intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp hình thành thói quen bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuổi A5 Trường Mầm non Nhân Thắng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:33

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp hình thành thói quen bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuổi A5 Trường Mầm non Nhân Thắng” thực hiện trong năm học 2024-2025 nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào trong công tác phòng chống dịch bệnh của nhà trường đạt kết quả tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp hình thành thói quen bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuổi A5 Trường Mầm non Nhân Thắng

  1. 1 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN GIA BÌNH TRƯỜNG MẦM NON NHÂN THẮNG ===========  =========== BÁO CÁO: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH THÓI QUEN BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH CHO TRẺ 5-6 TUỔI A5 TRƯỜNG MẦM NON NHÂN THẮNG” Họ và tên: NGUYỄN THỊ LOAN Lớp giảng dạy: 5-6 tuổi A5 Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nhân Thắng Nhân Thắng, tháng 11 năm 2024 MỤC LỤC
  2. 2 Nội dung Trang
  3. 3 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 1. Thực trạng việc hình thành thói quen bảo vệ sức khoẻ và 3 phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuổi A5 Trường Mầm non Nhân Thắng a) Ưu điểm 3 b) Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 3 2. Một số biện pháp hình thành thói quen bảo vệ sức khoẻ và 5 phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuối A5 Trường Mầm non Nhân Thắng a) Biện pháp 1: Tham gia bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc sức 5 khỏe, phòng chống dịch bệnh cho trẻ b) Biện pháp 2: Tạo môi trường giáo dục an toàn cho trẻ. 6 c) Biện pháp 3: Chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường 10 d) Biện pháp 4: Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe; lồng ghép, tích 15 hợp các biện pháp vào hoạt động giáo dục một ngày của trẻ. e) Biện pháp 5: Tuyên truyền, kết hợp cùng phụ huynh thực hiện 22 tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh. 3. Kết quả 24 a) Kết quả đạt được 24 b) Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm (sau khi áp dụng thực tiễn) 26 4. Kết luận 27 5. Kiến nghị, đề xuất 27 a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn 27 b) Đối với Lãnh đạo nhà trường 27 c) Đối với Phòng Giáo Dục và Đào tạo. 27 PHẦN III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 28 PHẦN IV: CAM KẾT 30
  4. 4 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi con người, là nền tảng cho sự phát triển toàn diện của cơ thể và tâm hồn. Nhà thơ Hoàng Trung Thông đã từng viết trong bài thơ bài ca vỡ đất “Bàn tay ta làm nên tất cả, có sức người sỏi đá cũng thành cơm.” Câu thơ này khẳng định sức mạnh của con người. Việc gì cũng có thể quên nhưng việc tập thể dục hàng ngày không thể quên. Hồ Chí Minh có câu nói nổi tiếng: “Tôi mong đồng bào ta ai cũng rèn luyện thể dục. Tự tôi, ngày nào cũng tập.” Câu nói này gợi nhắc chúng ta về tầm quan trọng của thể dục trong cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện thể dục không chỉ giúp nâng cao thể lực mà còn tăng cường tinh thần. Mùa thu năm 1945 một cuộc cách mạng nong trời nở đất đã bùng nổ khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Người đã tự tay viết lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, bằng văn phong hết sức bình dị và trong sáng, trong đó có đoạn “ Hỡi đồng bào toàn quốc giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà gây đời sống mới việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công, mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục là bổn phận của mỗi người dân yêu nước. Lời kêu gọi của người trở thành kim chỉ nam cho những phong trào thể dục thể thao rộng kháp cho nhân dân. . Sức khỏe rất quan trọng với mỗi người đặc biệt là trẻ Mầm Non. Khi trẻ có sức khỏe tốt thì trẻ mới tham gia vào các hoạt động trong ngày tích cực và thoải mái, mới có thể là tương lai của đất nước. Những năm gần đây, nước ta đã mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài, trú trọng đầu tư phát triển các ngành dịch vụ. Hơn nữa, do nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng ẩm và mật độ dân cư đông đúc, nhận thức về dịch bệnh còn hạn chế. Tất cả những nguyên nhân trên, khiến cho các dịch bệnh ngày càng gia tăng. Năm học 2023- 2024, có rất nhiều dịch bệnh xảy ra như: Bệnh Bạch hầu, Thuỷ đậu, Sởi, sốt xuất huyết do muỗi, Đau mắt đỏ, Tay – Chân – Miệng….Theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng, tính đến hết tuần 28 đầu năm 2023 cả nước ghi nhận 46.658 trường hợp mắc sốt xuất huyết, trong đó có 11 trường hợp tử vong, Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, trong 6 tháng đầu năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 882 trường hợp mắc thủy đậu ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố. Hiện nay, trong giai đoạn thời tiết giao mùa một số dịch bệnh như: bạch hầu. Sởi, sốt xuất huyết, thủy đậu, chân tay miệng, cúm A, B … có nguy cơ bùng phát cao. Là địa phương thuần nông, đa số phụ huynh làm công ty, bận công việc nên chưa thật sự quan tâm nhiều đến trẻ, chưa chú ý trong công tác
  5. 5 phòng chống dịch bệnh, còn nhận thức sai lệch về dịch bệnh. Chưa biết cách hướng dẫn trẻ trong phòng chống dịch như: Rửa tay, ăn chín uống sôi, lau mặt, đi vệ sinh, vứt rác đúng nơi quy định… Công tác vệ sinh môi trường còn hạn chế, điều này sẽ dẫn đến dịch bệnh dễ lây lan và bùng phát trên diện rộng. Với trẻ mầm non tất cả những gì xung quanh đều mới lạ, hấp dẫn trẻ, kích thích sự tò mò, khám phá của trẻ. Trẻ tích cực hoạt động với các đồ dùng đồ chơi ở trường mầm non, thích chơi với cát, với nước, thích trao đổi giao lưu với các bạn, với người lớn. Song trẻ chưa ý thức được việc vệ sinh cá nhân, phòng chống dịch bệnh. Bên cạnh đó, cơ thể trẻ còn non nớt, sức đề kháng còn yếu. Môi trường học tập, vui chơi của trẻ thường tập trung nhiều trẻ. Chính vì vậy, người lớn cần phải có hiểu biết về tầm quan trọng của việc làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ và hình thành ở trẻ những thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, ý thức phòng chống dịch bệnh cho bản thân. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển Thể chất- Tình cảm- Thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và phát triển cho trẻ tâm sinh lý, năng lực mang tính nền tảng. Những kỹ năng sống mang tính cần thiết phù hợp với lứa tuổi. Để đạt được những mục tiêu đó người làm giáo dục cần giáo dục những kỹ năng tự chăm sóc bản thân và phòng tránh bệnh tật ngay từ khi còn nhỏ, sẽ giúp trẻ hòa nhập với thế giới xung quanh, giúp trẻ làm giầu vốn kinh nghiệm sống cho bản thân. Qua quá trình chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ tôi thấy trẻ chưa có kỹ năng tự phục vụ và giữ gìn sức khỏe, chưa biết cách phòng chống các loại dịch bệnh. Tất cả những yếu tố trên rất dễ dẫn đến trẻ mắc phải dịch bệnh. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp hình thành thói quen bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuổi A5 Trường Mầm non Nhân Thắng” thực hiện trong năm học 2024-2025 nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào trong công tác phòng chống dịch bệnh của nhà trường đạt kết quả tốt hơn.
  6. 6 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng thói quen bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuối A4 trường Mầm Non Nhân Thắng Năm học 2024-2025, tôi được phân công phụ trách lớp mẫu giáo 5-6 tuổi A5 tại trường Mầm non Nhân Thắng với tổng số học sinh là 29 cháu trong đó có 14 nam và 15 nữ. Lớp học được các cấp lãnh đạo quan tâm, đầu tư tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất, thuận lợi trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. a. Ưu điểm * Về phía nhà trường - Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm sát sao tới hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ của trường, lớp, có những ý kiến đóng góp, chỉ đạo kịp thời. - Lớp học khang trang, môi trường trong và ngoài lớp sạch sẽ, thoáng mát, trang thiết bị của lớp tương đối đầy đủ, đồ dùng, đồ chơi đảm bảo an toàn cho trẻ. - Trường có một phòng y tế với đầy đủ cơ sở vật chất để chăm sóc trẻ. * Về phía giáo viên - Nhà trường có nhiều giáo viên năng động, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và luôn quan tâm, theo dõi sức khỏe của trẻ. * Về phía phụ huynh - Đại đa số phụ huynh luôn quan tâm đến sức khoẻ của các con, cùng phối kết hợp với giáo viên trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. * Về phía trẻ - Trẻ đi học đều, đúng giờ nên lớp luôn đạt tỉ lệ chuyên cần cao. - Trẻ tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ sức khoẻ và có ý thức giữ gìn sức khoẻ của bản thân. b. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế * Hạn chế - Về phía nhà trường + Sân trường chưa có mái vòm nên bị hạn chế về không gian và thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ngoài trời. - Về phía giáo viên + Một số giáo viên mới vào trường chưa tạo dựng được môi trường để trẻ có nhiều cơ hội tham gia hoạt động chăm sóc sức khoẻ, các hoạt động chưa được xây dựng một cách khoa học, chưa có có hệ thống, chưa theo hướng tích hợp với các hoạt động chơi trong ngày. - Về phía phụ huynh
  7. 7 + Một số phụ huynh đi làm công ty thời gian còn hạn chế, chưa chủ động kết hợp với giáo viên trong việc rèn luyện kỹ năng phòng chống dịch bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ. - Về phía trẻ + Trẻ chưa có ý thức phòng chống dịch bệnh cho bản thân. + Kỹ năng chăm sóc bản thân như rửa tay, sát khuẩn, chưa thường xuyên. + Một số trẻ còn vứt rác bừa bãi chưa đúng nơi quy định. + Tuy trẻ cùng một độ tuổi nhưng khả năng tiếp thu của trẻ lại khác nhau, một số trẻ rụt rè, thiếu tự tin, không tin tưởng vào khả năng của bản thân, chưa hào hứng tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khoẻ của nhóm, tập thể. * Nguyên nhân của hạn chế: - Vốn kiến thức, kỹ năng của trẻ về việc vệ sinh cá nhân còn hạn chế, thêm vào đó trẻ chưa có nhiều kỹ năng trong việc vệ sinh cá nhân và bảo vệ sức khỏe cho bản thân. - Đa số các bậc phu huynh làm công ty, bận buôn bán, làm đồng ruộng nên ít có thời gian quan tâm chăm sóc con cái. Một số phụ huynh còn chủ quan, chưa tích cực quan tâm chăm sóc trẻ được chu đáo, chưa dạy trẻ các kỹ năng vệ sinh cá nhân thường xuyên. Có nhiều phụ huynh còn nhận thức sai lệch về các dịch bệnh, chưa có hiểu sâu về dịch bệnh, chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ. - Xã Nhân Thắng là một xã có nhiều doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ nhiều lao động từ các nơi đổ về, trên địa bàn xã lại có nhiều điểm trường tập trung rất đông học sinh từ địa phương và các xã lân cận, chính vì đặc thù như vậy nên rất nhiều mầm bệnh từ nơi khác đem đến khả năng cho người dân trong xã, trẻ em có nguy cơ mắc các dịch bệnh là rất cao vì sức đề kháng của trẻ nhỏ kém hơn người lớn. - Nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng chống dịch bệnh cho trẻ là rất cần thiết cho các cấp học, đặc biệt là bậc học mầm non luôn phối hợp với trạm y tế để phòng chống các dịch bệnh cho trẻ. Bản thân tôi đã không ngừng đưa ra các mục tiêu, những giải pháp để tháo gỡ khó khăn và phát huy mọi thuận lợi để ngăn chặn dịch bệnh xảy ra ở lớp nói riêng và để phòng tránh trường dịch bệnh lây lan ra cộng đồng nói chung. Từ những thực trạng trên tôi đưa ra bảng khảo sát về hình thành thói quen bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuối A5 Mầm non Nhân Thắng đầu năm học 2024- 2025 như sau:
  8. 8 * Bảng khảo sát thực trạng trước khi thực hiện biện pháp: Trước khi thực hiện biện pháp STT Nội dung khảo sát Số lượng Tỉ lệ ( %) Trẻ có ý thức phòng chống dịch bệnh 1 11/ 29 37% cho bản thân Trẻ biết một số kỹ năng chăm sóc sức khoẻ cho bản thân như: rửa tay bằng 2 10/29 34% xà phòng, mặc quần áo phù hợp theo mùa… Trẻ biết giữ gìn môi trường sạch sẽ, vứt 3 12/29 41% rác đúng nơi quy định. 4 Trẻ tự ý thức ăn hết suất, ngủ đúng giờ. 15/29 51% Từ việc khảo sát thực trạng trên tôi nhận thấy thói quen bảo về sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh của trẻ 5-6 tuối A5 tỉ lệ đạt còn chưa cao. Đa số trẻ còn thụ động, nhờ vào sự chỉ bảo của cô. Sau khi nghiên cứu tôi đưa ra một số biện pháp nhằm giúp trẻ hình thành thói quen bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuối A5 Trường Mầm Non Nhân Thắng như sau: 2. Một số biện pháp hình thành thói quen bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho trẻ 5-6 tuối A5 Trường Mầm non Nhân Thắng a. Biện pháp 1: Tham gia bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho trẻ. - Bản thân tôi đã tìm hiểu về một số bệnh và bản chất của các bệnh do vậy chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân của một số dịch bệnh. Để chúng ta có phương pháp phòng bệnh kịp thời từ nguyên nhân chứ không phải triệu chứng của bệnh. Ngay từ đầu năm tôi cũng đã được bồi dưỡng, tìm hiểu về các dịch bệnh và cách phòng chống dịch bệnh đó qua nhân viên trạm y tế xã, sách báo, tivi, mạng internet và đã tiếp thu được các quy trình đúng về rửa tay, rửa mặt, sát khuẩn tay… và áp dụng vào dạy trẻ.
  9. 9 Học hỏi kinh nghiệp ở đồng nghiệp, trao đổi những phương pháp cách làm để giúp trẻ nhanh ghi nhớ các thao tác vệ sinh các nhân và thực hiện một cách tự giác, hiệu quả. (Hình ảnh tham gia tập huấn bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh cho trẻ) b. Biện pháp 2: Tạo môi trường giáo dục an toàn cho trẻ. * Môi trường bên ngoài: - Môi trường bên ngoài vô cùng quan trọng trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ như: + Nước sạch: Đảm bảo đủ nước sạch để sử dụng trong khâu chế biến thực phẩm cũng như trong sinh hoạt vệ sinh hàng ngày cho cô và trẻ. Nước uống nhà trường đã ký hợp đồng với công ty nước uống tinh khiết đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh và có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn. + Nhà vệ sinh đảm bảo các điều kiện vệ sinh của giáo viên và của học sinh riêng, nam riêng, nữ riêng. + Có hệ thống cống rãnh kín để dẫn thoát nước mưa, nước thải từ trường vào hệ thống cống chung. + Nhà bếp: Đảm bảo công tác Vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến các món ăn.
  10. 10 + Trồng cây xanh, bố trí cây cảnh theo nhiều dáng kiểu để tạo bóng mát, vẻ đẹp xanh sạch cho cảnh quan môi trường sư phạm. + Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, phun khử khuẩn đồ dùng đồ chơi, ngoài lớp, để phòng chống dịch bệnh cho trẻ, luôn chủ động, tích cực lao động vệ sinh khuôn viên trường học, khu vực rửa tay, nhà vệ sinh theo ngày.
  11. 11 + Vệ sinh sạch sẽ môi trường khuôn viên trường học, có đủ thùng đựng rác có nắp, được đặt ở vị trí thuận tiện và thực hiện thu gom, xử lí hàng ngày, súc rửa và thả cá vào các bể nước,….. + Liên hệ với trạm để kết hợp khi có dịch xảy ra.
  12. 12 (Hình ảnh cô và trẻ chăm sóc vườn cây xanh ngoài lớp học) * Môi trường trong nhóm, lớp - Đảm bảo không khí thông thoáng, tôi luôn chú ý mở quạt vừa phải, mát về mùa hè, ấm về mùa đông. - Đảm bảo đủ ánh sáng trong lớp: Thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn điện ( nếu hỏng là tôi báo sửa ngay), buổi sáng mỗi khi đến lớp mở hết cửa sổ để thông thoáng phòng học, quan sát xem lớp đã sạch sẽ và gọn gàng chưa, để khi trẻ đến sẽ thấy 1 phòng học thoáng mát, sạch sẽ, an toàn để trẻ hoạt động và học tập. - Về độ ẩm: Về mùa nồm tôi luôn vệ sinh phòng nhóm sạch sẽ để đảm bảo thoáng, khô ráo. - Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp. - Tổng vệ sinh chung: Thường xuyên lau nền nhà, hàng ngày, lau rửa đồ dùng đồ chơi, đồ dùng cá nhân của trẻ bằng Clomin B, lau kệ tủ, bàn ghế. Định kỳ giặt xốp, chiếu, chăn 2 lần/ tháng và sắp xếp gọn gàng. - Phòng ăn, ngủ, học, phòng chơi đảm bảo thông gió thoáng khí đủ ánh sáng, đảm bảo yên tĩnh và lau dọn thường xuyên. + Ví dụ: Theo qui định của nhà trường tôi thường đến lớp làm sớm 15 phút để lau chùi phòng học, mở cửa sổ cho thoáng, sau mỗi bữa ăn của trẻ 1 giáo viên vệ sinh cho trẻ 1 giáo viên dọc dẹp lau chùi phòng ăn bằng nước lau sàn nhà, đến cuối ngày giáo viên cũng xịt thuốc muỗi trong phòng và lau chùi... để nhằm đảm bảo môi trường vệ sinh cho trẻ
  13. 13 (Hình ảnh: lau dọn lớp học)
  14. 14 (Hình ảnh cô và trẻ lau trong lớp học) c. Biện pháp 3: Chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường * Xây dựng thực đơn và cách chế biến phù hợp để nâng cao chất lượng các bữa ăn cho trẻ: - Để bữa ăn cho trẻ được ngon miệng thì tôi luôn chú trọng đến chế độ dinh dưỡng của trẻ. Ngay từ đầu năm tôi đã kết hợp với ban giám hiệu nhà trường và tổ cô nuôi để xây dựng thực đơn phù hợp cho trẻ theo từng đồ tuổi và lựa chọn thực phẩm phù hợp theo mùa sao cho đảm bảo đủ cho trẻ về số lượng và chất lượng: + Đảm bảo cân đối các chất đạm, đường bột, chất béo, vitamin và khoáng chất. + Đảm bảo dinh dưỡng, năng lượng đưa vào cơ thể. + Đảm bảo cân đối đạm động vật và đạm thực vật là 50- 50. Các món ăn cho trẻ khi chế biến phải được băm nhỏ, nấu mềm và nêm gia vị phù hợp với khẩu vị của trẻ, trẻ Mầm non thường thích ăn nhạt và không thích có mùi gia vị nên tôi cũng tham mưu với nhà bếp để trẻ có thể tạo cho trẻ những món ăn ngon giúp trẻ ăn ngon miệng hơn đảm bảo sức khoẻ khi học tập tại trường. - Ngoài ra trong các bữa ăn để tạo cho trẻ có bữa ăn ngon miệng tôi luôn hỏi trẻ về tên món ăn, cách chế biến để khắc sâu những món ăn cho trẻ và luôn động viên trẻ ăn hết xuất của mình. (Hình ảnh bữa ăn Bento của các bé) * Chăm sóc sức khoẻ cho trẻ trong các hoạt động học và chơi ở trường: - Để trẻ có sức khoẻ tốt tôi luôn theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi tôi đón trẻ từ tay phụ huynh cho đến khi trẻ ra về, để đảm bảo trẻ luôn đủ sức khoẻ khi tham gia các hoạt động, khi trẻ không đảm bảo thì có biện pháp xử lí kịp thời.
  15. 15 - Trước khi cho trẻ tham gia vào tôi luôn kiểm tra sức khoẻ trẻ bằng cách quan sát và hỏi trẻ xem sức khoẻ của con như thế nào? Ví dụ: Hôm nay cô cho các bạn tham tập thể dục, trước khi vào bài học cô hỏi có bạn nào bị đau chân, đau tay không? Có bạn nào bị mệt không?....sau đó tôi mới cho trẻ tham gia vào hoạt động để đảm bảo an toàn cho trẻ. - Trong lúc trẻ hoạt động tôi luôn chú ý quan sát trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong bất kỳ các hoạt động nào đồng thời hình thành cho trẻ những kĩ năng tự chăm sóc. Ngoài ra tôi luôn giáo dục trẻ phải biết bảo vệ sức khoẻ của mình và tránh xa những vật dụng nguy hiểm, những nơi không an toàn khi ở trường. - Để trẻ tránh được những vật dụng nguy hiểm kể cả bên trong lớp học lẫn bên ngoài lớp học đều quan sát, kiểm tra thật kỹ những đồ vật đó rồi mới cho trẻ sử dụng. (Hình ảnh cô kiểm tra sức khoẻ của trẻ trước khi tham gia hoạt động học) * Chăm sóc trẻ ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân: - Thực hiện cho trẻ ăn đúng theo thực đơn của nhà trường, quan tâm đến những trẻ mới ốm dậy, ăn chậm, ăn yếu, động viên khích lệ trẻ ăn hết suất. - Cho trẻ ngủ đúng giờ, đúng tư thế, thường xuyên quan sát sắc mặt trẻ khi ngủ để khi có biểu hiện khác thường ở trẻ thì kịp thời xử lí. - Luôn chú ý giữ vệ sinh sạch sẽ cho trẻ đồng thời rèn cho trẻ thói quen tự vệ sinh cá nhân như lau mặt, rửa tay đúng quy trình. Hằng ngày cô giặt khăn
  16. 16 bằng xà phòng và phơi nắng, hằng tuần khử khuẩn ca, cốc, khăn mặt bằng nước nóng. - Đồ dùng cá nhân hằng ngày của trẻ (ca uống nước, khăn mặt, …) có ký hiệu riêng để trẻ dễ phân biệt; không sử dụng đồ dùng bằng nhựa để phục vụ các hoạt động ăn, uống của trẻ. (Hình ảnh cô hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng) * Tăng cường công tác chăm sóc, theo dõi sức khoẻ cho trẻ: Phối hợp với trạm y tế triển khai các biện pháp chăm sóc sức khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng và kiểm tra sức khỏe cho trẻ. Kiểm tra sức khỏe trẻ 02 lần trong một năm học; tổ chức khám sức khỏe theo các chuyên khoa. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ trên các biểu đồ tăng trưởng theo quy định: 3 tháng 1 lần; cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin vào hồ sơ theo dõi sức khỏe và biểu đồ theo quy định. Riêng đối với trẻ suy dinh dưỡng (các thể) và béo phì, thừa cân tổ chức theo dõi, cân mỗi tháng 1 lần và đo 3 tháng 1 lần để kịp thời điều chỉnh chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc cho phù hợp. Kết quả: Tổng số 29/29 trẻ được khám sức khoẻ định kỳ; 29/29 trẻ được theo dõi về cân nặng, chiều cao. - Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ trong trường mầm non là công việc rất cần thiết và không được chủ quan trong thời điểm hiện nay, đòi hỏi mỗi giáo viên, phụ huynh phải đặc biệt quan tâm, theo dõi sức khỏe cho trẻ một
  17. 17 cách thường xuyên.Vì nguy cơ xảy ra dịch bệnh với trẻ có thể xảy ra bất kì lúc nào, nếu chúng ta không chủ động phòng tránh. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, sẽ giúp trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh, để trẻ tích cực tham gia các hoạt động. Góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ. (Hình ảnh khám sức khoẻ định kì cho trẻ)
  18. 18 (Hình ảnh cân, đo trẻ theo định kỳ) d. Biện pháp 4: Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe; lồng ghép, tích hợp các biện pháp thông qua các hoạt động giáo dục một ngày của trẻ. Các hoạt động giáo dục trẻ diễn ra trong một ngày tại trường mầm non được bắt đầu từ khi đón trẻ đến khi trẻ về gia đình. Trong từng thời điểm diễn ra hoạt
  19. 19 động tôi luôn có ý thức lồng ghép các hoạt động có nội dung giáo dục bảo vệ sức khỏe một cách hợp lý, tự nhiên và trong những hoàn cảnh thích hợp như sau: * Trong giờ đón trẻ Tôi thường trò chuyện với trẻ về công việc hằng ngày sau mỗi buổi sáng thức dậy: Bé làm những gì? Vì sao con phải làm như thế? Con làm như thế nào? Con ăn mặc như thế nào để phù hợp với thời tiết hiện nay? Trẻ chia sẻ những ý kiến của mình, tôi cũng dặn trẻ những thói quen cần thiết về cách giữ gìn vệ sinh cá nhân để bảo vệ cơ thể luôn khỏe mạnh như: Cắt ngắn móng tay, móng chân; Rửa tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh.... (Hình ảnh cô và trẻ trò chuyện giờ đón trẻ) * Trong giờ thể dục sáng Tôi lựa chọn một số bài tập thể dục buổi sáng phù hợp với sự phát triển của trẻ theo từng chủ đề. + Ví dụ ở chủ đề “Bản thân” tôi chọn bài hát “ Bé khoẻ bé ngoan” trẻ vừa tập theo giai điệu vừa hiểu được tính giáo dục của bài hát. Ngoài ra, tôi luôn giáo dục trẻ phải chăm chỉ tập thể dục sẽ có lợi cho sức khoẻ, cơ thể khỏe mạnh, ngày càng lớn nhanh, xinh đẹp và giúp cho chúng ta thông minh, học giỏi chăm ngoan hơn. Các con phải thường xuyên tập thể dục như: đi bộ, chạy nhảy, hạn chế ngồi và xem tivi nhiều...
  20. 20 (Hình ảnh giờ thể dục của cô và trò) * Trong giờ hoạt động học Khi cho trẻ tham gia các hoạt động học, tôi sử dụng các bài hát, câu đố, bài thơ cung cấp kiến thức vệ sinh cho trẻ như: bài hát: rửa mặt như mèo, tay ngoan tay thơm, vì sao mèo rửa mặt… Các bài thơ: cô dạy, bé tập rửa mặt… Từ đó giáo dục trẻ biết vệ sinh thân thể sạch sẽ thơm tho để bảo vệ sức khỏe cho mình. + Ví dụ: Với lĩnh vực phát triển thể chất, khi cho trẻ chơi trò chơi vận động, trò chơi “Tay đẹp" qua đó giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn đôi bàn tay sạch sẽ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2