intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo chất lượng nuôi dưỡng trẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm

Chia sẻ: Bobietbo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là tích cực tham mưu với Hiệu trưởng về tăng cường nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên về vấn đề nâng cao chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡng chăm sóc trẻ. Tuyên truyền kiến thức về chăm sóc nuôi dưỡng, sức khỏe của trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh. Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch, tổ chức tham gia các hội thi, các hoạt động phục vụ cho chuyên đề vệ sinh an toàn thực phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo chất lượng nuôi dưỡng trẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm

  1. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Một số  biện pháp chỉ  đạo chất lượng nuôi dưỡng   trẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trường mầm non có tổ chức ăn bán trú 3. Tác giả:  Họ và tên: …..                   Nữ Ngày, tháng, năm sinh: ….. Trình độ chuyên môn: … Chức vụ, đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng trường mầm non …. Điện thoại: ….. 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường mầm ….. 5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến   Đội ngũ giáo viên: Giáo viên phải có trình độ  chuyên môn vững vàng,  cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ. Cơ  sở  vật chất: Mua sắm đầy đủ  các trang thiết bị  phục vụ  cho nhà  bếp Cần sự  quan tâm của các cấp  Ủy Đảng, chính quyền địa phương và  ngành giáo dục  6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu năm học  TÁC GIẢ                                         XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG (ký, ghi rõ họ tên)                                                   SÁNG KIẾN 1
  2.                                                .......................................................................                                                .......................................................................                                                 .......................................................................                               XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT ................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................... TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Hiện nay tình trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành một  vấn đề  trầm trọng của toàn xã hội. Chính vì vậy là hiệu phó phụ  trách nuôi  dưỡng tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề  đó. Vì thế  nên tôi  mạnh dạn đưa ra “Một số  biện pháp chỉ  đạo chất lượng nuôi dưỡng trẻ   và vệ sinh an toàn thực phẩm”. 2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.          Là hiệu phó cần xây dựng cụ thể các điều kiện như sau:          Đội ngũ giáo viên: Giáo viên phải có trình độ vững vàng chuyên môn, cô  nuôi phải có trình độ về nấu ăn, chăm sóc giáo dục trẻ, nhiệt tình, yêu nghề,  mến trẻ.          Cơ sở vật chất mua sắm đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho nhà bếp.                  Cần sự  quan tâm của các cấp  ủy đảng, chính quyền địa phương và  ngành giáo dục            Thời gian áp dụng kinh nghiệm lần đầu năm học:  2
  3.           Đối tượng áp dụng: Trường mầm non có tổ chức ăn bán trú. 3. Nội dung sáng kiến.  ­ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.          Tích cực tham mưu với Hiệu trưởng về t ăng cường nâng cao nhận thức  và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân  viên về  vấn đề  nâng cao chất lượng đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm  trong trường mầm non. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ ăn và  nuôi dưỡng chăm sóc trẻ.          Tuyên truyền kiến thức về chăm sóc nuôi dưỡng, sức khỏe của trẻ theo   khoa học cho các bậc phụ huynh.          Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch, tổ chức tham gia các   hội thi, các hoạt động phục vụ cho chuyên đề vệ sinh an toàn thực phẩm. ­ Khả năng áp dụng sáng kiến. “Một số  biện pháp chỉ  đạo chất lượng nuôi dưỡng trẻ  và vệ  sinh an  toàn thực phẩm” được triển khai và áp dụng trong nhà trường để  góp phần  nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ giảm tỷ lệ trẻ mắc bệnh, suy  dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi và có thể áp dụng rộng  rãi tại một số trường mầm non. ­ Lợi ích thiết thực của sáng kiến           Nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn thực phẩm trong trường mầm   non có tổ chức ăn bán trú đạt kết quả cao và phát triển toàn diện về mọi mặt.          Đề cập đến một số cơ sở khoa học của công tác đảm bảo an toàn thực   phẩm trong trường mầm non. 3
  4.                Chỉ  ra thực trạng về  công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ  trong trường   mầm non. Đề  xuất một số  biện pháp chỉ đạo chất lượng nuôi dưỡng trẻ và  vệ sinh an toàn thực phẩm. 4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến. Qua một năm áp dụng đề tài tôi đã thu được những kết quả đáng kể và  từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong việc quản lý chỉ đạo. Đó chính là niềm  hạnh phúc của mỗi gia đình, nhà trường và toàn xã hội. Nhà trường chúng tôi   đã thu được rất nhiều kết quả  hết sức khích lệ  cụ  thể  như: Số  trẻ  đến   trường ngày càng đông, tỷ lệ bán trú ngày càng được nâng cao. 100% số cháu   được đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng tại trường. Trẻ  suy dinh dưỡng   thể  nhẹ  cân giảm hơn so với đầu năm là 2,5% và tỷ  lệ  trẻ  suy dinh dưỡng  thấp còi giảm còn 3,0%. 5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện mở rộng sáng kiến Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để  mua sắm thêm một số  trang  thiết bị cần thiết phục vụ cho nhà bếp để hoàn thành tốt nhiệm vụ  năm học  đã đề ra. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng đi thăm   quan các trường chuẩn quốc gia để học tập kinh nghiệm. Đề  nghị  các cấp lãnh đạo trang bị  thêm tài liệu, sách báo, tập san để  nghiên cứu về nội dung an toàn thực phẩm mở rộng kiến thức vào thực tế. Thường xuyên tổ  chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập các  chuyên đề, bổ  sung kiến thức và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công   tác. Xây dựng kế  hoạch chỉ  đạo nuôi dưỡng rõ ràng, cụ  thể, luôn bám sát  hoạt động bán trú, tăng cường công tác kiểm tra. Hàng năm thực hiện tổ chức   các hội thi về công tác đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm để  tuyên truyền  với phụ huynh, nhằm làm cho họ hiểu nhiều, sâu hơn về tầm quan trọng của  4
  5. ngành học mầm non để  từ  đó nhiệt tình tham gia giúp đỡ  nhà trường trong   công tác nuôi dưỡng trẻ. MÔ TẢ SÁNG KIẾN 5
  6. 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến. “ Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước,   là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Chính vì vậy đòi  hỏi mỗi gia đình, nhà trường và xã hội đều phải quan tâm đến trẻ em. Trong  đó bậc học mầm non là người xây dựng nền móng cho nhân cách của mỗi con   người nói chung và nhân cách trẻ mầm non nói riêng. Giáo dục mầm non có vị  trí vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước nhà, nó   góp  phần quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, tạo nguồn   nhân lực cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước góp phần  thành công trong công cuộc xây dựng “Đất nước dân giàu, nước mạnh, xã   hội công bằng dân chủ và văn minh”. Do vậy mà việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em là một việc làm vô cùng  cần thiết của ngành học mầm non. Sức khỏe của trẻ  em phụ  thuộc vào rất  nhiều   yếu   tố   như:   Chế   độ   dinh   dưỡng,   phòng   bệnh,   di   truyền,   môi   trường....trong đó chế  độ  dinh dưỡng là yếu tố  có vai trò quan trọng,  ảnh  hưởng trực tiếp tới sự phát triển của trẻ em. Thiếu ăn, ăn không đủ  chất, ăn   không hợp lý...đều gây tác hại cho sức khỏe của trẻ. Lứa tuổi mầm non là  giai đoạn cơ  thể  phát triển rất nhanh, các cơ  quan của cơ  thể  đang trên đà  hoàn thiện. Đây cũng là giai đoạn hình thành thói quen, tập quán ăn uống, là   giai đoạn hình thành nhân cách của trẻ, đồng thời chuẩn bị cho trẻ bước vào   những năm đầu của trường phổ thông. Sức khỏe liên quan mật thiết với sự phát triển con người. Sức khỏe tốt  tạo điều kiện cho con người phát triển thể  chất nói chung, học tập và lao   động nói riêng. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy trí nhớ, sức chú ý, sự  cần cù, độ  dẻo dai trong học tập phụ  thuộc rất nhiều vào trạng thái chung   của sức khỏe và thể lực. Chính vì vậy hoạt động chăm sóc giáo dục vệ sinh­   6
  7. chăm sóc giáo dục sức khỏe trong trường mầm non luôn luôn được đặt lên  hàng đầu. Với nhiệm vụ  trọng tâm của giáo  dục mầm non là nuôi dưỡng, chăm  sóc và giáo dục trẻ  từ  3 đến 72 tháng tuổi giúp trẻ  có thể  lực khỏe mạnh,   nhanh nhẹn, hoạt bát, hồn nhiên, vui tươi, tích cực và chủ  động trong mọi  hoạt động. Do vậy mà chất lượng nuôi dưỡng trẻ  và VSATTP trong trường  mầm non là một trong những nhiệm vụ  quan trọng hàng đầu của bậc học   mầm non nói riêng và ngành giáo dục nói chung. Việc thực hiện nuôi dưỡng  trẻ theo khoa học giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối và góp phần giảm tỷ lệ  suy  dinh dưỡng  ở  trẻ  mầm  non. Bên  cạnh  đó thì   vấn  đề   VSATTP  trong   trường cũng không chỉ là mối quan tâm đặc biệt của trường mầm non mà nó   là sự quan tâm chú ý của các bậc phụ huynh và toàn xã hội. Chính vì những trăn trở trên mà với cương vị là một cán bộ quản lý tôi  đã nhận thức được tầm quan trọng cũng như  mong mỏi của các bậc phụ  huynh và toàn xã hội nên tôi đã nghiên cứu để tìm ra “Một số biện pháp chỉ   đạo chất lượng nuôi dưỡng trẻ  và vệ  sinh an toàn thực phẩm”  để  đạt  được yêu cầu của bậc học. 2. Cơ sở lý luận. Như  chúng ta đã biết mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non là   giúp trẻ em phát triển toàn diện về Đức ­ Trí ­ Thể  ­ Mĩ ­ Lao để  hình thành  những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người ở lứa tuổi mầm non. Sự phát  triển của cơ thể trẻ diễn ra với tốc độ rất nhanh, sức đề kháng của cơ thể trẻ  còn yếu  ớt, dễ bị  mắc bệnh nếu như việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ  và đảm   bảo VSATTP cho trẻ không được chú trọng. Chình vì vậy mà chất lượng nuôi  dưỡng trẻ và VSATTP giữ một vai trò rất quan trọng trong trường mầm non  nói riêng và các bậc học nói chung. Dinh dưỡng là quá trình cung cấp năng lượng từ thức ăn và chuyển hóa  năng lượng trong tế bào để nuôi cơ  thế. Dinh dưỡng chiếm một vai trò quan   7
  8. trọng trong việc hình thành, phát triển cơ  thể  và giữ  gìn sức khỏe của con  người. Ở mỗi thời kỳ phát triển của một đời người, nhu cầu về dinh dưỡng   hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên việc đáp ứng nhu cầu ấy một cách hợp lý lại   luôn luôn là vấn đề đáng chú ý, vì đó là nền tảng của sức khỏe. Điều này càng  đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ, vì các sai lầm về  dinh dưỡng trong giai   đoạn ấu thơ có khi gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong những nhu cầu phát triển của con người thì thể  lực, thể chất là  yếu tố quan trọng giữ vai trò chủ đạo trong quá trình hình thành và phát triển   nhân cách. Đối với trẻ  mầm non, giáo dục thể  chất được đặt là nhiệm vụ  hàng đầu vì nếu trẻ  có thể  lực tốt thì trẻ  sẽ  phát triển một cách hài hòa cân  đối, hồn nhiên vui tươi. Thể  lực trẻ  khỏe mạnh, trẻ sẽ  hăng hái trong hoạt   động vui chơi, học tập, lao động. Chính sự  hăng hái, tích cực đó đã tạo cho   trẻ tính năng động, sáng tạo và tố  chất thông minh, một số kĩ năng sống đơn  giản. Trẻ không có thể lực cường tráng khỏe mạnh tức là trẻ đã ở  tình trạng   suy dinh dưỡng,  ảnh hưởng tới sự  phát triển thể lực trí tuệ, ảnh hưởng trực  tiếp tới sự tiếp thu nền khoa học kĩ thuật hiện đại và tiên tiến. Nguyên nhân  chính của tình trạng trẻ bị suy dinh dưỡng là trẻ  không được quan tâm chăm   sóc nuôi dưỡng theo khoa học. Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả  điều kiện, biện pháp cần thiết từ  khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng   nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, khômg gây hại cho sức khỏe,  tính mạng người tiêu dùng. Thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng   cho sự phát triển của cơ thể, đảm bảo sức khỏe con người nhưng đồng thời  cũng là nguồn có thể  gây bệnh nếu không đảm bảo vệ  sinh. Thực phẩm   không những có tác động thường xuyên đối với sức khỏe mỗi con người mà  còn  ảnh hưởng lâu dài đến nòi giống của dân tộc. Sử  dụng các thực phẩm  không đảm bảo vệ  sinh trước mắt có thể  bị  ngộ  độc cấp tính với các triệu   chứng  ồ   ạt, dễ  nhận thấy nhưng vấn đề  nguy hiểm hơn nữa là sự  tích lũy   8
  9. dần các độc hại  ở  một số  cơ  quan trong cơ  thể  sau một thời gian mới phát   bệnh hoặc có thể gây các dị tật, dị dạng cho thế hệ mai sau.  Trong những năm gần đây, nền kinh tế  của nước ta chuyển sang cơ  chế  thị  trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế  biến trong nước và nước  ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất   phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học  đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khác, sản xuất bánh kẹo, chế biến   thức ăn sẵn như thịt quay, giò chả, ô mai … Nhiều loại thịt bán trên thị trường  không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không   đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như  quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo  không đúng sự thật vẫn xảy ra.  Ngoài ra, việc sử  dụng hóa chất bảo vệ  thực vật bao gồm thuốc trừ  sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo   đúng quy định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như  tồn dư  các hóa chất này  trong thực phẩm. Việc bảo quản lương thực thực phẩm không đúng quy cách  tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẩn đến các vụ  ngộ  độc thực phẩm. Các bệnh do thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ  độc thức ăn mà còn là các bệnh mãn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc   hại từ môi trường bên ngoài vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất   trong cơ  thể, trong đó có bệnh tim mạch và ung thư. Theo báo cáo của Tổ  chức Y tế Thế giới đánh giá các chương trình hành động đảm bảo chất lượng  vệ sinh an toàn thực phẩm trên toàn cầu đã xác định được nguyên nhân chính  gây tử  vong  ở  trẻ  em là các bệnh đường ruột, phổ  biến là tiêu chảy. Đồng  thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do thực phẩm bị nhiễm  khuẩn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trong 10 nguyên nhân gây tử  vong thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh đường ruột đứng thứ 2. 9
  10. Do vậy nếu như  chúng ta không quan tâm đến chất lượng nuôi dưỡng  trẻ và VSATTP cho trẻ ở trường mầm non là ta chưa thực sự thực hiện được  mục tiêu của giáo dục mầm non, mà chịu thiệt thòi nhất không ai khác mà  chính là bản thân trẻ­ những chủ nhân tương lai của đất nước. Chính vì vậy   mà chất lượng nuôi dưỡng trẻ và VSATTP ở trường mầm non là một nhiệm  vụ  hết sức quan trọng, được mọi người, mọi nhà, mọi cấp, mọi ngành quan  tâm nhất là CBQL giáo dục nói chung và phó hiệu trưởng trường mầm non   phụn trách nuôi dưỡng nói riêng. 3. Thực trạng của vấn đề Qua điều tra thực trạng về  việc nuôi dưỡng trẻ  và VSATTP  ở  trường  mầm non nơi tôi đang công tác, tôi thấy thực tỷ lệ trẻ mắc bệnh, trẻ SDD còn  khá cao. Cụ thể như sau:  Kết quả khám sức khỏe định kỳ của trẻ: Số trẻ khám sức khỏe định kỳ Số trẻ  Kết quả Số trẻ ra  Năm học được  Không  lớp Tỷ lệ MB Tỷ lệ khám  MB bệnh ….. 255 255 208 81,5 47 18,5 + Kết quả cân đo và theo dõi sức khỏe trẻ trên biểu đồ tăng trưởng: Số trẻ cân đo theo dõi trên biểu đồ Số  Số  Kết quả Số  Kết quả Năm học trẻ ra  trẻ  S trẻ  Tỷ  Tỷ  Tỷ  Tỷ  lớp đượ BT D đượ BT TC lệ lệ lệ lệ c cân D c đo ….. 255 255 229 88,6 26 11,4 255 230 90,1 15 9,9 10
  11. Qua điều tra tôi đã nắm được tình trạng sức khỏe trẻ. Từ đó tôi đã tìm  hiểu nguyên nhân của những hạn chế  trên và đế  khắc phục những hạn chế  đó thì với cương vị của người cán bộ  quản lý phụ  trách nuôi dưỡng tôi thấy   nhất thiết cần phải có những biện pháp chỉ  đạo thực hiện chất lượng nuôi  dưỡng trẻ  và VSATTP trong trường để  góp phần giảm tỷ  lệ  trẻ  suy dinh   dưỡng, giảm tỷ lệ trẻ mắc bệnh giúp trẻ phát triển cân đối cả về thể chất và  trí tuệ. 4. Một số  biện pháp chỉ  đạo nuôi dưỡng trẻ  và vệ  sinh an toàn  thực phẩm (VSATTP). 4.1. Những biện pháp chỉ đạo chất lượng nuôi dưỡng trẻ. 4. 1.1. Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.   Để  đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng của trẻ  trường đã xây dựng mức  đóng góp như sau:                 Trẻ nhà trẻ là: 12.000 đ/ngày/trẻ.        Trẻ mẫu giáo là: 13.000 đ/ngày/trẻ.                                         Thực tế trường mầm non nơi tôi đang công tác thực hiện chăm sóc nuôi   dưỡng trẻ  từ  13­ 72 tháng tuổi. Các cháu được ăn 1 bữa chính và 1 bữa phụ  trong ngày.   Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong 1 ngày như sau:  Với trẻ nhà trẻ 13­ 36 Tháng: Ở lứa tuổi này đây là thời kỳ  phát triển  giai đoạn quan trọng trong cuộc đời của trẻ. Đây là thời kỳ  hoàn chỉnh hệ  thống thần kinh trung  ương và vỏ  não, quyết định khả  năng trí tuệ  của trẻ.  Nếu   trẻ   không   được   chăm   sóc   nuôi   dưỡng   tốt   và   không   được   đảm   bảo  VSATTP trẻ sẽ dễ mắc bệnh tật, sẽ  ảnh hưởng đến quá trình phát triển của  trẻ. Đây là giai đoạn cơ thể trẻ có nhu cầu dinh dưỡng cao nhất. Chính vì vậy   mà nhu cầu về  mức sử  dụng  lương thực thực phẩm cho trẻ nhà trẻ  trong 1  ngày như sau: Tên thực phẩm Nhóm cháo  (13­ 24T) Nhóm cơm (25­36T) 11
  12. Gạo tẻ 100g 110g Thịt ( Cá, trứng) 30g 30g Dầu, mỡ 5­9g 5­10g Đậu, lạc, vừng 5g 5­10g Rau quả 80g 100g Với trẻ từ 4­ 6 tuổi:  Ở lứa tuổi này trẻ có thể ăn được tất cả các thức   ăn của người lớn nhưng cần phải nấu nhừ  để  dễ  nhai và dễ  tiêu hoá như:   cơm dẻo, thức ăn hầm nhừ. Mỗi bữa chính của trẻ mẫu giáo cần:  + Gạo tẻ: 100­110g. +Thịt ( Cá, trứng): 30g. + Dầu mỡ: 5­10g. + Rau, quả: 100g.  Các nhóm thực phẩm cần thiết:  + Prôtêin: rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể đặc biệt là tế  bào  não, nó là nguyên liệu để xây dựng và tái tạo các tổ  chức trong cơ thể, nó là  thành phần chính của các kháng thể  cao khả năng chống lại các bệnh truyền  nhiễm, là thành phần của men và các nội tiết tố quan trọng trong sự phát triển   và duy trì các hoạt động chuyển hóa của cơ  thể. Chất đạm: Có nhiều ở  các  loại thực phẩm: thịt, cá, đậu, đỗ, sữa, trứng. Đối với trẻ  em tỷ  lệ  Prôtêin  động vật cần có 13­20% so với tổng Prôtêin toàn phần. + Lipít: là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho cơ thể. Nhu cầu  lipít thay đổi tùy theo từng độ  tuổi để  phù hợp cho cơ  thể  phát triển bình  thường. Trong khẩu phần ăn ngoài mỡ động vật cần chú ý các loại dầu thực   vật có nhiều axít béo không no giúp cho cơ  thể  đề  phòng các bệnh về  tim   mạch, sức bền. Đối với trẻ  em lượng lipít thực vật trong khẩu phần nên  chiếm khoảng 30­40% tổng số  lipít. Thực phẩm giàu lipít: dầu mỡ  một số  loại cá, lạc, đậu tương. + Chất bột đường( Gluxit): Là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho  cơ thể. Chất bột đường có nhiều ở gạo, ngô, khoai củ Gluxit của khẩu phần  ăn hàng ngày cần đảm bảo cung cấp 47­50% tổng số năng lượng của cơ thể. 12
  13. + VTM muối khoáng và chất sơ: Có nhiều trong các loại rau xanh, quả  chín.  VTM là chất hữu cơ  rất cần thiết cho cơ  thể mặc dù hàm lượng của  chúng có rất ít trong khẩu phần ăn nhưng cũng là những chất không thể thiếu   được. VTM có tác dụng làm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật.   Khẩu phần ăn của trẻ  phải đảm bảo đủ  4 nhóm thực phẩm: Đạm­  mỡ­ bột đường ­ vitamin và muối khoáng.          Năng lượng Cơ cấu  Chế độ ăn năng  Prôtêin Lipít Gluxít Cả ngày Ở NT­MG lượng Cháo 600­700 550­747 14:16:70 18­26 9­13 92­100 Cơm 930­1000 600­651 14:16:70 20­31 10­15 100­110 Mẫu giáo 1000­1100 800­900 14:16:70 27­30 13­15 110­120 4.1.2. Quản lý tốt các tiêu chuẩn và chế độ ăn của trẻ.  Thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường .  Quản lý chặt chẽ, giám sát giá cả  thực phẩm từ khi nhận thực phẩm,   đến khâu chế biến và nấu chia đưa lên các nhóm lớp.  Thất thoát thực phẩm phải được xác định là có thể xảy ra ở tất cả các   khâu bắt đầu từ lúc nhận chợ cho đến khi cho trẻ ăn trên lớp. Để giảm tối đa   những trường hợp đáng tiếc BGH sẽ  giao trách nhiệm và định mức cụ  thể  cho các nhân viên nuôi dưỡng như: Tiếp phẩm phải chịu trách nhiệm về chất   lượng, giá cả của thực phẩm, nhân viên nuôi phải chế biến ngon, sạch, đúng   giờ. Với mỗi loại thức ăn mới cần tổ chức nấu thử để  biết sự  tương đương  giữa lượng sống và lượng chín giúp cho việc chia suất ăn của trẻ được chính   xác.   Có sổ  sách thu chi tiền ăn trưa của cán bộ  giáo viên. Không cùng ăn   một loại thực phẩm với trẻ  trong ngày. Phải có hình thức kỷ  luật nghiêm  khắc đối với những hành vi xâm phạm khẩu phần ăn của trẻ. 4.1.3. Xây dựng thực đơn. 13
  14. Để  tận dụng các loại thức ăn sẵn có  ở  địa phương trong việc nuôi  dưỡng trẻ  và thuận tiện cho việc cung cấp các nguồn thực phẩm của các nhà hợp   đồng thực phẩm tôi đã xây dựng thực đơn cho trẻ theo từng tháng.  ­ Xác định số bữa ăn trong ngày của trẻ.  Chọn thực phẩm giàu đạm động vật và thực vật.  Chọn các loại rau xanh­ củ­ quả thẫm màu.  Chọn cách chế biến món ăn phù hợp với khẩu vị của trẻ. ­ Lựa chọn các loại thực phẩm cho phù hợp để thay thế.  Chất đạm: Phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.  Chất béo: Mỡ động vật và dầu thực vật.  Chất bột đường: Chủ yếu là gạo có thể thay bằng bún, bánh đa, khoai.  Viatmin, chất khoáng: Rau quả tươi là nguồn cung cấp quan trọng.  Khi tiếp phẩm không có thực phẩm theo đúng thực đơn thì phải thay  thế bằng thực phẩm khác theo đúng nguyên tắc:  Chỉ được thay thế thực phẩm trong cùng một nhóm. Ví dụ: Gạo thay bằng bún, bánh đa.                      Thịt lợn thay bằng thịt gà, thịt bò.                      Các loại rau thay bằng bầu, bí, khoai tây.  Khi thay đổi chú ý lượng tương đương và giá trị dinh dưỡng.  Sau đây là bảng thực đơn mà tôi đã xây dựng theo 2 mùa: Mùa hè và  mùa đông. (Trong mỗi mùa tôi xây dựng thực đơn theo từng tháng). Thứ MÙA HÈ MÙA ĐÔNG Sáng Chiều Sáng Chiều Thịt gà sốt nấm  Bún cá rô (quả)  Tôm kho thịt Cháo thịt nạc + đỗ  hương + rau cải Canh tép nấu bầu  xanh + bí đỏ + cà  2 Canh bí xanh ( rau cải) rốt + khoai tây +  vừng. 3 Chả cá + thịt +  Bánh đa thịt  Chả cá + thịt Bánh đa thịt ngan  14
  15. trứng + đậu ngan (gà) + trứng +đậu (gà) Canh cá nấu chua  Canh cá nấu chua  (giá đỗ+ dứa+  ( dọc khoai –dáy) đậu+ cà chua) Tôm kho thịt Cháo thịt nạc +  Thịt bò sào giá đỗ +  Cháo thịt nạc + đỗ  Rau ngót nấu thịt đỗ xanh + bí đỏ  cần tây xanh + bí đỏ + cà  4 + cà rốt + khoai  Canh su hào nấu  rốt + khoai tây+  tây xương vừng. Trứng tráng thịt Bánh đa cua +  Lạc vừng  Bún cá rô Canh cua rau đay,  ( rau rút)+ thịt ( Trứng tráng thịt)  ( quả)+ rau cải 5 mồng tơi, mướp Canh bí xanh nấu  thịt Đậu thịt sốt cà  Bún thịt bò Đậu thịt sốt cà  Bún thịt bò chua chua 6 Canh bí xanh nấu  Canh cải cúc nấu  xương thịt Tôm kho thịt Cháo chai  Thịt ngan sốt nấm  Cháo chai  Canh tép rau đay,  (Hến, ngao)  hương (Hến, ngao) 7 mồng tơi, mướp + thịt Canh su hào nấu  + thịt xương 4.1.4. Chỉ đạo và giám sát việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần  cho trẻ và quá trình thực hiện. Xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ là một việc làm mang   tính chất khoa học, nó nhằm mục đích sử  dụng tiền ăn với chất lượng cao.   Khi tiền ăn được phân phối hợp lý sẽ tránh được chi tiêu không hợp lý, giảm  thiểu tối đa sự thâm, thừa tiền trong ngày. Có thể ví việc xây dựng thực đơn,  tính khẩu phần như  thiết kế  một công trình. Nguyên vật liệu càng được dự  trù kĩ càng kiểm soát dễ dàng, chính xác. Chỉ  đạo, giám sát việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần  ăn là một  biện pháp thể  hiện tính hiệu quả  và thiết kế  trong quản lý. Người quản lý  15
  16. phải làm sao cho cùng với sự đầu tư mà cho ra nhiều sản phẩm có chất lượng  tốt nhất. Xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn đến nay đã trở  thành việc  làn quen thuộc có tính chất bắt buộc  ở  các trường mầm non. Vai trò của  người quản lý nuôi dưỡng là chỉ đạo việc thực hiện và tổ chức tạo mối quan  hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trong tổ nuôi và với các nhóm lớp nhằm hỗ trợ  cho việc xây dựng thực đơn, kiểm tra giám sát việc xây dựng thực đơn và   đảm bảo khẩu ăn của trẻ. Để  có thực đơn đa dạng, phong phú người quản lý cùng kế  toán, bộ  phận bếp và một số  giáo viên trên nhóm thảo luận về  sở  thích của trẻ, khai  thác các món ăn từ đó chọn những loại thức ăn bổ dưỡng, thích hợp với trẻ. Người quản lý cần hết sức chú ý tới những chi tiết nhỏ trong khi thực  hiện thực đơn, nhiều khi vì phải đảm bảo đủ  lượng kalo cho trẻ nên thường   tăng lượng dầu mỡ trên thực tế, thường xuyên cho trẻ  ăn cháo vào bữa phụ.  Nếu người quản lý không có kinh nghiệm hoặc không duyệt chi hàng ngày sẽ  không nhận ra sự chênh lệch đó. Việc nhận chợ  hàng ngày phải có đủ  kế  toán, nhà bếp, tiếp phẩm.  Người quản lý nên có mặt lúc giao hàng 2­ 3 lần/tuần để  duy trì thực hiện  quy chế, để  nắm giá cả  thực phẩm và để  biết cách  ước lượng thực phẩm  bằng mắt và nhất là kiểm soát thực đơn cho trẻ  trong ngày, tránh tình trạng  thất thoát thực phẩm. Cần quan tâm đến thực đơn bữa phụ cho trẻ, phân phối   tiền hợp lý và hạn chế việc mua sẵn thức ăn vừa mất vệ sinh, vừa tốn nhiều   tiền, vừa ít chất dinh dưỡng cho trẻ. 4.1.5.  Đẩy  mạnh   giáo dục dinh dưỡng cho  cha mẹ  trẻ  và  cộng  đồng xã hội. Như  chúng ta đã biết GDMN phát triển được phải nhờ  hai yếu tố: sự  nỗ lực của bản thân ngành học và sự giúp đỡ, hỗ trợ của cha mẹ học sinh, các  ban ngành tổ  chức đoàn thể  xã hội. Sự   ủng hộ  này tùy thuộc vào mức độ  nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của ngành GDMN. Vì vậy phỉa rất coi   16
  17. trọng công tác tuyên truyền, vận động xã hội tham gia làm tốt công tác giáo  dục mầm non.  Chỉ  đạo giáo viên tích cực trong việc trao đổi với phụ  huynh về  tình  hình của trẻ ở lớp trong các giờ đón và trẻ trẻ. Tích cực sưu tầm tranh ảnh để  xây dựng góc tuyên truyền về dinh dưỡng và tầm quan trọng của dinh dưỡng  và VSATTP cho trẻ.   Có kế  hoạch mời các bậc phụ  huynh tham gia các hội thi của nhà  trường như: “ Bé tập làm nội trợ” “ Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ”..... Từ đó  cha mẹ  các cháu thấy được tầm quan trọng của dinh dưỡng và VSATTP và  phối kết hợp cùng nhà trường trong việc cung cấp lương thực thực phẩm   sạch cho nhà trường.    Tích  cực    xây   dựng  mảng  tuyên  truyền  hướng  dẫn  phụ   huynh  về  phương pháp nuôi dạy con theo khoa học, thực hiện VSATTP, phòng chống  suy  dinh dưỡng, phòng  chống  ngộ   độc thực  phẩm. Nhờ   đó,  các  bậc phụ  huynh hồ hởi, phấn khởi, tin tưởng gửi con vào trường ngày càng đông. 4.1.6. Thực hiện tài chính công khai. Đây là biện pháp tích cực thúc đẩy công tác nuôi dưỡng, làm tốt việc  này là ta đã tạo được niềm tin với các bậc phụ huynh. Hàng ngày, nhà bếp có   trách nhiệm công khai tài chính trên bảng tin của nhà trường: ghi rõ tổng số  xuất ăn, mức ăn, tổng số  tiền được ăn và số  lượng, số  tiền các lương thực   thực phẩm đã ăn trong ngày của trẻ. 4.2. Một số biện pháp chỉ đạo đảm bảo VSATTP. 4.2.1.Người   quản   lý   nắm   vững   nguyên   nhân   gây   ngộ   độc   thực  phẩm. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tốt. Để  thực hiện tốt công tác chỉ  đạo, tôi xác định người cán bộ  quản lý   phải có những kiến thức cơ  bản về  dinh dưỡng và VSATTP nên tôi đã tập  trung dành thời gian để  tìm hiểu, nghiên cứu và tham khảo tài liệu như  tập  san của ngành, các tài liệu về dinh dưỡng và VSATTP, nắm bắt các thông tin  17
  18. về  VSATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng. Từ  đó có những biện  pháp chỉ đạo sát sao hơn.  Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương trong việc xây dựng,  kiến thiết bếp ăn theo đúng tiêu chuẩn của ngành học là đảm bảo bếp ăn một  chiều. Xây dựng nguồn nước sạch phục vụ cho sinh hoạt của trẻ.  Phát động phong trào “Thực hiện VSATTP vì tương lai con em chúng   ta” tới toàn thể  CB­GV­NV, phụ huynh trong toàn trường để  phụ  huynh các  cháu đóng góp phần kinh phí mua sắm đồ  dùng thiết bị, đồ  dùng phục vụ  ăn  uống cho cá nhân các cháu bằng chất liệu an toàn: bát­ thìa­ cốc inox....  Nghiêm cấm không cho trẻ ăn bột tôm ăn liền, các loại canh như canh   tôm, thịt, trứng, cua phải tự tay nhân viên nhà bếp chế biến. 4.2.2.   Chỉ   đạo   việc   thực   hiện   cải   tạo   vườn   rau   của   bé   trong  trường mầm non và vận động phụ huynh cung cấp thực phẩm sạch cho   nhà trường. Để  tránh nguy cơ  không đảm bảo VSATTP dẫn đến ngộ  độc thức ăn   trẻ  ở  trường mầm non, việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường để  trẻ  có  bữa ăn hợp vệ  sinh, an toàn là hết sức quan trọng nên tôi đã xây dựng kế  hoạch chỉ đạo nhân viên nhà bếp cải tạo vườn cây để có khu vườn trồng các   loại rau có giá trị dinh dưỡng cao, thu hoạch nhanh như rau ngót, rau đay, rau   mồng tơi, rau cải, rau muống, su hào, đu đủ, bí ngô.... Với biện pháp này không những vườn rau của bé bốn mùa được thay  đổi, đảm bảo vừa đẹp trường, đẹp lớp vừa cung cấp nguồn thực phẩm rau   sạch­ tươi ngon. 4.2.3. Phổ  biến cho nhân viên nuôi dưỡng về  các biện pháp đảm   bảo VSATTP trong trường mầm non. Như chúng ta đã biết khi con người ăn phải thức ăn bị nhiễm khuẩn, có  thể gây bệnh nghiêm trọng và nhất là trẻ em nhanh bị nhiễm khuẩn. Để giảm   nguy cơ  nhiễm độc thực phẩm, người quản lý nhà trường chỉ  đạo, đôn đốc  18
  19. giáo viên nuôi thực hiện nghiêm túc các quy định về  bảo quản thực phẩm,  đảm bảo VSATTP như sau: 4.2.3.1. Bảo quản thực phẩm.  Tuyệt đối không để thức ăn sống tiếp xúc với thức ăn chín   Những   thực   phẩm   như:   mì   chính,   mắm,   muối,   đường,   mỡ....   phải  được đựng trong chai, lọ, hộp có nắp đậy để  nơi khô ráo, thoáng mát, đúng   nơi quy định của nhà bếp, tránh ruồi, dán, chuột bò vào. 4.2.3.2. Thực hiện tốt khâu an toàn vệ sinh thực phẩm. Trẻ em mau lớn ăn uống đủ chất, đủ lượng nhưng phải được ăn sạch,   uống sạch. Tránh mắc các bệnh tiêu hóa và nhiễm trùng đường ruột. Hiện   nay, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của nhà nước và   xã hội, là một công việc mang tính chất xã hội hóa cao đòi hỏi nhiều ngành,  nhiều người luôn quan tâm từ  nuôi trồng đến sản xuất, bảo quản, chế  biến,  sử dụng cùng tham gia giải quyết. Để  phòng tránh ngộ  độc thực phẩm trong trường mầm non cần phải   chú ý toàn bộ  từ  khâu lựa chọn, chế  biến thực phẩm đến khâu sử  dụng và  bảo quản thực phẩm, chúng ta không thể  coi nhẹ  bất cứ  khâu nào. Do vậy,   phải thực hiện tốt 10 lời khuyên vàng trong chế biến thực phẩm an toàn của   tổ chức Y tế thế giới:  Lựa chọn thực phẩm tươi sạch.  Thực hiện ăn chín uống ôi, ngâm kĩ các loại rau quả trước khi sử dụng.  Ăn ngay thức ăn vừa nấu chín.  Che đậy và bảo quản thức ăn đã nấu chín.  Đun kĩ thức ăn trước khi sử dụng.   Rửa tay trước khi chế  biến thực phẩm. Không dùng chung dụng cụ  chế biến thực phẩm sống và chín. 19
  20.  Bảo đảm dụng cụ, nơi chế  biến thực phẩm khô ráo, gọn gàng, sạch   sẽ, hợp vệ sinh.  Tuyệt đối không sử  dụng thực phẩm ôi thiu, hỏng, mốc, quá hạn sử  dụng.  Sử dụng nguồn nước sạch, an toàn trong chế biến. 4.2.3.3. Trong khi chế  biến thực phẩm phải đảm bảo nguyên tắc  bếp 1 chiều.  Khu tập kết, sơ chế thực phẩm sống.  Khu chế biến thực phẩm.  Khu pha chế thực phẩm chín và chia ăn.  Các khu phải đảm bảo đường đi của thực phẩm theo chiều từ khâu  tiếp nhận thực phẩm sống đến khâu chia thức ăn chín. 4.2.3.4. Lựa chọn và sơ chế thực phẩm sống.  Khi chọn mua thực phẩm phải tươi và phải được sơ  chế  và chế  biến  ngay.  Lựa chọn thực phẩm ăn được loại bỏ các vật lạ lẫn vào thực phẩm.  Rau phải rửa kỹ dưới vòi nước chảy và thường xuyên rửa nước nhiều  lần. 4.2.3.5. Giữ vệ sinh.  Rửa tay sạch thường xuyên trong quá trình chế biến thực phẩm.  Rửa tay sạch sau khi đi vệ sinh.  Rửa và vệ sinh tất cả các dụng cụ chế biến thực phẩm.  Giữ sạch khu bếp và thực phẩm tránh xâm nhập của côn trùng, sâu bọ  và các loại động vật khác. 4.2.3.6. Để riêng thực phẩm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1