intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

315
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng là một hoạt động giúp trẻ có kiến thức phong phú và đa dạng về thế giới xung quanh, thúc đẩy sự phát triển trí tuệ trong giai đoạn đầu đời, biến trẻ trở thành chủ thể hoạt động tích cực. Đó chính là điểm mới của đề tài "Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng

  1. ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ  BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ MẪU GIÁO 5­6 TUỔI  KHÁM PHÁ KHOA HỌC QUA HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM,  QUAN SÁT HIỆN TƯỢNG” 1. Phần mở đầu: 1.1. Lý do chọn đề tài: Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ  em phát triển về  thể  chất,  tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố  đầu tiên của nhân cách,  chuẩn bị  cho trẻ  em vào lớp một; hình thành và phát triển  ở  trẻ  những chức   năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng  sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả  năng tiềm  ẩn, đặt nền tảng cho việc học  ở  các cấp học tiếp theo và cho việc   học tập suốt đời. Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho   trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình   thức đa dạng, đáp  ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ  theo phương châm “chơi mà  học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ  chức môi trường giáo dục nhằm  kích thích và tạo cơ  hội cho trẻ  tích cực khám phá, thử  nghiệm và sáng tạo  ở  các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa giáo dục trẻ trong   nhóm bạn với  giáo dục cá nhân, chú  ý đặc  điểm riêng của từng trẻ   để  có  phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ  chức hợp lí các hình thức hoạt động cá  nhân, theo nhóm nhỏ  và cả  lớp, phù hợp với độ  tuổi của nhóm /lớp, với khả  năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế. Chính vì vậy khám phá khoa học là một hoạt động quan trọng trong việc   giáo dục trẻ ở trường mầm non, đặc biệt là đối với trẻ 5­6 tuổi, nó có tác dụng   góp phần tích cực vào việc giáo dục toàn diện cho trẻ  . Qua hoạt động khám   phá khoa học, trẻ  được trực tiếp quan sát, được thử  nghiệm, được thực hành,   điều đó giúp trẻ nhớ sâu hơn và nắm chắc kiến thức đã học hơn, thông qua đó   sẽ giúp trẻ phát triển óc sáng tạo, trí tưởng tượng, khả năng tư duy và đặc biệt  là vốn ngôn ngữ của trẻ được phát triển, nhờ đó đáp ứng được tính tò mò, ham  hiểu biết của trẻ. Hình thành khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp, đồng thời  ôn luyện củng cố kiến thức, kỹ năng cho trẻ, giáo dục tình cảm, đạo đức, hiểu  biết và có thái độ  đúng đắn đối với vạn vật xung quanh trẻ… giúp trẻ  hình  thành và phát triển nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa.  Song trong thực tế các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5­ 6 tuổi thường được diễn ra theo kiểu giáo viên truyền đạt cho trẻ nghe chứ trẻ  chưa thực sự  được tự mình khám phá để tự suy đoán đưa ra kết luận . Với lòng  yêu nghề  mến trẻ, tôi luôn suy nghĩ để  tìm ra giải pháp cho trẻ   được trải 
  2. nghiệm, được tham gia vào các hoạt động thí nghiệm để  giúp trẻ phát triển tốt   hơn. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5­6 tuổi   khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng”.  1.2. Phạm vi áp dụng đề tài: (Điểm mới của đề tài) Khoa học thực sự  bắt nguồn từ chính sự  tò mò của trẻ, sự  hiểu biết về  thế giới xung quanh chúng. Những câu hỏi đó dẫn tới ham muốn khám phá, tìm  tòi ở trẻ, tuy nhiên người lớn chỉ giải đáp cho trẻ trực tiếp, vô hình làm cho trẻ  khó ghi nhớ, phải chăng chỉ  là sự  “ghi nhớ  áp đặt”; không hình thành được kỹ  năng, ngôn ngữ chậm phát triển, biến trẻ thành chủ thể thụ động. Vì vậy, việc  khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng là một hoạt   động giúp trẻ có kiến thức phong phú và đa dạng về thế giới xung quanh, thúc  đẩy sự  phát triển trí tuệ  trong giai đoạn đầu đời, biến trẻ  trở  thành chủ  thể  hoạt động tích cực... Đó chính là điểm mới của đề tài: “  Một số biện pháp giúp   trẻ  mẫu giáo 5­6 tuổi khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát   hiện tượng” mà tôi mạnh dạn đưa vào để nghiên cứu, áp dụng cho lớp, trường   tôi đang công tác. Hệ thống các giải pháp tôi đưa ra sau đây nó mang tính thực thi cao, phù   hợp với điều kiện cơ  sở  vật chất, đặc thù vùng miền, phù hợp với đặc điểm   tâm sinh lý của trẻ  5­6 tuổi, phù hợp với nội dung chương trình chăm sóc giáo  dục trẻ trong giai đoạn hiện nay. 2.Phần nội dung 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu. “  Khám phá khoa học”­ một thuật ngữ nghe qua tưởng chừng như xa vời   và quá tầm nhận thức đối với trẻ. Nhưng thực chất đó chỉ  là những gì hết sức  quen thuộc, gần gũi thường diễn ra xung quanh cuộc sống của trẻ hằng ngày.  Trong những năm qua việc dạy trẻ  mẫu giáo 5­6 tuổi khám phá khoa học qua   hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng hầu như  chưa được chú trọng nên  chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo của trẻ, cã phÇn ¶nh hëng ®Õn viÖc ch¨m sãc gi¸o dôc trÎ .Víi yªu cÇu dạy học “Lấy trẻ  làm trung tâm” thì  việc cho trẻ khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng   là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng của mỗi một giáo viên mầm non  nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ  phù hợp với tình hình hiện   nay.  Năm học 2012 – 2013 tôi được phân công dạy lớp mẫu giáo 5­6 tuổi, qua   quá trình thực hiện việc chăm sóc giáo dục trẻ, bản thân tôi đã gặp một số  thuận lợi và khó khăn sau: 2.1.1. Thuận lợi:  Bản thân nhận được sự  quan tâm giúp đỡ, chỉ  đạo sâu sát của ban giám  hiệu nhà trường để tôi thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, được nhà trường đầu 
  3. tư về cơ sở vật chất tạo điều kiện cho tôi tích cực tham gia vào các lớp học đào   tạo nên trình độ chuyên môn khá vững vàng. Một số phụ huynh có ý thức trách nhiệm, quan tâm đến việc học tập của   con em mình, phối hợp thường xuyên với giáo viên. Các giáo viên trong trường luôn quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Bản thân đã nhiều năm dạy trẻ  mẫu giáo 5­6 tuổi nên phần nào hiểu  được đặc điểm tâm sinh lý, khả năng tiếp thu kiến thức của trẻ ở lứa tuổi này.             2.1.2. Khó khăn:  Trình độ nhận thức, tiếp thu kiến thức, kỹ năng của trẻ còn hạn chế, lại   không đồng đều.  Đa số trẻ là con nông dân, tuy phụ huynh quan tâm đến việc học của trẻ  nhưng việc cho trẻ khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện   tượng thì còn quá mới mẻ và ít được phụ huynh chú ý. Với sự  quyết tâm của bản thân, tôi đã không ngừng tìm kiếm, học hỏi,   sáng tạo ra những phương pháp nhằm giúp trẻ  khám phá khoa học qua hoạt  động thí nghiệm, quan sát hiện tượng. Mong rằng những việc làm của tôi sẽ  mang lại kết quả nhất định cho trẻ. Bởi vì ngày nay, vấn đề  cho trẻ  khám phá   khoa học là một việc rất cần thiết,  vì thế người lớn chúng ta đừng cho trẻ biết   qua loa mà hãy để trẻ tự mình khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh trẻ.   Đó là lý do tại sao tôi chọn đề tài“ Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5­6 tuổi   khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng” * Khảo sát thực trạng. Để lựa chọn được hệ thống giải pháp có hiệu quả, ngay đầu năm học tôi   tiến hành khảo sát khả năng nhận thức của trẻ, kết quả như sau:  Lĩnh vực Xếp loại Tốt Xếp loại Khá Xếp loại TB Xếp loại Yếu LVPTNT 2/27 = 7,4% 5/27 = 18,5% 10/27 = 37% 10/27 = 37% LVPTTM  2/27 = 7,4% 5/27 = 18,5% 8/27 = 29,6% 12/27 = 44,4% LVPTNN 2/27 = 7,4% 5/27 = 18,5% 7/27 = 25,9% 13/27 = 48,1% LVPTTC 4/27 = 14,8% 8/27 = 29,6% 10/27 = 37% 5/27 = 18,5% Qua kết quả trên, bản thân tôi nhận thấy chất lượng trên trẻ  của lớp tôi  còn quá thấp so với yêu cầu của một trường đóng trên địa bàn khá thuận lợi.   Điều đó làm tôi luôn trăn trở và rút ra  những nguyên nhân sau: ­ Đa số trẻ trong lớp trình độ nhận thức, tiếp thu kiến thức, kỹ năng của  trẻ còn hạn chế, lại không đồng đều. 
  4. ­ Đa số trẻ là con nông dân nên việc cho trẻ khám phá khoa học qua hoạt  động thí nghiệm, quan sát hiện tượng còn quá mới mẻ và ít được chú ý, trẻ ít có  điều kiện để trải nghiệm qua thực tế. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, song với lòng yêu nghề  mến trẻ  tôi đã tìm  tòi một số biện pháp tối ưu, thu hút lôi cuốn trẻ tham gia vào các hoạt động một   cách tích cực và có hiệu quả. 2.2. Các giải pháp: Giải pháp 1:Lập kế hoạch cho trẻ khám phá. ­ Dựa vào tình hình của lớp: Lớp có đủ  diện tích phòng học rộng rãi,  thoáng mát, có đủ đồ dùng để cho trẻ hoạt động trải nghiệm. Khuôn viên rộng,   đảm bảo cho trẻ thực hành các hoạt động trải nghiệm ngoài trời.  ­ Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến   thức của trẻ mẫu giáo 5­6 tuổi. Khả năng vận dụng những kinh nghiệm của trẻ  trong quá trình thí nghiệm, sự linh hoạt tìm tòi, suy đoán, khám phá, khả năng tự  làm thí nghiệm của trẻ. ­ Trên cơ  sở  kế  hoạch năm, tháng của nhà trường, tôi đã xây dựng kế  hoạch năm, tháng phù hợp với nhóm lớp mình phụ  trách. Được sự  đồng ý phê  duyệt của ban giám hiệu nhà trường, tôi phân công nội dung, phần hành công   việc cho giáo viên cùng lớp và triển khai cụ  thể  kế  hoạch trong từng chủ  đề,  chủ  điểm, kết thúc chủ  đề, chủ  điểm tôi đánh giá lại những việc làm được và  chưa làm được, từ đó rút kinh nghiệm cho chủ đề sau.  Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề “Nước và các hiện tượng thiên nhiên” tôi đã: ­ Dựa vào nội dung chương trình của chủ đề đó. ­ Nắm được tác dụng của thí nghiệm đó xem nó đem lại những ích lợi gì   cho trẻ. ­ Thí nghiệm phải phù hợp với nội dung chủ đề mà trẻ đang học. ­ Dựa vào nguyên vật liệu thiên nhiên, phế liệu sẵn có trong địa phương   để lên kế hoạch nội dung cho thí nghiệm đó.   Ví dụ: Chủ  đề  “Nước và các hiện tượng thiên nhiên” cô giáo cho trẻ  hoạt động khám phá vật nào nổi, vật nào chìm. Chuẩn bị một chậu nước, một  miếng sắt, một miếng gỗ, một miếng nhựa, một cục nam châm. +Bước 1: Cho trẻ tiếp xúc nhiều lần với đối tượng sắp thả vào nước, sau  đó cho trẻ gọi tên các đồ vật đó bằng câu hỏi: Đây là cái gì? Được làm bằng gì? +Bước 2: Cho trẻ  lần lượt thả  các đồ  vật đó vào chậu nước, trẻ  được   quan sát và phát hiện vật nào nổi ( gổ, nhựa), vật nào chìm (nam châm, sắt) +Bước 3:Lựa chọn và phân loại vật nào nổi để  sang một bên, vật nào   chìm để sang một bên sau đó cô giáo giải thích vì sao vật này lại nổi, vật kia lại   chìm.
  5. +Bước 4: Cô giáo tổng hợp đánh giá, hôm nay trẻ  đã làm được gì, phát  hiện điều gì? Giải pháp 2: Tìm kiếm, nghiên cứu các thí nghiệm và chọn nguyên  vật liệu. Tư duy của trẻ là tư duy trực quan hình tượng, nên việc sử dụng các hoạt  động thí nghiệm trong trong giảng dạy trẻ khám phá khoa học là rất quan trọng.   Đặc biệt, trẻ   ở  độ  tuổi này rất thích tự  tìm tòi, khám phá những điều mới lạ  trong cuộc sống, qua thao tác với các đồ  vật thí nghiệm, trẻ  sẽ  tích lũy thêm   kinh nghiệm và hiểu biết nhiều hơn. Nếu trong một tiết học, cô không sử dụng  đồ dùng trực quan thì sẽ không thu hút được sự chú ý của trẻ và trẻ chóng chán,  khiến chất lượng dạy và học không cao. Hơn thế nữa đồ dùng trực quan là một   minh họa sinh động để  giúp trẻ  chú ý và tiếp thu một cách nhanh chóng nội   dung vấn đề cô cần truyền đạt. Chính vì vậy khi t ìm kiếm, nghiên cứu các thí  nghiệm và chọn nguyên vật liệu phải đảm bảo được những tính sau: ­ Lựa chọn các hoạt động thí nghiệm vừa sức với trẻ. ­ Góc dành riêng cho trẻ khám phá gồm sách, các dụng cụ thí nghiệm đơn  giản và những vật có thể  sờ, mó, ngửi như  cân, chai, lọ  nhựa, nam châm, hột   hạt…( Đảm bảo an toàn và vệ sinh cho trẻ)  ­ Đảm bảo tính sư phạm, hấp dẫn, kích thích trí tò mò của trẻ, trẻ có thể  thao tác với 1 nguyên liệu dễ tìm  trong nhiều thí nghiệm. Ví dụ: Từ  một chai nhựa trẻ  có thể  thả  vào chậu nước xem chai nhựa  chìm hay nổi. Trẻ thả vào mỗi chai nhựa một vật khác nhau như viên sỏi, gạo,  lá khô…trẻ sẽ phát hiện được âm thanh  phát ra từ những chai nhựa đó… Giải pháp 3: Cho trẻ được hoạt động mọi lúc mọi nơi  Khi cô đã biết được đặc điểm tâm sinh lý, trình độ  nhận thức của trẻ.   Qua hoạt động cô giao nhiệm vụ  cho trẻ, tạo cơ hội gợi mở  ở trẻ, còn trẻ  tự  tìm tòi khám phá tham gia tích cực vào các hoạt động qua đó trẻ  phải sử  dụng  các giác quan và trực tiếp thực hiện thử nghiệm sau đó tham gia trả lời câu hỏi  của cô. Ví dụ: Con nhìn thấy những gì? Nó có di chuyển không? Hoặc con nghe   thấy âm thanh phát ra như  thế  nào? Điều đó nói lên rằng trẻ  phải được trải   nghiệm mới hình thành và rèn luyện kỹ năng dự đoán, quan sát, đặt ra giả thiết   thử nghiệm, chia sẻ kinh nghiệm của bản thân với các bạn. ­ Trong sinh hoạt hàng ngày, giáo viên cần tạo cho trẻ nhiều cơ hội khám   phá. ­ Cung cấp cho trẻ môi trường phong phú với nhiều vật liệu khác nhau để  trẻ tự khám phá mọi lúc mọi nơi.
  6. ­ Cho trẻ  tiếp xúc nhiều lần với đối tượng cần khám phá bằng các giác  quan. ­ Dành đủ  thời gian và sự  tự  do cho trẻ  khám phá cầm, ngắm, chơi với   đối tượng. ­ Cho trẻ thử nghiệm, quan sát, phát hiện và đưa ra kết luận ­ Cô chuẩn bị  các câu hỏi nhằm tích cực hóa trẻ, câu hỏi mang tính gợi  mở và chấp nhận những câu trả lời khác nhau của trẻ, giúp trẻ suy nghĩ và giải  thích cho trẻ hiểu. ­ Cô giáo đưa các hoạt động thí nghiệm đó vào góc thiên nhiên hoặc vào  hoạt động học, hoạt động ngoài trời, sinh hoạt chiều. ­ Tạo cơ hội để  trẻ  tự  học, nếu có điều kiện cho trẻ  lặp lại thí nghiệm  vài lần để kiểm chứng, đồng thời tập cho trẻ tính kiên trì để  tìm ra câu trả  lời  điều gì sẽ xảy ra nếu… ­ Cô có thể tổ chức cho cả lớp cùng khám phá hoặc tổ chức theo nhóm để  tạo mối thân thiện, đoàn kết trong lớp học. ­ Cô giáo tôn trọng nhân cách của trẻ, phải chấp nhận những câu trả  lời  khác nhau của trẻ  (Luôn khen ngợi kịp thời với những câu trả  lời đúng; nhẹ  nhàng uốn nắn, chỉnh sửa những câu trẻ  lời chưa chính xác với tinh thần động  viên, khuyến khích là chính), chú ý quan tâm những trẻ  yếu, nhút nhát, động  viên kịp thời những tiến bộ của trẻ. Giải pháp 4: Khuyến khích trẻ trực tiếp làm thí nghiệm cùng cô. Công việc này tuy đơn giản nhưng có giá trị  rất lớn. Nó khắc sâu kiến  thức, kỹ năng cho trẻ, đồng thời giúp trẻ mạnh dạn, tự tin và đoàn kết với bạn. Tạo hứng thú cho trẻ khi được chính tay mình làm thí nghiệm Giáo dục trẻ  ý thức biết trân trọng và giữ  gìn đồ  dùng, sản phẩm từ  thí   nghiệm mình làm ra. Cung cấp thêm đồ dùng đồ chơi cho lớp. Ví dụ: Để phục vụ cho các trò chơi âm nhạc ở góc nghệ thuật tôi tổ chức  cho trẻ cùng cô thả vào mỗi chai nhựa một vật khác nhau như viên sỏi, gạo, lá  khô…sau đó cho trẻ cùng cô lắc lần lượt các chai nhựa xem nó có gì khác. Lúc   đó trẻ sẽ phát hiện được âm thanh khác nhau phát ra từ những chai nhựa,  từ đó  tôi sẽ lưu lại để sử dụng cho các trò chơi âm nhạc. Hoặc cô có thể cho trẻ cùng cô làm thí nghiệm “Gieo hạt” xuống đất, sau   vài ngày cô cho trẻ ra quan sát xem điều gì đã xảy ra… Giải pháp 5: Công tác tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh. Để  hoàn thành tốt công tác chăm sóc và giáo dục trẻ  thì cần có sự  phối  hợp và hỗ trợ cho nhau giữa gia đình và nhà trường. Thực hiện tốt sự phối hợp   đó tôi đã mạnh dạn chia sẽ suy nghĩ với phụ huynh về tầm quan trọng của việc   chăm sóc giáo dục trẻ  mầm non, trong đó có nội dung dạy trẻ  khám phá khoa  học qua các hoạt động thí nghiệm, quan sát hiện tượng, để từ đó phụ huynh có 
  7. nhận thức đúng đắn và xác định vai trò của mình trong việc chăm sóc giáo dục  trẻ đặc biệt là giúp trẻ được trải nghiệm qua các thí nghiệm khám phá thế giới   xung quanh.    ­ Lên kế  hoạch hoạt động tuần, ngày đầy đủ  rồi trao đổi trực tiếp với   phụ huynh trong giờ đón trẻ, trả trẻ để phụ huynh biết được kiến thức, kỹ năng  trẻ sẽ  học gì? Qua đó xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa giáo viên phụ  huynh  và các thành viên trong gia đình trẻ  để  cùng tạo ra các hoạt động cho trẻ  trải   nghiệm. ­ Cô giáo tuyên truyền, vận động phụ  huynh đóng góp nhiều nguyên vật  liệu sẳn có ở địa phương để có nhiều sản phẩm phục vụ cho hoạt động. ­ Nhắc phụ huynh thường xuyên đưa đón trẻ để biết được thông tin, hằng  ngày theo dõi bảng tuyên truyền, kế hoạch tuần, ngày của cô, từ đó phụ  huynh  biết và giúp trẻ  trong các hoạt động thí nghiệm, báo cáo kết quả  trẻ  đã làm  được gì ở nhà. Đồng thời phụ huynh thường xuyên giúp đỡ trẻ khi trẻ hứng thú  khám phá hoạt động thử nghiệm. ­ Huy động phụ huynh tham gia đóng góp theo lòng hảo tâm về cơ sở vật   chất: Cây cảnh, băng đĩa, sách báo củ, chai lọ…tham gia đóng góp công, nguyên  vật liệu địa phương, thơ  ca, hò vè, tranh  ảnh để  tạo môi trường cho trẻ  hoạt   động. ­ Sau mỗi lần cho trẻ thực hành làm thí nghiệm, tôi thông báo kết quả kịp   thời với phụ huynh để phụ huynh bồi dưỡng thêm cho cháu, đặc biệt là những   cháu còn rụt rè, còn hạn chế về ngôn ngữ….. 3. Phần kết luận:  3.1. Ý nghĩa của đề tài: Việc giúp trẻ  mẫu giáo 5­6 tuổi khám phá khoa học qua hoạt động thí  nghiệm, quan sát hiện tượng, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng học tập của   trẻ. Đó là một việc làm giải quyết vấn đề: “Việc dạy học phải lấy trẻ  làm   trung tâm”, công việc này nó xuyên suốt cả quá trình hoạt động học và chơi của   trẻ   ở  bất cứ  độ  tuổi nào. Do đó mỗi một giáo viên  phải hiểu rõ mục đích, ý   nghĩa hoạt động khám phá khoa học, hoạt động thí nghiệm. Đối với trẻ, người  lớn chúng ta cần phải xây dựng kế hoạch chọn thí nghiệm phù hợp và tình hình  thực tế, biết tìm ra các giải pháp sáng tạo trong khi làm thí nghiệm để thực hiện   tốt chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.  Là một giáo viên phải thực sự đam mê, tâm huyết với việc dạy học của  mình, thường xuyên quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho trẻ học tập,   phải quan tâm đúng mức, luôn theo dõi động viên, khuyến khích nhằm tạo điều  kiện cảm xúc giúp trẻ phấn khởi trong các hoạt động học tập. Ngoài việc giáo viên nắm vững phương pháp đổi mới truyền thụ cho trẻ,   sáng tạo trong giảng dạy, linh hoạt trong các hoạt động, tích cực tham khảo tài 
  8. liệu, học hỏi chị em đồng nghiệp, giáo viên cần phải tích cực hóa đứa trẻ, tạo   hứng thú cho trẻ  trong mọi hoạt động. Tôi còn phải sáng tạo trong việc tìm   kiếm các hoạt động cho trẻ  thử  nghiệm, nhằm thúc đẩy sự  phát triển trí tuệ  của trẻ trong giai đoạn đầu đời của trẻ mới giúp trẻ phát triển toàn diện hơn. Cần có sự  phối kết hợp với phụ huynh một cách khéo léo, lôi cuốn phụ  huynh để phụ huynh cùng đóng góp các vật liệu sẳn có ở địa phương. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động khám phá khoa học trẻ được sử  dụng   các giác quan và trực tiếp thực hiện, trẻ  cùng tham gia thí nghiệm, cùng chơi   cùng trải nghiệm. Hình thành cho trẻ trí tưởng tượng và phát triển tư duy, ngôn  ngữ  trí  nhớ  lâu bền . Mục  đích cuối cùng là tạo cơ  hội cho trẻ   được trải  nghiệm, đó là việc hình thành và rèn luyện kỹ năng dự đoán, quan sát, làm việc   nhóm, chia sẻ kinh nghiệm của bản thân với các bạn. Như chúng ta biết lứa tuổi mẫu giáo, tuy trẻ còn nhỏ nhưng trẻ luôn luôn  tìm hiểu thế giới xung quanh vốn muôn vàn câu hỏi thắc mắc: Tại sao cái này  lại nổi?, Cái kia lại chìm?, Tại sao âm thanh phát ra từ 2 cái chai giống nhau lại  khác nhau? Tại sao? Tại sao?... *Qua việc lựa chọn và sử dụng một số biện pháp giúp trẻ khám phá khoa  học qua hoạt động thử  nghiệm, quan sát hiện tượng. Đây là hoạt động thiết   thực góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ  và trong  quá trình   thực hiện các biện pháp trên tôi đã thu được một số kết quả sau: ­ Đối với bản thân: + Đã hiểu rõ hơn mục đích, ý nghĩa hoạt động khám phá khoa học, hoạt  động thử nghiệm + Đã tạo mối quan hệ gắn kết giữa phụ huynh, tạo sự thân thiện giữa cô   và trẻ, giữa cô với phụ huynh. + Đã đưa chất lượng của lớp mình lên cao hơn. ­ Đối với trẻ: ­ Trẻ  mạnh dạn, tự  tin, thích tò mò, ham hiểu biết, thích quan sát khám  phá, thích được sử  dụng các giác quan và trực tiếp thực hiện, trẻ  hiểu biết   nhiều, rộng hơn về  thế  giới xung quanh, trẻ  hoạt động tích cực hơn, có kiến  thức đa dạng, phong phú, trẻ được phát triển trí tuệ… Kết quả thể hiện rất rõ qua việc khảo sát chất lượng  cuối năm: Lĩnh vực Xếp loại Tốt Xếp loại Khá Xếp loại TB Xếp loại Yếu LVPTNT 10/27 = 37% 10/27 = 37% 7/27 = 26% LVPTTM 11/27 = 40,7% 12/27 = 44,4% 4/27 = 14,9% LVPTNN 10/27 = 37% 12/27 = 44,4% 5/27 = 18,6%
  9. LVPTTC 15/27 = 55,6% 8/27 = 29,6% 4/27 = 14,8% ­Đối với phụ huynh: + Phụ huynh đã hiểu được công việc, hoạt động của cô giáo. + Phụ  huynh vui mừng khi con mình mạnh dạn, nhanh nhẹn, tự  tin. Thấy   được tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong việc kết hợp với giáo viên   cùng quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ. + Phụ  huynh đã quan tâm hơn tới nội dung của các môn học, biết hướng   dẫn, rèn luyện một số kỹ năng cơ bản cho trẻ lúc ở nhà. Trên đây là một số  bài học kinh nghiệm mà bản thân tôi đúc rút ra từ  tình  hình thực tế  giảng dạy. Tuy nhiên bài sáng kiến kinh nghiệm của tôi cũng   không tránh khỏi những hạn chế, kính mong sự góp ý, giúp đỡ của hội đồng sư  phạm nhà trường, bạn bè đồng nghiệp, phòng giáo dục đào tạo để tôi có nhiều   kinh nghiệm hơn trong công tác giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xác nhận HĐKH trường MN An Thủy                        Người thực hiện                                                                                                    Lê Thị Nga
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2