intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường mầm non" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng về cân nặng, chiều cao; Giúp trẻ ăn ngon miệng, hết xuất; Nâng cao kỹ năng thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm khi chế biến thức ăn cho trẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường mầm non

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUỐC OAI TRƯỜNG MẦM NON YÊN SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Một số biện pháp đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường mầm non Yên Sơn” Lĩnh vực : Nuôi dưỡng Cấp học : Mầm Non Tên tác giả : Đinh Thị Nguyệt Đơn vị công tác: Trường Mầm non Yên Sơn Chức vụ : Nhân viên Năm học: 2023-2024
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Kính gửi: Hội đồng khoa học cơ sở Hội đồng khoa học cấp trên Họ và tên Ngày Nơi Chức Trình Tên SKKN tháng công danh độ năm sinh tác chuyên môn Đinh Thị Nguyệt 26/09/1992 MN Nhân Cao Một số biện pháp Yên viên đẳng đảm bảo vệ sinh an Sơn nuôi toàn thực phẩm trong dưỡng khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường Mầm Non Yên Sơn - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường Mầm Non Yên Sơn”. Lĩnh vực: Nuôi dưỡng. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 11/9/2023. - Mô tả bản chất sáng kiến: 1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm Giao nhận thực phẩm đúng, đủ thành phần → Nhận thực phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm, Lựa chọn thực phẩm tươi ngon → Báo cáo với Ban giám hiệu để xử lý kịp thời tình trạng thực phẩm kém chất lượng. 2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác vệ sinh Vệ sinh nơi chế biến → Vệ sinh trong quá trình chia ăn → Vệ sinh môi trường 3. Biện pháp 3: Chuẩn bị tốt dụng cụ cho việc sơ chế thực phẩm Tham mưu Ban giám hiệu → Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cơ sở vật chất phục vụ công tác nuôi dưỡng → Thực hiện tốt dây chuyền nuôi dưỡng. 4. Biện pháp 4: Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế và chế biến thực phẩm Sơ chế → Kỹ năng chế biến → Lưu mẫu
  3. 5. Biện pháp 5: Thực hiện tốt công tác VAC tại nhà trường Gieo trồng → Chăm bón → Thu hoạch 6. Biện pháp 6: Tuyên truyền với phụ huynh về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm Trao đổi với giáo viên → Giáo viên tuyên truyền với phụ huynh qua bảng tin, qua zalo, qua trực tiếp trong giờ đón và trả trẻ. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng vào sáng kiến kinh nghiệm: Nghị định, công văn, văn bản chỉ đạo của cấp trên, tài liệu chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác bán trú. - Đánh giá lợi ích thu được sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân: sau khi áp dụng các biện pháp vào sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi có ý thức cao hơn trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. - Đánh giá lợi ích thu được sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của nhà trường: Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tôi thấy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường là việc làm rất cần thiết, kết quả là nhiều năm học qua không có trường hợp nào xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Yên Sơn ngày 20 tháng 4 năm 2024 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) Đinh Thị Nguyệt
  4. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Phạm vi và thời gian thực hiện ....................................................................... 2 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ................................................................................ 2 1. Nội dung lý luận: ........................................................................................... 2 2. Thực trạng vấn đề: ......................................................................................... 4 3. Các biện pháp đã tiến hành ............................................................................ 6 3.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm ................................ 6 3.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác vệ sinh .................................................. 8 3.3. Biện pháp 3: Chuẩn bị tốt dụng cụ cho việc sơ chế thực phẩm .................. 11 3.4. Biện pháp 4: Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế và chế biến thực phẩm ......................................................................................................... 12 3.5. Biện pháp 5: Thực hiện tốt công tác VAC tại nhà trường .......................... 13 3.6. Biện pháp 6: Tuyên truyền với phụ huynh về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ................................................................................................................ 14 4. Kết quả đã đạt được ..................................................................................... 15 III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 16 1. Kết luận ........................................................................................................ 16 2. Khuyến nghị ................................................................................................. 17 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 18 CÁC MINH CHỨNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................... 18 ......................................................................................................................... 19
  5. 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khoẻ, tính mạng người sử dụng, không chứa các tác nhân vật lý, hoá học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép. Bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nòi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. Mặc dù cho đến nay đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong công tác bảo vệ và an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như biện pháp về quản lý giáo dục như ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng các bệnh do kém chất lượng về vệ sinh thực phẩm ở thức ăn tại Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến: Các loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn như thịt quay, giò chả, ô mai…vv. Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y, tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý, nhãn hàng và quảng cáo không đúng sự thật vẫn thường xuyên xảy ra; Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không đúng quy định đã gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất trong thực phẩm; Việc bảo quản lương thực thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm mốc phát triển đã dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm; Các bệnh do thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức ăn mà còn là các bệnh mãn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại từ môi trường bên ngoài vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, trong đó có bệnh tim mạch và ung thư. Thời gian qua, cùng với việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường học bán trú bậc mầm non trên địa bàn huyện Quốc Oai được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc. Đây là một tiêu chí quan trọng, được đặt lên hàng đầu của hầu hết các trường tổ chức ăn bán trú.
  6. 2 Đứng trước thực tế trên Bộ y tế đã kêu gọi cộng đồng xã hội cần quan tâm đến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khoẻ của con người. Ở trường mầm non cần có biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm các khâu từ giao nhận thực phẩm, sơ chế thực phẩm, chế biến thực phẩm và chia ăn cho trẻ. Nhưng nếu sơ xuất, lơ là một trong các khâu trên thì nguy cơ ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra rất cao. Là một nhân viên nuôi dưỡng hàng ngày chế biến thức ăn cho trẻ Tôi nhận thấy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến món ăn rất quan trọng, điều đó luôn đảm bảo sức khỏe cho trẻ và mang lại niềm tin yêu cho phụ huynh. Làm thế nào để vừa bảo đảm được chế độ dinh dưỡng cho trẻ nhưng vẫn kiểm soát được vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là bài toán khó trong các trường học có bếp ăn tập thể. Tuy nhiên, chất lượng an toàn thực phẩm trong các trường học liên quan đến nhiều khâu, nhiều quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm trong khi chế biến món ăn tôi mạnh dạn chọn viết về đề tài: “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ tại bếp ăn trường mầm non Yên Sơn”. 2. Mục đích nghiên cứu: - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm tại nhà trường. - Giúp trẻ phát triển về thể chất, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng về cân nặng, chiều cao. - Giúp trẻ ăn ngon miệng, hết xuất. - Nâng cao kỹ năng thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm khi chế biến thức ăn cho trẻ. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh trường mầm non Yên Sơn - Huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội. 4. Phạm vi và thời gian thực hiện: - Trường mầm non Yên Sơn, từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 4 năm 2024. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Nội dung lý luận: Hiện nay không chỉ người dân cảnh giác với thực phẩm kém chất lượng mà Nhà nước cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề về sinh an toàn thực phẩm, nhất là vấn đề bảo đảm an toàn thực phẩm trong trường học, bởi lẽ đối tượng sử dụng và tiêu thụ thực phẩm ở đây là trẻ nhỏ, là học sinh bán trú tại nhà trường. Chính vì lý do này, việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường học càng là vấn đề lớn đối với toàn xã hội.
  7. 3 Nhận thấy được vấn đề này rất quan trọng, do đó Nhà nước đã có những quy định về việc bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm trong trường học, cụ thể tại Điều 6, Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLB-BYT-BGDĐT. Theo đó bếp ăn trong trường học phải được xây dựng và bố trí ở chỗ thông thoáng, có đầy đủ ánh sáng, cửa sổ nhà phải có lưới để chống côn trùng gây bệnh như chuột, ruồi, nhặng, gián hoặc các côn trùng khác có hại; tường, trần nhà và sàn nhà ăn phải nhẵn, bằng phẳng, hạn chế các khe rãnh, góc cạnh, gờ dễ bám bụi, chất bẩn, thuận tiện cho việc làm vệ sinh và khử trùng. Bàn ghế, dụng cụ, phương tiện phải được làm bằng vật liệu dễ cọ rửa. Có đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng. Dụng cụ chứa thức ăn và sử dụng để ăn uống tại bếp ăn phải được làm bằng vật liệu dễ làm vệ sinh và không thôi nhiễm yếu tố độc hại. Việc vệ sinh dụng cụ chứa thức ăn và sử dụng để ăn uống phải được vệ sinh và thay thế thường xuyên, định kỳ nhằm đảm bảo độ an toàn cho trẻ, có phương tiện bảo quản thực phẩm, có hệ thống cung cấp nước sạch đảm bảo theo quy định về nước sạch và chỗ rửa tay với xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tại nhà trường. Có phương tiện phân loại, thu gom và vận chuyển rác, thực phẩm, thức ăn thừa; các dụng cụ chứa đựng rác phải được làm bằng vật liệu chắc chắn, có nắp đậy và thuận tiện cho việc làm vệ sinh trong trường học. Nhà bếp ngoài việc đáp ứng các điều kiện như trên thì còn phải đáp ứng thêm các điều kiện như sau: + Phải có hợp đồng nguồn cung cấp thực phẩm an toàn, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm thực ba bước và chế độ lưu mẫu thực phẩm 24 giờ. + Nhân viên phục vụ nấu ăn phải được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần; có Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm thực hành tốt về vệ sinh cá nhân. + Bảo đảm các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm về cơ sở, thiết bị dụng cụ và quy trình chế biến, nấu nướng theo nguyên tắc một chiều. + Phòng ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, có thiết bị chống ruồi, muỗi, bọ, chuột, động vật và duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ. Có hệ thống thiết bị bảo quản thực phẩm, hệ thống nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. + Người đang mắc các bệnh hoặc chứng bệnh thuô ̣c danh mục các bệnh hoặc chứng bệnh truyền nhiễm mà người lao động không được phép tiếp xúc trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm đã được Bộ Y tế quy định thì không được tham gia trực tiếp và o quá trình chế biến thực phẩm. Người trực tiếp chế biến thực phẩm phải mặc trang phục bảo hộ riêng, đội mũ, đi găng tay
  8. 4 chuyên dùng, đeo khẩu trang. Người trực tiếp chế biến thực phẩm phải tuân thủ các quy định về thực hành đảm bảo vệ sinh: giữ móng tay ngắn, sạch sẽ và không đeo nhẫn, đồ ng hồ . Không hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất thực phẩm. Như vậy qua các quy định nêu trên ta có thể thấy rằng, việc đảm bảo các yêu cầu, các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm là vô cùng chặt chẽ. Từ bước lựa chọn thực phẩm trước khi đưa vào chế biến, giai đoạn tiếp theo là quá trình sơ chế, không chỉ vậy, cả về môi trường, dụng cụ ăn uống cho trẻ cũng được đưa ra các yêu cầu cụ thể nhằm đảm bảo độ an toàn vệ sinh thực phẩm một cách an toàn nhất phục vụ cho trẻ trong trường mầm non. 2. Thực trạng vấn đề: Năm học 2023-2024 Tôi được phân công phụ trách bếp điểm trường Sơn Trung với, tổng số xuất ăn của cả trường là 514/540 xuất ăn. Khi Thực hiện đề tài Tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau: * Thuận lợi: - Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao các bếp ăn tại 03 điểm trường. - Bếp ăn được đầu tư tương đối đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho trẻ ăn bán trú, đã được trang bị một số đồ dùng hiện đại như: tủ hấp cơm, máy xay thịt công xuất cao, máy thái rau của quả. - Kho thực phẩm được trang bị thùng inox, tủ kính sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, chống ruồi muỗi, côn trùng. - Cơ sở khang trang rộng rãi thoáng mát đáp ứng nhu cầu vệ sinh trong việc tổ chức bếp ăn cho trẻ. - Có vườn trồng rau sạch cung cấp một phần rau cho bếp ăn. - Nhân viên nấu ăn luôn được tham dự các chuyên đề, hội thi của Huyện để học hỏi thêm và nâng cao kỹ năng chế biến các món ăn cho trẻ. - Bếp ăn được xây dựng theo quy trình bếp một chiều. - Bản thân tôi luôn nhiệt tình, năng động, tâm huyết, luôn luôn học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn. - Phụ huynh tin tưởng cho trẻ đi lớp ăn bán trú ngày càng đông. * Khó khăn: - Là một trường trên địa bàn nông thôn nên thu nhập của người dân còn thấp, kinh phí phụ huynh đóng góp mức ăn là 20.000đ/trẻ/ngày. - Trang thiết bị, đồ dùng trang bị còn chưa được trang bị hiện đại như nồi ninh cháo, xoong nồi inox...vv.
  9. 5 - Kho thực phẩm, cửa sổ, cửa ra vào và khu chế biến thực phẩm chưa được trang bị lưới chắn côn trùng. - Giá cả thực phẩm trên thị trường còn nhiều biến động. - Nhận thức của một số phụ huynh còn chưa cao, chưa thấy tầm quan trọng trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Từ những thuận lợi và khó khăn trên ngay từ đầu năm học tôi tiến hành khảo sát thực tế cho thấy một số tiêu chí sau: Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài: *Về nhà trường: Nội dung đánh giá Số lượng đầu năm Tỷ lệ % Bảng biểu tuyên truyền 10 67% Thùng đựng thực phẩm bằng inox 7 100% Xoong i nox chia cơm 0 0% Xoong i nox chia canh 0 0% Xoong i nox chia thức ăn 0 0% Xoong điện ninh cháo 0 0% Lưới chắn côn trùng 0 0% * Về trẻ: Nội dung đánh giá Số lượng đầu năm Tỷ lệ % Số trẻ ăn bán trú 514/540 95,2% Số trẻ suy dinh dưỡng cân nặng 24/540 4,4% Số trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 26/540 4,8% Trẻ có nề nếp thói quen trong hoạt 328/540 61% động vệ sinh, ăn ngủ * Về phụ huynh: Hiểu biết Nội dung đánh giá Hiểu biết sâu chưa sâu Vệ sinh an toàn thực phẩm 45% 55% Kiến thức về chăm sóc nuôi dưỡng 40% 60% cho trẻ. Nhìn vào bảng khảo sát ta thấy tỷ lệ ăn bán trú còn thấp chưa đạt 100%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi chiếm khá cao, hiểu biết về an toàn thực phẩm của phụ huynh về kiến thức an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế. Từ những thực tế
  10. 6 trên để thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học tôi đã tiến hành các biện pháp như sau: 3. Các biện pháp đã tiến hành 3.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm Để có được những bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng tránh xảy ra ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non thì yêu cầu cô nuôi cần phải thực hiện tốt việc giao nhận thực phẩm, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn là việc làm rất quan trọng và cần thiết. Từ nhận thức được công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng bữa ăn và do đó tác động nhiều đến sức khoẻ và sự phát triển của trẻ, nhà trường đã thực hiện kiểm soát nghiêm ngặt nguồn thực phẩm cung cấp cho trẻ hàng ngày và qui định những thực phẩm chính như: thịt, trứng, cá, đậu, rau xanh… Khi giao nhận thực phẩm tôi nhận đủ định lượng theo xuất săn hàng ngày của trẻ, không để thừa hoặc thiếu quá 3 xuất ăn/ngày đối với số lượng trẻ ăn bán trú dưới 500 suất ăn. Có sự phân công rõ ràng ca trực để cùng nhận thực phẩm và ký xác nhận, đảm bảo tối thiểu đủ 3 thành phần khi giao nhận thực phẩm: Giữa người giao thực phẩm và đại diện Ban giám hiệu, kế toán, giáo viên, người trực tiếp nấu ăn kiểm tra kỹ thực phẩm ghi rõ đúng chất lượng, số lượng vào sổ giao nhận thực phẩm, sổ kiểm thực 3 bước. Thực phẩm khi nhận luôn đảm bảo tươi ngon, sạch, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối với thực phẩm giao nhận có đầy đủ các loại giấy chứng nhận về nguồn gốc và mức độ an toàn để chứng minh thực phẩm hoàn toàn đảm bảo cho chế biến. Thực hiện công văn 235/PGD&ĐT-GDMN ngày 06/9/2023 về việc hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn Giáo dục mầm non năm học 2023- 2024. Nhà trường đã ký kết với công ty thực phẩm Hoàng Anh, Hợp tác xã nông sản an toàn Quốc Oai có đầy đủ giấy tờ, chứng từ pháp lý. Nhà trường đã kiểm tra giấy kinh doanh đúng tên đơn vị, giấy chứng nhận cam kết cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, những sản phẩm đóng gói có bao bì, nhãn mác đầy đủ về thông tin và hạn sử dụng. Nhà trường yêu cầu công ty cung cấp thực phẩm có hợp đồng thỏa thuận chặt chẽ, phân rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của hai bên. Tuyệt đối nhà trường không ký kết với công ty thực phẩm không rõ nguồn gốc, hạn dùng hoặc quá hạn, không mua thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến không rõ nguồn gốc (nơi sản
  11. 7 xuất, giấy phép kinh doanh, đăng ký chất lượng). Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau không tươi, thịt không ngon... Khi tiếp nhận thực phẩm chúng tôi ghi chép đầy đủ định lượng và tình trạng của thực phẩm. Việc giao nhận thực phẩm được duy trì hàng ngày, giờ giao nhận thực phẩm được thực hiện đúng theo quy định và khi tiếp nhận thực phẩm ghi chép rõ ràng về định lượng và đánh giá tình trạng thực phẩm trong sổ kiểm thực 3 bước. Sau đây là một số lưu ý khi nhận thực phẩm tại bếp ăn của nhà trường: Loại thực phẩm tươi sống, thực phẩm đông lạnh: Nhà trường đã kiểm tra tên thực phẩm, khối lượng, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, hạn dùng... Loại thực phẩm bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm: Kiểm tra thông tin trên nhãn sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, khối lượng, hạn sử dụng...theo công văn chỉ đạo của PGD&ĐT huyện Quốc Oai. Trong khi giao nhận thực phẩm chúng tôi luôn chú ý lựa chọn: Đối với thực phẩm là cá: Thịt rắn chắc, có đàn hồi, dính chặt vào xương sống. Co cứng, để trên bàn tay không thõng xuống, nhãn cầu lồi, trong suốt, giác mạc đàn hồi, không có nhớt và không có mùi hôi. Đối với thực phẩm là thịt lợn: Thịt rắn chắc, đàn hồi cao, lấy ngón tay ấn vào thịt không để lại vết lõm, khi bỏ ngón tay ra không bị dính, màng ngoài khô, mầu sắc đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, óng ả, mỡ có màu sắc độ rắn, mùi vị bình thường, màu sắc bình thường, sáng, khô. Đối với thực phẩm là rau, củ quả: Kiểm tra rau có màu tươi sáng không héo úa, dập nát, không dính bẩn. Đối với một số loại rau ăn lá kiểm tra rau có bề mặt nhẵn bóng, xanh mướt. Với các loại rau dạng củ, quả kiểm tra của quả trơn nhẵn, da căng, không bị dập nát, màu sắc củ đồng nhất... Ví dụ: Nhận thực phẩm giá đỗ kiểm tra + Màu sắc: Bình thường. + Kích thước: Thân giá cong, không quá to mập. + Lượng nước: Giá bình thường chỉ có lượng nước vừa phải + Mùi vị: Không có mùi lạ chỉ có mùi đặc trưng của giá đỗ. Chọn các loại rau đã sơ chế: Đối với mộc nhĩ khi nhận kiểm tra màu vàng sáng, có độ dày, cánh to khi nấu sẽ giòn và ngon, đối với các loại nấm khô nhận những loại nấm có màu vàng sáng, chân nấm nhỏ và ngắn. Rau quả tươi có nhiều nước, có men, có các chất dinh dưỡng, là môi trường thích hợp cho vi sinh vật phát triển và men dễ hoạt động, do đó rau quả tươi là thực phẩm rất dễ bị hư hỏng. Đồng thời, rau quả tươi hiện nay có nguy cơ
  12. 8 rất cao tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật, chất bảo quản, vì vậy khi nhận thực phẩm tổ nuôi chúng tôi luôn nhắc nhau khi nhận rau cần chú ý: Còn nguyên vẹn lành lặn không dập nát trầy sước, thâm nhũn ở núm cuống, Có màu sắc tự nhiên của rau quả không úa, héo. Tổ nuôi chúng tôi luôn kiểm tra, đánh giá tình trạng cảm quan về chất lượng, an toàn thực phẩm: Màu sắc, mùi vị, tính nguyên vẹn của sản phẩm...và điều kiện bảo quản thực tế. Trường hợp nguyên liệu, thực phẩm được kiểm tra, đánh giá là không đạt yêu cầu về chất lượng và an toàn thực phẩm chúng tôi báo cáo ngay cho Ban giám hiệu để xử lý kịp thời. 3.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác vệ sinh * Đảm bảo vệ sinh cá nhân khi tham gia giao nhận thực phẩm Giữ vệ sinh cá nhân khi làm nhiệm vụ nuôi dưỡng nói chung và khi tham gia giao nhận, sơ chế, chế biến thực phẩm nói riêng là một yêu cầu tất yếu của một cô nuôi ở trường mầm non. Vì nếu các cô nuôi không có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân cho mình thì chính các cô lại là nguồn gây bệnh cho trẻ, dẫn đến không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì vậy tôi đã tạo cho mình một thói quen vệ sinh cá nhân khi làm việc để các chị em trong tổ học tập và làm theo: + Móng tay luôn cắt ngắn, sạch sẽ. + Rửa tay bằng xà phòng sau khi cầm những vật dụng không đảm bảo vệ sinh và có khăn lau tay riêng. + Đầu tóc luôn cặp gọn gàng. + Đến trường thay luôn quần áo đồng phục lao động. + Đeo khẩu trang, găng tay, tạp giề và đội mũ khi tham gia nhận, sơ chế, chế biến thực phẩm. + Bản thân ý thức cao trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc của Trung tâm y tế hàng năm khám sức khoẻ, tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm đầy đủ để phòng tránh các dịch bệnh lây nhiễm sang trẻ. Các thói quen trên tuy rất đơn giản nhưng không phải ai cũng duy trì thường xuyên để tạo thành thói quen được vì vậy chúng ta phải luôn ý thức tự giác vệ sinh các nhân mọi lúc, mọi nơi và trong mọi công việc. * Đảm bảo vệ sinh nơi chế biến: Để giữ gìn vệ sinh nơi chế biến tôi cùng với các đồng chí trong tổ thống nhất sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và tham mưu với Ban giám hiệu có biển đề rõ ràng nơi nhận thực phẩm và nơi sơ chế khu chín và
  13. 9 khu chia ăn cho từng lớp, có lịch phân công cô nuôi theo dây truyền như cô chính (chính 1, 2,3); cô phụ (phụ 1, phụ 2, phụ 3, phụ 4). Thường xuyên vệ sinh khử trùng các dụng cụ chế biến, trong và ngoài bếp ăn. Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí. Bếp ăn được xây dựng theo quy trình bếp một chiều và thực hiện đúng quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh. Nhân viên tổ nuôi được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm do nhà trường và các cấp tổ chức cho toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên vào đầu năm học. Nhà bếp luôn giữ gìn vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, cống có nắp đậy được khơi thông thường xuyên, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch để sử dụng phục vụ ăn uống. * Đảm bảo vệ sinh trong quá trình chia thực phẩm chín Đây là một khâu quan trọng cuối cùng, nó quyết định cả một quy trình thực hiện, giữ gìn, đảm bảo chất lượng của bữa ăn, vì vậy nếu như chúng ta làm tốt tất cả các khâu mà bỏ qua khâu vệ sinh khi chia ăn thì coi như bỏ đi tất cả. Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tôi và các chị em trong tổ nuôi có một thói quen không thể thiếu được khi thực hiện trong giờ chia ăn đó là: + Có dao, thớt thái hoa quả riêng. + Các dụng cụ chia ăn, cốc lưu thức ăn được sấy khô, khử trùng trước khi dùng và có nắp đậy đầy đủ. + Rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi lấy dụng cụ chia ăn. + Đeo khẩu trang, tạp dề khi chia ăn. + Đeo găng tay nilong đầy đủ. + Lưu thức ăn đầy đủ đúng định lượng quy định. + Các xoong, nồi sau khi bắc khỏi bếp đều được để lên kệ, giá đựng, tuyệt đối không đặt xuống sàn bếp. Khi vận chuyển thức ăn sang khu lẻ thức ăn được đậy kín, vận chuyển nhanh chóng và vệ sinh đồ dùng dụng cụ sạch sẽ hàng ngày. * Đảm bảo vệ sinh môi trường Như chúng ta đã biết vệ sinh môi trường học tập cũng như môi trường xung quanh trẻ có vai trò đặc biệt quan trọng. Môi trường xanh, sạch, đẹp giúp trẻ khoẻ mạnh và phát triển toàn diện. Chính vì vậy tôi luôn chú trọng trong vệ sinh môi trường ở mọi lúc mọi nơi.
  14. 10 Với các loại rác thải, chất thải khác nhau như: Nước thải, khí thải, rác thải…Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa…Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Vì vậy Tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu bổ sung thùng rác có nắp đậy, rác thải được thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp rất sạch sẽ, không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối. Nhà trường có cống thoát nước ngầm không có mùi hôi, khu vệ sinh đại tiểu tiện khép kín, luôn được giáo viên, nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ. Nêu cao tinh thần trách nhiệm với khẩu hiệu: “Làm đâu gọn đấy; Đứng dậy sạch ngay; Môi trường sạch, Thực phẩm sạch, đồ dùng sạch ...” Hiê ̣n nay, có một số nguyên nhân gây làm ảnh hưởng đến chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt, cụ thể như: Tình trạng ô nhiễm nước bề mặt và nước ngầm ngày càng gia tăng. Ô nhiễm nguồn nước do chất thải rắn và lỏng từ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, bệnh viện. được thải trực tiếp vào môi trường mà không qua bất kỳ một khâu xử lý nào. Hệ thống đường ống phân phối và bể chứa nước đã cũ, xuống cấp gây vỡ, rò rỉ đường ống làm cho các chất ô nhiễm từ bên ngoài thấm ngược vào trong đường ống gây ô nhiễm nước không đảm bảo chất lượng cũng sẽ bị ô nhiễm nếu các bể chứa nước không được quản lý tốt. Chính vì vậy việc đảm bảo cung cấ p nước sa ̣ch và đầ y đủ là mô ̣t trong nhữ ng điề u kiê ̣n cơ bản để bả o vê ̣ sứ c khỏ e cho cô và trẻ trong nhà trường. Để là m đươ ̣c điề u nà y, từ năm học 2018-2019 nhà trường đã sử dụng chế biến thức ăn cho trẻ bằng nước sạch 100%, Nước được kiểm định và lấy mẫu theo định kỳ nên rất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ khi chế biến thức ăn. Hệ thống bể chứa nước, giếng khoan có khóa, nắp đậy cẩn thận tránh côn trùng xâm nhập làm ảnh hưởng đến nguồn nước. Khi sử dụng nguồn nước tôi luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh và sử dụng tiết kiệm, tuyệt đối chống lãng phí và ô nhiễm nguồn nước. Nước uống cho trẻ được dùng nước bình lọc đã được kiểm nghiệm đảm bảo chất lượng. Hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường mầm non xanh - an toàn - hạnh phúc” năm học 2023-2024, để đảm bảo vệ sinh phòng ngừa các bệnh từ môi trường. Chúng tôi thực hiện tốt môi trường vệ sinh nơi ở, nơi chế biến, việc xử lý môi trường, rác thải góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
  15. 11 3.3. Biện pháp 3: Chuẩn bị tốt dụng cụ cho việc sơ chế thực phẩm Dụng cụ chế biến là một yếu tố cơ bản không thể thiếu của một người đầu bếp, nhưng làm sao để đảm bảo được dụng cụ đó an toàn thì đó là điều cần thiết của các cô nuôi chúng tôi. Nếu như thực phẩm sạch nhưng dụng cụ chế biến lại nhiễm bẩn thì đấy cũng là nguồn gốc của dịch bệnh, ngộ độc dẫn đến hậu quả khó lường. Nhận thức được điều đó, bản thân tôi luôn có ý thức gương mẫu về vấn đề vệ sinh dụng cụ chế biến hàng ngày như sau: + Tất cả các dụng cụ như: Nồi, xoong, dao, thớt, khay inox đều được rửa sạch bằng xà phòng sau khi sử dụng và rửa sạch, tráng nước sôi trước khi dùng. + Có đầy đủ và để riêng dụng cụ chế biến thực phẩm sống - chín. + Tủ lạnh được vệ sinh hàng ngày và tổng vệ sinh 1lần/tuần đảm bảo không có mùi, không bị đóng đá, không có bụi bẩn, cặn thải. + Tham mưu Ban giám hiệu đầu tư 2 bộ lưu nghiệm thức ăn dùng luân chuyển, đảm bảo được sấy khô tiệt trùng trước khi lưu. Thức ăn được lưu nghiệm đảm bảo 24 tiếng. + Bát, thìa, xoong chia thức ăn của trẻ được rửa sạch, sấy khô 2 lần/ngày trước các bữa ăn. Những ngày mất điện các đồ dùng này được rửa sạch và tráng bằng nước sôi. + Rổ, khay đựng thực phẩm được cọ, rửa sạch sau khi dùng và phơi ngoài trời để tránh ẩm, mốc. + Lọ đựng gia vị bằng thủy tinh và được rửa sạch phơi khô vào chiều thứ 6 hàng tuần. + Tủ cơm ga, nồi nước đáy được tháo nước, cọ rửa sạch sẽ hàng ngày vào cuối giờ chiều. Và thay nước đáy mới vào đầu giờ sáng trước khi nấu cơm. + Cối xay thịt, máy say sinh tố hàng ngày được tráng nước sôi trước khi dùng và cọ rửa bằng nước rửa bát, và phơi nắng sau khi sử dụng. Sau khi thực hiện thường xuyên những công việc trên, các loại dụng cụ chế biến của chúng tôi luôn luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và độ bền rất cao. Ngoài ra để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm tốt, giảm tải sức lao động của nhân viên tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu năm học 2023-2024 bổ sung bổ sung nồi ninh cháo, thay toàn bộ xoong nồi inox và lắp đặt lưới chắn côn trùng tại 2 bếp ăn.
  16. 12 3.4. Biện pháp 4: Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế và chế biến thực phẩm * Đảm bảo chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế thực phẩm Để đảm bảo giữ lại được đầy đủ các chất dinh dưỡng trong quá trình sơ chế thực phẩm, người sơ chế phải nắm vững được mục đích của việc sơ chế nguyên liệu động vật, thực vật, phải lựa chọn nguyên liệu đảm bảo được yêu cầu về vệ sinh dinh dưỡng và phải có kiến thức khoa học cộng với kinh nghiệm thực tế. Sơ chế thực phẩm phải đảm bảo về chất lượng và số lượng phù hợp với yêu cầu của chế biến. Thực phẩm phải được rửa dưới vòi nước sạch kể cả quả chín, sau đó mới được cắt thái đựng vào rổ, rá trước khi chế biến. Thực phẩm động vật chứa nhiều chất đạm là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sống và phát triển làm cho nguyên liệu dễ bị ôi, hỏng. Vì vậy khi sơ chế phải tiến hành nhanh tay, dụng cụ sơ chế phải sạch, khi sơ chế xong phải cho vào chế biến ngay nếu chưa kịp chế biến thì phải bảo quản lạnh hoặc phải phối hợp với gia vị để bảo quản. Sơ chế rau quả phải rửa từng lần, từng quả, từng củ nhất là đối với rau có nhiều lá phải rửa kỹ dưới vòi nước hoặc rửa ba lần trở lên sau đó ngâm 15-30 phút tuỳ theo từng loại rau, rồi rửa lại một lần nữa (áp dụng cho tất cả các loại rau sạch). Lưu ý tránh làm dập nát rau khi rửa. Tuỳ theo từng món ăn mà cắt thái sao cho phù hợp với món ăn, hạn chế cắt thái nhỏ vụn vì thực phẩm tiếp xúc với tay. Khi đã có thực phẩm thì phải sơ chế ngay, khi sơ chế phải làm trên bàn không được để bệt xuống đất. Thực phẩm khi sơ chế, chế biến đều phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. * Đảm bảo các chất dinh dưỡng trong quá trình chế biến thực phẩm Chế biến là giai đoạn làm cho món ăn phù hợp với yêu cầu của cơ thể trẻ. Nó phối hợp cùng với gia vị tạo thành một món ăn hoàn chỉnh, từ lúc nguyên liệu còn tươi sống trở thành những món ăn chín, bổ, hợp vệ sinh và có mùi thơm ngon tạo điều kiện cho cơ thể tiêu hóa và hấp thụ dễ dàng. Mỗi món ăn đều có một độ chín thích hợp khác nhau, phải lựa chọn một độ chín phù hợp với từng món ăn để giữ lại được nhiều chất dinh dưỡng nhất có thể trong quá trình chế biến. Định lượng thức ăn chín của từng lớp thể hiện đầy đủ trên bảng chia định lượng thực phẩm chín tại bếp ăn; trong sổ giao nhận với nhóm, lớp, có xác nhận của giáo viên khi nhận.
  17. 13 Khi chế biến phải chế biến đúng thực đơn, đúng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, các món ăn phải được nấu chín phù hợp để tiêu diệt được hầu hết các vi sinh vật nguy hại đảm bảo an toàn cho cơ thể trẻ. Các món ăn, nước uống đều phải được nấu sôi, chín hoàn toàn không tái, hồng đào nhất là các thực phẩm như: Thịt băm, xay, thịt gà, cá cần phải được chín kỹ hơn vì vi khuẩn khó bị tiêu diệt. Khi nấu tôi hạn chế mở vung, khuấy đảo nhiều rất dễ bị mất chất dinh dưỡng. Nếu cho thêm nước vào thức ăn, nước uống thì tôi đun sôi lại rồi mới bắc ra. Khi nếm thức ăn tôi chuẩn bị dụng cụ riêng và sạch, nếm xong nếu còn thừa không được đổ vào nồi. Thức ăn nấu chín xong tôi đậy cẩn thận để cạnh bếp hoặc trên bàn chia. Thức ăn nấu chín tôi không để quá lâu nhất là mùa hè. Thức ăn nấu chín cho trẻ ăn nóng dễ tiêu hoá hơn vì thức ăn có hương vị thơm ngon dễ nhai, dễ nuốt cơ thể đỡ tốn kém nhiệt lượng để hâm nóng thức ăn, lượng vitamin ít hao hụt, thức ăn nóng thì vi khuẩn chưa hoạt động được. Thực phẩm thừa trong ngày tôi và tổ nuôi nhắc nhở nhau không để lưu lại trong nhà trường. Sau khi chia thực phẩm cho các nhóm, lớp tôi đã tiến hành lưu mẫu thực phẩm ngay. Khi lưu lấy mẫu tôi luôn bảo quản, ghi chép, lưu giữ tài liệu liên quan theo đúng quy định; ghi chép đầy đủ tại sổ kiểm thực 3 bước, ghi rõ thời gian lấy và thời gian hủy mẫu lưu, tên và chữ ký của người lưu mẫu tôi đã cập nhật đầy đủ. Thức ăn lưu đủ 24h, khi có nghi ngờ ngộ độc thực phẩm tôi thực hiện theo yêu cầu của cấp trên. Cơ thể trẻ luôn cần dinh dưỡng để phát sinh năng lượng cho sự duy trì sự sống điều hoà thân nhiệt, tiêu hoá thức ăn và để hoạt động. Sự cung cấp dinh dưỡng bổ sung nguồn nhiệt lượng là rất cần thiết vì vậy cần phải đưa lượng thức ăn dinh dưỡng vào cơ thể trẻ. Ăn uống đầy đủ các chất làm cơ thể trẻ khoẻ mạnh tăng cường sức đề kháng để tiêu diệt vi khuẩn khi chúng xâm nhập vào cơ thể đồng thời tạo điều kiện mau khỏi bệnh mau chóng phục hồi sức khoẻ. Chính vì thế mà trẻ em cần phải được ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng hợp lý và có khoa học, việc đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng cũng là một việc làm cần thiết mà nhân viên nuôi dưỡng chúng tôi cần lưu ý. 3.5. Biện pháp 5: Thực hiện tốt công tác VAC tại nhà trường Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đầu tư cho nhà trường về cơ sở vật chất, diện tích đất tương đối đảm bảo rộng rãi, trong trường còn có diện tích khu đất nhỏ phía sau dãy hiệu bộ để trồng các loại rau. Được sự chỉ đạo của Ban
  18. 14 giám hiệu, cùng với Ban chấp hành công đoàn có kế hoạch tổ chức cho giáo viên và nhân viên nuôi dưỡng trồng các loại rau, củ, quả sạch ngay tại vườn trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và hàng ngày cải thiện bữa ăn cho trẻ mà thực phẩm đó lại tuyệt đối luôn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xuất phát từ thực tế với thực phẩm leo thang vì lợi nhuận của một số người dân lạm dụng hoá chất kích thích thu hoạch sớm, thực phẩm không an toàn, gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ trẻ. Từ thực tế đó mà nhà trường chúng tôi đã huy động phụ huynh ủng hộ san đất làm vườn còn tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên chúng tôi hàng ngày vào thời gian vào các buổi sáng sớm, chiều tối tôi và các chị em đồng nghiệp thay phiên nhau gieo các loại rau, củ, quả. Phân công mọi người cùng chăm sóc cho các loại rau (Mùa nào rau ấy) như: rau muống, rau dền, rau cải, rau đay...Các loại củ quả như đậu, lạc vừng, cà chua... Vườn rau trong trường vừa là nơi cung cấp rau xanh đảm bảo an toàn cho trẻ (không có thuốc bảo vệ thực vật), vừa là nơi cho trẻ hoạt động khám phá, cũng vừa là nơi giúp trẻ được trải nghiệm trong hoạt động lao động. Từ đó trẻ rất thích thú và đặc biệt trong các bữa ăn, trẻ ăn ngon miệng hơn khi được cô giáo cho biết các loại rau, củ, quả đó là các món ăn rất ngon, đảm bảo sạch sẽ... Đó là thành quả lao động có sự kết hợp giữa sức lao động của các cô giáo, các bác cấp dưỡng và đặc biệt là có sự chăm chỉ, chăm sóc, tưới bón, nhổ cỏ của các bé trong trường. Nhờ có sự đầu tư, lòng tâm huyết nhiệt tình của bản thân tôi và tập thể nhà trường mà nhiều năm học trẻ được ăn rau, giá đỗ tự làm với giá thành rẻ, bữa ăn phong phú, đa dạng nhiều loại rau, các món ăn nhiều màu sắc hấp dẫn, bắt mắt, trẻ hứng thú ăn và ăn hết xuất. 3.6. Biện pháp 6: Tuyên truyền với phụ huynh về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm Tổ chức cho trẻ ăn tại trường mầm non đòi hỏi người nấu ăn phải có sự phối hợp với giáo viên để chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng cao và đảm bảo dinh dưỡng. Trên cơ sở đó có khả năng tốt trong việc tuyên truyền giáo dục các kiến thức về vệ sinh dinh dưỡng cho các bậc phụ huynh. Công khai thực đơn tại bảng tuyên truyền, công khai tài chính, quét mã QR về hợp đồng, nguồn gốc thực phẩm tại bếp ăn. Hàng ngày tôi và giáo viên thường xuyên trao đổi về chất lượng bữa ăn của trẻ để thay đổi cách chế biến tạo ra các món ăn đa dạng phong phú giúp trẻ ăn ngon miệng, hết xuất. Tôi kết hợp với giáo viên tìm ra phương pháp chế biến
  19. 15 chế độ ăn thích hợp cho trẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Sau khi trao đổi với giáo viên, giáo viên đã tích cực tuyên truyền với phụ huynh các nhóm, lớp thông qua bảng tin nhà bếp, qua bảng tin nhà trường, qua zalo và qua trực tiếp trong giờ đón và trả trẻ. Ví dụ: Luôn nhắc nhở phụ huynh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ tại trường và tại nhà như: Tuyên truyền với phụ huynh việc cho trẻ ăn uống tại nơi công cộng khi đi chơi, đi du lịch, ăn sáng ngoài đường phố... Luôn ăn uống thực phẩm đảm bảo an toàn, tìm hiểu kỹ nơi sản xuất, hạn sử dụng của các loại thực phẩm: trứng, cá, sữa, xúc xích và đồ ăn vặt... Ngoài ra tôi và giáo viên còn chủ động tuyên truyền với các bậc phụ huynh về những nguyên tắc để lựa chọn thực phẩm an toàn tại nhà như lựa chọn mua thực phẩm tươi sạch, giữ gìn vệ sinh nơi ăn uống và chế biến thực phẩm, Sử dụng đồ dùng nấu nướng và ăn uống sạch sẽ hay việc chuẩn bị thực phẩm sạch sẽ và nấu chín kỹ, cho trẻ ăn ngay sau khi thức ăn vừa nấu xong. Cần bảo quản cẩn thận thức ăn đã nấu chín và đun kỹ lại trước khi ăn, sử dụng nước sạch trong ăn uống để đảm bảo an toàn thực phẩm. Khi sử dụng vật liệu bao gói thực phẩm thì phải đảm bảo sạch sẽ, thích hợp và đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh. Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, giữ gìn môi trường sống trong gia đình sạch sẽ, thường xuyên vệ sinh nơi ở, cá nhân và đồ dùng trong nhà. Sau khi tuyên truyền tôi nhận thấy việc quan tâm đến vệ sinh an toàn thực phẩm được phụ huynh quan tâm và chú trọng hơn, không cho con ăn những thực phẩm lề đường và những thực phẩm không đảm bảo chất lượng, tìm hiểu kỹ nơi sản xuất, hạn sử dụng trước khi cho trẻ ăn. Luôn giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là không cho trẻ ăn quà vặt khi đến lớp, đến trường. 4. Kết quả đã đạt được Sau khi thực hiện và áp dụng các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến các món ăn cho trẻ ở trường Mầm non Yên Sơn đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: *Về nhà trường: Số lượng Số lượng Nội dung đánh giá Tỷ lệ % Tỷ lệ % đầu năm cuối năm Bảng biểu tuyên truyền 10 67% 15 100% Thùng đựng thực phẩm bằng 7 100% 7 100% inox Xoong i niox chia cơm 0 0% 20 100% Xoong i niox chia canh 0 0% 20 100%
  20. 16 Xoong i niox chia thức ăn 0 0% 20 100% Xoong điện ninh cháo 0 0% 2 100% * Về trẻ: Số lượng Số lượng Nội dung đánh giá Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tăng Giảm đầu năm cuối năm Số trẻ ăn bán trú 450/540 83,3% 514/520 95,2% 11,7% Số trẻ suy dinh 24/540 4,4% 9/540 1,7% 2,7% dưỡng cân nặng Số trẻ suy dinh 26/540 4,8% 10/540 1,9% 2,9% dưỡng thấp còi Trẻ có nề nếp thói quen trong hoạt 328/540 61% 530/540 98,1% 37,1% động vệ sinh, ăn ngủ * Về phụ huynh: Đầu năm Cuối năm Hiểu Hiểu Nội dung đánh giá Hiểu Hiểu Tăng Giảm biết biết biết biết chưa chưa sâu sâu sâu sâu Vệ sinh an toàn thực phẩm 45% 55% 100% 0% 55% Kiến thức về chăm sóc nuôi 40% 60% 95% 5% 50% dưỡng cho trẻ. Từ những kết quả trên bản thân đã nhận rõ đây là thành quả lao động của mình và có thêm kinh nghiệm trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non Yên Sơn. III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Bếp ăn của nhà trường đã được trung tâm y tế dự phòng kiểm tra và cấp giấy chứng nhận bếp đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Để đạt được kết quả cao trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Bản thân tôi rút ra được bài học kinh nghiệm để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khi chế biến thức ăn cho trẻ như sau: Chấp hành tốt mọi quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, đi đầu trong mọi phong trào, tuyên truyền tốt để mọi người cùng thực hiện tốt, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2