như  vậy, khi có được động lực làm việc,  bản thân mỗi giáo viên sẽ có sự sẵn sàng để hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm   vụ  của mình, sẵn sàng để  giải quyết  các tình huống phát sinh trong khi thực  hiện nhiệm vụ. 2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên Trường mầm non Hoa Sen Trường mầm non Hoa Sen  đóng trên đại bàn phường Hưng Bình, thành  phố Vinh, tỉnh Nghệ An, là đơn vị trực thuộc Sở GD & ĐT Nghệ An. Tổng diện   tích 5100m2, với quy mô 15 nhóm lớp, 500 học sinh theo học. Đội ngũ định biên   được giao gồm 35 cán bộ, giáo viên, nhân viên và 13 nhân viên hợp đồng.          Trường mầm non Hoa Sen có cơ  cấu tổ  chức theo Điều lệ  trường mầm  non, có đầy đủ hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng   khác theo quyết định của Sở GD & ĐT Nghệ An, trường có các tổ chuyên môn  và bộ  phận văn phòng luôn thực hiện tốt nhiệm vụ  theo quy định tại Điều lệ  3
  8. trường Mầm non. Có tổ  chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên. Trẻ  được tổ  chức theo nhóm trẻ, lớp mẫu giáo đúng độ  tuổi, đúng số  lượng theo kế  hoạch   phát triển đã được Sở GD&ĐT Nghệ An duyệt. CBGVNV nhà trường luôn chấp  hành tốt chủ  trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định   của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên.                   Bảng 1. Quy mô nhóm/lớp và CBGV và học sinh hiện nay STT Nhóm, lớp Số nhóm Số trẻ Số GV 1 24­36 tháng 3 90 7 2 3­4 tuổi 4 140 7 3 4­5 tuổi 4 158 7 4 5­6 tuổi 4 138 8              Tổng 15 526 29 Bảng 2. Trình độ CBVGVNV Số  STT Nhóm, lớp Trình độ CM Trình độ LLCT nhóm 1 Hiệu trưởng 1 Thạc sỹ Đang học CCLLCT 2 01 Đại học 02 Trung cấp 2 Phó hiệu trưởng 01 Thạc sỹ 29 03 Trung cấp; 4 sơ  3 Giáo viên 27 Đại học; 02 Thạc sỹ cấ p 4 Nhân viên 3 2 Đại học, 01 cao đẳng              Tổng 35         Bảng 3. Về độ tuổi CBGVNV STT Độ tuổi CBQL Giáo viên Nhân viên 1 Dưới 30 tuổi 9 2 30­35 tuổi 4 1 3 36­40 tuổi 6 4
  9. 4 41­45 tuổi 4 2 5 46­50 tuổi 2 5 6 Trên 50 tuổi 1 1 Biểu 4: Các tổ chức chính trị Tổ chức chính trị Số lượng Xếp loại năm 2020­2021 Chi bộ   19 đảng viên Hoàn thành tốt nhiệm vụ Công đoàn  44 đoàn viên Công đoàn vững mạnh XS Chi đoàn  22 đoàn viên Chi đoàn vững mạnh XS Biểu 5. Các tổ, bộ phận chuyên môn Tổ, bộ phận chuyên môn Số  Xếp loại viên chức năm học 2020­2021 lượng Tổ chuyên môn 2&3 13 05 HTXSNV; 10 HTTNV Tổ chuyên môn 2&3 16 11 HTXSNV; 05 HTTNV Bộ phận văn phòng 3 01 HTXSNV; 02 HTTNV       2.2. Thuận lợi          Trường mầm non Hoa Sen có đội ngũ cán bộ quan ly co phâm chât đao đ ̉ ́ ́ ̉ ́ ̣ ức   ̣ ̣ ́ trong sang, lanh manh, co trinh đô, co năng l ́ ̀ ́ ̀ ực tân tuy, nhiêt huyêt v ̣ ̣ ̣ ́ ới công viêc, ̣   ̣ ́ ản lý, giang day; đã lãnh đ co nhiêu kinh nghiêm trong công tac qu ́ ̀ ̉ ̣ ạo đưa tập thể  trường luôn đi đầu trong chuyên môn cũng như  phong trào đoàn thể. Tập thể  giáo viên, nhân viên năng động, nhiệt tình có trình độ  đạt trên chuẩn, có ý thức   học hỏi và phấn đấu rèn luyện để  hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ  được  giao. Tập thể  cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường đoàn kết, đồng thuận   thống nhất trong mọi công việc, các thành viên luôn nỗ  lực cố  gắng phấn đấu  đạt nhiều thành tích cao trong công tác chuyên môn đã đạt được nhiều bằng   5
  10. khen và giấy khen của các cấp và là đơn vị  dẫn đầu trong ngành học mầm non   của tỉnh. CB,GV, NV luôn có ý thức trau dồi về  phẩm chất chính trị  đạo đức,  được đồng nghiệp phụ  huynh và nhân dân tin tưởng. Tổ  chức công đoàn vững  mạnh, luôn quan tâm và đảm bảo các quyền lợi chính đáng cho CB, GV, NV   giúp chị em yên tâm công tác. Trong những năm qua hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được   thực hiện một cách nghiêm túc, bài bản, các quyền lợi của trẻ  được đảm bảo  theo đúng quy định. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được nâng lên,  tạo được niềm tin cho phụ huynh. Trường mầm non Hoa Sen trở thành một địa  chỉ tin cậy để phụ huynh gửi con em vào học. 2.2. Khó khăn Sự  phát triển mạnh mẽ  của mọi mặt trong đời sống xã hội nói chung.  Những áp lực, đòi hỏi ngày càng cao về  chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ  nói  riêng; Người giáo viên mầm non cũng có những nỗi niềm nhất định khó chia sẻ.   Mỗi lớp học bình quân 35 học sinh được bố trí 1.93 giáo viên. Các giáo viên trẻ  trong độ tuổi sinh con, nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi chiếm tới 40%. Phấn đấu ngày  công cao trong tháng không đảm bảo. Việc điều hành bố trí công việc hàng ngày  khi có giáo viên xin nghỉ dạy vì việc riêng gặp khó khăn.  Trong 2 năm học vừa qua, do  ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid­19 kéo  dài, Giáo viên mầm  non cần có nhiều kỹ  năng cần thiết để  hỗ  trợ  trong việc  thiết kế video, audio…tương tác nội dung chăm sóc giáo dục trẻ để chia sẻ cùng  phụ  huynh trong khi trẻ   ở  nhà chưa trở  lại trường học. Đây cũng là một trong   những trở  ngại vì công việc lại khác hẳn so với những gì diễn ra trước đây.  Giáo viên phải đứng, nói trước máy quay, phải chú ý đến hình thức và nội dung   kỹ lưỡng, khác với việc chăm sóc, giáo dục trẻ hàng ngày trên lớp khi chưa có   dịch…             Trong năm học 2021­2022, các hoạt động đoàn thể gặp nhiều khó khăn   do tình hình dịch bệnh  3. Các giải pháp thực hiện 3.1. Bố trí nhân sự, phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng, năng lực  và sở trường cho giáo viên         Việc bố trí sắp xếp giáo viên dạy các độ  tuổi trong trường mầm non vô  cùng quan trọng nhằm phát huy khả  năng và năng lực bản thân mỗi giáo viên   một cách tốt nhất góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của giáo viên, của tập thể  và của nhà trường. Trong nhà trường, hiện tại có các nhóm, lớp của 04 độ tuổi:   25­36 tháng tuổi; 3­4 tuổi; 4­5 tuổi và 5­6 tuổi. Thực tế, mỗi giáo viên đều có  những sở trưởng và khả năng nhất định. Có giáo viên sẽ phát huy tốt nếu được  phụ trách độ tuổi 25­36 tháng nhưng cũng có những giáo viên lại phù hợp ở độ  tuổi mẫu giáo lớn 5­6 tuổi. 6
  11.         Vào đầu năm học 2021­2022, Bản thân tôi đã đề xuất trong ban giám hiệu   đưa ra giải pháp làm phiếu thăm dò để  mỗi giáo viên trả  lời câu hỏi: Năng lực  sở  trường và nhu cầu bản thân sẽ  được phát huy tốt nhất khi được phân công  chăm sóc, giáo dục trẻ ở độ tuổi nào? (bạn hãy đánh số vào các ô vuông theo thứ  tự 1,2,3,4 trong đó 1 là nguyện vọng, năng lực sở trường và nhu cầu bản thân sẽ  được phát huy tốt nhất, rồi đến 2,3 và 4); Trao đổi với giáo viên về  mục đích   của khảo sát là để  hiểu được nhu cầu của mỗi giáo viên cũng như  những khả  năng, năng lực, nguyện vọng của mỗi người             Từ khảo sát trên, Ban giám hiệu đã có thêm kênh tham khảo để  bố  trí   nhân sự, phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng, năng lực và sở trường cho   giáo viên, cụ thể phân công nhiệm vụ năm học 2021­2022 của trường như sau: Giáo viên 1 Giáo viên 2 Số TT  Nhóm/Lớp Số TT GV  Họ và tên GV lựa  lựa chọn chọn 2A Cao Vân Anh 3 Nguyễn Thị Phương 2 2B Trần Thị Thúy 1 Võ Thị Hà 1 2C Nguyễn Thị Lý 4 Trần Thị Lưu 1 Bé A Lê Hồng Thị 1 GV hợp đồng Bé B Dương T. Thúy Nghi 1 GV hợp đồng Bé C Đặng Thị Quý Huyên 1 Nguyễn Thị Hồng Ngọc 2 Bé D Hồ Thị Nữ 1 GV hợp đồng Nhỡ A Nguyễn Hồng Thúy 1 Lê Thị Hạnh 1 Nhỡ B Nguyễn Thị Hà 1 Ng.Thị Mỹ Hạnh 1 Nhỡ C Ng. Thị Thu Thủy 1 Trương Thị Tú An 1 Nhỡ D Nguyễn Thị Vinh 1 Nguyễn Thị Huế 1 Lớn A Bùi Thị Thu Hiền 2 Ng. Thị Trà My 1 Lớn B Nguyễn Thị Tình 1 Lê Thị Ngọc Anh 2 7
  12. Lớn C Hồ Thị Duyên 2 Nguyễn Thị Nguyệt 4 Lớn D Võ Thị Minh Hằng 4 Đinh Thị Vân Oanh 2        + Có 17/27 giáo viên được bố trí theo nguyện vọng số 1, chiếm 63%     + Có 06/27 giáo viên được bố trí theo nguyện vọng số 2, chiếm 22,2%     + Có 01/27 giáo viên được bố trí theo nguyện vọng số 3, chiếm 3,7%     + Có 03/27 giáo viên được bố trí theo nguyện vọng số 4, chiếm 11,1%            Chính nhờ cách làm này mà các giáo viên được phân công chăm sóc giáo   dục trẻ   ở  độ  tuổi mình yêu thích, phát huy năng lực tốt nhất sẽ  rất thuận lợi   trong công việc, hăng say, nỗ  lực để  hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.   Còn đối với các giáo viên nhận nhiệm vụ  ở độ  tuổi mình không yêu thích; Ban  giám hiệu cần tìm hiểu, nắm bắt lý do vì sao không tự  tin khi được phân công  phụ  trách trẻ  độ  tuổi này, cần động viên, hỗ  trợ  cùng giáo viên tháo gỡ  những   khó khăn trong khi thực hiện nhiệm vụ. Ví dụ:         ­ Giáo viên ngại phải tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen chữ cái, toán....;   Bản thân tôi đã đề  xuất trong tổ chuyên môn 5 tuổi, tập trung xây dựng và lựa   chọn giáo viên dạy các hoạt động cho trẻ  làm quen chữ  cái, toán…theo hướng  tiếp cận lấy trẻ làm trung tâm, góp ý, rút kinh nghiệm và từ đó, giáo viên sẽ tiếp   cận, ngày một vững vàng hơn.          ­ Giáo viên lớn tuổi, ngại phụ  trách lớp 5­6 tuổi, phải thường xuyên tổ  chức các sự kiện, các hoạt động ngày hội, lễ….; Tôi đã đề xuất Ban giám hiệu,  bố  trí giáo viên trẻ, nhiệt tình, có khả  năng tổ  chức tốt các sự  kiện, ngày hội,  ngày lễ…cùng đứng lớp với các giáo viên lớn tuổi. Để  các giáo viên trong lớp   hỗ trợ cùng nhau tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ ngày một hiệu quả.           ­ Có giáo viên ngại ở nhóm trẻ 25­36 tháng, không phải do mình không có   khả  năng nhưng vì bản thân đã lớn tuổi lại chưa bao giờ được bố  trí dạy ở  độ  tuổi này. Tôi đã động viên, khích lệ, hỗ trợ tài liệu tham khảo cũng như các giáo  án hay của độ  tuổi để  giáo viên tham khảo, bố  trí cho giáo viên được dự  nhiều   hoạt động chăm sóc, giáo dục của những giáo viên nhiều kinh nghiệm, dạy   giỏi…từ đó giúp giáo viên nhanh chóng tự tin hơn, cảm nhận được sự quan tâm  chia sẻ của lãnh đạo nhà trường để cùng nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc,   giáo dục trẻ nhóm, lớp mình phụ trách. 3.2. Tạo ra bầu không khí tin cậy, thúc đẩy giáo viên quan tâm đến chất  lượng và hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ.            Trường mầm non là nơi hình thành nhiều mối quan hệ đan chéo như: Giáo   viên và giáo viên, Ban giám hiệu và giáo viên, giáo viên và học sinh, học sinh và  học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên với phụ huynh học sinh…. Để những mối  8
  13. quan hệ  đó trở  nên tốt đẹp, chúng tôi luôn chú ý xây dựng bầu không khí dân  chủ: cởi mở, hợp tác, cùng chia sẻ  hỗ  trợ  lẫn nhau; mọi người đều được tôn  trọng, luôn được coi trọng và có cơ  hội thể  hiện, phát triển các khả  năng của  mình;           Khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẽ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau   giữa các giáo viên, Làm cho nhà trường thực sự  là một tổ   ấm thứ  hai sau gia   đình, mỗi giáo viên đều cảm thấy thoải mái, dễ dàng trao đổi, thảo luận, chia sẽ  kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong chuyên môn và cuộc sống.         Thực tế trong nhà trường, mỗi giáo viên đều có những thế mạnh nhất định,  có giáo viên hát hay, múa đẹp, có giáo viên có khả  năng nổi trội hội họa, thiết  kế, vẽ  tranh; giáo viên có khả  năng MC tốt, có giáo viên lại tỷ  mỉ, cẩn trọng   trong chăm sóc trẻ, giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục giỏi, có giáo viên lại tổ  chức rất tốt các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng...bên cạnh đó cũng nhìn nhận  mặt   hạn   chế   như   tính   nóng   nảy,   giao   tiếp   hạn   chế,   ít   cẩn   thận,   chưa   chu  đáo....Bản thân tôi đã đánh giá đúng thế mạnh cũng như những hạn chế của mỗi   cá nhân, thường xuyên phân công những công việc phát huy sở trường, đánh giá  chính xác, ghi nhận những kết quả mà họ đạt được như vậy mới động viên mọi  người khắc phục khó khăn, đem hết tâm sức của mình xây dựng nhà trường  ngày một phát triển.           Quan tâm đến hoàn cảnh cá nhân của giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi   cho giáo viên vừa giỏi việc trường vừa đảm việc nhà. Chẳng hạn giáo viên vì   hoàn cảnh gia đình phải một mình nuôi con ăn học, năm nay cháu thi vào trường  Trung học phổ  thông, tính cháu lại hiếu động, ham chơi, lười học...hiểu được   điều này, khi bố  trí nhiệm vụ  đầu năm học, Bạn giám hiệu đã tâm sự  nguyện   vọng của giáo viên muốn phụ  trách độ  tuổi nào, nếu bố  trí làm giáo viên chủ  nhiệm có được không. Sau khi nghe nguyện vọng cá nhân giáo viên, Ban giám  hiệu đã bố  trí cô dạy  ở  độ  tuổi mình lựa chọn, để  giáo viên khác làm chủ  nhiệm, hỗ  trợ  cô có nhiều thời gian quan tâm việc học của con hơn, như  vậy,  giáo viên rất tin tưởng, yên tâm công tác và cố  gắng để  hoàn thành mọi nhiệm   vụ được giao.         Quan tâm đến những khó khăn về chuyên môn mà giáo viên đang gặp phải:   Ví dụ trong năm học 2021­2022, toàn thể học sinh nhà trường phải nghỉ học để  phòng tránh dịch Covid­19, đến ngày 4/4/2022 mới được đi học ngày đầu tiên  của năm học.  Để  việc học của các con không bị  gián  đoạn,   tôi  đã chỉ   đạo  chuyên môn xây dựng kế hoạch tuyên truyền với phụ huynh, trong đó tập trung  tuyên truyền về  sự  cần thiết của việc tương tác của phụ  huynh với giáo viên  qua videoclip mà giáo viên đã xây dựng để hướng dẫn, tư vấn phụ huynh chăm  sóc, giáo dục trẻ ở nhà trong bối cảnh phòng chống dịch Covid­19; đây là nhiệm   vụ  khó khăn nhất với giáo viên vì các công việc mới lạ, giáo viên chưa được   chuẩn bị  các kỹ  năng thiết kế  các bài giảng, tự  quay, chỉnh sửa, cắt ghép các  video, audio...nên giáo viên chưa tự  tin đứng trước máy quay, chưa tự  tin hoàn  9
  14. thành các sản phẩm video, audio của mình.  Để  giúp giáo viên khắc phục khó  khăn này, tôi đã đề  xuất lãnh đạo nhà trường tổ  chức cho 100% giáo viên (cả  giáo viên hợp đồng tạm thời, chưa đến trường) được tham gia khóa học biên tập  video, Audio tại Trung tâm GDTX­HNDN tỉnh. Sau khóa học, tất cả  các giáo  viên đã mạnh dạn, tự  tin trước  ống kính, khả  năng chọn góc quay, cắt ghép,  chỉnh sửa hình  ảnh, biên tập video, audio được tốt hơn, chủ  động trong công  việc của mình. Đặc biệt giáo viên rất hồ hởi, phấn khởi yên tâm khi được giao   nhiệm vụ.  10
  15. Sau khóa học, 100% giáo viên tự tin đứng trước máy quay, thiết kế, chỉnh sửa  tương tác với phụ huynh qua video, audio Phụ huynh tích cực hưởng ứng tương tác các video, audio của giáo viên, hướng dẫn con  11
  16. mình cho ra các sản phảm sau mỗi hoạt động 12
  17. 13
  18.         Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao,  sinh nhật, thăm hỏi hiếu hỉ,....; Qua các hoạt động, tạo sự đoàn kết gắn bó, hiểu  biết, chia sẻ  giữa các thành viên trong nhà trường. Mọi người cảm thấy mình   thực sự là một thành viên không thể tách rời. Từ đó yêu quý, tôn trọng và sẵn sàng đỡ nhau trong trong cuộc sống cũng như trong công việc ở nhà trường.  Công đoàn, Đoàn TN thi giao lưu bóng chuyền   Công đoàn trườngtham gia hiến máu nhân đạo hơi 8/3/2022 Công đoàn tặng quà Tết sum vầy 2022cho gia  Lao động vệ sinh, trồng bồn hoa giữa sân   đình đoàn viên gặp khó khăn do dịch covid­19 trường chuẩn bị đón trẻ đi học trở lại 4/4/2022 Chương trình văn nghệ tổng kết Hội thi  Công đoàn tổ chức gặp mặt gia đình, cơ quan  chú rể trước ngày cưới cô giáo Nguyễn Thị  GVDG tỉnh cấp học Mầm non Hồng Ngọc và Lê Ngọc Anh (28/12/2021) 14
  19. 3.3. Thực hiện tốt công tác Thi đua – Khen thưởng; công nhận thành tích  của người làm việc xuất sắc Xác định công tác thi đua khen thưởng có tầm quan trọng đặc biệt, Từ đầu  năm học, công tác thi đua ­ khen thưởng luôn được nhà trường hết sức quan tâm,   coi thi đua khen thưởng là một trong những giải pháp hữu hiệu chủ yếu, là động  lực thúc đẩy mọi cá nhân và tổ  chức đoàn thể trong nhà trường phải luôn phấn  đấu với quyết tâm cao nhất để  hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ  được giao. Căn  cứ  vào các phong trào thi đua do ngành phát động; bám sát nhiệm vụ  chính trị  được giao, Nhà trường kịp thời hưởng  ứng, tổ chức thực hiện phong trào, triển   khai tới cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tích cực tham gia, đồng thời làm tốt   công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá phong trào, bình chọn khen thưởng kịp thời,   đúng người, đúng thành tích đạt được, trong đó chú trọng đề  nghị  khen thưởng  trực tiếp cho người thừa hành đạt thành tích cao trong phong trào. Từ đó đã tạo   nên sự  đồng thuận cao, thu hút được tất cả  cán bộ, giáo viên, nhân viên hưởng  ứng, hăng hái thi đua đã tạo nên sự lan tỏa và mang lại hiệu quả cao trong công  việc.  Giáo viên thường cảm thấy chán nản nếu mọi nỗ  lực làm việc của họ  không được lãnh đạo chú ý và đánh giá đúng mức. Ngược lại, khi được đánh giá  đúng mức và được trân trọng vì những gì họ  đã đóng góp, họ  cống hiến không  ngừng. Thể hiện niềm tin của lãnh đạo cũng là một cách thể hiện sự trân trọng  và góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên. Khi có giáo viên làm việc tốt, cần công nhận sự  đóng góp của họ  bằng  nhiều hình thức khác nhau như: khen thưởng, giao công việc thử  thách hơn,  hoặc giao quyền nhiều hơn. Khen thưởng và công nhận thành tích của người  làm việc xuất sắc không chỉ  là có tính chất động viên, đánh giá cá nhân về  vật  chất và tinh thần của họ, mà còn qua đó khuyến khích các cá nhân khác cố gắng  noi theo tấm gương của những cá nhân thành công để  phát triển bản thân hơn  nữa. Để thực hiện biện pháp này, vào đầu năm học tôi đã chỉ đạo xây dựng các   tiêu chí thi đua cụ  thể  trong nhà trường. Đó cũng là cơ  sở  để  đảm bảo công   bằng giữa các cá nhân trong tổ  chức, tránh tâm lý chán nản, mất động cơ  làm   15
  20. việc của cá nhân làm việc hiệu quả và tâm lý ỷ lại của các cá nhân có hiệu quả  làm việc thấp. Các tiêu chí thi đua có tính định lượng, giáo viên có thể tự chấm   cho bản thân, cho đồng nghiệp.          16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2