intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm mầm non được hoàn thành với mục tiêu nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tại lớp mà tôi phụ trách, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, vốn từ, tính tích cực sáng tạo, tiếp thu những kiến thức cơ bản nhằm giúp trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, trả lời trọn câu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng

  1.                                              SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM    “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 24 – 36  THÁNG” A .  PHẦN MỞ ĐẦU  I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:                                           “Trẻ em như búp trên cành                                      Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan”      Trẻ em không chỉ là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình mà còn là niềm   tương lai của đất nước, của xã hội. Giáo dục Mầm non là khâu đầu tiên trong hệ  thống giáo dục quốc dân, là nền tảng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con  người. Lứa tuổi trẻ  Mầm non là thời kỳ  phát cảm ngôn ngữ. Đây là giai đoạn có  nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ   nói và các kỹ  năng đọc   viết ban đầu của trẻ.  Ở giai đoạn này trẻ  đạt được những thành tích vĩ đại mà ở  các giai đoạn trước hoặc sau không thể có được, trẻ học nghĩa và cấu trúc của từ,   cách sử  dụng từ  ngữ  để  chuyển tải suy nghĩ và cảm xúc của bản thân, hiểu mục  đích và cách thức con người sử dụng chữ viết.      Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển   khác của trẻ. Ngôn ngữ  là công cụ  của tư  duy vì thế  ngôn ngữ  có ý nghĩa quan  trọng đối với sự  phát triển nhận thức, giải quyết vấn đề  và chức năng tư  duy ký   hiệu tượng trưng ở trẻ.      Đối với nhóm trẻ từ 1 đến 3 tuổi qua quan sát những giờ hoạt động học và giờ  hoạt  động vui  chơi, tôi thấy các cháu rất thích  được giao tiếp, thích  được trò  chuyện và thích được nói, nhưng vì ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế, các cháu còn sử  dụng ngôn ngữ thụ động nhiều, nên tôi thấy mình cần phải tìm nhiều biện pháp tác   động để kích thích ngôn ngữ của trẻ phát triển.  1
  2.     Việc phát triển vốn từ  luyện phát âm và dạy trẻ  nói đúng ngữ  pháp không thể  tách rời giữa các môn học cũng như  các hoạt động của trẻ. Mỗi từ  cung cấp cho  trẻ  phải dựa trên một biểu tượng cụ  thể, có nghĩa, gắn liền với âm thanh và tình   huống sử dụng chúng. Nội dung vốn từ cung cấp cho trẻ cũng như  hình thức ngữ  pháp phải phụ thuộc vào khả năng tiếp xúc, hoạt động và nhận thức của trẻ. Làm  thế nào để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ? Đó là điều tôi phải băn   khoăn, suy nghĩ tìm ra những giải pháp, cách làm để  giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ  của mình. Hoạt động cho trẻ phát triển ngôn ngử mạch lạc  là một lĩnh vực mà qua  đó tôi có thể  giúp trẻ  phát triển  lời nói  một cách tốt nhất, có hiệu quả  nhất, đó   cũng là lí do tôi chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngử cho trẻ 24­36   tháng”.   II. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:      Đề tài này tôi chắc rằng cũng đã có nhiều người viết, song điểm mới của đề tài   này là: “Dạy trẻ  kỹ năng PTNN thông qua các thời điểm hoạt động trong ngày và   hoạt động khác trong trường mầm non;Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ;   Đưa công nghệ  thông tin vào trong dạy học,Công tác phối kết hợp với cha mẹ   trẻ”. Nhằm giúp tôi đạt được hiệu quả cao trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ  tại lớp mà tôi phụ  trách, giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ, vốn từ, tính tích cực sáng  tạo, tiếp thu những kiến thức  cơ bản nhằm giúp trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, trả  lời trọn câu...  III. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI:       Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến này là về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho  trẻ  24 ­ 36 tháng. Đề  tài của tôi mới viết lần đầu, được hội đồng khoa học nhà  trường góp ý bổ  sung đã đánh giá xếp loại tốt, được áp dụng rộng rãi trong nhà   trường và có thể  áp dụng một số  trường bạn, nhằm thực hiện có hiệu quả  trong   lĩnh vực phát triển  ngôn ngữ của trẻ. B. NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU: 2
  3.       Như chúng ta đã biết, ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng của con người,   thông qua ngôn ngữ  con người có thể  giao lưu để  hiểu nhau và trao đổi những   thông tin cần thiết. Đối với trẻ, ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập vào thế giới  xung quanh, là cơ  sở  để  hình thành và phát triển nhân cách. Với trẻ  24 ­ 36 tuổi,   vốn từ  của trẻ  chưa phong phú về  số  lượng cũng như  từ  loại.   Tuy trÎ cßn nhá nhưng trÎ rÊt hiÕu ®éng, thÝch t×m tßi, kh¸m ph¸ mäi thø xung quanh. TrÎ th- êng cã nhiÒu th¾c m¾c tríc nh÷ng ®å vËt , hiÖn tîng mµ trÎ nh×n thÊy, nghe thÊy. TrÎ lu«n ®Æt ra rÊt nhiÒu c©u hái nh: Ai ®Êy? C¸i g×? Con g×? TiÕng g×? Mµu g×? ...... §Ó gióp trÎ gi¶i ®¸p ®îc nh÷ng th¾c m¾c hµng ngµy, ngêi lín cÇn tr¶ lêi nh÷ng c©u hái cña trÎ râ rµng, ng¾n gän ®ång thêi cÇn cung cÊp cho trÎ thªm nh÷ng hiÓu biÕt vÒ thÕ giíi xung quanh b»ng ng«n ng÷ giao tiÕp. ChÝnh v× vËy mµ mçi gi¸o viªn ch¨m sãc gi¸o dôc trÎ cÇn chó träng ®Õn viÖc ph¸t triÓn ng«n ng÷ cho trÎ lµ nhiÖm vô quan träng hµng ®Çu. Bëi ng«n ng÷ lµ ph ¬ng tiÖn ®Ó trÎ tiÕp thu kiÕn thøc vÒ thÕ giíi xung quanh ®îc dÔ dµng vµ hiÖu qu¶ nhÊt.    Người giáo viên mầm non cần phải giúp trẻ  biết thể  hiện những suy nghĩ của  mình, giúp trẻ  trả  lời trọn câu, đặc biệt trẻ  biết sử  dụng ngôn ngữ  của mình để  đánh giá nhân vật, trò chuyện, đàm thoại, biết diễn đạt nguyện vọng sự  hiểu biết   của mình một cách mạch lạc. Trẻ  biết trả  lời câu hỏi đàm thoại của cô trọn câu,  không nói ngọng, nói lắp. 1. Thuận lợi:        Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường về chuyên môn xây dựng   phương pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mọi điều  kiện giúp tôi thực hiện tốt chương trình đổi mới. N¨m häc 2019 - 2020 t«i ®îc nhµ trêng ph©n c«ng d¹y líp 24­ 36 tháng tuæi theo ch¬ng tr×nh gi¸o dôc MÇm non míi, líp häc cã ®ñ diÖn tÝch réng, tho¸ng m¸t, c¬ së vËt chÊt ®Çy ®ñ. Bªn c¹nh ®ã ®îc sù quan t©m chØ ®¹o s¸t sao 3
  4. vÒ chuyªn m«n cña ban gi¸m hiÖu nhµ trêng. Từ những tiết dự giờ đến những  tiết thao giảng đều được sự góp ý chân thành của BGH nhà trường từ đó bản thân đã   học hỏi thêm rất nhiều kinh nghiệm giảng dạy ở độ tuổi nhà trẻ .      Nhà trường còn t¹o ®iÒu kiÖn mua s¾m trang thiÕt bÞ vÒ phát triển ngôn  ngữ nh: M¸y vi tÝnh, b¨ng ®Üa, tranh thơ, chuyện,vµ t«i lµm thªm c¸c lo¹i sa  bàn, rối, các nhân vật  theo chñ ®Ò chủ  điểm vµ ®å dïng phục vụ  cho bộ  môn  phát triển ngôn ngử. MÆt kh¸c, líp t«i cã 30 ch¸u. V× thÕ ch¸u rÊt tÝch cùc, høng thó tham gia vµo ho¹t ®éng, NhÊt lµ bé m«n phát triển ngôn ngữ, lo¹i tiÕt thơ, chuyện. TrÎ ch¨m chó l¾ng nghe c« kể chuyện, đọc thơ.     Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng họ cùng tôi trong việc dạy   dỗ  các cháu và thường xuyên  ủng hộ  những nguyên vật liệu để  làm đồ  dùng dạy   học và vui chơi cho các cháu. C¸c con ®Òu rÊt ngoan ngo·n, thÝch ho¹t ®éng vui ch¬i. MÆc dï cã nh÷ng thuËn lîi nh vËy nhng b¶n th©n t«i gÆp mét sè khã kh¨n sau: 2. Khã kh¨n:       Đa số trẻ vừa mới đến trường hay khóc nhè, nũng nịu, thiếu tập trung, trẻ chưa   có nề nếp. Một số trẻ chậm nói, nói chớt, nói lắp, phát âm chưa rõ từ.  Một số trẻ  cô hỏi trẻ không trả lời.       Khả năng ghi nhớ của trẻ còn hạn chế, không đồng đều . Vì thế trẻ bỏ bớt từ, bớt âm khi nói. TrÎ ®i häc kh«ng ®Òu, nhÊt lµ nh÷ng ngµy ma giã hoÆc gi¸ rÐt. Một số  trẻ rụt rè, nhút nhát ít tham gia hoạt động, tự  tin khi nghe cô hỏi. Đồ  dùng  của cô  như tài liệu, tranh, ảnh, các trang thiết bị còn thiếu.       Đa số phụ huynh bận công việc nghề nông  hoặc một  lí do khách quan nào đó   nên ít có thời gian trò chuyện với trẻ  và nghe trẻ  nói. Do vậy mà việc phát triển   vốn từ  của trẻ  còn ít. Đây cũng là một trong những nguyên nhân của việc chậm   phát triển ngôn ngữ. 4
  5. 3. Thực trạng:         Vào đầu tháng 9 tôi tiến hành khảo sát trẻ  để  đánh giá sự  nhận thức về  ngôn  ngữ của trẻ một cách chính xác có phân loại tốt, khá, trung bình, yếu. Từ đó làm cơ  sở để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho trẻ. Kết quả khảo sát như sau: 70% số trẻ phát âm đúng, chính xác. 60% số trẻ diễn đạt rõ ràng, ngôn ngữ mạch lạc, trả lời trọn câu. 40% số trẻ nói ngọng, nói chớt, nói lắp. Với kết quả  trên, bản thân tôi luôn luôn suy nghĩ  tìm tòi những biện pháp,  giải pháp tối  ưu nhất để  nhằm thực hiện đề  tài  “Một số  biện pháp phát triển   ngôn ngử cho trẻ 24­36 tháng” đạt hiệu quả cao nhất. II. GIẢI PHÁP thùc hiÖn: Qua quá tr×nh gi¶ng d¹y,t×m tßi và suy nghÜ, b¶n th©n t«i ®· t×m ra mét sè biÖn ph¸p sau ®Ó ¸p dông vµo: “Một số  biện pháp phát triển ngôn ngử  cho   trẻ 24­36 tháng’’. 1. LËp kÕ ho¹ch phát triển ngôn ngử, chuẩn bị bài của giáo viên : Để  giúp cho trẻ  phát triển ngôn ngữ  mạch lạc thì trước hết giáo viên phải   nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý và hoàn cảnh của trẻ.Vào đầu năm học tôi đã tổ  chức nhiều cuộc trò chuyện với trẻ, kể  cho trẻ  nghe vài câu chuyện ngắn tương  đối dễ, sau đó đặt ra các câu hỏi như: Cô vừa kể cho các con nghe câu chuyện gì?   Trong câu chuyện có những ai? Hoặc cho trẻ nói qua về  gia đình bé…. Trong quá  trình đó tôi luôn chú ý quan sát đàm thoại với trẻ  và tiến hành khảo sát khả  năng   cảm thụ  văn học cũng như  khảo sát đặc điểm ngôn ngữ  mạch lạc của trẻ, từ  đó  đề ra phương hướng giáo dục cho từng cá nhân và cho cả lớp một cách thích hợp.    Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy vốn từ  của trẻ không phụ  thuộc vào điều  kiện vật chất, kinh tế của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thời gian  trò chuyện với trẻ  hay không? Cô và cha mẹ  có lắng nghe bé kể  chuyện về  sinh   hoạt và bạn bè hay không? có thường xuyên kể chuyện cho bé nghe và hướng dẫn   5
  6. bé kể lại không? ngày nghỉ có đưa con đi chơi hay đi thăm họ hàng hay không? … Tất cả  những điều đó không chỉ  làm tăng số  lượng vốn từ  của trẻ, sự  hiểu biết   nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà còn làm phong phú hiểu biết và xúc cảm của   trẻ. Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tế trên tôi đã áp dụng phát triển ngôn  ngữ , vốn từ cho trẻ ở lớp thông qua một số hoạt động sau:   Qua giờ đón­ trả trẻ:  Cô phải tích cực trò chuyện cùng trẻ và yêu cầu trẻ trả lời   các câu hỏi của cô rõ ràng ví dụ: bố con tên gì? Sáng nay ai đưa con đi học?...   Cô đọc thơ và kể chuyện cho trẻ nghe, khuyến khích trẻ phát âm và yêu cầu trẻ  trả lời một số câu hỏi đơn giản.    Hàng ngày trao đổi cùng phụ huynh về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ cho trẻ.   Mặt khác, gia đình là một yếu tố  rất quan trọng để  giúp trẻ  phát triển ngôn ngữ.  Từ những lời ru của bà, câu chuyện kể của ông, lời trò chuyện của cha mẹ, anh chị  là những bài học hiệu quả  nhất để  giáo dục trẻ, giúp trẻ  phát triển hơn về  ngôn  ngữ  tiếng việt. Đa số  trẻ   ở  đây có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thường ít được  quan tâm chăm sóc, nên khả  năng cảm thụ  tác phẩm văn học, đặc biệt là sự  phát  triển ngôn ngữ của các cháu còn gặp nhiều hạn chế….     Từ hoàn cảnh và đặc điểm tình hình nhận thức của trẻ, qua đó giáo viên có kế  hoạch giảng dạy và bồi dưỡng thích hợp cho trẻ. 2. Dạy trẻ  kỹ  năng phát triển ngôn ngữ  thông qua các thời điểm hoạt động  trong ngày và hoạt động khác trong trường mầm non.     Trong thực tế việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24­36 tháng tuổi cho ta thấy năng  lực tiếp thu lời nói và ngôn ngữ  của trẻ  không thể  tự  trẻ  mà phát triển được, mà  phải trải qua một quá trình: học mà chơi ­ chơi mà học và  ở  mọi lúc mọi nơi.   Chính vì thế   ở   mọi lúc mọi nơi chúng ta cần cho trẻ  làm quen với lĩnh vực phát  triển ngôn ngữ  thông qua hoạt động đọc thơ, kể  chuyện, trò chuyện,đàm thoại  cùng trẻ. *Giờ đón trẻ : 6
  7.      Giờ đón trẻ là lúc cần trò chuyện gần gủi lôi cuốn trẻ đến trường, vì các cháu   chưa tự giác. Giai đoạn này trẻ tạm thời bứt ra những tình cảm âu yếm mà bố mẹ  dành cho để đến trường, lúc này rất quan trọng về phát triển ngôn ngữ cho trẻ.       Cần phải trò chuyện hỏi han trẻ nhiệt tình âu yếm vỗ về trẻ đàm thoại với trẻ  bằng những câu hỏi đơn giản“ Ai đưa con đi học”? “Ai mua áo đẹp cho con”?.... * Giờ thể dục sáng:     Trước khi vào tập thể dục buổi sáng thì trẻ đọc bài thơ:“ Bạn mới” Hay đọc bài  đồng giao. * Giờ hoạt động chung:     Trong các tiết học khác như âm nhạc, hay phát triển nhận thức, cũng lòng ghép  vào đó nhưng bài thơ phù hợp với chủ đề.      VD: PTNT đề tài “ Nhận biết con lợn, con trâu” Cho trẻ đọc bài thơ“  Con trâu”  Như bộ môn âm nhạc đề  tài dạy hát:“ Cả  nhà thương nhau”, cho trẻ đọc bài thơ“  Yêu mẹ”. + Tạo hình:      Tô màu bông hoa, trẻ đọc  bài thơ “Dán hoa tặng mẹ”.      Trong bài thơ các con vừa nghe, bé dán gì tặng mẹ ?      Câu hỏi đàm thoại đó giúp trẻ phát triển thêm ngôn ngữ có một số ý tưởng trong  quá trình vẽ để có sản phẩm sáng tạo. + Nhận biết tập nói :Đề tài “ Ô tô, xe máy ” nhằm luyện phát âm cho trẻ chính xác  hơn, rõ ràng hơn. * Hoạt động ngoài trời:      Hoạt động ngoài trời, hoạt động góc cũng cần cho trẻ làm quen với thơ, chuyện   những bài có liên quan đến chủ  đề, đề  tài sắp học, sắp dạy, cũng cố  ôn luyện  những bài đã được học. Ví dụ : Khi cho trẻ  hoạt động ngoài trời “ Quan s¸t con cá ”. Sau khi quan sát con cá xong cô cho trẻ làm quen bài thơ: Con cá vàng. Thông qua đó trẻ  được làm   7
  8. quen với bài hát mới, đồng thời cô giáo dục trẻ biết chăm sóc bảo vệ  các con vật   sống ở dưới nước. Cô giáo hình thành cho trẻ tình yêu thiên nhiên cuộc sống. * Hoạt động chiều :         Tôi thường cho trẻ  ôn lại những bài thơ, câu chuyện đã được học trong chủ  điểm để  giúp trẻ  thuộc lời bài bài thơ, nhớ  tên tác giả, đọc đúng nhịp điệu, yêu  thích đọc thơ kể chuyện hơn. 3. Xây dựng kế hoạch giáo dục:      Tôi xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ theo cả năm, từng   quý, tháng,  xuyên suốt trong  một năm học.      Dựa vào tình hình của lớp, trên cơ sở  kế hoạch năm, tháng của nhà trường, tôi  đã xây dựng kế  hoạch năm, tháng phù hợp với nhóm lớp. Được sự  đồng ý phê  duyệt của ban giám hiệu nhà trường, tôi phân công nội dung, phần hành công việc   cho giáo viên cùng lớp và triển khai cụ thể kế hoạch trong từng chủ đề, chủ điểm,   kết thúc chủ đề, chủ điểm tôi đánh giá lại những việc làm được và chưa làm được,  từ đó rút kinh nghiệm cho chủ đề sau.     Trong quá trình xây dựng kế hoạch, tôi chú ý đến việc giáo dục trẻ về ngôn ngữ  tiếng việt và bồi dưỡng thêm cho trẻ  kể  chuyện theo tranh, kể  chuyện sáng tạo  thơ, ca dao, đồng giao vào các buổi chiều hoặc mọi lúc mọi nơi. Lên kế hoạch trò  chuyện với trẻ hàng ngày, chú ý quan tâm nội dung của các buổi trò chuyện đó. Khi   thực hiện kế  hoạch tôi luôn bám sát chương trình dạy, nhằm theo giỏi rèn luyện   những trẻ  cá biệt…. Phối hợp chính quyền, vận động phụ  huynh để  cùng thực  hiện chương trình này. Ví dụ: Khi thực hiện chủ điểm “ Bé và các bạn”. Tuần 1: Chủ đề con “Cơ thể bé ”. + Thứ 2: Trò chuyện với trẻ về các bộ phận trên cơ thể trẻ. Sinh hoạt chiều: Cho trẻ làm quen bài thơ “ Bạn mới”. + Thứ 3: Hoạt động ngoài trời: Tôi cho trẻ tìm hiểu nội dung bài thơ.  + Thứ 4: Hoạt động chung : Dạy trẻ đọc thơ :“Bạn mới”. 8
  9. Hoạt động góc: Cho trẻ  chơi góc học tập đọc thơ : “Bạn mới”. Sinh hoạt chiều: Cho đọc thơ  kết hợp tranh ,bồi dưỡng trẻ  yếu đọc  chưa trọn câu.               Giờ đón­ trả trẻ:Tôi trò chuyện với trẻ về  nội dung câu chuyện, trò  chuyện với phụ huynh để trao đổi về tình hình học tập của các cháu. 4. Trang trÝ líp häc, c¸c gãc ch¬i, lµm ®å dïng ®å ch¬i theo tõng chñ ®Õ nh¸nh phong phó, b¾t m¾t, hÊp dÉn trÎ.     Tôi tận dụng tất cả những nguyên vật liệu có thể sử dụng làm đồ chơi như: Sách   báo, lịch cũ, lõi giấy vệ sinh,  ống lon, chai nhựa, xốp, vải vụn, cành cây khô, quần  áo cũ nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.     Dựa vào từng chủ đề tôi lªn kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi một cách cụ thể mỗi   chủ  đề  đều có một bộ  đồ  dùng đồ  chơi phục vụ  cho quá trình giảng dạy và vui   chơi của trẻ. 5. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ:  * Đặc điểm phát âm: TrÎ ph¸t ©m ®îc c¸c ©m kh¸c nhau, ph¸t ©m ®îc c¸c ©m cña lêi nãi. Tuy vËy nhng vÉn cßn nhiÒu ©m ª, a, Ëm …õ     Trẻ phát âm sai nhiÒu những âm thanh khó hoặc những từ có 2 – 3 âm tiết như:  lựu ­ lịu, hươu – hiu, mướp ­ mớp, chiêm chiếp – chim chíp, thuyền buồm ­ thiền   bờm, rắn ­ dắn, giêng- rõng… Tuy nhiên lỗi sai đã ít hơn. * Đặc điểm vốn từ: Vốn từ của trẻ cßn rÊt Ýt. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế. Tính từ  và các loại từ khác trẻ đã ®îc sử dụng  còn hạn chế Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chØ tªn gäi c¸c ®å vËt, con vËt, hµnh ®éng gÇn gòi nh: con mÌo, con chã; c¸i cèc, c¸i th×a; ¨n, ngñ, ®i…. . ( §èi víi trÎ 12-24 th¸ng) §èi víi trÎ 24-36 th¸ng, trÎ ®· biÕt sö dông c¸c tõ chØ ®å vËt, con vËt, ®Æc ®iÓm, hµnh ®éng quen thuéc trong giao tiÕp hµng ngµy. 9
  10. Ngoài ra các từ có khái niệm tương đối như: Hôm qua, hôm nay, ngày mai… trẻ dùng còng chưa chính xác. Một số trẻ còng biết sử dụng các từ chỉ màu sắc như: Mµu xanh, mµu ®á, mµu vµng… Sö dông c¸c tõ thÓ hiÖn sù lÔ phÐp víi ngêi lín trong khi giao tiÕp: Con xin, v©ng ¹…. * Đặc điểm ngữ pháp: TrÎ nãi ®îc mét sè c©u ®¬n gi¶n. BiÕt thÓ hiÖn nhu cÇu, mong muèn vµ hiÓu biÕt cña m×nh b»ng 1-2 c©u. VD: C« ¬i con uèng níc; C« ¬i con ¨n thÞt. §äc ®îc c¸c bµi th¬, h¸t c¸c bµi h¸t cã 3-5 c©u ng¾n. TrÎ cã thÓ kÓ l¹i ®o¹n truyÖn ®îc nghe nhiÒu lÇn, cã sù gîi ý. Tuy nhiªn ®«i khi sù s¾p xÕp c¸c tõ trong c©u nãi cßn cha hîp lÝ : Trẻ  thêng sử dụng câu cụt hơn. Trong một số trường hợp trẻ dùng từ  trong   câu vẫn   cßn chưa chính xác: Ví dụ: Mẹ ơi! Con muốn cái dép kia! Chủ  yếu trẻ  vẫn sử dụng câu đơn mở rộng.  6. §a øng dông c«ng nghÖ th«ng tin vµo trong bµi d¹y:      Trước tiên ta phải làm rõ rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong bài  giảng không đơn thuần chỉ  là giáo án điện tử  được thiết kế  bởi chương trình   PowerPoin mà đó còn bao gồm nhiều các phương tiện công nghệ  thông tin khác   như: tivi, đầu đĩa, mạng internet…Vì thế việc lựa chọn đề tài và phương tiện ứng   dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cũng vô cùng phong phú đa dạng. VÝ dô : Chñ ®Ò “ Cơ thể bé ”. T«i chän bµi thơ : “Đôi mắt”. Trưíc khi vµo d¹y th× t«i  đưa hình ảnh bài thơ  “ Đôi mắt” vµo ®Ìn chiÕu cho trÎ quan s¸t về  hình ảnh bé có đôi mắt rất đẹp  trên mµn h×nh, tõ ®ã c« vµ trÎ cïng trß chuyÖn vÒ nội dung bài thơ  ,đàm thoại trích dẩn bài thơ  nh»m gióp trÎ høng thó, kh¾c s©u kiÕn thøc vµ nhí m·i hình ảnh cña bµi thơ ®ã. Th«ng qua ®ã t«i gi¸o dôc trÎ biÕt bão vệ vệ sinh cá nhân sạch sẽ.Tuy nhiên lựa chọn đề  tài ứng dụng được  công nghệ thông tin vào trong bài giảng cũng phải theo một số những tiêu chí nhất   10
  11. định để  tránh việc lựa chọn đề  tài không phï  hợp và họat động không mang lại  hiệu quả.  7. Kết hợp với phụ huynh :     Để việc giáo dục đem lại hiệu quả, công tác phối hợp với phụ huynh đóng một   vai trò hết sức quan trọng đó là:    Qua những lúc đón, trả trẻ, những buổi họp phụ huynh, tôi luôn trao đổi với phụ  huynh về tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Mời phụ  huynh dự những giờ dạy trẻ làm quen văn học từ  đó nâng cao nhận thức của phụ  huynh. Hiểu được ý nghĩa của môn học, phụ huynh sẻ tạo mọi điều kiện tốt nhất   nhằm bồi dưỡng thêm cho trẻ ở nhà.    Ở góc tuyên truyền “Những điều cha mẹ cần biết”, tôi dành riêng một mảng để  tuyên truyền với phụ  huynh những nội dung của giờ  học. Trao đổi về  đặc điểm  ngôn ngữ  của trẻ, những bài thơ, câu chuyện trong chủ  đề, chủ  điểm với phụ  huynh. Để  giúp trẻ  phát triển tốt hơn nữa, tôi đã vận động phụ  huynh mua thêm   sách báo, truyện tranh đọc cho trẻ  nghe  ở  nhà, tập cho trẻ  kể  chuyện, đọc thơ,  đóng kịch để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc được tốt hơn. Cha mẹ, người thân cố gắng phát âm đúng, kh«ng nªn b¾t chíc nh÷ng tõ trÎ nãi ngäng mµ cÇn ph¶i söa sai ngay cho trÎ để trẻ bắt chước ®îc ®óng. Khuyến khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ. Tránh không nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình  thái ngôn ngữ không chính xác. III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.      Qua quá trình thực hiện và áp dụng biện pháp trên, tôi đã thu được những kết   quả đáng phấn khởi so với đầu năm học. * Đối với trẻ:       Trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn, biết trả lời theo yêu cầu của cô và trả  lời trọn   câu. 11
  12.     Vốn từ của trẻ tăng lên rõ rệt, ngôn ngữ mạch lạc, diễn đạt lưu loát hơn . Không  có trẻ nói ngọng, nói lắp.  100% số trẻ phát âm đúng, chính xác 97,6% số trẻ diễn đạt rõ ràng, ngôn ngữ mạch lạc, trả lời trọn câu. 2,4 % số trẻ nói chớt     Đối chiếu với thực trạng thì kết quả  đạt được tại thời điểm này tôi thấy rằng   trẻ phát âm đúng, chính xác, diễn đạt rõ ràng đạt tỷ lệ cao. Không có trẻ nói ngọng,   nói lắp nữa.  * Đối với giáo viên:  Giáo viên đã nắm chắc phương pháp, tự  tin, linh hoạt hơn trong các tiết dạy. Bản   thân cũng đã biết lập kế hoạch thực hiện phù hợp với nhóm tuổi mình phụ  trách,   nắm  vững được đặc điểm tâm lý, tình hình của từng trẻ  để  từ  đó đưa ra những  biện pháp có phương hướng giáo dục trẻ thích hợp hơn. * Đối với phụ huynh:  Từ những kết quả đạt được trên, bản thân tôi đã tạo được lòng tin với phụ huynh,  làm cho phụ huynh càng tin tưởng, yên tâm đưa con đến trường. Qua đó bản thân  cũng đã nâng cao nhận thức cho phụ huynh về việc phát triển ngôn ngữ  mạch lạc   cho trẻ là rất cần thiết. Phụ huynh rất quan tâm, phấn khởi, thường xuyên chăm lo,   trao đổi hỏi thăm học lực của con mình. C. KẾT LUẬN. I.  Ý  NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:      Ngôn ngữ đóng một vai trò rất quan trọng, sự chậm trễ về ngôn ngữ ảnh hưởng  lớn đến sự  phát triển toàn diện của trẻ. Cho nên việc phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  đúng lúc và phù hợp với từng lứa tuổi là điều hết sức cần thiết. Phát triển ngôn   ngữ mạch lạc là cái đích cuối cùng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.      Đây là việc làm không phải dễ nhưng đầy lý thú. Vì vậy để trẻ đạt hiệu quả cao  thì giáo viên cần tổ chức hoạt động này một cách khéo léo, nhằm phát triển tư duy,  trí tưởng tượng cũng như  năng lực sử  dụng ngôn ngữ  mạch lạc cho trẻ. Dạy trẻ  12
  13. phát triển ngôn ngữ cũng là dạy trẻ biết giao tiếp, cũng là dạy trẻ học làm người.   Không chỉ về ngôn từ, cấu trúc câu mà cả học về cái tâm, cái tình, cái hồn, hay nói  cách khác là học giá trị của người đó. Với trẻ thơ thì đây là sự khởi đầu nhưng lại   có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách   cho trẻ. Vì vậy khi gần trẻ người lớn phải có ý thức nói năng mẫu mực, không nói  lắp, nói ngọng hay nhái giọng, lời nói phải có văn hóa, lịch thiệp để làm gương cho  trẻ noi theo.    Quan tâm đánh giá trẻ trong hoạt động đọc thơ , kể chuyện, trò chuyện cùng trẻ  để  có biện pháp bồi dường phù hợp. Động viên khuyến khích trẻ  sáng tạo phong   cách diển đạt  khi thể hiện tác phẩm văn học.    Phát triển vốn từ cho trẻ  ở trường mầm non và đặc biệt là ở  lứa tuổi nhà trẻ là   vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Mức độ phát triển vốn từ của trẻ còn tuỳ thuộc   vào nhiều yếu tố  khác nhau. Tôi nhận thấy việc rèn luỵên và phát triển vốn từ  ngôn ngử cho trẻ là cả quá trình liên tục và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên   trì, bên bỉ, khắc phục khó khăn để  tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự  phát triển toàn diện của các cháu, hơn nữa cô giáo là người gương mẫu để trẻ noi   theo. Điều này đã góp phần bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước, thực hiện  mục tiêu của ngành. II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:   1. Đối với nhà trường:       ­ Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan, học tập các trường bạn để nâng cao   trình độ chuyên môn.       ­ Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho cô và trẻ hơn nữa.            ­  Tổ  chức các lớp bồi dưởng nhằm nâng cao trình độ   ứng dụng CNTT vào   giảng dạy.       ­ Tiếp cận các kênh thông tin, các phương tiện kỹ thuật hiện đại làm tăng thêm  hiệu quả cho việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 13
  14.        Tôi mong rằng sẽ nhận được sự đóng góp của các đồng chí lãnh đạo và chị em   đồng nghiệp giúp cho tôi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình, góp phần vào sự nghiệp   chăm sóc trẻ ngày một tốt hơn.   2. Đối với phòng Giáo dục:       ­ Tổ chức bồi dưởng thường xuyên cho các giáo viên mầm non chuyên đề  về  phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24­36 tháng tuổi, giúp cho giáo viên nắm bắt, tiếp cận   những vấn đề đổi mới.         ­ Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, mở  hội thảo rút kinh nghiệm   nhằm giúp giáo viên nắm vững phương pháp hơn.       ­ Tổ chức nhiều tiết kiến tập thường xuyên hơn về phát triền ngôn ngữ cho trẻ  24­36 tháng tuổi.        Từ thực tế lớp tôi phụ trách với những khó khăn mà bản thân tôi gặp phải, tôi   đưa ra những biện pháp nhằm tháo gỡ  những vướng mắc trong việc phát triển  ngôn ngữ  cho trẻ. Mong rằng những biện pháp này sẻ  áp dụng hiệu quả  hơn khi  được các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp góp ý, bổ  sung thêm và tích cực đổi mới   trong quá trình vận dụng để giúp trẻ phát triển toàn diện đáp ứng với yêu cầu giáo  dục trong giai đoạn hiện nay.    Trên đây là một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ thông qua hoạt  động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, tạo điều kiện phát triển kịp thời ngôn  ngữ  cho trẻ.Vậy mong các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý kiến  giúp cho bản sáng kiến của tôi thêm hoàn thiện.               Tôi xin chân thành cảm ơn!.     14
  15.           15
  16. . 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2