Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho nhóm trẻ 24 - 36 tháng tuổi Thanh Vinh Trường mầm non Thanh Tân
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho nhóm trẻ 24 - 36 tháng tuổi Thanh Vinh Trường mầm non Thanh Tân" nhằm giúp trẻ phát triển khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi một cách có logic, có trình tự, chính xác; Giúp trẻ diễn đạt câu trọn vẹn rõ ràng mạch lạc; Giúp trẻ mạnh dạn tự tin trước mọi người;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho nhóm trẻ 24 - 36 tháng tuổi Thanh Vinh Trường mầm non Thanh Tân
- Mục Lục
- 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất trong xã hội loài người,nhờ có ngôn ngữ con người có thể trao đổi cho nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh ngiệm, bày tỏ với nhau những nguyện vọng, ý muốn và cùng nhau thực hiện những dự định tương lai” [1]. Vì vậy ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ và cũng là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh và giúp trẻ điều chỉnh, lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. “Sự phát triển trí tuệ của trẻ chỉ diễn ra khi các con lĩnh hội những tri thức về sự vật hiện tượng xung quanh,song sự lĩnh hội những tri thức đó lại không thể thực hiện được khi không có ngôn ngữ”[1]. Ngôn ngữ là phương tiện để phát triển tư duy” và là phương tiện để giáo dục tình cảm, thẩm mỹ cho trẻ. Trong giáo dục trẻ mầm non hiện nay, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giúp trẻ trở thành những con người phát triển về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ và hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người”. Vấn đề phát triển ngôn ngữ một cách có hệ thống cho trẻ ngay từ nhỏ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của giáo viên mầm non. Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân là nền tảng và sự hình thành cho sự phát triển nhân cách con người. “Lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát cảm ngôn ngữ, đây là điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ và các kỹ năng đọc, viết ban đầu ở trẻ, ở giai đoạn này trẻ đạt được những thành tích vĩ đại mà các giai đoạn trước hoặc sau không thể có được . Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển khác của trẻ” [2]. Ngôn ngữ là công cụ tư duy vì thế ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nhận thức, giải quyết vấn đề và chức năng tư duy ký hiệu tượng trưng của trẻ. “Lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát triển ngôn ngữ tốt nhất là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ, các kỹ năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi và giải quyết vấn đề của trẻ” [3]. Ngôn ngữ là phương tiện cho việc dạy và học. Ngôn ngữ nói, đọc, viết và hành động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nhân cách của trẻ mầm non nói riêng, của con người và xã hội nói chung. Đối với trẻ 24-36 tháng tuổi thì ngôn ngữ, nhận thức của trẻ còn rất nhiều hạn chế. Ngày nay trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục, phát triển toàn vẹn nhân cách trẻ. Đây là một vấn đề mà các nhà giáo dục không ngừng dày công nghiên cứu, mà cũng là vấn đề mà giáo viên mầm non không ngừng học hỏi, tìm tòi, sáng tạo nhằm tìm ra những biện pháp hay trong việc giáo dục trẻ em. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ năm học 2021-2022 các phong trào thi đua trong năm học, xây dựng trường học gắn với thực tiễn và giáo dục trẻ, từ đó giáo viên áp dụng vào điều kiện thực tế của lớp, chất lượng học sinh, để lên kế hoạch nội dung, phương pháp phù hợp, lồng ghép vào các hoạt động giáo dục. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho nhóm trẻ 24 - 36 tháng tuổi Thanh Vinh Trường mầm non Thanh Tân”.
- 1.2. Mục đích nghiên cứu Tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho nhóm trẻ 24- 36 tháng tuổi Thanh Vinh Trường mầm non Thanh Tân”. Giúp trẻ phát triển khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi một cách có logic, có trình tự, chính xác; Giúp trẻ diễn đạt câu trọn vẹn rõ ràng mạch lạc; Giúp trẻ mạnh dạn tự tin trước mọi người; Làm phong phú vốn từ cho trẻ. Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ từ đó có những kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho nhóm trẻ 24 - 36 tháng tuổi Thanh Vinh Trường mầm non Thanh Tân”. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng không thể thiếu được trong đời sống con người. Ngôn ngữ giúp con người giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình thành những cảm xúc tích cực trong cuộc sống. “Ngôn ngữ là quá trình phát triển toàn diện nhân cách con người nói chung và trẻ Mầm Non nói riêng, ngôn ngữ giúp trẻ định hình và phát triển tư duy, đạo đức. Ngôn ngữ là phương tiện để trẻ giao tiếp, kết nối, bày tỏ quan điểm thái độ của mình với mọi người”[3]. Ngôn ngữ còn là bàn đạp góp phần vào việc chuẩn bị cho trẻ học tập ở các cấp học tiếp theo. Ngôn ngữ ảnh hưởng đến tất cả mọi hoạt động phát triển của trẻ, đặc biệt là trong giao tiếp, lĩnh hội tri thức phát triển tư duy, trí tuệ và đạo đức. “Nhờ có ngôn ngữ là phương tiện giao lưu bằng hành động tích cực của trẻ dưới sự giáo dục và dạy học của giáo viên trẻ em dần chiếm lĩnh được những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và nó biến thành cái riêng của trẻ. Trẻ em lĩnh hội ngôn ngữ sẽ trở thành những chủ thể có ý thức lĩnh hội kinh nghiệm của loài người xây dựng xã hội ngày càng phát triển”[3]. Đối với trẻ mầm non thì qua giao tiếp bằng ngôn ngữ và tư duy trẻ thu được các kinh nghiệm sống làm phong phú thêm sự hiểu biết của trẻ có thể trẻ nhà trẻ thì nhận thức và ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế, trẻ mới đang tập nói, có trẻ mới nói được câu 2-3 từ,có trẻ nói được câu 4-6 từ, có trẻ nói chưa trọn vẹn câu, trẻ chưa diễn đạt được ý muốn của mình bằng những câu đơn giản… chính vì vậy mà phát triển ngôn ngữ cho trẻ là việc làm cần thiết của người lớn và nhất là giáo viên mầm non. Đối với trẻ nhà trẻ phát triển ngôn ngữ chính là việc phát triển các khả năng nghe, hiểu, nói của trẻ,để phát triển các khả năng này thì việc dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện, tập nói, trò chuyện, tổ chức trò chơi cho trẻ, giao tiếp
- với trẻ thông qua các hoạt động giáo dục trẻ trong ngày chính là việc làm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ tốt nhất. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp trẻ hoà nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng. Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn mà trẻ dần dần hiểu được những quy định chung của xã hội mà mọi người đều phải thực hiện theo những quy định chung đó. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp trẻ tìm hiểu khám phá, nhận thức về thế giới xung quanh, thông qua cử chỉ lời nói của người lớn trẻ sẽ được làm quen với các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ sẽ nhận biết ngày càng nhiều về thế giới xung quanh, các sự vật, hiện tượng và hoạt động sinh hoạt trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Đối với trẻ 24- 36 tháng tuổi ngôn ngữ của trẻ phát triển chưa được hoàn thiện, vốn từ của trẻ còn nghèo nàn, cấu trúc ngữ pháp còn lộn xộn vì vậy các hoạt động ở lớp giáo viên cần phát triển mở rộng thêm vốn từ cho trẻ bằng cách tìm ra phương pháp hữu hiệu nhất để trẻ phát triển và hoàn thiện về ngôn ngữ của trẻ. Ngoài các hoạt động chính trong ngày giáo viên thường xuyên giao tiếp trò chuyện với trẻ, dạy trẻ nói theo cô, đọc các bài ca dao, đồng dao, chơi các trò chơi, giải các câu đố với những câu ngắn gọn, xúc tích dễ hiểu phù hợp với độ tuổi. Cô uốn nắn sửa sai thường xuyên, cho trẻ ôn lại và hiểu được nghĩa của lời nói, câu nói đó để trẻ ghi nhớ một cách có chủ định, từ đó mở rộng dần thêm vốn từ cho trẻ thông qua tất cả hoạt động trong ngày, từ đó trẻ biết sử dụng nhiều loại câu và sử dụng cấu trúc ngữ pháp chính xác hơn để ngôn ngữ của trẻ phát triển một cách tốt nhất. 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2021- 2022 tôi được phân công phụ trách nhómtrẻ 24-36 tháng tuổi Thanh Vinh, tổng số trẻ là 12 cháu. Qua quá trình thực hiện bản thân tôi nhận thấy rất rõ những thuận lợi và khó khăn như sau: *Thuận lợi Được sự quan tâm của phòng giáo dục, ban lãnh đạo địa phương đặc biệt là sự tham mưu chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trườngngay từ đầu năm học nhà trường đã hỗ trợ cho giáo viên một số giấy dạ để may đồ dùng phục vụ cho việc dạy và học trong lớp. Được sự quan tâm của Ban giám hiệu và các đồng chí cán bộ phụ trách chuyên môn trong nhà trường chỉ đạo tốt về công tác chuyên môn giúp giáo viên được học tập và bồi dưỡng thêm nhiều phương pháp truyền thụ kiến thức hay nên giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng hơn. Bản thân tôi có trình độ chuyên môn vững vàng, luôn yêu nghề mến trẻ, đối xử công bằng với trẻ. Luôn học hỏi trau dồi kiến thức, tham khảo tài liệu để nâng cao kiến thức về chuyên môn một cách tốt nhất. Nhiều năm liền bản thân luôn đạt thành tích giáo viên giỏi cấp trường và hoàn thành suất sắc nhiệm vụ. * Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên trong quá trình giáo dục trẻ tôi còn gặp không ít những khó khăn sau:
- Đối với phụ huynh và học sinh: Do trình độ dân trí không đồng đều việc chăm sóc giáo dục con cáiở lứa tuổi mầm non chưa được phụ huynh nâng cao tầm quan trọng. 100% phụ huynh đều làm nông nghiệp bận bịu với đồng áng vì vậy việc quan tâm chăm sóc và giáo dục con cái ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triền ngôn ngữ của trẻ. Đa số bố mẹ đi làm ăn xa các bé ở nhà với ông bà ngay từ khi quá trình trẻ bắt đầu tập nói vì vậy khó khăn lớn nhất là lớp tôi có một số cháu đầu năm trẻ mới bập bẹ được một hai từ. Môi trường tồ chức học tập cho trẻ chưa khoa học, chưa hấp dẫn, còn lan man. Đồ dùng dạy và học chưa đa dạng phong phú. Việc sử dụng đồ dùng dạy học chưa khoa học và hợp lý, dẫn đến giờ học trẻ ít tập trung chú ý, hiệu quả trên tiết học chưa cao. Đầu năm học qua việc khảo sát trên trẻ cho thấy đa số trẻ chưa nói thành thạo trẻ còn nói ngọng nói lắp, nói tiếng địa phương và một số trẻ còn nói lẫn tiếng dân tộc thái của trẻ. Khó khăn hơn là trẻ còn nhút nhát không tự tin mạnh dạn để nói theo người lớn. Một số trẻ mới chỉ nói được từ có một đến hai âm tiết như: “Chơi, học, mẹ, bà, bố” hoặc dạy trẻ đọc thơ, câu hát trẻ chỉ đọc và hát được từ cuối câu… Từ đó tôi nhận thấy trẻ chưa thực sự say mê, hào hứng trước những giờ học để lôi cuốn trẻ vào tìm hiểu trò chuyện giao tiếp để phát triền ngôn ngữ cho trẻ. Ngay từ đầu khi tiến hành thực hiện đề tài này tôi đã làm khảo sát trên 12 cháu lớp tôi chủ nhiệm và đã thu được kết quả sau: * Bảng khảo sát trẻ trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Mức độ đánh giá Tổng số trẻ Tiêu Đạt Chưa đạt chí đánh giá số trẻ % số trẻ % Khả năng nói theo cô được câu đơn giản 12 5 41,7% 7 58,3% Khả năng nói đúng ngữ pháp 12 3 25% 9 75% Khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ và trả lời câu trọn vẹn 12 3 25% 9 75%
- Với kết quả khảo sát như trên tôi thấy khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ chưa đạt yêu cầu từ đó tôi suy nghĩ, nghiên cứu và tìm tòi một số biện pháp để áp dụng vào thực hiện tại lớp tôi phụ trách. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Chuẩn bị đồ dùng dạy học, phong phú đa dạng Việc sử dụng đồ dùng dạy học phong phú hấp dấn lôi cuốn được sự chú ý ham thích học ở trẻ, giúp trẻ tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh, sử dụng đồ dùng trực quan còn là phương tiện giúp trẻ phát hiện ra những mối quan hệ với người trong xã hội dần dần biết gia nhập vào các mối quan hệ đó. Hoạt động với đồ dùng làm thỏa mãn nhu cầu của trẻ từ đó trẻ thích hỏi, thích trả lời giúp phát triển ngôn ngữ ở trẻ. Vì vậy ngay từ đầu năm học tôi đã chuẩn bị may rất nhiều đồ dùng bằng vải để phục vụ cho các hoạt động trong ngày của trẻ. Ví dụ: Chủ đề: “Những con vật đáng yêu của bé” tôi đã chuẩn bị cắt, may một số con vật như sau: (Hình ảnh: Cô giáo cùng các cháu học sinh làm đồ dùng) Ví dụ: Qua giờ nhận biết tập nói hoa hồng - hoa cúc Phần tạo hứng thú: Tôi chuẩn bị nhiều loại hoa trên tranh để trẻ quan sát gọi tên hoa hồng, hoa cúc và nhiều loại hoa khác. Phần cung cấp biểu tượng: Tôi chuẩn bị vật thật để trẻ quan sát và nhận biết tận mắt nhìn thấy trẻ được cầm , được sờ, được ngửi thu hút sự chú ý của trẻ , giúp trẻ hứng thú tham trả lời các câu hỏi và nói theo cô. Phần luyện tập: Tôi tổ chức trò chơi tôi chọn trò chơi: “Trồng hoa” tôi chuẩn bị nhiều hoa để trẻ được hòa mình tham gia vào hoạt động trồng hoa, trẻ được tự do chọn hoa trẻ thích, qua đó tôi còn chuẩn bị đường hẹp lồng ghép hoạt động vận động vào tiết học để tiết học thêm phong phú đa dạng, tạo sự hứng thú
- cho trẻ, trẻ hứng thú và trả lời câu hỏi của cô qua phần nhận xét từ đó làm cho ngôn ngữ của trẻ ngày càng phát triển. (Hình ảnh cô tổ chức cho trẻ chơi trồng hoa) * Ví dụ Hoạt động văn học kể truyện: “Đôi bạn nhỏ: Ngoài việc chuẩn bị tranh ảnh kể chuyện tôi còn dạy trên mô hình để thay đổi hình thức nhằm lôi cuốn trẻ vào tham gia hoạt động kích thích trẻ trả lời các câu hỏi của cô, từ đó giúp trẻ ghi nhớ có chủ định trẻ sẽ nhớ được nội dung câu truyện và trẻ có thể kể lại được truyện theo sự giúp đỡ của cô. * Kết quả: Sử dụng phong phú đa dạng nhiều đồ dùng theo nhiều hình thức như vậy trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động và giúp trẻ hứng thú thích hỏi, thích trả lời câu hỏi từ đó kích thích trẻ xung phong trả lời, trẻ thích nói, mạnh dạn tự tin và nói được nhiều câu đơn giản trọn vẹn, ngôn ngữ của trẻ phát triển rất tốt so với đầu năm học. 2.3.2. Lựa chọn nội dung giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, mạnh dạn, tự tin Phát triển ngôn ngữ cho trẻ chính là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có logic có trình tự, chính xác một nội dung nhất định. Để trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với mọi người với ngôn ngữ mạch lạc, giúp người nghe dễ hiểu thì trước hết cần lựa chon nội dung để làm phong phú vốn từ cho trẻ. *Lựa chọn đối tượngnhận biết gần gũi quen thuộc
- Ví dụ: Qua hoạt động nhận biết tập nói cô lựa chọn đối tượng gần gũi quen thuộc mà trẻ yêu thích, cung cấp cho trẻ từ chỉ đối tượng như: Hoa hồng,hoa cúc; cái áo, cái mũ,..từ chỉ con vật: con gà, con vịt; con chó, con mèo; con cá, con tôm…., màu sắc xanh, đỏ, vàng… Cô cung cấp tên đối tượng quen thuộc giúp trẻ tự tin khám phá và gọi tên đối tượng theo cô, khi trẻ nói được cô khuyến khích khen ngợi trẻ giúp trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động, nếu trẻ nói ngọng hoặc chưa nói được cô giúp đỡ trẻ nhắc lại động viên trẻ nói theo, tuyệt đối không chê bai trẻ. * Lựa chọn nội dung nói Trẻ ở lứa tuổi 24-36 tháng tuổi còn nhỏ nên chưa có khả năng lựa chọn nội dung diễn đạt vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn giúp trẻ: Xác định nội dung cần nói của trẻ nội dung thông báo ngắn gọn, rõ rang, xác định sự việc chính trong nhiều sự việc, xác định đặc điểm nổi bật, cơ bản của con vật, của cây, của đồ vật, của bức tranh, nội dung chính trong tác phẩm văn học… Ví dụ:: Về đồ vật: Tên gọi, hình dáng, công dụng, cách sử dụng. Về con vật: Tên gọi, thức ăn, tiếng kêu, lợi ích . Về cây: Tên gọi, đặc điểm, màu sắc, tác dụng. Sắp xếp nội dung đã lựa chọn cho lời nói của trẻ được đầy đủ, hợp lí và logic. Cho trẻ nhận biết gọi tên: Từ tổng quát đến chi tiết: Từ đầu đến chân, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ trái qua phải….. *Lựa chọn từ Sau khi đã lựa chọn nội dung rồi thì trẻ cần lựa chọn từ để diễn tả chính xác nội dung mình cần thông báo, chọn từ giúp cho lời nói của trẻ rõ ràng, chính xác và mang sắc thái biểu cảm. Ví du: Tiếng kêu của con mèo; tiếng gáy của gà trống, tiếng sủa của con chó….. Sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung nào đó giúp người ta hiểu được đây là toàn bộ nội dung thông báo một cách có logic. Để diễn tả một ý, một nội dung ngắn gọn nào đó thì việc sắp xếp cấu trúc lời nói là đơn giản đối với một số trẻ, khó khăn với một số trẻ còn ít tháng,nhưng yêu cầu kể lại truyện hay những hiện tượng, sự kiện xảy ra trong đời sống thì trẻ gặp khó khăn. Chính vì vậy mà giáo viên phải rèn cho trẻ dần dần chứ không phải là việc làm có thể khắc phục ngay được. *Kết quả:Qua việc lựa chọn các nội dung trên trẻ đã tự tin mạnh dạn, hứng thú trả lời các câu hỏi vì thế ngôn ngữ của trẻ tiến bộ hơn rất nhiều, trẻ thích được trả lời, trẻ hay nói hơn nói rõ ràng và câu trọn vẹn hơn. 2.3.3. Xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo từng tháng xuyên suốt 1 năm học * Tháng 9, 10: Phát triển khả năng nghe hiểu cho trẻ Chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giác, cho trẻ nghe những bài thơ, bài hát, những câu truyện, những bài đồng dao,… Tạo điều kiện để trẻ tập trung chú ý luyện khả năng nghe cho trẻ thông qua các bài tập, trò chơi: Tai ai thính?, Ai đoán giỏi?... Cô phát âm đúng, không phát âm sai
- vì trẻ hay bắt chước nên cô cần sửa lỗi phát âm cho trẻ khi trẻ phát âm sai ở mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động hàng ngày. *Tháng 11, 12: Nghe, nhắc lại các âm, tiếng và câu nhằm phong phú vốn từ cho trẻ. Giáo viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ khó giúp cho trẻ hiểu, nhớ và vận dụng được các từ để đặt câu. Để đẩy mạnh sự phát triển, khả năng vận động của cơ quan phát âm, cần tập cho trẻ các bài tập luyện cơ quan phát âm thích hợp. Cô tổ chức những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ: * Ví dụ: Trò chơi: “Con rùa’ Rì rà rì rà, đội nhà đi chơi, gặp khi tối trời, úp nhà đi ngủ. Hoặc cô tổ chức các trò chơi dân gian như: “Bắt cua bỏ giỏ, dung dăng dung dẻ, nu na nu nống, lộn cầu vồng”… Hình ảnh trẻ chơi trò chơi:“Dung dăng dung dẻ” * Ví dụ: Trò chơi bắt chước tiếng kêu của các con vật như con mèo kêu meo meo; con chó sủa gâu gâu; con gà trống gáy ò ó o….
- *Tháng 1, 2: Vẫn xuyên suốt hai nhiệm vụ trên nhưng đào sâu vấn đề luyện trí nhớ cho trẻ qua các bài thơ, đồng dao, bài đồng dao được phổ nhạc như bài: “Con kiến mà leo cành đa, leo phải cành cụt leo vào leo ra” ...., đặc biệt là những câu chuyện kể đầy hấp dẫn ngắn gọn lôi cuốn trẻ giúp trẻ hiểu nội dung truyện và nhanh thuộc truyện trẻ có thể kể lại được truyện theo sự giúp đỡ của cô. *Ví du: Chủ đề những con vật đáng yêu tôi chọn câu truyện: “Đôi bạn nhỏ, cháu chào ông ạ”… *Tháng 3: Xây dựng những trò chơi giúp trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc. Cô tổ chức cho trẻ tập kể truyện hoặc đọc thơ, bài ca dao động dao để củng cố kĩ năng nói đúng ngữ pháp, pháp triển trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ. * Ví dụ: Cô tổ chức trò chơi bắt chước lời nói của các con vật trong câu chuyện “ Đôi bạn nhỏ” - Cáo định ăn thịt gà con gà con kêu cứu như thế nào? “Chiếp chiếp cứu tôi với, cứu tôi với!” - Vịt nghe tiếng gà con kêu liền bơi vào bờ và kêu như thế nào? “ Vít vít vịt đây vịt đây!”.... Một khi đã có một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ tự tin giao tiếp với mọi người một cách hứng thú hơn. * Kết quả:Qua việc xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo từng tháng xuyên suốt 1 năm học kết quả cho thấy trẻ đã nói rõ ràng mạch lạc, nói trọn vẹn được câu đơn giản, tự tin giao tiếp, tự tin đọc được các bài thơ hát các bài hát một cách trọn vẹn.. 2.3.4. Sử dụng hệ thống câu hỏi ở các hoạt động trong ngày kích thích trẻ suy nghĩ và trả lời câu hỏi Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ giáo viên nắm rõ các yêu cầu xây dựng, lựa chọn câu hỏi phù hợp, linh hoạt, sáng tạo trong khi đàm thoại với trẻ về nội dung câu hỏi. Như vậy sẽ góp phần giúp trẻ cảm nhận nội dung câu hỏi một cách dễ dàng, có cảm xúc. Đồng thời sẽ thuận lợi cho việc phát triển trí tưởng tượng, mở rộng vốn từ, khuyến khích trẻ nhớ và tái tạo lại nội dung câu trả lời. Khi sử dụng hệ thống câu hỏi ở các hoạt động trong ngày đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Nội dung câu hỏi phải vừa sức trẻ, các câu hỏi phải có tính hệ thống phù hợp với diễn biến của từng hoạt động, hệ thống câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác và phù hợp trình tự của từng diễn biến và từng hoạt động, đồng thời dẫn dắt trẻ đi đến kết luận và trả lời. * Sử dụng hệ thống câu hỏi trong giờ: Đón trẻ: * Ví dụ:Cô hỏi trẻ: - Hôm nay ai đưa con đi học? - Mẹ đưa con bằng xe gì? - Ai chuẩn bị đồ cho con đi học? Giờ đón trẻ cô thường xuyên trò chuyện cùng trẻ, cô hỏi trẻ vừa giúp trẻ mạnh dạn tự tin gần gũi thân thiện bước vào lớp học vừa giúp trẻ tri giác lại nội dung câu hỏi giúp trẻ phát triển trí nhớ phát triển ngôn ngữ ở trẻ. * Sử dụng hệ thống câu hỏi trong giờ:“Hoạt độngchơi tập có chủ đích”Nhóm các câu hỏi tái tạo lại nhận thức nhằm giúp trẻ nắm và củng cố
- những kiến thức một cách sâu sắc hơn, giúp trẻ sử dụng những kiến thức đã nắm được để giải quyết các tình huống hay nhiệm vụ khác nhau. Việc sử dụng các câu hỏi, có hệ thống phù hợp với diễn biến của từng nội dung khác nhau, hệ thống câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác.Trẻ tích cực tham gia vào hoạt động, giúp trẻ suy nghĩ, tìm tòi, phán đoán, trả lời câu hỏi bày tỏ được suy nghĩ của mình để diễn đạt và trả lời câu hỏi , đạt kết quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức từ đó làm cho ngôn ngữ của trẻ phát triển. * Ví dụ: Hoạt động nhận biết tập nói: “Gà trống, Gà mái” Cô cho xuất hiện tranh gà trống và sử dụng câu hỏi: - Đây là bức tranh gì nào? - Các con biết gì về gà trống? - Con gà có những phần nào? - Gà có mấy chân? - Gà trống có tiếng gáy như thế nào?..... Trong giờ hoạt động học cô sử dụng hệ thống câu hỏi logic, ngắn gọn dề hiểu giúp trẻ dể hiểu dễ trả lời hứng thú vào tham gia hoạt động. * Sử dụng hệ thống câu hỏi trong giờ: “Hoạt động dạo chơi ngoài trời” Hoạt động dạo chơi ngoài trời nhằm thỏa mãn nhu cầu thực hiện các hành động thực tiễn đối với những sự vật, hiện tượng. Hoạt động dạo chơi ngoài trời giúp trẻ thêm tự tin, mạnh dạn, ham muốn tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh. Các câu hỏi được đặt ra tạo nhiều cơ hội cho trẻ tiếp xúc và hoạt động trực tiếp với các đối tượng trong môi trường tự nhiên, xã hội, giúp tăng cường sự nhận biết về các sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Hoạt động có mục đích: Quan sát vườn rau cải: - Các con đang đứng cạnh vườn gì đây? - Các con biết gì về rau cải? - Rau cải có màu gí? - Trồng rau cải để làm gì? - Làm thế nào để có vườn rau tươi tốt? Trẻ nhận thức, khám phá thế giới xung quanh bằng cách tiếp xúc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Các câu hỏi giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động, nhu cầu tìm hiểu khám phá, cung cấp vốn từ, phát triển ngôn ngữ mạch lạc. * Sử dụng hệ thống câu hỏi trong giờ: “Hoạt động chơi tự chọn theo ý thích” Chơi là phương tiện học hỏi của trẻ, tạo cơ hội để trẻ thử nghiệm những ý tưởng mới, sự kết nối các ý tưởng, các cách diễn tả tình cảm và những vai trò khác nhau. Vui chơi thúc đẩy và nuôi dưỡng sự phát triển toàn diện cho trẻ. trẻ tự nguyện, hứng thú, phát huy tính sáng tạo của trẻ. Khuyến khích các biểu hiện tự lực, sáng tạo của trẻ. Mọi hình thức áp đặt, làm thay, làm hộ đều không giúp trẻ vui hơn và không có ý nghĩa đối với sự phát triển của trẻ, các câu hỏi ở đây được đưa ra là: - Đây là góc gì?
- - Góc này có những đồ chơi gì? - Ai thích chơi ở góc này?.... Trong khi trẻ hoạt động cô đến từng nhóm hỏi trẻ nhập vai đàm thoại cùng trẻ. * Sử dụng hệ thống câu hỏi trong giờ trả trẻ Trong giờ trả trẻtrò chuyện với trẻ để giúp trẻ biểu đạt những suy nghĩ, sự hiểu biết của mình về một ngày hoạt động ở lớp nhằm củng cố tri thức và phát huy lời nói mạch lạc cho trẻ. Ví dụ: - Con ơi ai đón con đấy? - Hôm nay đến lớp con học gì nào? - Trước khi về con chào ai?... Nhóm các câu hỏi tái tạo lại hàng ngày nhằm giúp trẻ nắm và củng cố lại thường xuyên để ghi nhớ một cách sâu sắc hơn, giúp trẻ trả lời những câu hỏi để giải quyết các vấn đề thường xuyên và ôn luyện hàng ngày, trẻ thường xuyên được nói được tiếp xúc từ đó ngôn ngữ của trẻ càng ngày càng phong phú hơn. Kết quả: Qua việc sử dụng các câu hỏi, có hệ thống phù hợp với diễn biến của từng hoạt động, hệ thống câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác, trẻ đã hứng thú tích cực tham gia trả lời các câu hỏi nên ngôn ngữ của trẻ phong phú hơn rất nhiều, trẻ đã trả lời được câu hỏi trọn vẹn và chính xác một cách tự tin. 2.3.5. Phối hợp với phụ huynh Trao đổi với phụ huynh cố gắng dành thời gian để trò chuyện, tâm sự với trẻ và lắng nghe trẻ nói. Khi trò chuyện với trẻ phải nói rõ ràng, mạnh lạc, tốc độ vừa nghe để trẻ nghe cho dễ. Cha mẹ, người thân thường xuyên trò chuyện cùng trẻ, cố gắng phát âm đúng, không nên bắt chước những từ trẻ nói ngọng mà cần phải sửa sai ngay những từ trẻ nói sai và nói lại câu đầy đur chính xác để trẻ bắt chước nói theo và kịp thời khích lệ trẻ để sau đó trẻ tự tin mạnh dạn nói theo người lớn hoặc mạnh dạn diễn đạt ý muốn của trẻ. Khuyến khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ,tránh không nói tiếng địa phương, tập cho trẻ nói ở mọi lúc mọi nơi, cần tránh cho trẻ nghe những hình thái ngôn ngữ không chính xác. Cô lập nhóm zalo phụ huynh học sinh để gửi trên nhóm những bài học, những trò chơi, bài thơ, câu chuyện, bài hát….để phụ huynh nắm bắt và dạy thêm cho trẻ ở nhà giúp trẻ được ôn lại các nội dung trên lớp giúp trẻ có kỹ năng nghe, kỹ năng đọc giúp trẻ ghi nhớ có chủ định từ đó làm phong phú vốn từ cho trẻ. Tuyên truyền với phụ huynh cần dành nhiều thời gian quan tâm chăm sóc trò chuyện với trẻ, dạy trẻ đọc thơ, dạy cho trẻ đọc các bài ca dao đồng dao, chơi trò chơi dân gian, kể chuyện cho trẻ nghe khuyến khích trẻ đọc cùng người lớn * Ví dụ những trò chơi dân gian: “Chi chi chành chành, kéo cưa lừa xẻ, nu na nu nống ….Từ việc phụ huynh dành thời gian quan tâm đến trẻ nhiều hơn.
- * Kết quả: Qua việc phối hợp với phụ huỵnh, phụ huynh quan tâm chăm sóc thường xuyên trò chuyện và chơi cùng trẻ dạy trẻ học thêm ở nhà, trẻ đã thuộc các bài thơ, bài hát được học ở lớp một cách nhuần nhuyễn ,khi chơi các trò chơi trẻ mạnh dạn tự tin đọc thuộc thông suốt và hứng thú hơn nhiều khi tham gia vào các hoạt động. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục , với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Qua một năm thực hiện đã đạt được những kết quả sau: * Đối với giáo viên Giáo viên đã hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ đó có kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Giáo viên đã nắm được khả năng mức độ nhận thức của trẻ để đưa ra các nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ phù hợp với độ tuổi của trẻ. Giáo viên đã biết lựa chọn nội dung phương pháp biện pháp để tìm ra cách dạy trẻ phát triển ngôn ngữ đạt hiệu quả cao. *Đối với trẻ Trẻ đã mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp với cô và các bạn trong lớp, với mọi người xung quanh. Vốn từ của trẻ đã phong phú hơn rất nhiều so với đầu năm học.Trẻ đã có thể tự đề nghị với cô điều trẻ muốn,đã có trẻ tự kể lại được với cô một sự việc, hiện tượng vừa xảy ra, có trẻ đã kể lại được một câu chuyện ngắn với sự giúp đỡ của cô cho cô và các bạn nghe. Trẻ đã biết cách sắp xếp trật tự các từ trong câu nên khi trẻ nói trẻ không bớt từ. Trẻ đã phát âm được cả câu trọn vẹn. Khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi đã tốt hơn rất nhiều. Trẻ đã biết cách trình bày có trình tự, chính xác một nội dung nhất định với cô. Cách diễn đạt lời nói của trẻ đã lưu loát hơn nhiều so với đầu năm học. Khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi của trẻ đã tiến bộ rõ rệt và được thể hiện ở bảng khảo sát sau:
- * Bảng khảo sát trẻ trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Mức độ đánh giá Tiêu Tổng số trẻ chí đánh Đạt Chưa đạt giá số % số trẻ % trẻ Khả năng nói theo cô được câu đơn giản 12 5 41,7% 7 58,3% Khả năng nói đúng ngữ pháp 12 3 25% 9 75% Khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ và trả lời câu trọn vẹn 12 3 25% 9 75% *Bảng khảo sát trẻ sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Mức độ đánh giá Tổng số trẻ Tiêu Đạt Chưa đạt chí đánh giá số % số trẻ % trẻ Khả năng nói theo cô được câu 12 12 100% 0 0% đơn giản Khả năng nói đúng ngữ pháp 12 10 83,3% 2 16,7% Khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ 12 11 91,7% 1 8,3% và trả lời câu trọn vẹn 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Để xây dựng được nội dung biện pháp nhằm nâng cao chất ngôn ngữ cho trẻ lớp tôi, tôi đã đầu tư nghiên cứu ngay tại lớp học của mình về ngôn ngữ của trẻ khả năng giao tiếp của trẻ. Nghiên cứu những bài học trong chương trình tôi thấy rằng tất cả những gì áp dụng với trẻ đều phù hợp với độ tuổi, phù hợp với nhận thức của trẻ, tôi phải chuẩn bị đầy đủ học liệu cần thiết cho cô và trẻ, biết lựa chọn đối tượng tiếp cận, chọn trò chơi câu đố bài hát, bài thơ đặt câu hỏi và dạy trẻ nói câu gắn gọn phù hợp với nội dung bài dạy và khả năng của trẻ.
- Luôn thân thiện gần gũi trẻ khuyến khích để trẻ mạnh dạn tự tin trả lờivà nói theo cô. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi Thanh Vinh Trường Mầm non Thanh Tân” nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ tốt, giúp giáo viên có kế hoạch và cách tổ chức, giúp trẻ phát triển ngôn ngữtốt nhất. 3.2. Kiến nghị *.Đối với Trường mầm non Cần có sự đầu tư đổi mới thường xuyên liên tục về môi trường giáo dục, đồ dùng đồ chơi cho trẻ ở các nhóm lớp. Ban giám hiệu nhà trường giúp đỡ, ủng hộ, khuyến khích tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng phương pháp mới ngày càng rộng rãi, thường xuyên, hiệu quả hơn. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi, rất mong được sự quan tâm góp ý của các bạn đồng nghiệp và lãnh đạo các cấp để tôi hoàn thiện hơn trong quá trình công tác. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Tân, ngày 02 tháng 4 năm 2022 ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Lê Thị Huyền
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Chương trình giáo dục quốc gia về giáo dục mầm non – phát triển ngôn ngữ của trẻ. Được sáng lập tháng 01 năm 2018 [2]. Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non theo chương trình giáo dục mầm non . Tác giả: Bùi Thị Kim Tuyến chủ biên. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam [3]. Vai trò giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2014 [4]. Tuyển chọn trò chơi, thơ chuyện câu đố theo chủ đề {trẻ 24-36 tháng tuổi}. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Lê Thị Thu Hương (chủ biên)
- DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ CẤP C TRỞ LÊN Họ tên tác giả: Lê Thị Huyền Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường mầm non Thanh Tân Cấp đánh giá Kết quả đánh xếp loại giá xếp loại Năm đánh giá STT Tên đề tài SKKN (Phòng, Sở, (A,B hoặc C xếp loại Tỉnh…) ….) 1 “Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi tham gia vào Phòng hoạt động vận động một GD&ĐT C 2015-2016 cách tích cực’’Trường Như Thanh Mầm non Thanh Tân 2 "Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy kỹ Phòng năng ca hát cho trẻ mẫu GD&ĐT C 2018-2019 giáo 5 - 6 tuổi B khu Như Thanh chính, Trường Mầm non Thanh Tân"
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Sưu tầm và thiết kế một số trò chơi giúp trẻ 5 tuổi Làm quen chữ cái trong trường mầm non
22 p | 193 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
12 p | 109 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Các bước xây dựng giáo án điện tử dạy trẻ lứa tuổi mầm non
20 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thông qua công tác chỉ đạo tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ tại trường mầm non Sơn Ca, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng năm học 2020-2021
14 p | 104 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp hình thành biểu tượng toán về số lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi C ở trường Mầm non 2/9
20 p | 169 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường mầm non
24 p | 39 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Kinh nghiệm chỉ đạo Giáo viên thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non
21 p | 122 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc tổ chức chuyên đề trong trường mầm non
20 p | 63 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên mầm non nâng cao nghiệp vụ sư phạm giáo dục mầm non
13 p | 61 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Xây dựng đội ngũ đoàn kết nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non
16 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non Yên Mỹ
6 p | 150 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường mầm non
23 p | 105 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Làm thế nào đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường mầm non
13 p | 116 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non chất lượng cao
36 p | 100 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ II
24 p | 93 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non tại Trường MN Tân Mai
13 p | 133 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi ở trường mầm non
19 p | 104 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục âm nhạc cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non
33 p | 66 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn