intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

54
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để làm tốt công tác giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm. Hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non. Nâng cao nhận thức về giáo dục dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong cộng đồng. Đề xuất một số kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm ở trường mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

  1. CỘNG HÒA  XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  CHĂM SÓC SỨC KHỎE, GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ VỆ SINH AN  TOÀN THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG MẦM NON”      Họ và tên: Hoàng Thị Liếng      Chức vụ:   Phó hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Mầm non Thị Trấn Kiến Giang.
  2. Quảng Bình, tháng 05 năm 2016 I: PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: Công tác dinh dưỡng và vệ  sinh an toàn thực phẩm đã và đang là mối quan   tâm lớn của toàn xã hội, chất lượng vệ  sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả  một quá trình: Từ khâu sản xuất, chế  biến đến việc tiêu dùng. Quan tâm đến vấn   đề  dinh dưỡng và vệ  sinh an toàn thực phẩm là công tác đòi hỏi tính liên nghành   cao và là công việc của toàn dân và toàn xã hội. Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực  phẩm giữ vị trí rất quan trọng đối với sức khỏe của mọi người, góp phần nâng cao   sức lao động, phòng chống bệnh tật và đem lại niềm hạnh phúc cho mọi người,  cho mỗi gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Vấn đề này đã mang tính thời sự hàng   ngày không chỉ  riêng  ở  Việt Nam mà còn là vấn đề  vô cùng quan trọng cấp bách   cân giải quyết kịp thời trên toàn thế  giới. Hiện nay tình trạng dịch bệnh xảy ra   triền miên, ngộ  độc thực phẩm, vật nuôi cây trồng chịu  ảnh hưởng của các đợt  dịch bệnh luôn là vấn đề đe dọa đến tính mạng con người. Đối với   nghành giáo dục nói chung và bậc học Mầm non nói riêng, ngoài  việc chăm sóc giáo dục, ngành học còn có một trách nhiệm lớn đến vấn đề  dinh   dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường Mầm non đó là việc tổ chức chăm   sóc nuôi dạy trẻ. Công tác chăm sóc sức khỏe, vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực   phẩm có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của trẻ em ở lứa tuổi Mầm non vì đây  là giai đoạn tiền học đường, là cơ sở ban đầu để trẻ phát triển tốt về thể lực và trí   tuệ. Trẻ em là hạnh phúc của mỗi gia đình là tương lai của đất nước, là lớp người  kế tiếp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy quan tâm chăm sóc trẻ phát triển một   cách toàn diện là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, tổ  chức xã hội và cộng  đồng trông việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm bồi dưỡng các em trở  thành công dân tương lai có đủ sức khỏe, thể lực, trí tuệ, năng động, tự tin để thực  hiện lời dạy của Hồ Chủ Tịch “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm   trồng người”. Nội dung chăm sóc sức khỏe vệ sinh dinh dưỡng ­ an toàn thực phẩm cho trẻ  đã được ngành GDMN chỉ đạo thành chuyên đề lớn có tác dụng thiết thực đến việc  chăm sóc giáo dục trẻ với mục tiêu trẻ được phát triển theo cân nặng và chiều cao  bình thường, hạn chế tối đa tình trạng trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng, chiều cao  đồng thời phòng chống nguy cơ béo phì đối với trẻ.
  3. Muốn thực hiện tốt việc chăm sóc nuôi dưỡng, vệ  sinh dinh dưỡng và an  toàn thực phẩm cho trẻ   ở  trường Mầm non chúng ta cần chú ý đến một số  nội  dung: như giữ gìn vệ sinh cá nhân cho trẻ; giữ gin vệ sinh chung; mỗi bửa ăn hàng  ngày của trẻ cần đảm bảo đủ 4 nhóm thức ăn cơ bản. bởi vì trẻ Mầm non tuổi còn   nhỏ, cơ thể còn non nớt, sức đề kháng kém, chưa chủ động ý thức được đầy đủ về  dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn  thực phẩm, đề  phòng ngộ  độc thực phẩm là một vấn đề  có ý nghĩa thực tế  và vô  cùng quan trọng trong trường mầm non. Muốn có được những chủ  nhân tương lai của đất nước khoẻ  mạnh, được  chăm sóc nuôi dưỡng ngay từ  khi còn nhỏ  đặc biệt là trẻ  em trong độ  tuổi mầm   non thì bữa ăn của trẻ  tại trường mầm non phải được xây dựng theo khẩu phần   thực đơn, các món ăn thường xuyên được thay đổi để  trẻ  ăn ngon miệng, tăng sự  tiêu hoá, hấp thu giúp trẻ phát triển tốt giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng.    Giáo dục dinh dưỡng đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm, xây dựng mô  hình thực phẩm sạch, đề  phòng ngộ  độc thực phẩm là vấn đề  cần quan tâm song   song với công tác giáo dục trẻ. Trường Mầm non cần phải thực hiện nghiêm túc  việc an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm và những điều kiện có liên quan.          Từ những quan điểm trên và qua thực tế tìm hiểu thực trạng chất lượng  giáo  dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trường mầm non cho thấy trình độ  chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên dinh dưỡng còn nhiều hạn chế trong công tác  chế  biến món ăn, chọn mua thực phẩm, thực hiện công tác vệ  sinh trong khi chế  biến, việc bảo quản thực phẩm, vệ  sinh dụng cụ sử dụng ăn uống trong bếp ăn   bán trú.... bản thân tôi là người làm công tác quản lý tại trường Mầm non được nhà   trường phân công phụ  trách mãng dinh dưỡng tôi luôn trăn trở  và suy nghĩ làm thế  nào để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an   toàn thực phẩm.  Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân về việc học tập kinh nghiệm của   các đơn vị  bạn, các đồng nghiệp lâu năm. Việc nghiêm cứu tìm tòi các văn bản  hướng dẫn của cấp trên nên tôi mạnh dạn quyết định chọn đề  tài: “ Một số biện   pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và   vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non”.  * Điểm mới: Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, không để xảy   ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Bảo vệ và nâng cao  
  4. sức khỏe thông qua việc “Giáo dục dinh dưỡng vệ  sinh an toàn thực phẩm” cho  trẻ tại trường mầm non. Nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để  làm tốt công tác giáo dục vệ  sinh dinh   dưỡng an toàn thực phẩm. Hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm trong   trường mầm non.      Nâng cao nhận thức về giáo dục dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong cộng   đồng. Đề  xuất một số  kinh nghi ệm để  góp phần nâng cao chất lượ ng giáo dụ c  vệ sinh dinh d ưỡ ng an toàn thực phẩm ở trườ ng m ầm non.          Với những kinh nghiệm nhỏ trong quá trình thực hiện tôi xin trình bày kính  mong lãnh đạo các cấp và chị  Em đồng nghiệp quan tâm giúp đở, góp ý cho tôi  những kinh nghiệm quý báu, những lời khuyên bổ  ích để  giúp cho tôi làm tốt hơn   trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình.           2. Phạm vi áp dụng  Đề  tài: “Một số  biện pháp chỉ  đạo nâng cao chất lượng  chăm sóc sức   khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ  sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm   non” Tại trường mầm non chúng tôi với số lượng 7 nhóm lớp/234 trẻ.  II. PHẦN NỘI DUNG 1.Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu. *Quy mô trường lớp Toàn trường có 7 lớp/234 trẻ    Trong đó:  Nhà trẻ: 2 nhóm/51 trẻ;  Mẫu giáo:  5 lớp/183 trẻ. *Cơ sở vật chất, trang thiết bị  Toàn trường có 6 phòng học đảm bảo kiên cố, và 1 phòng học bán kiên cố.   Có 100% công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn. Có bếp ăn 1 chiều đảm bảo đúng   tiêu chuẩn, có đủ đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến thức ăn cho trẻ. *Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:   Tổng số: 25đ/c: Trong đó Cán bộ quản lý: 2 đ/c Giáo viên:  16 đ/c Nhân viên:  7 đ/c Có  100% cán bộ giáo viên, nhân viên trình độ đạt chuẩn trở lên,  Trên chuẩn 21/25đ/c; tỷ lệ 84%
  5.             Tổng số trẻ được tổ chức  ăn bán trú tại trường là 7 lớp/ 234 trẻ, với mức   ăn là 11.000đ/ ngày/ trẻ.   * Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ:              Qua theo dõi cân đo lên biểu đồ tăng trưởng đầu năm học kết quả cho thấy   như sau: Cân nặng Chiều cao Suy  Cân nặng  Suy dinh  Thấp  dinh  Cao bình  Thấp còi  Tổ bình  dưỡng  còi dưỡng  thường độ 1 ng  thường độ 1 độ 2 Độ tuổi độ 2 số  Sl Tỷ  Sl Tỷ  Sl T Sl Tỷ  Sl Tỷ  Sl T trẻ lệ  lệ ỷ  lệ lệ ỷ  % % lệ % % lệ % % Nhà trẻ 50 45 90 5 10 0 0 45 90 5 10 0 0 Mẫugiáo 184 170 92,4 14 7,6 0 0 172 93,5 12 6,5 0 0 Cộng: 234 215 91,9 19 10,3 0 0 217 92,7 17 9,2 0 0 Bước đầu thực hiện đề tài bản thân gặp phải một số thuận lợi và khó khăn  sau .              1.1.Thuận lợi: Hoạt động của nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của Đảng ủy,  UBND, HĐND, HĐGD Thị  Trấn và sự  chỉ  đạo sâu sát về  chuyên môn của Phòng  Giáo dục ­ Đào tạo Lệ Thủy. Cơ  sở  vật chất trường lớp khang trang, đủ  phòng học, bếp ăn đảm bảo và   các trang thiết bị phục vụ bếp ăn và phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.            Tập thể hội đồng sư phạm nhà trường nhất trí cao với kế hoạch nâng cao  chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh ATTP trong trường   Mầm non.            Nghị quyết Đại hội Giáo dục  hàng năm; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ  năm học hàng năm; Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia...; các văn bản quy  phạm pháp luật liên quan đến GDMN....đó chính là cơ  sở  và là động lực thúc đẩy   để chúng tôi xây dựng kế hoạch thực hiện.            1.2.Khó khăn:             Đầu năm học trường có nhiều trẻ mới tuyển nhất là cháu ở độ tuổi nhà trẻ  và một số cháu  mẫu giáo 3 tuổi  chưa quen xa cha mẹ, chưa quen bạn, chưa quen   cô giáo, chưa có thói quen về các nề nếp vệ sinh cá nhân.
  6. Đội ngũ trẻ nên có nhiều đồng chí trong độ tuổi sinh đẻ và nuôi con nhỏ nên  có phần ảnh hưởng đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ.           Một số giáo viên còn chưa mạnh dạn tự tin trong công tác phối hợp với cha  mẹ trẻ.             Nhân viên dinh dưỡng phần đa là mới vào hợp đồng, nên khó khăn trong  việc tính khẩu phần ăn, trong khi chế biến và khâu vệ sinh an toàn thực phẩm.            2 : Một số biện pháp.                  Trước thực trạng trên đồng thời với những thuận lợi, khó khăn của địa   phương và của nhà trường, phụ huynh, nên tôi đã đề ra một số biện pháp như sau:                  Biện pháp1. Khảo sát thực trạng các lớp MG­ nhóm trẻ  trong toàn   trường:         Căn cứ quyết định 58/2008/QĐ­BGD&ĐT ngày 17 tháng 10 năm 2008 Về việc   ban hành Quy định về hoạt động y tế trong các cơ sở GDMN và chương trình hành  động cũng như mục tiêu của GDMN trong thời kì mới, Thông tư số 22/2013/TTLT­ BGD &ĐT­BYT ngày 18 tháng 6 năm 2013 thông tư liên tịch quy định đánh giá công  tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non, chúng tôi đã tiến hành khảo sát phân loại  đội ngũ GV­NV, tình hình CSVC­ trang thiết bị    phục vụ  cho công tác chăm sóc   nuôi dưỡng, vệ  sinh ATTP, định hướng quy hoạch, so sánh tỉ  lệ  trẻ  đến trường  hàng năm, nhu cầu trẻ bán trú, tình hình sức khỏe trẻ  hàng năm, các thói quen vệ  sinh...sau khảo sát, chúng tôi đã tham mưu với hiệu trưởng phân công các thành   viên trong BGH phân loại thông tin và lập kế hoạch , xây dựng kế hoạch để làm cơ  sở  tham mưu và đầu tư  cơ  sở  vật chất trang thiết bị và mặt khác tiến hành tuyên  truyền vận động nâng cao nhận thức cho các bậc phụ  huynh về  tầm quan trọng   của công tác chăm sóc nuôi dưỡng.           Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch:           Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp tôi đã xây dựng kế hoạch   chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với   tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường, lên thực đơn ăn uống theo khẩu   phần, hàng ngày, hàng tuần và theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng và triển khai   tới các bộ  phận đoàn thể của nhà trường và triển khai sâu rộng trong toàn thể  cha   mẹ học sinh như: Thông qua các buổi họp phụ huynh, tranh ảnh, thông qua hội thi,  động viên phụ  huynh cùng tham gia. Sau đó giao chỉ tiêu cụ  thể cho từng lớp. Chỉ  đạo các nhóm lớp xây dựng kế hoạch thực hiện nghiêm túc từng tháng và đánh giá  kết quả vào cuối tháng.
  7.           Biện pháp 3. Triển khai thực hiện kế hoạch:           3.1.Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức:            Triển khai và chỉ  đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản như  Quyết định   58/2008/QĐ­BGD&ĐT ngày 17 tháng 10 năm 2008 Về việc ban hành Quy định về  hoạt động y tế  trong các cơ  sở  GDMN; Thông tư  số  22/2013/TTLT­BGD &ĐT­ BYT ngày 18 tháng 6 năm 2013 thông tư liên tịch quy định đánh giá công tác y tế tại  các cơ  sở  giáo dục mầm non, văn bản hướng dẫn nhiệm vụ  năm học của phòng   GD&ĐT, của nhà trường đến các cấp lãnh đạo, ban ngành, hội cha mẹ  học sinh,  GV­NV nhà trường.          Tổ chức bồi dưỡng cho GV, NV về kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh   an toàn thực phẩm, kiến thức cơ bản về phòng chống suy dinh dưỡng, nội dung và  hình thức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ  Mầm non, công tác tuyên truyền giáo dục   các bậc cha mẹ. Trong đó đặc biệt chú trọng việc triển khai giáo dục dinh dưỡng   thông qua hoạt động bé tập làm nội trợ cho trẻ 5 tuổi.             Tăng cường tuyên truyền tầm quan trọng cho trẻ được ăn bán trú và vệ sinh   an toàn thực phẩm cho các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương.             Xây dựng các hoạt động chung lòng ghép các nội dung dinh dưỡng theo chủ  đề và tổ  chức thao giảng, dự giờ chế biến dinh dưỡng , bồi dưỡng giáo viên giỏi   để nhân đại trà.             3.2.Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các hoạt động phòng chống suy dinh   dưỡng:           Để phòng chống suy dinh  dưỡng cho trẻ ngay từ đầu năm học nhà trường đã  tổ chức  họp BGH và các đoàn thể để thống nhất chế độ ăn cho trẻ, sau đó tổ chức   họp phụ huynh để thông báo chế độ  ăn và vận động phụ  huynh cho trẻ ăn bán trú  tại trường, nhà trường đã xây dựng thực đơn để duy trì chế độ ăn cho trẻ theo quy  định, thay đổi chế độ  ăn, thay đổi thực đơn phù hợp theo mùa. Đặc biệt quan tâm   đến việc chăm sóc về tinh thần, tạo bầu không khí đầm ấm giúp trẻ  có cảm giác   như bữa ăn tại gia đình mình để trẻ ăn ngon miệng và ăn hết khẩu phần.          Tổ chức tốt bữa ăn phụ cho trẻ.          Tổ chức xây dựng “ vườn rau của bé” để trẻ  được tiếp xúc với thiên nhiên,   giúp trẻ trải nghiệm với thực tế và phát triển. Đồng thời cải thiện thêm bữa ăn cho  trẻ.           3.3.Chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm   non:
  8.           Chỉ đạo dưới nhiều hình thức: thông qua các hoạt động trong ngày của trẻ  như hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời..... tôi và tổ trưởng giúp  giáo viên lên kế hoạch cụ thể cho  lớp mẫu giáo 5 tuổi được thực hành bé tập làm   nội trợ tùy theo nội dung từng chủ điểm ít nhất 1 lần/tuần, tổ chức vào các ngày lễ  hội.          Chỉ đạo các lớp học đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt động   của trẻ  nhằm động viên trẻ  tích cực tham gia các hoạt động vệ  sinh chung, lao  động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành  vi văn minh tạo môi trường thân thiện trong trường lớp......           3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức dinh dưỡng:           Giao chỉ  tiêu 100% số  lớp của trường có kế  hoạch tuyên truyền, nội dung   được thay đổi theo từng chủ  đề, linh hoạt hình thức tuyên truyền  phổ  biến kiến  thức dinh dưỡng cho các bậc cha mẹ mỗi tháng có một nội dung về chăm sóc dinh   dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm, phối hợp chương trình hàng tuần về các hoạt   động theo nội dung chương trình.          Tổ chức tuyên truyền thường xuyên qua các buổi họp định kỳ, tuyên truyền   và mời phụ huynh ủng hộ và cùng tham gia vào các buổi thực hành cho bé tập làm   nội trợ.           Cung cấp cho phụ huynh một số kiến thức ví dụ  như  “ Làm thế nào để  trẻ  không bị suy dinh dưỡng”, “ Chăm sóc trẻ trong mùa rét”, “ Phòng chống bệnh viêm  phổi và các bệnh khác cho trẻ”, “Cha mẹ  làm gì khi trẻ  biếng ăn” vv.....Qua việc   tuyên truyền cho các bậc phụ huynh phụ huynh nhận thức đầy đủ hơn về công tác   chăm sóc giáo dục sức khỏe cho trẻ.          3.5. Chỉ đạo hoạt động đảm bảo vệ sinh ATTP góp phần nâng cao chất  lượng bửa ăn cho trẻ.         Vào đầu năm học nhà trường đã tiến hành ký hợp đồng với một số  cơ  sở  nuôi trồng cung cấp thực phẩm tươi sạch như thịt lợn, tôm, cá, cua, tép, ốc, rau củ,   quả..... đảm bảo đúng lượng và rỏ nguồn gốc. Nguồn cung cấp thực phẩm phải đủ  điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng   và vệ  sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả  hợp lý,  ổn định, thực phẩm hợp   đồng với nhà trường phải đảm bảo tươi, sạch, đủ  về  số  lượng, đảm bảo chất  lượng. Thực hiện xây dựng bếp ăn hợp vệ sinh tại trường để  đảm bảo bếp không   bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ  đựng thức ăn cho trẻ, có đủ  nguồn nước 
  9. sạch phục phụ ăn uống, có bản tuyên truyền về 10 nguyên tắc vàng, 10 lời khuyên   dinh dưỡng hợp lý.         Phân công phó hiệu trưởng, giáo viên trực tuần, nhân viên y tế  phụ  trách  công tác chăm sóc kết hợp với nhân viên dinh dưỡng  ở  nhà bếp kiểm tra và đảm  bảo các nội dung: Tiếp phẩm, cung cấp thực phẩm an toàn, chế biến theo thực đơn   đảm bảo nhu cầu  dinh dưỡng hợp vệ sinh, lưu mẫu thức ăn.           Phối hợp với y tế  dự  phòng kiểm tra sức khỏe cho nhân viên dinh dưỡng  trước khi hợp đồng làm việc theo định kỳ  hàng năm. Khám sức khỏe định kỳ  cho   trẻ 2 lần/năm, tổ chức cân đo theo dỏi biểu đồ phát triển cho trẻ 3 lần/năm đối với   trẻ mẫu giáo, hàng tháng đối với trẻ nhà trẻ.         Yêu cầu giáo viên dinh dưỡng ngoài điều kiện sức khỏe cần phải thực hiện   các điều kiện khác như: Đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn sạch sẻ  và cắt ngắn,  tuyệt đối không được bớt xén thức ăn khi chia cho trẻ, thường xuyên mặc trang   phục của bếp, đeo tạp dề, đội mũ trong khi chế  biến, đeo khẩu trang, trước khi   chia thức ăn cho trẻ phải rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng.  Phối kết hợp liên ngành tổ  chức hổ  trợ  cho công  tác đảm bảo vệ  sinh an   toàn thực phẩm.          3.6. Kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm.         Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên dinh dưỡng rửa dụng cụ: Dao,  thớt rá, thau... sạch sẻ và trụng nước sôi để tránh nhiểm khuẩn.          Thức ăn chín phải đảm bảo đủ  thời gian và nhiệt độ, không để  thực phẩm  sống tiếp xúc với thực phẩm chín.         Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly...phải được rửa sạch và trụng nước   sôi trước khi cho trẻ sử dụng.          Giáo dục kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, giáo viên,   học sinh về  cách  xử  lý thực phẩm từ  khâu chọn nguyên vật liệu thực phẩm đến  chế biến và bảo quản thực phẩm, vì vệ sinh an toàn thực phẩm là trách nhiệm của   toàn dân.          Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng cách thường xuyên kiểm  tra các thực phẩm của đối tác trước khi ký nhận thực phẩm hàng ngày và phát hiện  những thực phẩm không đảm bảo chất lượng và số lượng.         Đưa nội dung an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù   hợp với từng độ tuổi.         3.7. Thực hiện mô hình phòng chống suy dinh dưỡng.
  10.         Nhà trường đã xem đây là biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao chất lượng  dinh dưỡng và thể  hiện sự  quan tâm phối hợp của toàn cộng đồng trong công tác   phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.         Tiến hành kiểm tra tay nghề của nhân viên dinh dưỡng.         Thường xuyên chú trọng giáo dục, hình thành thói quen tốt ở trẻ về vệ  sinh cá   nhân và giữ vệ sinh chung trong sinh hoạt hàng ngày.          Hướng dẫn trẻ  thao tác vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân.          Chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho trẻ qua khảo sát, theo dỏi...         3.8. Chỉ đạo thực hiện tốt vệ sinh môi trường.         *. Nguồn nước:              Nhà trường đã chú trọng đến nguồn nước uống và nguồn nước trong sinh  hoạt cho trẻ  , bởi vì nước   là một loại nguyên liệu không thể  thiếu được và nó  được sử  dụng nhiều công đoạn chế  biến thực phẩm và vệ  sinh trong sinh hoạt   hàng ngày đối với trẻ. Nước nhiểm bẩn sẻ  tạo nguy cơ cho sức khỏe trẻ em nói  riêng và cộng đồng nói chung. Nếu dùng nước an toàn trong chế  biến thực phẩm   phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước máy, nước giếng... và nước cũng phải   được kiểm định về  vệ  sinh thường xuyên. Nhà trường đã sử  dụng nguồn nước   sạch và luôn được sát trùng. Nước uống thì nhà trường đã hợp đồng nước khoáng   bang. *.  Xử lý chất thải:         Đối với trường Mầm non bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như:   Nước thải, rác thải, khí thải...  Nước thải từ nhà bếp, nước thải trong quá trình vệ  sinh cá nhân cho trẻ, khí thải từ bếp...  nếu không được xử lý tốt sẻ bị ô nhiểm môi   trường và nảy sinh các mầm bệnh. Vì vậy nhà trường đã thực hiện nghiêm túc   việc khơi thông cống rảnh, đảm bảo an toàn cho trẻ trong sinh hoạt và vui chơi.          Rác thải trong trường Mầm non rất đa dạng, rác thải từ bếp, giấy lộn vỏ rau   củ, từ vỏ hộp sửa, đồ phế thải của trẻ, giấy vệ  sinh, rác từ thiên nhiên, cây cảnh...   BGH nhà trường đã ký hợp đồng với phòng vệ  sinh môi trường thu gom và xử  lý  hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn động và mùi hôi   thối, ngoài ra nếu xe thu gom rác bị sự cố nhà trường sẻ tiêu hủy rác tại  chổ như  đào hố  sâu, lấp rác thải kỷ  từ  5­10 phân đất lên mặt tránh gây mùi hôi thối, nếu  không sẻ gây bệnh.           Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu  tiện luôn được giáo viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẻ.
  11.           Xây dựng cảnh quang môi trường, hưởng ứng phong trào “ Trường học thân   thiện, học sinh tích cực”, nội dung phong trào đã được triển khai sâu rộng trong tập   thể  cán bộ  giáo viên, nhân viên cộng đồng và các bậc cha mẹ  được thể  hiện qua  các hoạt động  ủng hộ  kinh phí,  ủng hộ  ngày công để  làm đẹp môi trường, mua  sắm các bảng biểu, thùng đựng rác, tu sửa làm mới đồ  chơi ngoài trời, tạo   sân   chơi an toàn cho trẻ. 3.9. Tổ chức chia sẻ kinh nghiệm:          Nhà trường tổ chức thao giảng chuyên đề  dinh dưỡng, vệ  sinh môi trường,   vệ sinh cá nhân.          Thường xuyên lên kế hoạch kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, trang trí nhóm  lớp, tổ chức kiểm tra giờ ăn,. Kiểm tra đột xuất các hoạt động của toàn trường sau  khi kiểm tra, nhận xét, rút kinh nghiệm và xem đây là cơ  sở  để  xét thi đua khen   thưởng nhằm động viên kịp thời đội ngũ. * HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN         Các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ  sinh  an toàn thực phẩm trên đã thực sự  đem lại hiệu quả, sự  chuyển biến rõ rệt trong   công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non. Kết quả được thể hiện: Nhà trường đã được Trung tâm y tế  dự  phòng huyện kiểm tra và cấp giấy   chứng nhận bếp đạt vệ sinh an toàn thực phẩm. 100%  nhân viên phục vụ tại bếp   đều tham gia tập huấn và được cấp chứng nhận VSATTP. Trong năm học 2016 ­ 2017 nhà trường không có trường hợp ngộ  độc dịch  bệnh nào xảy ra, 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh cá  nhân sạch sẽ  gọn gàng, được cân đo theo dõi biểu đồ  phát triển 3 lần/năm, khám  sức khỏe theo định kỳ 2 lần/năm. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm.   Cụ  thể: Về  cân nặng khối mẫu giáo giảm 4,8% so với đầu năm,   về  chiều cao   giảm 3,7% so với đầu năm. Khối nhà trẻ cân nặng giảm so với đầu năm 6%, Chiều   cao giảm so với đầu năm 8%.                                      Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ  đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm,  thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển  của trẻ.   Nhà trường thực hiện tốt mô hình phòng chống suy dinh dưỡng như  thông  qua việc khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, tiêm chủng phòng bệnh. Thường   xuyên tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, kết hợp lồng ghép nội dung giáo 
  12. dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động như tổ chức  bữa ăn, các hoạt động khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ qua biểu đồ  tăng trưởng,   kết quả đạt được thông qua bảng tổng hợp sau: Cân nặng Chiều cao Suy  Thấ Cân nặng  Suy dinh  dinh  p  Cao bình  Thấp còi  Tổng  bình  dưỡng  dưỡn còi thường độ 1 Độ tuổi số  thường độ 1 g độ  độ  trẻ 2 2 Sl Tỷ  Sl Tỷ  Sl Sl Tỷ  Sl Tỷ  Sl lệ % lệ lệ lệ % % % Nhà trẻ 50 48 96 2 4 0 49 98 1 2 0 Mẫu giáo 184 179 97,2 5 2,8 0 179 97,2 5 2,8 0 Cộng: 234 227 97 7 3 0 228 97,4 3 3,3 0                                               III: PHẦN KẾT LUẬN Sau nhiều năm thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục dinh   dưỡng và vệ  sinh ATTP tại trường, tôi nhận thấy nhà trường bước đầu đã có   những bước đi cân đối cả  về chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục, chúng tôi cũng tự  hào đã góp phần nhỏ bé của mình trong quá trình giúp trẻ  trong độ  tuổi mầm non   phát triển toàn diện. Từ  kinh nghiệm và một vài biện pháp đã được áp dụng trong quá trình  quản lý chỉ đạo chúng tôi thu được một số kết quả sau. 1. Toàn trường đã có 100% số trẻ mẫu giáo và trẻ nhà trẻ được ăn bán trú   tại trường ; tỷ lệ phát triển bình thường ở độ tuổi nhà trẻ  96% ; mẫu giáo 97,2%.   100% số trẻ trong nhà trường được khám sức khỏe và theo dỏi biểu đồ  phát triển.   Trường có bếp ăn đúng quy cách, 7/7 nhóm lớp đều tổ  chức ăn bán trú. Tỷ  lệ  trẻ  suy dinh dưỡng giảm 5,1% so với đầu năm học. 2. Nhận thức của các cấp lãnh đạo địa phương, phụ  huynh và cộng đồng  đã được thay đổi, công tác xã hội hóa được chú trọng đặc biệt sự  vận động của   mặt trận và các đoàn thể  đã góp phần tăng CSVC, trang thiết bị, nâng cao chất   lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ tốt hơn.
  13. 3. Cơ sở vật chất các điều kiện trang thiết bị đồ  dùng phục phụ cho công  tác bán trú đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường đã được chú trọng đầu   tư đồng bộ và đúng quy cách. 4. Trẻ đã có nề  nếp thói quen vệ  sinh, thường xuyên đi dày dép, tắm gội.   Cắt mống tay giữ  cho da luôn được sạch sẻ. Trẻ  được giữ   ấm về  mùa đông,  thoáng mát về mùa hè. 5. Giáo viên đã kiên trì rèn luyện các thói quen cho trẻ trong ăn uống, biết  rửa tay trước khi ăn, biết chải răng sau khi ăn và trước khi đi ngũ và tích cực tham   gia các hoạt động do giáo viên tổ chức. 6. Phụ huynh nhiệt tình tham gia các phong trào và nhất trí đồng thuận cao   với   nhà  trường  trong  việc  tổ   chức bán  trú, giáo  dục  dinh dưỡng, vệ  sinh  môi  trường và vệ sinh môi trường cho trẻ. *. Sau đây là một số kinh nghiệm mà chúng tôi rút ra trong quá trình   chỉ đạo 1. Nhận thức đúng đắn về  vai trò, tầm quan trọng đối với việc nâng cao   chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm . 2. Cán bộ quản lý cần phải nắm vững các văn bản của Đảng và  Nhà nước   cũng như của địa phương để làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền, vận động. 3. Cán bộ quản lý làm việc cần có kế hoạch cụ thể và đảm bảo tính khoa  học, triển khai nghiêm túc và chỉ  đạo chặt chẻ  nhiệm vụ năm học và các văn bản   liên quan đến ngành học cho đội ngũ GV,NV trong nhà trường. 4. Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với các cấp, ngành, đoàn thể  huy   động sức mạnh đoàn  thể, tạo sự tin yêu và quan tâm của lãnh đạo Đảng và chính   quyền địa phương. 5. Thường xuyên bồi dưỡng cập nhật thông tin về chuyên môn nghiệp vụ  cho bản thân và cho đội ngũ giáo viên, nhân viên. Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi  trường vệ sinh sạch sẽ, hợp lý, tích hợp lòng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng   vệ sinh ATTP cho trẻ vào các hoạt động học và các hoạt động chăm sóc giáo dục  trẻ hàng ngày. 6. Phân công BGH giám sát, kiểm tra việc lựa chọn thực phẩm, thực đơn  cân đối giữa các chất và phù hợp với thực tế địa phương và nguồn tiền ăn của trẻ.  Tổ  chức bếp ăn 5 tốt có hiệu quả, có sức thuyết phục với cộng đồng. Thực hiện   kiểm thực, cập nhật các thông tin theo mẫu kiểm thực “ 3 bước” tại bếp.
  14. 7. Nâng cao nhận thức của các bậc phụ  huynh thông qua công tác tuyên  truyền với nhiều hình thức phong phú. 8. Thực hiện tốt và có hiệu quả về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ  góp  phần tăng tỷ  lệ  huy động trẻ  đên lớp, làm tốt công tác tuyên truyền chăm sóc trẻ  tuổi Mầm non. 9. Cán bộ  quản lý cần có ý thức tự  học, tự  nghiêm cứu, tự  rèn luyện và  học tập kinh nghiệm đồng nghiệp, lắng  nghe ý kiến góp ý của mọi người, thực   hiện công tác dân chủ, phát huy tính sáng tạo tập thể hội đồng sư phạm, tranh thủ  ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có những kế hoạch sát thực và hiệu quả. 10. Nắm được năng lực, tư  tưởng tình cảm của đội ngũ để  phân công   nhiệm  vụ, đặt ra yêu cầu để có biện pháp chỉ đạo và giúp đỡ phù hợp. “ Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ   sinh an toàn thực phẩm” trong trường mầm non có một vai trò vị trí hết sức quan  trọng, Vì vậy để  làm thay đổi nhận thức, thái độ  và hành vi của mỗi cá thể  từ  người lớn đến trẻ nhỏ là một quá trình đòi hỏi sự kiên trì, với phương châm  “ Mưa   dầm thấm lâu” để các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, cộng đồng, các bậc   cha mẹ  chăm lo vấn đề  ăn uống, thói quen vệ  sinh và sức khỏe của mỗi đứa trẻ.  Chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm  non sẻ góp phần quan trọng trong chiến lược con  người, tạo ra một lớp người mới phát triển toàn diện, khỏe về  thể chất, khỏe về  tin thần, thông minh về trí tuệ, nhanh nhạy trong  mọi tình huống. 3.2. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:   Đối với nhà trường:          Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương để làm tôt công tác xã hội   hoá giáo dục trong nhà trường.            Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo           Tạo nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật ch ất cho nhà trườ ng    Mở  các lớp tập huấn bồi dưỡ ng nghi ệp v ụ  qu ản lý, giúp cán bộ  quản lý   làm giàu tri thức và kinh nghi ệm ch ỉ đạo.            Đối với  Sở Giáo dục và Đào tạo  Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, thiết b ị giáo dục cho trường mầm  non.           Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên đượ c đi học các lớp về  nghiệp vụ  nuôi dưỡng trong nhà trườ ng, tổ  chức tập huấn giáo dục dinh dưỡng và chăm  
  15. sóc sức khoẻ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trườ ng nhằm thúc đẩy giảm tỷ  lệ  suy dinh dưỡng cho tr ẻ           Trên đây là một số  kinh nghiệm và biện pháp mà bản thân tôi đã áp dụng   trong quá trình quản lý chỉ  đạo tại trường về  nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi  dưỡng và vệ sinh ATTP, trong thời gian tới chúng tôi sẻ tiếp tục tham mưu và nâng  cao chất lượng bán trú, tạo môi trường thân thiện trong trường Mầm non. Tiếp tục   chỉ đạo để từng bước hình thành cho trẻ các thói  quen vệ sinh văn minh và tính tự  tin trong mọi hoạt động. Góp phần hình thành kỷ năng sống cho trẻ Mầm non. Trên đây là “ Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc  sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường  Mầm non”. rất mong được sự góp ý của hội đồng khoa học các cấp, để đề tài  sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1