intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3-4 tuổi trong trường mầm non

Chia sẻ: Bobietbo | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3- 4 tuổi trong trường mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3-4 tuổi trong trường mầm non

  1. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ: ..............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: ..........................................................................................1 2. Mục đích của đề tài:.......................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................2 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:..............................................................................3 1. Cơ sở lý luận: ................................................................................................3 2. Cơ sở thực tiễn:..............................................................................................3 3. Kết quả khảo sát thực trạng:.........................................................................4 4. Một số  biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  mẫu giáo bé  trong trường mầm non: Biện pháp 1: Xác định những kỹ  năng cơ  bản và xây dựng kế  hoạch lồng   ghép để dạy kỹ năng cho trẻ Biện pháp 2: Dạy trẻ những ky năng sông c̃ ́ ơ ban trong cu ̉ ộc sống hàng ngày. Biện pháp 3: Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các môn học. Biện pháp 4: Giáo dục kỹ năng sống mọi lúc, mọi nơi. ̣ Biên phap 5: K ́ ết hợp với cac bâc ph ́ ̣ ụ huynh để day k ̣ ỹ năng sông cho tr ́ ẻ      5. Hiệu quả đạt được:........................................................................................13 III. KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ:.......................................................................15 1. Kết luận:.........................................................................................................15 2. Kiến nghi:........................................................................................................... 16 IV. PHỤ LỤC: Hình ảnh minh họa PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI  SKKN. PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG ĐẾN THỜI ĐIỂM HIỆN TẠI
  2. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Mỗi người chúng ta sinh ra đều không có khả  năng làm được mọi thứ  một cách ngẫu nhiên. Đó là kết quả của quá trình tiếp thu, thích nghi với các  tri thức, kinh nghiệm lâu dài. Và lẽ dĩ nhiên, trẻ em sinh ra không thể tự nhiên  có được kỹ năng sống như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ  năng trình bày ý kiến, kỹ năng tự chăm sóc bản thân…Càng có những kỹ năng  này sớm bao nhiêu thì trẻ càng có nền tảng vững chắc để phát triển toàn diện. Việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là dạy kỹ năng giao tiếp  ứng xử, kỹ  năng vệ  sinh, kỹ  năng thích nghi với môi trường sống, kỹ  năng  hợp tác chia sẻ  Trẻ  biết vận dụng, biến những kiến thức của mình để  giải   quyết những khó khăn trong cuộc sống cho phù hợp Việc dạy kỹ năng sống cho trẻ sẽ giúp trẻ  sớm bắt kịp với cuộc sống   và khả  năng phát triển của bản thân. Có được kỹ  năng sống tốt đẹp, trẻ  sẽ  hình thành được nhân sinh quan, thái độ  sống tích cực và hành vi đúng đắn.   Giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội  hiện đại. Giáo dục cho trẻ những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm   giúp trẻ  có thể  chuyển kiến thức, thái độ, cảm nhận thành những khả  năng  thực thụ, giúp trẻ biết xử lý hành vi của mình trong các tình huống khác nhau   trong cuộc sống. Kỹ  năng sống được áp dụng theo nhiều cách khác nhau. Giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ mầm non được hiểu là giáo dục những kỹ năng mang tính  cá nhân và xã hội nhằm giúp trẻ có thể chuyển tải những gì mình biết (nhận  thức), những gì mình cảm nhận được (thái độ), và những gì mình quan tâm  (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp trẻ  biết phải làm gì và làm như  thế  nào ( hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống. Có thể  giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua một số trò chơi. Với trẻ  3­4 tuổi thì việc giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ bằng các công  việc đơn giản như trẻ biết chào hỏi lễ phép, rõ ràng, biết tự phục vụ vệ sinh   cá nhân trẻ, biết chơi cùng bạn trong nhóm. Để  làm được điều đó bản thân   trẻ  phải được thường xuyên luyện tập thông qua các hoạt động hàng ngày  trên lớp từ đó hình thành ở trẻ thái độ tích cực trong cuộc sống. Để trẻ 3 tuổi   có kỹ năng sống việc quan trọng là người lớn phải  tạo được môi trường giáo  dục cho trẻ. Làm được việc này bản thân mỗi giáo viên phải xác định được  kỹ  năng sống của từng độ  tuổi để  từ  đó có các phương pháp thích hợp cho 
  3. việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Chính vì vậy việc đi sâu lồng ghép dạy   kỹ  năng sống cho trẻ  phù hợp với từng độ  tuổi từ  lứa tuổi mầm non là vô   cùng cần thiết và đó cũng chính là lý do tôi chọn đề  tài: “Một số biện pháp   lồng   ghép   giáo   dục   kỹ   năng   sống   cho   trẻ   mẫu   giáo   bé   3­4   tuôỉ   trong   trường mầm non”. làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm cho mình. 2. Mục đích đề  tài: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho  trẻ mẫu giáo bé 3­ 4 tuôi  trong tr ̉ ường mầm non. 3.  Đối tượng nghiên cứu: ­ Phạm vi nghiên cứu:  Trẻ 3­4 tuổi lớp C2 Trường mầm non Cổ Bi. ­ Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu tôi chọn các phương  pháp nghiên cứu như sau: 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận          Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để  xây  dựng cơ sở lý luận của đề tài như: Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập. Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài Đọc, tổng hợp, phân tích sử lý thông tin để xây dựng cơ sở lý luận của   đề tài nhằm giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu 4.2  Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để  xây  dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như: + Phương pháp điều tra + Phương pháp quan sát và ghi chép + Phương pháp đàm thoại + Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. + Phương pháp tổng kết 4.3 Phương pháp tổng kết và so sánh kết quả.
  4. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận Theo tiến sĩ Nguyễn Thu Cúc, chuyên gia tư  vấn cho biết: “Kỹ  năng  sống không phải là những gì quá cao siêu, phức tạp. Việc giáo dục kỹ  năng  sống cho trẻ em bao gồm những nội dung hết sức đơn giản, gần gủi với trẻ  em, là những kiến thức tối thiểu để các em có thể tự lập”. Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực, xây dựng những  hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực giúp trẻ  có  được những nhận thức, kiến thức, hành vi, thái độ, kỹ năng thích hợp. Để  giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  trước hết cần cung cấp các kiến  thức cần thiết nhưng nếu chỉ dạy trẻ theo kiểu giáo điều, lý thuyết thì những   kiến thức đó sẽ khô cứng và không phát huy được giá trị  thực tiễn. Chúng ta  có thể thấy rất nhiều trẻ em có thể nói trôi chảy về các hành vi văn hóa như  gặp người lớn phải chào hỏi, phải vứt rác đúng nơi quy định... Nhưng khi vào  tình huống thực tế  thì cháu đó lại chạy đi khi thấy khách tới chơi hoặc bẽn   lẽn nép vào lưng mẹ  mà không chào hỏi gì? Giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  phải gắn với các việc làm, tình huống cụ  thể: trẻ được quan sát người khác  làm, trẻ  được tự  thực hiện để  trải nghiệm. Hàng ngày chúng ta giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ qua nhiều hình thức khác nhau.... Để đứa trẻ có thể trở thành cá thể độc lập, tự chủ, sống khỏe, sống tốt   và thành công trong tương lai thì ngay từ  nhỏ  cần giáo dục cho trẻ  kỹ  năng  sống. Giáo dục kỹ năng sống góp phần phát triển các hành vi xã hội tích cực,  nâng cao chất lượng cuộc sống và đẩy nhanh sự tiến bộ của xã hội. Đó là kỹ  năng sống, hay nói cách khác kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành   vi lành mạnh cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức của cuộc  sống hàng ngày 2. Cơ sở thực tiễn: Trong những năm qua cùng với sự  nỗ  lực phấn đấu không ngừng của  đội ngũ các bộ giáo viên chất lượng giáo dục đã từng ngày thay đổi. Đặc biệt 
  5. là chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đã có nhiều chuyển biến rõ rệt.  Các kỹ  năng sống của trẻ  ngày càng tiến bộ  hơn. Nhưng trong thực tế  thực   trạng về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ vẫn còn nhiều bất cập do  nhiều nguyên nhân khác nhau nên chất lượng còn chưa được thực sự  như  mong muốn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao tôi đã gặp một số  thuận lợi và khó khăn sau: a. Thuận lợi: * Về  trẻ: Các cháu cùng một độ  tuổi trong lớp đa số  là con em trong   địa phương nên có nhiều thuận lợi trong việc trẻ đi học đạt chuyên cần cao. * Về giáo viên: Giáo viên trong lớp đều có trình độ đại học, yêu nghề,  mến trẻ, có năng lực chuyên môn có tinh thần học hỏi để  nâng cao trình độ  chuyên môn của mình. * Về  phụ  huynh: Các bậc phụ  huynh đã quan tâm hơn đến việc học  tập của con em mình, cũng như  việc đóng góp ngày công lao động tạo cảnh  quan môi trường xanh, sạch đẹp cho nhà trường. Ngoài ra các bậc phụ huynh  còn có sự  quan tâm chia sẻ, trao đổi về  khả  năng, sở  thích cũng như  những  hạn chế  của con em mình giúp giáo viên có những hiểu biết về  trẻ  và có   những biện pháp dạy trẻ  phù hợp hơn. * Về  phía nhà trường:  Ban giám hiệu luôn quan tâm và chỉ  đạo kịp  thời để  các hoạt động của nhà trường đi vào nề  nếp và đạt hiệu quả  cao   trong các hoạt động, các phong trào, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng   cũng như  xây dựng các tiết dạy tốt và cử giáo viên đi dự các tiết, các chuyên   đề phòng tổ  Môi trường bên ngoài cho trẻ  hoạt động ngoài trời phong phú, rộng rãi,  trang thiết bị ngoài trời đầy đủ, đảm bảo an toàn cho trẻ chơi và hoạt động hàng ngày.  b. Khó khăn: * Đối với trẻ:  Vốn hiểu biết của trẻ  về  thiên nhiên, về  môi trường  xung quanh của trẻ còn hạn chế, do vốn từ của trẻ chưa phong phú, trẻ chưa   biết cách biểu đạt ý thích bằng ngôn ngữ  được, hay đôi khi trẻ  nhút nhát   không chịu nói, không giao tiếp với mọi người xung quanh. Nên việc khám  phá môi trường xung quanh trẻ gặp rất nhiều khó khăn. Trẻ chưa tập chung chú ý quan sát, thực hành trải nghiệm. Do   đa số trẻ  trong lớp còn nhú nhát chưa mạnh dạn tự  tin, ngôn ngữ  của trẻ  vẫn còn trẻ  nói ngọng. Nhưng điều khó khăn hơn cả là điều kiện cơ sở vật chất của nhà 
  6. trường còn chưa được đổi mới nên việc dạy kỹ năng  sống cho trẻ qua công   nghệ thông tin còn hạn chế, chưa thực sự thoả mãn nhu cầu hoạt động của cô   và trẻ. * Về phía phụ huynh: các bậc cha mẹ thường chú trọng đến việc học   kiến thức của trẻ mà không chú ý đến phát triển các kỹ năng cho trẻ, luôn bao  bọc, nuông chiều, làm hộ  trẻ  khiến trẻ   ỷ  lại, ích kỷ, không quan tâm đến  người khác và các kỹ  năng trong cuộc sống rất hạn chế, khó khăn cho trẻ  trong việc có tình huống bất ngờ xảy ra. 3. Kết quả khảo sát thực trạng. Từ  thực tế trên, ngay từ  đầu năm học khi sĩ số  lớp đã ổn định tôi tiến   hành khảo sát từng trẻ  để  tìm ra một số  biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  đạt kết quả. Bảng khảo sát trên trẻ đầu năm tổng số: 33 cháu NỘI DUNG  KẾT QUẢ STT KHẢO SÁT Tốt % Khá % TB % 1 Tính tự tin, tự lập 7/33=21% 9/33=27% 17/33=52% 2 Kỹ năng giao tiếp, chào hỏi 5/33=15% 8/33=24% 20/33=61% 3 Kỹ năng hợp tác 4/33=12% 11/33=33% 18/33=55% 4 Kỹ năng xử lý tình huống 7/33=21% 9/33=27% 17/33=52% 5 Kỹ năng giữ an toàn cá nhân. 4/33=12% 7/33=21% 22/33=67% Sự   tò   mò   và   khả   năng   sáng  7/33=21% 8/33=24% 18/33=50% 6 tạo. Kỹ năng quan hệ xã hội 7/33 9/33 17/33 7 =21% =27% =52% *Nhận xét: Qua khảo sát đầu năm kết quả  khảo sát trên cho thấy   kỹ  năng sống   của trẻ lớp tôi phụ trách còn hạn chế.  Chính vì vậy là giáo viên phụ  trách lớp tôi đã trăn trở  và tìm ra một số  biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nhằm cải thiện tốt hơn về  kỹ năng   sống cho trẻ ở lớp tôi được tốt hơn. 4. Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo  bé trong trường mầm non. * Học tập nâng cao trình độ chuyên môn
  7. Việc học tập để nâng cao trình độ chuyên môn của mỗi người đặc biệt  là giáo viên là việc làm cần thiết và không thể thiếu đươc.Là một giáo viên có   bề  dày kinh nghiệm trong công tác nhưng bản thân tôi luôn có tinh thần học   tập để nâng cao trình độ chuyên môn vì tôi luôn nghĩ rằng học không bao giờ  là đủ càng học càng tích lũy được nhiều kinh nghiêm. Chính vì vậy tôi thường   xuyên nghiên cứu tài liệu học hỏi bạn bè đồng nghiệp cũng như  tham khảo   các tài liệu có liên quan đến việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cũng như các  hoạt động các bộ  môn khác trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Ngoài  ra tôi còn tham gia đầy đủ các tiết dạy mẫu do phòng và trường tổ chức  Biện pháp 1: Xác định những kỹ năng cơ bản và xây dựng kế hoạch   lồng ghép để dạy kỹ năng cho trẻ Trước khi thực hiện một số  biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ  năng  sống cho trẻ tại lớp thì việc đầu tiên tôi làm là xá định những kỹ năng sau để  dạy trẻ: * Ky năng giao ti ̃ ếp, chào hỏi. * Kỹ năng hợp tác. * Tính tự tin, tự lập. * Kỹ năng giữ an toàn cá nhân. * Sự tò mò và khả năng sáng tạo. * Kỹ năng xử lý tình huống. * Kỹ năng quan hệ xã hội. ­ Khi đã xá định được các kỹ  năng để  dạy trẻ  tôi tiến hành xây dựng kế  hoạch. ­ Căn cứ  vào kế hoạch năm học của BGH nhà trường, ngay từ đầu năm học,  khi tiến hành xây dựng kế hoạch cá nhân tôi đã xác định việc lồng ghép giáo  dục kỹ  năng sống cho trẻ  tại lớp mẫu giáo bé  trong các hoạt động   là một  nhiệm vụ thường xuyên .  ­ Căn cứ vào kế hoạch thực hiện dạy kỹ năng cho trẻ của nhà trường các chủ  đề theo quý, tháng, tuần…và các ngày hội, ngày lễ trong năm, tôi đã xác định  kế hoạch giáo dục  hướng dẫn trẻ thực hiện như sau: ST Tháng Nội dung 1 8 Dạy trẻ làm quen trường lớp 2 9 Ky năng giao ti ̃ ếp,chào hỏi: 3 10 Tính tự tin, tự lập 4 11 Kỹ năng giữ an toàn cá nhân.
  8. 5 12 Kỹ năng xử lý tình huống 6 1 Kỹ năng hợp tác 7 2 Sự tò mò và khả năng sáng tạo. 8 3 Kỹ năng quan hệ xã hội 9 4 Ôn những kỹ năng đã dạy trẻ 10 5 Đánh giá, tổng kết Biện pháp 2: Dạy trẻ  những ky năng sông c ̃ ́ ơ  ban trong cu ̉ ộc sống hàng   ngày. ́ ơi tâm sinh ly tre m Đôi v ́ ́ ̉ ầm non thi co nhi ̀ ́ ều kỹ năng quan trọng mà trẻ  cần phải biết trươc khi t ́ ập trung vào học văn hoá, và đặc biệt đối với trẻ lứa  tuổi mẫu giáo bé, các cháu mới từ lớp nhà trẻ bước vào tuổi mẫu giáo để dạy   trẻ  làm quen với một số  kỹ  năng sống đơn giản đòi hỏi mỗi giáo viên phải   nắm chắc đặc điểm tâm sinh lí của từng độ tuổi nói chung và đặc điểm tâm lí  của từng cá nhân trẻ nói riêng để từ đó xác định các kỹ năng sống cơ bản cần   dạy trẻ để tiến hành lồng ghép vào các hoạt động trong ngày. Với trẻ  3 tuổi   thì việc tiến hành lồng ghép các kỹ năng sống vào các hoạt động nó chỉ diễn   ra đơn giản, nhẹ nhàng phù hợp với đặc thù của độ tuổi. Qua thực tê rút ra t ́ ừ  trẻ trong lớp tôi thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian   đầu của năm học chính là những kỹ năng sống như: sự hợp tác, kỹ năng quan   hệ xã hội, tính tự  tin, tự lập, sự  tò mò, tính trách nhiệm, khả  năng thấu hiểu  và giao tiếp. Viêc xac đinh đ ̣ ́ ̣ ược cac ky năng c ́ ̃ ơ  ban phu h ̉ ̀ ợp vơi l ́ ưa tuôi se ́ ̉ ̃  giup giao viên l ́ ́ ựa chon đung nh ̣ ́ ững nôi dung trong tâm đê day tre . ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ * Ky năng giao ti ̃ ếp, chào hỏi: Giao tiếp là nhu cầu không thể  thiếu  của con người.Với trẻ  nhỏ  3 tuổi cũng vậy  phát triền kỹ  năng giao tiếp là  hướng dẫn trẻ biết cách giao tiếp có lễ độ với người lớn, đúng mực với bạn   bè và mọi người xung quang giúp trẻ tự tin hơn trong khi giao tiếp, thông qua  giao tiếp cô giáo và người lớn  cần cung cấp và làm tăng phong phú vốn từ  của trẻ, tập cho trẻ dần biết cách diễn đạt suy nghĩ, ý tưởng của mình một   cách chính xác, mạch lạc. Dạy trẻ những quy tắc giao tiếp căn bản phù hợp   với khả năng, biết lắng nghe, biết phản hồi, sử dụng từ xưng hô phù hợp với   đối tượng giao tiếp, theo dõi thái độ  của người đối thoại và điều chỉnh hành  vi ngôn ngữ của mình cho phù hợp Ví dụ: Ở giờ đón trẻ tôi thấy trẻ đến lớp, ra về nhưng không chào cô, chào  bố mẹ thì tôi đặt câu hỏi với trẻ khi đến lớp con gặp cô thì thế nào mới ngoan thì  chắc chắn trẻ sẽ trả lời là con chào cô ạ. Khi trẻ trả lời như vậy thì tôi lại nhắc   nhở và dạy trẻ con phải nói rằng con chào cô ạ. Và tôi còn dạy trẻ khi bố mẹ về 
  9. con khoanh tay chào con chào bố, mẹ ạ như vậy mới là bé ngoan và lễ phép con  nhớ chưa. H1.Dạy trẻ kỹ năng chào cô, chào bố mẹ.  * Sự hợp tác: Đây là một loại kỹ năng sống quan trọng của trẻ 3­4 tuổi vì ở  độ tuổi này trẻ đã biết thể hiện nét mặt những tình cảm và sự quan tâm lẫn nhau  trong đám bạn bè, trẻ đã biết thể hiện những mong muốn và cảm xúc của mình  trong công việc. tôi đã chú ý rèn luyện kỹ năng này cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.  Ví dụ: Khi trẻ gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tôi sẽ  gợi mở  để  trẻ  tìm ra cách giải quyết như: Nếu con không chở  hết được số  hàng này theo cô con nên rủ bạn nữa cùng làm? hoặc: trong giờ ăn trẻ đi lấy  đồ  cùng cô cô đề  nghị  con và các bạn cùng làm thì công việc sẽ  nhanh hơn.   Tôi luôn chú ý hướng lái để trẻ thể hiện được kỹ năng hợp tác chung sức để  hoàn thành công việc bằng các câu hỏi gợi mở thông qua tất cả các hoạt động   hàng ngày đặc biệt là hoạt động vui chơi ở các góc. * Kỹ năng bảo vệ môi trường sống: với trẻ nhỏ bảo vệ môi trường  sống thể  hiện trong những việc làm đơn giản hàng ngày: không vứt rác bừa  bãi, ăn song bỏ  vỏ vào thùng rác nơi quy định, không lãng phí đồ  ăn, biết tắt  điện, khóa vòi nước khi không sử dụng, thích trồng và chăm sóc cây, chăm sóc  con vật,... từ những hành vi sống tích cực có văn hóa và sống hòa bình với môi  trường mà trẻ được thực hiện hàng ngày sẽ  hình thành thế  hệ  công dân biết   yêu và bảo vệ môi trường. H2.Trẻ bỏ rác vào thùng đúng nơi quy định  * Kỹ năng quan hệ xã hội: Kỹ năng này trẻ phải học rất nhiều trong   những năm đầu đời: trẻ  học cách làm chủ  ngôn ngữ, học cách nhận biết và  đối phó với cảm xúc của mình cũng như  của người khác, cách chia sẻ  luân  phiên và học cách ứng xử lịch thiệp và tôn trọng người khác bằng cách lắng  nghe người khác nói, chấp nhận sự  khác biệt và quyết định một cách công  bằng. Trẻ cần học cách kết bạn, duy trì sự tương tác và mối quan hệ tích cực   với bạn cùng lứa. Ví dụ: Qua các hoạt động học, giờ chơi, hoạt động góc, các trò chơi… Trẻ được chơi cùng bạn, được trao đổi ý kiến hay chia sẻ đồ chơi với bạn để  rồi dần dần hình thành ở trẻ các kỹ năng quan hệ xã hội đơn giản. 
  10. *Tính tự  tin, tự  lập: Đặc điểm của trẻ  nhỏ  là cần được yêu thương  và tôn trọng vì vậy tôi luôn chú ý đến việc phát triển sự tự tin ở trẻ, giúp trẻ  mạnh dạn, không rụt rè, không sợ  nói trước đông người, trẻ  cảm thấy tự tin   trong mọi tình huống, dám làm điều mình nghĩ và biết bày tỏ  cảm xúc của   mình mà không e ngại sợ sệt. Song song với việc phát triển tính tự tin tôi luôn  chú ý rèn luyện cho trẻ tính tự lập để trẻ không phụ thuộc hay ỉ lại người lớn  nữa. Trẻ  biết làm mọi việc theo khả  năng riêng của mình, có thể  cân nhắc   những lựa chọn và tự mình quyết định mọi việc. *Tính tò mò: Đây la m ̀ ột trong những kỹ năng quan trọng nhất cần có ở  trẻ vào giai đoạn này. Trẻ nhỏ thích tò mò, ham hoc hoi, kh ̣ ̉ ả năng thấu hiểu là  sự  khát khao được học. Bản thân tôi luôn đưa ra nhiều ý tưởng khác nhau để  khêu gợi tính tò mò tự nhiên của trẻ, như thông qua các câu truyện, bài thơ hoặc   cho trẻ nhặt rau giúp các cô nhà bếp. Tôi luôn lồng ghép đặt các câu hỏi mở để  kích thích trí tò mò, dần hình thành ở trẻ các kỹ năng sáng tạo, tìm tòi khám phá  về sau.   H3.Dạy trẻ kỹ năng nhặt rau *Kỹ  năng xử  lý tình huống:  Trẻ  3 tuổi chưa có kỹ  năng xử  lý tình  huồng mà trẻ mới chỉ biết các việc xử lý đơn giản như nhường bạn đồ  chơi,   biết giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn... Chính vì vậy tôi luôn lồng ghép giáo dục   trẻ trong các hoạt động trong ngày qua đó giúp trẻ ghi nhớ và có thái độ xử lý  đúng trong các tình huống trong cuộc sống.   *Kỹ năng giữ an toàn cá nhân: Trẻ biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm,   biết đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết, biết tránh xa những đồ  vật và những nơi nguy hiểm.như không chơi gần ao hồ, không chơi gần nơi   để nước nóng... Biện pháp 3: Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các môn học. Để  thực hiện tốt việc lồng ghép giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  thông  qua các môn học tôi không chỉ nắm được các nội dung  mà còn biết cách lồng   ghép giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động dạy học như thế nào cho phù  hợp. Giúp trẻ  phát triển đồng đều các lĩnh vực: thể  chất, ngôn ngữ, nhận   thức, tình cảm ­ xã hội và thẩm mỹ. Phát huy tính tích cực của trẻ, giúp trẻ  hứng thú, chủ  động khám phá tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ năng  vào việc giải quyết các tình huống khác nhau: Thông qua việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. 
  11. Ở  chủ  đề  gia đình khi dạy trẻ  câu truyện “Nhổ  củ  cải”. Ngoài hệ  thống câu hỏi đàm thoại trong câu truyện, Tôi còn đặt thêm một câu hỏi để  cho trẻ trải nghiệm như: “Vì sao tất cả mọi thành viên trong gia đình ông già  đều phải giúp ông nhổ củ cải?”. Hay qua bài thơ “cảm ơn” các con thấy Sóc   con là người như thế nào? Nếu là con thì con có giúp bạn như Sóc không? từ  câu hỏi đó tôi sẽ cho trẻ được nói ra suy nghĩ của mình dưới sự gợi ý của cô  giáo, về  những gì trẻ định làm để giúp bạn. Đó cũng là một cách rất hiệu quả  để rèn cho trẻ kỹ năng tư duy cho trẻ. Cũng  ở  chủ  đề  gia đình khi tôi dạy trẻ  bài thơ  “ Chia bánh” Ngoài  những hệ thống câu hỏi đàm thoại trong bài thơ, tôi còn đặt thêm một số câu   hỏi  cho trẻ  trải nghiệm  như:“  Nếu con là chị  con sẽ  làm gì  cho em  của  mình?”. Từ  câu hỏi đó trẻ  cũng sẽ  nói lên được suy nghĩ cả  mình về  cách  chăm sóc em, nhường nhịn em. Và ngược lại tôi lại đưa ra một câu hỏi trải  nghiệm nữa đó là: “Nếu con là em thì con sẽ  làm gì khi được chị  chia phần  bánh to hơn?” từ  câu hỏi đó trẻ  cũng được nói lên suy nghĩ của mình. Và tôi  có thể  giáo dục trẻ là khi được chia phần bánh nhiều các con phải biết cảm   ơn chị  và nhận bánh bằng hai tay, khi có quà bánh, có đồ  chơi phải biết chia   sẻ  cho người khác.... Từ  đó trẻ  hình thành được ý thức biết chia sẻ, giúp đỡ  và nhường nhịn lẫn nhau.  Thông qua môn học tạo hình.   Trong chủ  đề  trường mầm non, trong giờ  học tạo hình   “Tô màu đu  quay”. Cháu Đức Huy lớp tôi ngồi yên, tôi lại gần hỏi “Đức Huy  ơi tại sao   con không cầm bút tô màu?” Cháu lúng túng trả lời. “Cháu không biết tô màu  ” tôi lại gần trẻ vừa trò chuyện cùng trẻ đồng thời vừa hướng dẫn trẻ cách tô   màu và cao hơn nữa là cách phối hợp màu sao cho bức tranh thật là đẹp, việc  đầu tiên cô hướng dẫn trẻ  cách cầm bút đúng tay và tư  thế  ngồi khi tô màu  cho đúng, sau nữa là cách phối màu của bức tranh...khi hướng dẫn trẻ tôi luôn  đóng vai trò là người hướng dẫn để trẻ làm theo trong quá trình hướng dẫn tôi   luôn đặt câu hỏi mở  để  kích thích trẻ  tò mò, tìm tòi, tư  duy, trải nghiệm để  trẻ  cảm nhận được công việc mình vừa làm xong thật có ích, ngoài ra thông   qua môn học này tôi muốn cho trẻ  tập cảm nhận về vẽ đẹp của cuộc sống   xung quanh trẻ. Tôi luôn động viên khuyến khích trẻ để trẻ luôn cảm thấy tự  tin để thực hiện bài tập của mình một cách tốt nhất. H4.Trẻ ngồi học bài
  12. Biện pháp 4: Giáo dục kỹ năng sống mọi lúc, mọi nơi. Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ không chỉ dừng lại ở các hoạt   động học mà phải ở tất cả các hoạt động khác  như: mọi lúc, mọi nơi nhằm  hình thành cho trẻ  những thói quen, hành vi có văn hoá là rất cần thiết. Trẻ  vừa được học vừa được cung cấp kiến thức vừa được giáo dục kỹ năng cần  thiết giúp trẻ lĩnh hội và trải nghiệm một cách nhanh chóng và thiết thực các  kỹ năng sống đơn giản phù hợp với độ tuổi. Thông qua hoạt động vui chơi:  Vui chơi là hoạt động cho trẻ  nhiều hứng thú và cũng cho trẻ  cơ  hội   được vận dụng nhiều kiến thức kỹ năng khác nhau vào giả  quyết nhiệm vụ  chơi. Trẻ  được thử  nghiệm nhiều vai trò khác nhau qua các vai chơi, được  phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo, học hỏi, và hợp tác với các bạn cùng chơi.  Ví dụ: Trẻ chơi ở hoạt động góc sau khi cô giới thiệu các góc chơi, trẻ  nhận vai chơi và có sự phân công nhiệm vụ trong các nhóm với nhau và trong  khi chơi phải luôn đoàn kết, giao lưu với nhau. Trẻ chơi trò chơi “ cửa hàng   bán tạp hóa” với các buổi chơi đầu tiên với các vai chơi mới và trò chơi mới  tôi luôn đóng vai là người hướng dẫn trẻ  cách chơi và hướng lái để  trẻ  tự  nhận vai chơi theo sở thích và sở trường của từng trẻ, đồng thời là người bạn   chơi để cùng giao lưu với trẻ cũng từ đây tôi có thể dạy trẻ  một số  kỷ  năng   của người bán hàng như: Bác ơi bác mua gì ạ? Hay cô ơi cô mua hàng đi ạ?...  và người mua hàng như: Cô bán bao nhiêu hộp bánh này? đồng thời dạy trẻ  khi nhận hàng phải bằng hai tay và nói cảm  ơn khi nhận hàng hoặc tiền.Từ  các hoạt động đơn giản tôi đã hướng dẫn trẻ  và dần hình thành một số  kỹ  năng khi nhận hàng bằng hai tay, và biết cảm ơn khi nhận hàng....    H5.Trẻ chơi hoạt động góc, các đồ chơi ngoài trời Thông qua hoạt động ngoài trời: Hoạt động ngoài trời là hoạt động đa dạng tích cực của trẻ, trong quá  trình hoạt động trẻ  được tiếp xúc với thiên nhiên: với mây, với nắng và gió,  với hoa, lá, cỏ, cây…   Qua việc tiếp xúc đó đã hình thành  ở  trẻ  một số  kỹ  năng sống thiết thực hàng ngày cho trẻ  thông qua việc cho trẻ quan sát, thực   hành trải nghiệm trực tiếp nhất là trẻ  phải được thường xuyên quan sát, làm  quen với môi trường sống hàng ngày, có như vậy mỗi trẻ mới có ý thức bảo   vệ môi trường sồng và môi trường thiên nhiên quanh trẻ. Ví dụ:  Ở  chủ  đề  “Trường mầm non”Sau khi tổ  chức cho trẻ  quan sát  khu nhà hiệu bộ, tôi cho trẻ  đi dạo xung quanh tôi nhặt một lá rụng  ở  sân 
  13. trường và hỏi trẻ. Đố con biết đây là lá của cây gì? (Cây nhãn ạ) Tại sao con  biết? Muốn sân trường sạch đẹp  thì hàng ngày chúng ta phải làm gì? (Nhặt lá  rụng  ạ) Ai sẽ  nhặt lá rụng cùng cô? (Cô cho số  trẻ  còn lại giúp cô nhặt lá  rụng) Khi nhặt lá rụng bỏ vào đâu? (Vào thùng rác ạ). Trong khi trẻ lao động  cô đến từng khu vực để kiểm tra và hướng dẫn trẻ các thao tác làm gọn gàng.  Trong quá trình tham gia lao động, trẻ  sẽ  tự  tích lũy được các kinh nghiệm  trong cuộc sống, trẻ lao động là cơ hội được thể hiện và rèn luyện các phẩm   chất nhân cách quan trọng của người lao động, đó là: sự cần cù, chịu khó, sự  kiên trì, quyết tâm, cố gắng vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ.  Việc tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động ngoài trời đã tạo cho trẻ thích  thú bởi qua hoạt động  trẻ  được trực tiếp nhìn, sờ, được trực tiếp, tiếp xúc  người với môi trường sống, được trải nghiệm và tập làm người lớn trong thế  giới của lớn đã giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm sống cho chính bản thân trẻ. Tạo tình huống cụ thể. Trước  đây, với những nội dung dạy trẻ  nhận biết một số  nguy cơ  không an toàn và cách phòng tránh thì giáo viên thường   giáo dục trẻ  với   những lời dặn dò nhắc nhở  đơn giản thông qua nội dung các bài thơ, câu  chuyện, bài hát có nội dung giáo dục  dạy trẻ. Song trên thực tế, trong chương  trình có rất ít bài hát, bài thơ, câu chuyện có nội dung đó. Vì vậy, trong năm   học này, tôi nghiên cứu  lựa chọn  những tình huống bất trắc thường xảy ra  đưa ra những tình huống cụ thể để dạy trẻ có kỹ năng ứng  biến  khi gặp tình   huống khó khăn, biết cách suy nghĩ và giải quyết. Ví dụ: tôi đặt ra tình huống “Khi ra ngoài đường hoặc đến những nơi  công cộng thì phải đi với ai?,  nếu như bị lạc thì  trẻ  sẽ  phải xử  lý như  thế  nào? Tôi đã cho trẻ  suy nghĩ, mỗi trẻ  đưa ra một cách giải quyết của riêng   trẻ. Lắng nghe ý kiến của trẻ, cho trẻ  suy nghĩ và trả  lời   theo ý kiến của   mình, gợi  mở  cho trẻ  bằng các  câu hỏi: Theo con  làm như  vậy có được  không? Tại sao? Sau đó, cô giúp trẻ rút ra phương án tối  ưu nhất: Khi bị lạc   mẹ, bé hãy bình tĩnh, không khóc và chạy lung tung mà hãy đứng yên tại chỗ  chờ. Hoặc bé có thể nhờ người lớn xung quanh đó giúp đỡ  như  gọi điện cho  bố  mẹ, hay đọc địa chỉ  nhà mình để người lớn mang về. Tuyệt đối không đi   theo người lạ dù người đó có hứa sẽ  đưa về  với bố  mẹ. Với tình hình phức  tạp trong xã  hội hiện nay, nhiều tình huống bất trắc có thể xảy ra đối với trẻ  như  bị  bắt cóc, xâm hại …Tôi đã đưa ra những tình huống để  dạy trẻ  như: 
  14. “Nếu có người không quen biết cho con quà, con nên làm như  thế  nào?” hay   có người lạ  đến rủ  đi chơi…?  Ở  tình huống này, với lứa tuổi của trẻ  trên  thực tế  trẻ  rất thích khi được cho quà và sẽ  không biết tại sao không được   nhận. Khi trẻ  thảo luận, tôi đưa ra những giả  thiết, những tình huống xấu  “Nếu đó là người xấu thì sẽ  rất nguy hiểm cho bé”. Tôi phân tích, giải thích   cho trẻ và giúp trẻ có phương án giải quyết đó là: Tuyệt đối không nhận quà, ăn bánh kẹo, đi theo người lạ  vì có thể  bị  người xấu tẩm thuốc mê và  trúng mưu của kẻ  xấu. Và khi gặp trường hợp  này tôi còn dạy trẻ nên nói “Cháu cám ơn, nhưng bố mẹ cháu không cho nhận   quà của người lạ ”, hoặc có thể la to để mọi người xung quanh chú ý. Ngoài các tình huống trên tôi còn dạy trẻ cách tránh xa các đồ  vật, vật  dụng nguy hiểm trong gia đình. Trong cuộc sống hàng ngày sẽ có rất nhiều tình huống xẩy ra với trẻ ở  trường cũng như ở tại gia đình như : đuối nước, cháy nổ… là hiểm hoạ luôn  rình rập với tất cả mọi nhà. Chính vì vậy, với trẻ mẫu giáo 3 ­ 4 tuổi tuy trẻ  còn nhỏ  tuổi song tôi nghĩ rằng cũng cần dạy cho trẻ  một số  kỹ  năng  ứng   biến nếu chẳng may có điều đó xảy ra. Chính vì vậy mỗi chủ đề  tôi thường  đưa ra 3­4 tình huống nguy hiểm xảy ra mà trẻ  là người trực tiếp hoặc gián  tiếp bị  để  thảo luận cùng trẻ, tôi cho trẻ  nói lên ý tưởng giải quyết tình  huống và cô giáo sẽ là người cũng cố, bổ sung định hướng cho trẻ. Từ  những tình huống cụ  thể  mà rất dễ  xảy ra đối với trẻ, bằng cách  cho trẻ thảo luận, yêu cầu trẻ suy nghĩ, vận dụng vốn hiểu biết của mình đã  có để tìm cách giải quyết vấn đề. Thông qua đó cô giúp trẻ tìm ra phương án  tối ưu nhất, đó cũng chính là kinh nghiệm mà ta cần dạy trẻ. Thông  qua hoạt  động đó cũng giúp trẻ   có sự  tư  duy lôgích, biết cách diễn đạt suy nghĩ của  mình, và giúp trẻ có thêm kinh nghiệm trong cuộc sống. Giúp  trẻ  phát  triển các kỹ  năng sống qua việc tổ  chức các trò  chơi: Tổ  chức trò chơi cho trẻ  không chỉ  đơn giản là mang lại sự  thoải mái  qua tiếng cười của trẻ  để  trẻ  bước vào hoạt động khác hứng thú hơn, mà  thông qua trò chơi đã cung cấp cho trẻ những kiến thức kỹ năng gì trong cuộc  sống. Vì vậy trong mỗi một chủ đề tôi luôn lựa chọn trò chơi phù hợp với độ  tuổi nội dung chủ đề và phù hợp với các mục tiêu cụ thể.
  15. Thông qua trò chơi phát triển  ở  trẻ  kỹ  năng tự  tin, giúp trẻ  cảm nhận  được mình là ai, cả về trong cá nhân và trong mối quan hệ với người khác kỹ  năng này chỉ có thể có được nhờ vào việc rèn luyện và học hỏi. Trẻ tự tin sẽ  duy trì được khả năng học hỏi, khám phá.  Thông qua các trò chơi tôi tôi kết hợp lồng ghép giáo dục cho trẻ các kỹ  năng xử  lí tình huống và kỹ  năng giữ  an toàn cá nhân như: Trẻ  biết kêu cứu  khi gặp nguy hiểm, biết đề  nghị  sự  giúp đỡ  của người khác khi cần thiết,  nhận biết và không tự ý sử dụng những đồ vật gây nguy hiểm, không đi theo   và nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép, biết ý nghĩa và  có ý thức thực hiện theo quy định của một số  biển báo giao thông, biển báo  nơi nguy hiểm.  Như vậy việc sử dụng các trò chơi để  phát triển các kỹ năng sống cho   trẻ là rất hiệu quả ở lớp tôi phụ trách, thông qua các trò chơi này, tôi thấy trẻ  lớp tôi đã “trưởng thành” hơn hẳn. Trẻ độc lập, chủ động giải quyết các tình   huống có vấn đề  và hơn hết là biết giải quyết cùng nhau, biết bàn luận,   mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến của bạn và lựa chọn giải  pháp phù hợp, biết bảo vệ an toàn cho bản thân mình. H6. Trẻ chơi trò chơi ngoài trời Biên phap 5: K ̣ ́ ết hợp với cac bâc ph ́ ̣ ụ huynh để day k ̣ ỹ năng sông cho tr ́ ẻ      Việc lồng ghép giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  không chỉ  đơn thuần là  giáo viên mà phụ huynh là một trong yếu tố rất quan trọng. Chính vì vậy tôi  thường xuyên gặp gỡ  và trao đổi với phụ  huynh để  cùng phối hợp dạy kỹ  năng sống cho trẻ. Tuyên truyền cho phụ  huynh hiểu không nên làm hộ  con,   phải dạy trẻ  tính tự  lập từ  bé: Như  dạy trẻ  biết tự  chải tóc, mặc quần áo.  Dạy trẻ biết đánh răng sau khi ăn, trước khi đi  ngủ. Nhắc trẻ rửa tay bằng xà  phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ  sinh, mỗi khi tay bẩn. D ạy tr ẻ cách giao   tiếp, cảm ơn, xin lỗi khi mình mắc lỗi. Bên cạnh đó, yêu cầu phụ  huynh phối hợp cùng cô giáo trong việc  thống nhất phương pháp giáo dục trẻ. 5. Hiệu quả đạt được Sau khi tiến hành các biện pháp trên cuối cùng lớp tôi đã đạt kết quả  sau BẢNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG Tổng số trẻ trong lớp: 33 cháu. Nam 21 cháu chiếm 65%. Nữ 12 cháu chiếm  35%
  16. Trước  khi  Đến thời điểm  thực  S Tiêu  thực hiện đề tài hiện  TT chí đề tài Tốt  Khá  TB      Tốt % Khá % TB% % % % Tính tự tin, tự lập     7 9 17 21/ 8 4 =21% =27 =52% =64% =24% =12% 1 % Tăng: 14=  Giảm 11  Giảm  43% cháu 13  cháu Kỹ   năng   giao   tiếp,     5 8 20 20 10 3=9% chào hỏi = 15% =24 =61% =61% =30% Giảm  2 % Tăng: 15=  Tăng 02  11  46% cháu cháu Kỹ năng hợp tác    4 11 18 21 =64% 8 4=12% =12% =33 =55% Tăng: 17=  =24%  Giảm  3 % 52% Giảm 3  14  cháu cháu Kỹ   năng   xử   lý   tình      7 9/ 17 22=67% 7=21% 4=12% huống =21% =27 =55% Tăng: 15=  Giảm 2  Giảm  4 % 46% cháu 13  cháu Kỹ  năng giữ  an toàn      4 7 22 18=65% 10=3% 5=15% cá nhân. =12% =21 =67% Tăng: 14=  Giảm  Giảm  5 % 43% 3cháu 17  cháu Sự   tò   mò   và   khả  7 8 18 18=55% 10=30% 5=15% năng sáng tạo. =21% =24 =55% Tăng: 11=  Giảm 21  Giảm  6 % 3443% cháu 13  Tăng: 14=  cháu 43% 7 Kỹ  năng quan hệ  xã  7 9 17 22 = 67% 8=24% 3=9% hội =21 =27 =52 Tăng: 14=  Giảm  Giảm  % % % 43% 1cháu 14chá
  17. u III.  KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  có  ảnh hưởng quyết định đến sự  hình   thành và phát triển nhân cách của trẻ. Do đó tôi đã mạnh dạn áp dụng các   biện pháp trên nhằm phát triển cho trẻ  một số  kỷ  năng sống đơn giản phù   hợp với lứa tuổi một cách có hiệu quả giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.   Thông qua việc áp dụng các biện pháp mới này tôi đã rút ra được một số  bài  học kinh nghiệm sau: * Đối với trẻ:  * Ky năng giao ti ̃ ếp,chào hỏi * Kỹ năng hợp tác * Tính tự tin, tự lập * Kỹ năng giữ an toàn cá nhân. * Sự tò mò và khả năng sáng tạo. * Kỹ năng xử lý tình huống * Kỹ năng quan hệ xã hội
  18. Qua bản kết quả  đánh giá tôi thấy các cháu đều có các kỹ  năng tốt số  liệu cuối năm tăng lên rõ rệt, trẻ tự tin, tự lập, khả năng sử lý tình huống tốt,  có khả năng sáng tạo, trong các hoạt động luôn hợp tác với bạn bè để là tiền   đề cho sự phát triển của trẻ sau này. * Đối với phụ huynh + Giúp phụ  huynh thay đổi trong cách rèn kỹ  năng cho trẻ, phân việc  cho trẻ, không chiều chuộng, không làm hộ trẻ. + Tạo cho phụ  huynh có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ  với cô   giáo trong việc giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ, thường xuyên có sự  trao đổi  thông tin hai chiều giữa phụ huynh và giáo viên. * Đối với giáo viên + Giáo viên nhiệt tình, chịu thương, chịu khó tìm tòi, tham khảo tài liệu,  học hỏi đồng nghiệp, tìm ra các phương pháp dạy sáng tạo, phù hợp mang lại  hiệu quả cao. + Lắng nghe ý kiến của trẻ không gò bó áp đặt trẻ + Tích cực đổi mới phương pháp dạy nhằm khuyến khích sự tích cực ở  trẻ, khai thác  tiểm năng sáng tạo ở  mỗi trẻ. Luôn tạo cho trẻ  cơ  hội để  trẻ  được thể hiện mình, được bộc lộ bản thân mình trước mọi người. + Thường  xuyên  tổ chức các hoạt động giáo dục phát huy tính tích cực  ở trẻ, giúp trẻ hứng thú chủ động khám phá, tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến   thức,  + Biết xử  lý các tình huống sư  phạm, luôn tìm cách tạo tình huống cho  trẻ, để cho trẻ có cơ hội bộc lộ năng khiếu tạo cơ hội để trẻ thực hiện sở thích  của mình. 2.  Kiến nghị: Qua thực tế  giảng dạy và sau khi áp dụng một số  biện pháp giáo dục   kỹ năng sống cho trẻ. Tôi xin đề xuất một số ý khuyến nghị như sau: ­ BGH nhà trường nghiên cứu và góp ý để sáng kiến của tôi được nhân  rộng trong khối 3 tuổi của nhà trường ­ Xây dựng các tiết dạy mẫu lồng ghép các chuyên đề để cho tất cả các  giáo viên được dự  và tham gia góp ý kiến đặc biệt là hoạt động giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ. Trên đây là một số  biện pháp và kinh nghiệm rút ra từ  thực tiễn trong  quá trình tổ dạy trẻ “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tại lớp   mẫu giáo bé C2 trường mầm non Cổ Bi” tôi đã tích luỹ được trong quá trình  chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp 
  19. ý kiến của các quý nghành, đồng nghiệp để  sáng kiến kimh nghiệm của tôi  được hoàn thiện hơn để nhân rộng trong toàn trường.  Tôi xin chân thành cảm ơn! IV. PHỤ LỤC Hình ảnh minh họa
  20.   H1.Dạy trẻ kỹ năng chào cô, chào bố mẹ.  H2.Trẻ bỏ rác vào thùng đúng nơi quy định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2