intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi

Chia sẻ: Bobietbo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là giúp trẻ mạnh dạn tự tin trước mọi người. Làm phong phú vốn từ cho trẻ. Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ đó có những kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi

  1.                                                        ĐỀ TÀI “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 3­4 TUỔI “ I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Ông bà ta có câu “ trẻ lên ba cả nhà học nói”. Thật đúng như vậy dạy tiếng  mẹ đẻ cho trẻ 3 tuổi có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngôn ngữ phát triển  tốt giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, hình thành và phát triển tốt nhân cách  cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 tuổi sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận  các môn học khác. Phát triển ngôn ngữ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu phát  triển toàn diện nhân cách cho trẻ mầm non. Như chúng ta đã biết trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ  để giao tiếp với mọi người  và để nhận thức thế giới xung quanh. Ngôn ngữ  chính là phương tiện giao tiếp giữa con người với con người, là phương tiện  cho việc dạy và học. Ngôn ngữ nói, đọc, viết có ý nghĩa đặc biệt quan trọng  trong việc phát triển nhân cách của trẻ mầm non nói riêng, của con người và  xã hội nói chung. Lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát triển ngôn ngữ tốt nhất.  Là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn  ngữ nói  và các kỹ năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi của trẻ. Phát triển ngôn ngữ và giao  tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển khác của trẻ. Ngôn ngữ  chính là công cụ để tư duy vì thế ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng đến việc  phát triển nhận thức. giải quyết vấn đề của trẻ. Giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ  là trách nhiệm của từng gia đình, nhà trường.   Nhằm đào tạo ra những con người mới, con người phát triển toàn diện để  có  thể  tiếp nhận thông tin một cách năng động, sáng tạo với mục đính đưa đất   nước này càng phát triển. Đây chính là vấn đề vô cùng cần thiết với mỗi gia   đình, đặc biệt là ngành giáo dục mầm non Trong những năm gần đây, ngành học mầm non của chúng ta đã được quan  tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước xây dựng cơ  sở  vật chất cho các điểm  vùng khó khăn, các cấp lãnh đạo địa phương, các ban ngành cũng hết sức quan   tâm vận động phụ huynh cho các cháu tới trường để  phát triển toàn diện cho  trẻ, nâng cao vốn từ cho trẻ
  2. Năm học 2017­2018 tôi được phân công chủ  nhiệm lớp 3 tuổi C1, lớp có 26  trẻ. Trẻ  đã biết nói nhưng phát âm chưa rõ ràng, một số  còn nói ngọng, nói   chưa trọn câu...  Để  trẻ  phát triển tốt về  ngôn ngữ, tôi chọn đề  tài: “Một số  biện pháp để   phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 tuổi” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài  Trong công tác giáo dục mầm non phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  là yếu tố  không thể  thiếu, nhằm nâng cao vốn từ  cho trẻ, giúp trẻ  phát triển khả  năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi một cách có logic, có trình tự, chính xác. * Mục tiêu: ­ Giúp trẻ mạnh dạn tự tin trước mọi người. ­ Làm phong phú vốn từ cho trẻ. ­ Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn  ngữ cho trẻ từ đó có những kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho   trẻ. * Nhiệm vụ: ­Tìm ra giải pháp, biện pháp mới và thực hành áp dụng rồi kiểm tra  đánh giá kết quả trên trẻ ­Các phương pháp biện pháp nghiên cứu phải đảm bảo tính khoa học ­Đề tài có tính ứng dụng thực tiễn phù hợp với đối tượng nghiên cứu ­Đề xuất và lý giải một số biện pháp giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ cho  trẻ  3. Đối tượng nghiên cứu    Nghiên cứu trong phạm vi phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 tuổi 4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu    Nghiên cứu đối tượng trẻ 3 tuổi trong trường mầm non Hồng Thái Tây 5. Phương pháp nghiên cứu ­  Phương pháp quan sát các hoạt động trong ngày của trẻ. ­ Phương pháp quan sát các hoạt động dạy và học. ­ Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài.
  3. ­ Điều tra thực trạng học sinh trong nhóm lớp ­ Điều tra những biện pháp phù hợp với trẻ trong lớp để có thêm kinh nghiệm II/ PHẦN NỘI DUNG 1, Cơ sở lí luận     Chương trình giáo dục mầm non được biên soạn  trên cơ  sở  quy định của  luật giáo dục và đã được Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo kí ban hành theo  thông tư số 17/2009/TT­BGDDT ngày 25/7/2009.Chương trình giáo dục mầm  non được tiến hành nghiên cứu xây dựng từ năm 2002 theo quy định khoa học  với sự tham gia của các nhà khoa học, nhà sư phạm, cán bộ quản lí giáo dục,   giáo viên mầm non với mục tiêu là: giúp trẻ  em phát triển về  thể  chất, tình  cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách.     Với yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non   là:  phù hợp với sự phát triển  tâm sinh lí ở trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Giúp trẻ  em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh,nhanh nhẹn. Cung cấp kĩ năng sống  phù hợp lứa tuổi. Giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ  phép với ông bà,   cha mẹ, cô giáo. Yêu quý anh, chị, em, bạn bè. Thật thà, mạnh dạn, tự tin, hồn   nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết thích đi học.     Với yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non là: Đối với 3 tuổi phương  pháp giáo dục phải chú trọng sự  giao tiếp thường xuyên, thể  hiện sự  yêu  thương , gắn bó của người lớn đối với trẻ. Chú ý đặc điểm cá nhân của trẻ  để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp. Tạo điều kiện thuận lợi  cho trẻ  được tích cực hoạt động, giao lưu cảm xúc.....     Trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với   mọi người xung quanh và ngôn ngữ  chính là phương tiện cho việc dạy và  học. Đối với trẻ mầm non thì qua giao tiếp bằng ngôn ngữ và tư  duy trẻ  thu   được các kinh nghiệm sống làm phong phú thêm sự  hiểu biết của trẻ. Trẻ 3  tuổi phát triển rất nhanh về thể lực và tâm lí, ngôn ngữ ngày càng đóng vai trò   quan trọng với trẻ  chính vì vậy mà phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  là việc làm  cần thiết. Đối với trẻ  3 tuổi phát triển ngôn ngữ chính là việc phát triển các  khả năng nghe, hiểu, nói của trẻ. Để phát triển các khả năng này thì việc dạy   trẻ  đọc thơ, kể  chuyện, tập nói, trò chuyện, giao tiếp với trẻ  thông qua các  hoạt động giáo dục trẻ trong ngày chính là việc làm giúp trẻ  phát triển ngôn  ngữ. 2. Thực trạng 
  4.     Ngành giáo dục Thị xã Đông Triều trong những năm gần đây đã quan tâm  nhiều hơn với bậc học mầm non. Để hòa nhập cùng với sự đổi mới của các  bậc học khác thì bậc học mầm non cũng đã tiến hành đổi mới để phù hợp với  sự đổi mới chung của giáo dục cả nước, cũng như của thế giới. Trường mầm   non Hồng Thái Tây được sự chỉ đạo của sở giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Ninh  đã và  đang thực hiện chương trình mầm non mới. *Khảo sát     Trường mầm non Hồng Thái Tây Đã đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 1 *Thuận lợi: ­ Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường cùng với ban lãnh  đạo phòng chuyên trách đã chú ý đầu tư cơ sở vật chất tốt nhất đầy đủ  nhất  cho trẻ hoạt động ­ Về  cơ  sở  vật chất, trang thiết bị phục vụ  cho việc dạy và học tương đối  đầy đủ. ­ Giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn  100%. Nhiệt tình công tác, đoàn  kết giúp đỡ  nhau trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, tạo điều kiện cho việc  học hỏi kinh nghiệm từ các bạn đồng nghiệp ­ Phụ  huynh luôn quan tâm  ủng hộ  đồ  dùng phục vụ  cho chủ  đề, hoạt động   phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Phụ huynh kết hợp cùng tôi trong việc chăm sóc  giáo dục trẻ ­ Nhà trường có môi trường cảnh quan sư phạm đẹp góp phần rất lớn cho trẻ  quan sát, từ đó cung cấp cho trẻ những biểu tượng thể hiện sự hiểu biết của   mình về thế giới xung quanh ­ Các cháu đều khỏe mạnh nhanh nhẹn, ngoan ngoãn, thích hoạt động vui   chơi *Khó khăn. ­  Trẻ chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp ­ Vốn từ của trẻ còn rất ít . ­ Trình độ  nhận thức của trẻ trong một lớp không đồng đều, một số  trẻ  mới  lần đầu đến lớp. Nên việc hình thành các thói quen, nề  nếp rất vất vả, một   số cháu nói chưa rõ còn nói ngọng.
  5. ­ Trí nhớ của trẻ còn hạn chế chính vì vậy mà trẻ chưa biết cách sắp xếp trật   tự  các từ  trong câu nên khi phát âm trẻ  thường bỏ  bớt từ. Cách diễn đạt lời  nói của trẻ chưa tốt  .­ Trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa phong phú, chưa hấp dẫn ­ Nhận thức của một số phụ huynh học sinh về môn học chưa đúng. ­ Số trẻ trong lớp vẫn chưa đồng đều về chất lượng, số ít cháu còn nhút nhát  trong khi nói  ­ Trình độ nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế nên ảnh hưởng đến  việc phối kết hợp chăm sóc giáo dục trẻ giữa gia đình và nhà trường. ­ Ngôn ngữ  của trẻ phát triển chưa đồng đều, một số  trẻ  ở  đầu độ  tuổi còn   nói ngọng, bập bẹ, nhút nhát, khả năng nhận thức chậm. ­ Đồ  dùng, đồ  chơi phục vụ  cho các hoạt động nhận biệt tập nói còn thiếu   thốn, chưa đảm bảo về kích thước, màu sắc và độ rõ nét của đối tượng. ­ Môi trường cho trẻ  hoạt động chưa đảm bảo, diện tích lớp học chưa đảm  bảo diện tích tối thiểu cho trẻ hoạt động. *  Nguyên nhân thực trạng: ­ Trình độ  nhận thức của trẻ  trong một lớp không đồng đều (vì có trẻ  trong   lớp sinh tháng 1­2 nhưng có trẻ  trong lớp sinh tháng 10 ­11­12). Tháng tuổi  của trẻ  chênh lệch nhau về  tháng sinh quá xa  ở  lứa tuổi này sẽ  dẫn đến sự  chênh lệch về trình độ nhận thức, sự hiểu biết, ngôn ngữ.. ­ Đặc điểm của trẻ  nhà trẻ  lứa tuổi 3 tuổi rất thích được trò chuyện, giao  tiếp, thích được nói, nhưng ngôn ngữ, vốn từ của trẻ còn rất hạn chế, còn sử  dụng ngôn ngữ thụ động nhiều. ­ Chưa được tác động, kích thích kịp thời để  trẻ  mạnh dạn, tự  tin trong giao  tiếp. ­ Giáo viên chưa chú ý luyện câu, từ  cho trẻ  nhiều trẻ  nói thiếu, nói lắp cô  không kịp điều chỉnh và sửa sai ­ Qúa trình tổ chức giờ học cô chưa chú ý đến hệ thống câu hỏi giúp trẻ được  tư duy và phát triển ngôn ngữ ­ Khả năng lĩnh hội thông tin của trẻ còn hạn chế nếu cô truyền đạt một câu   hỏi dài hoặc một sự việc có nội dung truyền tải nhiều
  6. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp ­Nghiên cứu đưa ra một số  biện pháp, giải pháp để  phát triển ngôn ngữ  cho  trẻ 3 tuổi ­Tìm ra những giải pháp tốt nhất để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tốt  nhất ­Dùng biện pháp mới giúp phát triển tư duy, ngôn ngữ củng cố các kỹ năng 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:   Trẻ ở lứa tuổi 3 tuổi còn nhỏ rất hiếu động, thích tìm tòi, khám phá mọi thứ  xung quanh.Trẻ  thường có những thắc mắc trước những đồ  vật.hiện tượng  mà trẻ nhìn thấy, nghe thấy, trẻ thường đặt ra rất nhiều câu hỏi như: Ai đây?   Cái gì đây? Con gì đây? …..    Để giải đáp được những thắc mắc hàng ngày người lớn cần trả lời những   câu hỏi của trẻ rõ ràng, ngắn gọn đồng thời cần cung cấp cho trẻ thêm hiểu   biết về thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp mạch lạc. Chính vì vậy   mà mỗi giáo viên chăm sóc giáo dục trẻ  cần trú trọng đến việc phát triển  ngôn ngữ  cho trẻ  , đó là nhịêm vụ  quan trọng hàng đầu . Bởi ngôn ngữ  là   phương tiện để  trẻ  tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh được dễ  dàng  và hiệu quả nhất: 3.2.1. Giáo viên cần hiểu tâm sinh lý của trẻ: * Đặc điểm phát âm:     Trẻ  đã phát âm được các âm khác nhau. Phát âm được các âm của lời nói  nhưng vẫn còn ê a. Trẻ hay phát âm sai ở những từ khó, những từ có 2/ 3 âm   tiết như: Lựu/ lịu, hươu/ hiu, hoa sen / hoa xem, thuyền buồm/ thiền bồm…. *Đặc điểm vốn từ:    Vốn từ của trẻ còn rất ít. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế.     Trẻ  đã sử  dụng chính xác các từ  chỉ  đồ  vật con vật, hành động trong giao  tiếp quen thuộc hàng ngày. Những các từ chỉ khái niệm tương đối như: Hôm  qua, hôm nay, ngày mai……trẻ sử dụng chưa chính xác. Một số trẻ đã biết sử  dụng các từ  chỉ  màu sắc như:   màu xanh, màu đỏ  ,màu vàng…. Đã biết sử  dụng các từ  thể hiện sự  lễ phép với người lớn trong giao tiếp như: Cảm  ơn   cô, vâng ,dạ… *Sắp xếp cấu trúc lời nói:
  7.     Cách diễn đạt nội dung, sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi   lời nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung ngắn gọn nào đó để  giúp   người nghe hiểu được, đối với một số trẻ là đơn giản­ Nhưng đối với một số  trẻ khác nhỏ tháng hơn lại là rất khó.     Nếu yêu cầu trẻ kể lại một câu chuyện hay tả lại một sự kiện, hiện tượng   xảy ra đối với trẻ thì trẻ găp khó khăn. Cần phải tập luyện dần dần. *Diễn đạt nội dung nói: ­ Cách diễn đạt nội dung của trẻ  ở lứa tuổi này còn ê a, ậm ừ . Đôi khi chưa   diễn đạt được ý muốn của mình bằng những câu đơn giản. ­ Còn rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin trong khi giao tiếp. *Đặc điểm ngữ pháp:     Trẻ nói được 1 số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu mong muốn và hiểu   biết của mình bằng 1 hay 2 câu. VD: Cô ơi ! Con uống nước, con ăn kẹo…    Trẻ đọc được các bài thơ, hát được các bài hát có 3 đến 5 câu ngắn. Trẻ có   thể kể lại 1 đoạn truyện được nghe nhiều lần, có sự gợi ý. Tuy nhiên, đôi khi   sự sắp xếp các từ trong câu còn chưa hợp lý.    Trẻ thường sử dụng câu cụt.VD: Nước, uống nước,…  Trong 1 số  trường  hợp trẻ  dùng từ  trong câu còn chưa chính xác, chủ  yếu trẻ  sử  dụng câu đơn   mở rộng. 3.2.2.Giáo viên cần giúp trẻ phát triển vốn từ, mạnh dạn, tự tin :     Phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  chính là phát triển khả  năng nghe, hiểu ngôn   ngữ, khả năng trình bày có logic có trình tự, chính xác một nội dung nhất định.    Để trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với mọi người với ngôn ngữ  mạch  lạc, giúp người nghe dễ hiểu thì trước hết cần: *  Làm phong phú vốn từ cho trẻ: Trẻ phải có vốn từ  nhất định để  giao tiếp  với mọi người xung quanh, vì vậy giáo viên phải là người cung cấp vốn từ  cho trẻ.    VD: Qua môn nhận biết tập nói cô cung cấp cho trẻ từ chỉ đồ vật:   cái bàn,  cái ghế, cái áo ,cái mũ,..từ chỉ con vật : con bò, con chó, con mèo…., màu sắc   xanh, đỏ, vàng…
  8.     Qua môn thơ, chuyện cung cấp tên bài thơ, tên câu chuyện, tên nhân vật,   những vần thơ hay, lời đối thoại của nhân vật…. *   Lựa chọn nội dung nói: ­ Trẻ ở lứa tuổi 3 tuổi còn nhỏ nên chưa có khả năng lựa chọn nội   dung diễn  đạt vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn giúp trẻ. ­Xác định nội dung cần nói của trẻ có nội dung thông báo ngắn gọn, rõ ràng.  Xác định sự  việc chính trong nhiều sự  việc, xác định đặc điểm nổi bật, cơ  bản của con vật, của cây, của đồ vật, của bức tranh, nội dung chính trong tác   phẩm văn học… VD: Về đồ vật: Tên gọi, hình dáng, công dụng, cách sử dụng. Về con vật: Tên gọi, hình dáng, tiếng kêu, lợi ích . Về cây: Tên gọi, hình dáng, màu sắc, công dụng. ­ Sắp xếp nội dung đã lựa chọn cho lời nói của trẻ  được đầy đủ, hợp lí và   logic VD: Cho trẻ nhận biết gọi tên:Từ tổng quát đến chi tiết­ Từ đầu đến chân, từ  ngoài vào trong, từ trên xuống dưới,từ trái qua phải….. *Lựa chọn từ:    Sau khi đã lựa chọn nội dung rồi thì trẻ cần lựa chọn từ  để  diễn tả  chính  xác nội dung mình cần thông báo. Chọn từ  giúp cho lời nói của trẻ  rõ ràng,  chính xác và mang sắc thái biểu cảm. Sự liên kết cái câu nói lại với nhau tạo   thành chuỗi lời nói nhằm diễn tả  trọn vẹn một ý, một nội dung nào đó giúp   người ta hiểu được đây là sự  sản xuất toàn bộ  nội dung thông báo một cách  có logic.    Để diễn tả một ý, một nội dung ngắn ngọn nào đó thì việc sắp xếp cấu trúc  lời nói là đơn giản đối với một số trẻ, nhưng khó khăn với một số  trẻ còn ít   tháng . Nhưng yêu cầu kể  lại truyện hay những hiện tượng, sự kiện xảy ra   trong đời sống thì trẻ  gặp khó khăn. Chính vì vậy mà giáo viên phải rèn cho   trẻ dần dần chứ không phải là việc làm có thể khắc phục ngay được. 3.2.3. Trang trí lớp học, các góc chơi, làm đô dùng đồ  chơi theo từng chủ   để nhánh phong phú, bắt mắt, hấp dẫn trẻ:   Tận dụng tất cả những nguyên vật liệu có thế sử dụng làm đồ dùng đồ chơi   như lịch cũ, ống lon, chai nhựa ..cô khuyến khích trẻ cùng làm với cô, vừa làm  vừa trò chuyện, qua đó cung cấp vốn từ thêm cho trẻ.
  9.   Dựa vào từng chủ đề  lên kế  hoạch làm đồ  dùng, đồ  chơi một cách cụ  thể.   Mỗi chủ đề đều có  bộ đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc học 3.2.4. Phối hợp với phụ huynh: ­ Trao đổi với phụ  huynh cố  gắng dành thời gian để  trò chuyện, tâm sự  với  trẻ  và lắng nghe trẻ  nói. Khi trò chuyện với trẻ  phải nói rõ ràng, mạnh lạc,   tốc độ vừa nghe để trẻ nghe cho dễ. ­ Cha mẹ, người thân cố  gắng phát âm đúng, không nên bắt trước những từ  trẻ nói ngọng mà cần phải sửa sai ngay những từ trẻ nói sai cho trẻ để trẻ bắt  chước được cho đúng. ­ Khuyến khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống   cho trẻ. Tránh không nói tiếng địa phương, tập cho trẻ nói ở mọi lúc mọi nơi,   cần tránh cho trẻ nghe những hình thái ngôn ngữ không chính xác... ­ Thường xuyên trò chuyện cùng trẻ như: Hôm nay con đi học cô cho con ăn   gì? Đến lớp con có ngoan không? 3.2.5.  Biện pháp, giải pháp khác giúp trẻ phát triển ngôn ngữ ­ Tận dụng diện tích phòng học, chú ý bố trí sắp xếp các học cụ, đội hình để  tạo môi trường học thoải mái cho trẻ.     VD: |Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học tận dụng không gian   lớp học để bày dụng cụ kể chuyện, thơ: mô hình, rối, tranh ảnh…cho trẻ dễ  sử dụng, kích thích trẻ hoạt động tích cực hơn. ­ Chú ý đến khả năng phát âm của từng trẻ để có sự điều chỉnh và sửa sai, rèn   luyện khả năng ngôn ngữ cho trẻ. ­ Cần luyện cho trẻ khi diễn đạt phải ngắt nghỉ đúng giọng, luyện cho trẻ có   tác phong khi nói thoải mái, tự nhiên. Khi nói nhìn thẳng vào mặt người nghe. ­ Luyện ngôn ngữ  mạch lạc thể  hiện qua việc thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ  đối thoại qua trò chơi, qua môn thơ, truyện, nhận biết tập nói và nhiệm vụ  luyện trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc phải được thực hiện ở mọi lúc, mọi  nơi, trong mọi sinh hoạt hàng ngày của trẻ.tiếp tục dạy trẻ cách nghe. hiểu,  trả   lời   câu   hỏi   của   người   lớn,   biết   trò   chuyện   với   những   người   xung  quanh.dạy trẻ kể chuyện về đồ chơi đồ  vật xung quanh trẻ, theo tranh vẽ … có trình tự , diễn cảm . 3.2.6. Xây dựng kế  hoạch phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  theo từng tháng    xuyên suốt 1 năm học:
  10. * Tháng 9, 10: Phát triển khả năng nghe hiểu cho trẻ:    Chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giác, cho   trẻ  nghe những bài hát, những câu truyện, những bài đồng dao,… Tạo điều  kiện để trẻ tập chung chú ý luyện khả năng chú ý thính giác cho trẻ thông qua  các bài tập, trò chơi: Tai ai thính ? Ai đoán giỏi?... Cố  gắng phát âm đúng,  không phát âm sai vì trẻ hay bắt trước. Sửa lỗi phát âm cho trẻ khi trẻ phát âm  sai ở mọi lúc mọi nơi trong cái hoạt động hàng ngày. *Tháng 11, 12: Nghe, nhắc lại các âm, tiếng và câu nhằm phong phú vốn từ   cho trẻ:     Giáo viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ  khó giúp cho   trẻ  hiểu, nhớ  và vận dụng được các từ  để  đặt câu. Để  đẩy mạnh sự  phát  triển, khả  năng vận động của cơ  quan phát âm, cần tập cho trẻ  các bài tập   luyện cơ quan phát âm thích hợp:     VD: Con có cái ca, cô cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười haha..     Có con Ba Ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt BaBa.     Bà bảo bé, bé bế búp bê, bé bồng, bé bế, búp bê ngoan nào.     Cô tổ chức những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ:    VD: Trò chơi bắt chước tiếng kêu của các con vật, ai nhanh hơn, thi xem ai  giỏi hơn. *Tháng 1, 2: Vẫn xuyên suốt 2 nhiệm vụ trên nhưng đào sâu vấn đề luyện trí   nhớ  cho trẻ qua cái bài thơ, đồng dao, bài đồng dao được phổ  nhạc như  bài:  “Con kiến mà leo cành đa, leo phải cành cụt, leo vào leo ra” ...., đặc biệt là  những câu chuyện kể đầy hấp dẫn và lôi cuốn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những   loại câu đơn giản đủ nghĩa. *Tháng 3, 4, 5: Xây dựng những trò chơi giúp trẻ  nói đúng ngữ  pháp, nói   mạch lạc.     VD: Trẻ nói theo mẫu câu của 1 câu truyện nào đó:. cho trẻ chơi từ dễ đến khó, các mẫu câu phức tạp   gần lên. Để  củng cố  kĩ năng nói đúng ngữ  pháp, pháp triển trí tưởng tượng,  sáng tạo của trẻ.     Một khi đã có một số  lượng vốn từ  phong phú trẻ  sẽ  tự  tin giao tiếp với   mọi người một cách hứng thú hơn. 3.2.7 Dùng thủ thuật khi dạy trẻ nhận biết tập nói:
  11. Môn nhận biết tập nói là môn học rất đa dạng và phong phú về  ngôn  từ, ở môn học này trẻ rất thích được khám phá để phát triển ngôn ngữ. Nắm  được đặc điểm này tôi đã áp dụng một số  thủ  thuật để  kích thích trẻ  phát   triển ngôn ngữ như: cho trẻ bắt chước tiếng kêu, động tác của đối tượng để  trẻ đoán tên và ngược lại  hay gợi ý một số đặc điểm nổi bật của đối tượng   để  trẻ  đoán tên. Qua quá trình đó tôi thấy trẻ  hào hứng học bài hơn và thích  được nói hơn. Trong khi trẻ hứng thú tôi dần hướng trẻ vào tiết học một cách  nhẹ nhàng, tự nhiên. Trong quá trình dạy trẻ  nhận biết tập nói tôi thường sử  dụng những  câu hỏi đơn giản, dễ hiểu phù hợp với lứa tuổi của trẻ.  VD: Khi dạy nhận biết con gà trống: tôi hỏi : Con gà gì gáy ò ó o?.... Sau khi dạy trẻ  nhận biết về  tên gọi tôi tiến hành cho trẻ  phân biệt  giữa các đối tượng. Tôi thường cho trẻ  phân biệt qua tên gọi, một số  đặc   điểm, tiếng kêu nổi bật như: Đặc điểm phân biệt Con chó Con mèo ­ Tên gọi ­ Con chó ­ Con mèo ­ Đặc điểm nổi bật ­ Tai thính ­ Mắt tinh ­ Tiếng kêu ­ Gâu gâu ­ Meo meo ­ Ích lợi ­ Nuôi để trông nhà ­ Nuôi để bắt chuột 3.2.8 Dạy trẻ mọi lúc mọi nơi Để  trẻ  phát triển ngôn ngữ  được tốt qua hoạt động nhận biết tập nói   thì không chỉ  dạy trẻ   ở  các giờ  hoạt động chung mà cần phải dạy trẻ  phát  triển ngôn ngữ ở mọi lúc, mọi nơi như trong giờ đón, trả  trẻ, hoạt động góc  tôi tận dụng thời gian trò chuyện cùng trẻ để trẻ có cơ hội được giao lưu, thể  hiện những điều mà trẻ  đã được trải nghiệm. Ngoài ra tôi còn phối kết hợp  
  12. với các bậc phụ huynh quan tâm hơn đến việc phát triển ngôn ngữ  cho trẻ ở  gia đình như: dành thời gian trò chuyện với trẻ, cho trẻ được tiếp xúc với các  hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ.  3.3 Điều kiện thực hiện biện pháp, giải pháp Ta tìm ra điều kiện để thực hiện phù hợp với từng giải pháp, biện pháp Sau khi tiến hành khảo sát và thử  nghiệm tại nhóm lớp tôi nhận thấy   rằng các cháu  ở  lớp tôi về  ngôn ngữ  phát triển rất tốt, các cháu nói được  nhiều hơn, mạnh dạn và tự  tin hơn trong giao tiếp, trong các giờ  hoạt động   chung đặc biệt là qua môn nhận biết tập nói 3.4 Kết quả  thu được qua thảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên cứu   Qua một năm thực hiện đã đạt được những kết quả sau : *Đối với giáo viên: ­  Giáo viên đã hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ  cho   trẻ từ đó có kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. *Đối với trẻ: ­  90 % số trẻ đã mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp với cô và các bạn trong   lớp, với mọi người xung quanh. ­ Vốn từ  của trẻ  đã phong phú hơn rất nhiều so với đầu năm học.Trẻ  đã có  thể tự đề nghị với cô điều trẻ muốn. Đã có trẻ tự kể lại được với cô một sự  việc, hiện tượng vừa xảy ra, có trẻ đã kể lại được một câu chuyện ngắn với  sự giúp đỡ của cô cho cô và các bạn nghe. ­ Trẻ  đã biết cách sắp xếp trật tự  các từ  trong câu nên khi trẻ  nói trẻ  không   bớt từ.  Trẻ đã phát âm được cả câu trọn vẹn. ­  Khả  năng nghe, hiểu, trả  lời câu hỏi của cô đã tốt hơn rất nhiều. Trẻ  đã  biết cách trình bày có trình tự, chính xác một nôi dung nhất định với cô.   Cách  diễn đạt lời nói của trẻ đã lưu loát hơn nhiều so với đầu năm học, có trẻ  đã  
  13. có thể kể lại một sự việc mới xảy ra, có trẻ đã kể lại được câu chuyện ngắn   với sự giúp đỡ của cô. ­ Khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi của trẻ đã tiến bộ rõ rệt. III.  Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận : Ngôn ngữ của trẻ ở lớp tôi tăng lên rõ rệt.  Trẻ biết sử dụng ngôn từ một cách chính xác và có nghĩa.  Có khả năng ứng dụng và trải nghiệm vào thực tế.  Trẻ hứng thú tiếp thu bài học và trả lời các câu hỏi của cô trong các giờ hoạt  động chính. Ngành giáo dục mầm non là ngành đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp đào  tạo con người mới, là cơ sỏ hình thành và phát triển con người. Vì vậy giáo  viên mầm non luôn cần có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống, tư tưởng, lập  trường vững vàng. Luôn bỗi dưỡng trau dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng phát  âm chuẩn cho trẻ. Vì kĩ năng này đóng vị trí rất quan trọng cuộc sống hằng  ngày của trẻ, giúp cho trẻ có thêm nhiều vốn từ mới làm giàu cho kho tàng  kiến thức của trẻ. Là một giáo viên mầm non tôi luôn xác định rõ nhiệm vụ  của mình, không  ngừng học hỏi nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ  sư  phạm để  nâng  cao chất lượng chăm sóc­giáo dục trẻ  để  đat kết quả  cao, hình thành nhân  cách cho trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước. 2. Kiến nghị: ­ Mong được đón nhận sự  quan tâm,  ủng hộ  nhiệt tình hơn nữa của các cấp   lãnh đạo tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội học hỏi kinh nghiệm tổ chức  các họat động phát triển ngôn ngữ cho trẻ hơn ­ Đề  nghị  ban giám hiệu tham mưu với các cấp các nghành mua sắm trang  thiết bị, đồ chơi ngoài trời cho trẻ giúp trẻ vui chơi và học tập tốt hơn ­ Đề nghị với các cấp các ngành và Nhà nước quan tâm hơn nữa đến tinh thần  và vật chất của cấp học mầm non nói chung và giáo viên mầm non nói riêng.
  14. ­ Phòng giáo dục cần tổ  chức tập huấn cho giáo viên mầm non một cách cụ  thể về nội dung và biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. ­Tạo điều kiện cho giáo viên học tập và nâng cao trình độ chuyên nghiệp vụ ­ Tổ chức các buổi trao đổi thảo luận để thống nhất về biện pháp, hình thức  tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ ­ Nhà trường cần bổ  sung thêm tài liệu về  các trò chơi dân gian nhằm phát   triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ 3 tuổi     Trên đây là : “Một số  biện pháp để  phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  3 tuổi tại  trường mầm non Hồng Thái Tây – Đông Triều – Quảng Ninh, nhằm giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ  tốt, giúp giáo viên có kế  hoạch và cách tổ  chức tốt giúp  trẻ phát triển ngôn ngữ. THỦ  TRƯỞNG ĐƠN VỊ  XÁC NHẬN ĐỀ  NGHỊ            NGƯỜI VIẾT ĐỀ  TÀI                                    Đỗ Thị Hai      Đào Thúy Nga 3. Tài liệu tham khảo ­ Phương pháp dạy trẻ học nói thế nào – Tác giả : Kha – Hai – nơ – Đích.  NXB 1990 ­Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tuổi ­ Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em: www.mam non.com ­Tâm lí học trẻ em ­Tổ  chức hoạt động phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  mầm non theo hướng đổi  mới
  15. MỤC LỤC Mục lục................................................................................................................... I/ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................ 2. Mục   tiêu,   nhiệm   vụ   của   đề  tài.................................................................... 3. Đối   tượng   nghiên  cứu................................................................................... 4. Giới   han   phạm   vi   nghiên  cứu.................................................................. 5. Phương   pháp   nghiên  cứu............................................................................. II/ PHẦN NỘI DUNG 1 Cơ   sở   lý  luận................................................................................................. 2  Thực trạng........................................................................................ 3 Giải   pháp,   biện  pháp.................................................................................... 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp....................................................... 3.2 Nội   dung   và   cách   thức   thực   hiện   giải   pháp,   biện  pháp........................... 3.3Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp          3.4Kết quả thu được..................................................................
  16. III/KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận......................................................................................................... 2.Kiến nghị................................................................................................      3.Tài liệu tham khảo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2