Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng
lượt xem 0
download
Nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ độ tuổi 24- 36 tháng” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN BA VÌ MÃ SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng Lĩnh vực: Giáo dục nhà trẻ Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC: 2016- 2017
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang I. Lý do chọn đề tài 3 1. Cơ sở lí luận 3 2. Cơ sở thực tiễn 4 3. Lý do về tính cấp thiết. 4 II. Mục đích nghiên cứu. 5 III. Đối tượng nghiên cứu. 5 IV. Phương pháp nghiên cứu 5 V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu . 5 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 6 I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 6 1. Cơ sở lí luận 6 2. Vai trò của vấn đề nghiên cứu. 6 3. Chuẩn yêu cầu cần đạt của vấn đề nghiên cứu. 7 II.Thực trạng của vấn đề. 8 1. Thuận lợi 8 2. Khó khăn 8 III. Một số biện pháp. 8 1. Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ 8 2. Biện pháp 2: Nghiên cứu tài liệu để hiểu về tâm sinh lí của trẻ 9 3. Biện pháp 3: Các hình phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 10 3.1- Phát triển ngôn ngữ thông qua các tiết học. 10 3.1.1 Thông qua giờ nhận biết tập nói. 10 3.1.2 Thông qua giờ học làm quen với văn học 15 3.1.3 Thông qua hoạt động phát triển vận động 18 3.1.4 Thông qua giờ âm nhạc. 19 3.1.5 Thông qua hoạt động tạo hình 22 3.2- Phát triển ngôn ngữ thông qua ngoài tiết học . 22 3.2.1 Hoạt động vui chơi. 26 3.2.2.Thông qua sinh hoạt hằng ngày. 26 IV. Kết quả thực hiện. 27 1. Về phía trẻ 27 2. Về phía giáo viên. 28 3. Về phía phụ huynh: 28 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 28 1.Kết luận 29 2. Bài học kinh nghiêm. 29 3. Khuyến nghị. 31 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận. Bác Hồ đã dạy: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc, chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó.” Ngôn ngữ có vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. Ngôn ngữ là phương tiện giữ gìn bảo tồn, truyền đạt và phát triển những kinh nghiệm lịch sử và phát triển xã hội của loài người. Trẻ em sinh ra đầu tiên là những cơ thể sinh học, nhờ có ngôn ngữ là phương tiện giao lưu bằng hoạt động tích cực của mình dưới sự giáo dục và dạy học của người lớn trẻ em dần chiếm lĩnh được những kinh nghiệm lịch sử- xã hội của loài người và biến nó thành cái riêng của mình. Trẻ em lĩnh hội ngôn ngữ sẽ trở thành những chủ thể có ý thức, lĩnh hội kinh nghiệm của loài người xây dựng xã hội ngày càng phát triển hơn. Ngôn ngữ là phương tiện để phát triển tư duy, là công cụ hoạt động trí tuệ và là phương tiện để giáo dục tình cảm, thẩm mỹ cho trẻ. Như vậy ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với xã hội và đối với con người. Vấn đề phát triển ngôn ngữ một cách có hệ thống cho trẻ ngay từ nhỏ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể hiểu nhau, cùng nhau hành động. Ngôn ngữ chính là một trong những phương tiện giúp trẻ trở thành một thành viên của xã hội, phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ có mục đích tự thân. Có ngôn ngữ, tư duy của trẻ được phát triển. Ngôn ngữ phát triển tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Không có ngôn ngữ không thể giao tiếp được, thậm chí không thể tồn tại được, nhất là trẻ em, một sinh thể yếu ớt rất cần đến sự chăm sóc bảo vệ của người lớn. Ngôn ngữ chính là một trong những phương tiện thúc đẩy trẻ trở thành một thành viên của xã hội loài người. Ngôn ngữ là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc điều khiển, giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động và trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ. Ngôn ngữ là một công cụ để phát triển tư duy, nhận thức. Quá trình trưởng thành của trẻ bên cạnh thể chất là trí tuệ. Công cụ để phát triển tư duy, trí tuệ chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ chính là hiện thực của tư duy. Tư duy của con người có thể hoạt động ( nhất là tư duy trừu tượng) cũng chính là nhờ có phương tiện ngôn ngữ. tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người không diễn ra được. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ có mục đích tự thân. Có ngôn ngữ tư duy của trẻ được phát triển. Đây là hai mặt của một quá trình biện chứng có tác động qua lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhau ( Galperin: Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển tâm lí trẻ em). Ngôn ngữ phát triển làm cho tư duy phát triển, ngược lại tư duy phát triển càng đẩy nhanh sự phát triển của ngôn ngữ. 3/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng Ngôn ngữ là công cụ để trẻ học tập, vui chơi, những hoạt động chủ yếu của trường mầm non. Ngôn ngữ được tích hợp trong tất cả các hoạt động giáo dục, ở mọi nơi, mọi lúc. Ngôn ngữ cần cho tất cả mọi hoạt động tạo cơ hội cho ngôn ngữ trẻ phát triển . Ngôn ngữ là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện. Sự phát triển toàn diện của trẻ bao gồm cả sự phát triển đạo đức, chuẩn mực về hành vi văn hóa. Điều gì tốt, điều gì xấu cần phải ứng xử giao tiếp như thế nào cho phù hợp…không chỉ là sự bắt chước máy móc. Ngôn ngữ phát triển sẽ giúp trẻ mở rộng giao tiếp. Điều này sẽ giúp trẻ có điều kiện học hỏi những gì tốt đẹp xung quanh. Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu những giá trị thẩm mỹ trong thơ ca, truyên kể. 2. Cơ sở thực tiễn. Năm học 2016 - 2017 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm nhóm nhà trẻ 24 – 36 tháng D1 , sĩ số 25 cháu. Đa số cháu đã biết nói, nhưng phát âm chưa rõ ràng, một số cháu còn nói ngọng, nói chưa trọn câu… Là một cô giáo Mầm Non trực tiếp dạy trẻ 24- 36 tháng tôi luôn có những suy nghĩ trăn trở làm sao để dạy các con phát âm chuẩn, chính xác đúng Tiếng Việt. Vì thế tôi đã dạy các con thông qua các môn học khác nhau và dạy các con ở mọi lúc mọi nơi qua các hoạt động hàng ngày, từ đó trẻ khám phá hiểu biết về mọi sự vật hiện tượng, về thế giới xung quanh trẻ, phát triển tư duy. Tôi thấy mình cần phải đi sâu tìm hiểu kỹ vấn đề này để từ đó rút ra nhiệm vụ giáo dục cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy nên tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ độ tuổi 24- 36 tháng” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với chương trình GDMN mới hiện nay. 3. Lý do về tính cấp thiết. Là một giáo viên chủ nhiệm lớp ngay từ đầu năm học tôi luôn quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lý cũng như ngôn ngữ giao tiếp của từng trẻ nhằm khám phá , tìm hiểu khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ để kịp thời có những biện pháp giáo dục và nâng cao dần ngôn ngữ cho trẻ. Khi tiếp xúc với trẻ tôi nhận thấy rằng ngôn ngữ của trẻ còn nhiều hạn chế về câu từ, về cách phát âm. Khi trẻ nói hầu hết toàn bớt âm trong các từ, giao tiếp không đủ câu cho nên nhiều khi giáo viên không hiểu trẻ đang nói về cái gì? Cũng có một số trẻ còn hạn chế khi nói, trẻ chỉ biết chỉ tay vào những thứ mình cần khi cô hỏi. Đây cũng là một trong những nguyên nhân của việc ngôn ngữ trẻ còn nghèo nàn. Qua quá trình tiếp xúc với trẻ bản thân tôi thấy về vấn đề này và tôi nghĩ rằng mình phải tìm tòi suy nghĩ và nghiên cứu tài liệu để tìm ra biện pháp phát triển ngôn ngữ giao tiếp cho trẻ một cách có hiệu quả nhất để có thể giúp trẻ tự tin hơn khi giao tiếp với mọi người. II. Mục đích nghiên cứu. 4/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng Tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ độ tuổi 24- 36 tháng” nhằm: Rèn luyện khả năng nghe nói, khả năng phát âm rõ tiếng. Mở rộng, phát triển vốn từ cho trẻ, Giúp trẻ phát triển khả năng nghe, hiểu, đặt và trả lời các câu hỏi đơn giản, mạnh dạn hồn nhiên trong giao tiếp Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ, tạo điều kiện để trẻ tham gia các hoạt động khác một cách tự tin và đạt kết quả tốt. III. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát các hoạt động trong ngày của trẻ. Phương pháp quan sát các hoạt động dạy và học. Phương pháp trao đổi với phụ huynh. Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài. IV. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài trên tôi nghiên cứu trong phạm vi của nhóm lớp Nhà trẻ 24- 36 tháng D1 do tôi phụ trách thuộc trường mầm non V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu . Phạm vi nghiên cứu chỉ tập chung vào việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua một số biện pháp. Đề tài này dự kiến nghiên cứu trong 1 năm học 2016-2017 - Thời gian đăng ký đề tài : 9/2016 - Thời gian nộp đề tài : 5/2017. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1. Cơ sở lí luận. Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách con người nói chung và trẻ Mầm Non nói riêng thì ngôn ngữ có một vai trò rất quan trọng không thể thiếu được. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt đối với trẻ nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình thành những cảm xúc tích cực. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoà nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng. Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn mà trẻ dần dần hiểu được những quy định chung của xã hội mà mọi người đều phải thực hiện theo những quy định chung đó. Ngôn ngữ còn là phương tiện giúp trẻ tìm hiểu khám phá, nhận thức về môi trường xung quanh, thông qua cử chỉ lời nói của người lớn trẻ sẽ được làm quen với các sự vật, hiện tượng có trong môi trường xung quanh. Nhờ có ngôn 5/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng ngữ mà trẻ sẽ nhận biết ngày càng nhiều màu sắc, hình ảnh… của các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt đối với trẻ 24- 36 tháng cần giúp trẻ phát triển mở rộng các loại vốn từ, biết sử dụng nhiều loại câu bằng cách thường xuyên nói chuyện với trẻ về những sự vật, hiện tượng, hình ảnh…. mà trẻ nhìn thấy trong sinh hoạt hàng ngày, nói cho trẻ biết đặc điểm, tính chất, công dụng của chúng từ đó hình thành ngôn ngữ cho trẻ Muốn làm được điều đó người giáo viên phải có ý thức trau dồi ngôn ngữ, tự học, tự rèn luyện cho mình cách nói rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, nói chuyện với trẻ đúng đắn, thân ái, lịch sự. 2. Vai trò của vấn đề nghiên cứu. Ngôn ngữ chính là một trong những phương tiện thúc đẩy trẻ trở thành một thành viên của xã hội loài người. Ngôn ngữ là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc điều khiển, giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động và trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ học tập, vui chơi, những hoạt động chủ yếu của trường mầm non. Ngôn ngữ là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện. Sự phát triển toàn diện của trẻ bao gồm cả sự phát triển đạo đức, chuẩn mực về hành vi văn hóa. Điều gì tốt, điều gì xấu cần phải ứng xử giao tiếp như thế nào cho phù hợp…không chỉ là sự bắt chước máy móc. Ngôn ngữ phát triển sẽ giúp trẻ mở rộng giao tiếp. Điều này sẽ giúp trẻ có điều kiện học hỏi những gì tốt đẹp xung quanh. Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu những giá trị thẩm mỹ trong thơ ca, truyên kể. 3. Chuẩn yêu cầu cần đạt của vấn đề nghiên cứu. Chương trình giáo dục mầm non được biên soạn trên cơ sở quy định của luật giáo dục và đã được bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo kí ban hành theo thông tư số 17/2009/TT-BGDDT ngày 25/7/2009. Chương trình giáo dục mầm non được tiến hành nghiên cứu xây dựng từ năm 2002 theo quy định khoa học với sự tham gia của các nhà khoa học, nhà sư phạm, cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên mầm non với mục tiêu là: giúp trẻ em phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách, hình thành và phát triển ở trẻ em những năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Với yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non là: đảm bảo tính vừa sức, thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ , chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống; Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí ở trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn. Cung cấp kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi. Giúp trẻ em biết kính trọng, yêu 6/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, cô giáo. Yêu quý anh, chị, em, bạn bè. Thật thà, mạnh dạn, tự tin, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết thích đi học. Với yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non là: Đối với trẻ nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ; chú ý đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện cho trẻ được tích cực hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm – sinh lí; tạo môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp đỡ thích nghi với nhà trẻ Với kết quả mong đợi giáo dục phát triển ngôn ngữ trẻ 24-26 tháng tuổi cần đạt: Trẻ nghe hiểu lới nói như : Thực hiện được nhiệm vụ gồm 2-3 hành động, ví dụ: Cháu cất đồ chơi lên giá rồi đi rửa tay!”. Trả lời các câu hỏi: Ai đây? ...làm gì ?” ; Thế nào?. Ví dụ : “ Con gà gáy thế nào”. Hiểu nội dung chuyện ngắn đơn giản. Trả lời các câu hỏi về tên truyện, tên và hành động các nhân vật. Nghe, nhắc lại các âm, các tiếng và các câu như: Phát âm rõ tiếng. Đọc được bài thơ, ca dao, đồng dao với sự giúp đỡ của cô giáo. Sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp như: Nói được câu đơn, câu có 5 -7 tiếng, có các từ thông dụng chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm quen thuộc. Sử dụng lời nói với các mục đích khác nhau: chào hỏi, trò chuyện. Bày tỏ nhu cầu của bản thân. Hỏi về các vấn đề quan tâm như: “ Con gì đây ”. “ nó kêu như thế nào”. Nói to, đủ nghe, lễ phép. 4.Thực trạng của vấn đề. a. Thuận lợi : - Bản thân là giáo viên có trình độ chuẩn về chuyên môn, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, tạo môi trường hoạt động ở lớp tương đối phong phú - Được sự quan tâm giúp đỡ của BGH nhà trường về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ và lớp tôi được chọn làm lớp điểm cho khối . - Các cháu đều ở cùng lứa tuổi. Trường lớp rộng rãi, thoáng mát - Phụ huynh quan tâm, kết hợp cùng tôi trong việc chăm sóc giáo dục trẻ b. Khó khăn: - Do trình độ nhận thức không đồng đều, đa số trẻ mới lần đầu tiên đến lớp. Nên việc hình thành các thói quen, nế nếp rất vất vả, một số cháu nói chưa rõ còn nói ngọng. Trí nhớ của trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ chưa nhớ hết trật tự của các âm khi sắp xếp thành câu vì thế trẻ thường xuyên bỏ bớt từ, bớt âm khi nói. Đa số phụ huynh đều làm nghề nông, và một số phụ huynh lo kinh tế gia đình, ít quan tâm chăm lo, trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói để uốn nắn cho trẻ về ngôn ngữ. 7/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng c. Quá trình điều tra thực tiễn: - Là một giáo viên chủ nhiệm lớp ngay từ đầu năm học tôi luôn quan tâm đến đặc điểm tâm sinh lý cũng như ngôn ngữ giao tiếp của từng trẻ nhằm khám phá, tìm hiểu khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ để kịp thời có những biện pháp giáo dục và nâng cao dần ngôn ngữ cho trẻ. Khi tiếp xúc với trẻ tôi nhận thấy rằng ngôn ngữ của trẻ còn nhiều hạn chế về câu từ, về cách phát âm. Khi trẻ nói hầu hết toàn bớt âm trong các từ, giao tiếp không đủ câu cho nên nhiều khi giáo viên không hiểu trẻ đang nói về cái gì? Cũng có một số trẻ còn hạn chế khi nói, trẻ chỉ biết chỉ tay vào những thứ mình cần khi cô hỏi. Đây cũng là một trong những nguyên nhân của việc ngôn ngữ của trẻ còn nghèo nàn. - Qua quá trình tiếp xúc với trẻ bản thân tôi thấy rất lo lắng về vấn đề này và tôi nghĩ rằng mình phải tìm tòi suy nghĩ và nghiên cứu tài liệu để tìm ra biện pháp phát triển ngôn ngữ giao tiếp cho trẻ một cách có hiệu quả nhất để có thể giúp trẻ tự tin hơn khi giao tiếp với mọi người. * Kết quả điều tra của đầu năm như sau: Tốt Khá TB Yếu Phân loại khả năng Sl % Sl % Sl % Sl % Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và 4 16 6 24 10 40 5 20 phát âm Vốn từ 4 16 4 16 8 32 9 36 Khả năng nói đúng ngữ pháp 3 12 6 24 10 40 6 24 Khả năng giao tiếp 3 12 7 28 10 40 5 20 III. Một số biện pháp. 1.Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ Tích cực sưu tầm các loại sách hướng dẫn, tham khảo thông tin trên mạng các nội dung liên quan đến chuyên đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ, nghiên cứu nhằm nắm chắc hơn về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động cho trẻ mầm non. Đồng thời có ý thức trau dồi ngôn ngữ, tự học, tự rèn luyện cho mình cách nói rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, nói chuyện với trẻ đúng đắn, thân ái, lịch sự. Thiết kế bài giảng, lấy ý kiến tham gia của ban giám hiệu, của tổ chuyên môn, mời Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ chuyên môn dự các hoạt động chung theo bài giảng đã thiết kế để chỉnh sửa cho hoàn thiện. Thường xuyên học hỏi, dự giờ đồng nghiệp, đúc rút kinh nghiệm để tổ chức tốt các hoạt động nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Từ những việc làm nói trên tôi đã tích lũy được cách thức tổ chức các hoạt động nhằm giúp trẻ mở rộng vốn từ, hình thành thói quen tư duy về mọi việc diễn ra xung quanh trẻ một cách tự nhiên nhất. 2. Biện pháp 2: Nghiên cứu tài liệu để hiểu về tâm sinh lí của trẻ 8/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng *Đặc điểm phát âm: Trẻ đã phát âm được các âm khác nhau. Phát âm được các âm của lời nói nhưng vẫn còn ê a. Trẻ hay phát âm sai ở những từ khó, những từ có 2/ 3 âm tiết như: Bông hoa/ bông ha, hoa sen / hoa xem, quả ổi/ quạ ội, hươu/ hiu, , thuyền buồm/ thiền bồm, con chó/ con tó, Con thỏ/ con hỏ/ con thọ.… *Đặc điểm vốn từ: Vốn từ của trẻ còn rất ít. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế. Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ đồ vật con vật, hành động trong giao tiếp quen thuộc hàng ngày. Những từ chỉ khái niệm tương đối như: Hôm qua, hôm nay, ngày mai……trẻ sử dụng chưa chính xác. Một số trẻ đã biết sử dụng các từ chỉ màu sắc như: màu xanh, màu đỏ, màu vàng…. Đã biết sử dụng các từ thể hiện sự lễ phép với người lớn trong giao tiếp như: Cảm ơn cô, vâng ,dạ… *Sắp xếp cấu trúc lời nói: Cách diễn đạt nội dung, sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung ngắn gọn nào đó để giúp người nghe hiểu được, đối với một số trẻ là đơn giản- Nhưng đối với một số trẻ khác nhỏ tháng hơn lại là rất khó. Nếu yêu cầu trẻ kể lại một câu chuyện hay tả lại một sự kiện, hiện tượng xảy ra đối với trẻ thì trẻ găp khó khăn. Cần phải tập luyện dần dần. *Diễn đạt nội dung nói: Cách diễn đạt nội dung của trẻ ở lứa tuổi này còn ê a, ậm ừ . Đôi khi chưa diễn đạt được ý muốn của mình bằng những câu đơn giản. Còn rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin trong khi giao tiếp. *Đặc điểm ngữ pháp: Trẻ nói được 1 số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu mong muốn và hiểu biết của mình bằng 1 hay 2 câu. VD: Cô ơi ! Con uống nước, con ăn kẹo… Trẻ đọc được các bài thơ, hát được các bài hát có 3 đến 5 câu ngắn. Trẻ có thể kể lại 1 đoạn truyện được nghe nhiều lần, có sự gợi ý. Tuy nhiên, đôi khi sự sắp xếp các từ trong câu còn chưa hợp lý. Trẻ thường sử dụng câu cụt như: Nước, uống nước,… Trong 1 số trường hợp trẻ dùng từ trong câu còn chưa chính xác, chủ yếu trẻ sử dụng câu đơn mở rộng. 3. Biện pháp 3: Các hình thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 3.1- Phát triển ngôn ngữ thông qua các tiết học: 3.1.1- Thông qua giờ nhận biết tập nói: 9/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng Đây là môn học quan trọng nhất đối với sự phát triển ngôn ngữ và cung cấp vốn từ vựng cho trẻ. Trẻ ở lứa tuổi 24-36 tháng đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa hoàn chỉnh, vì vậy trẻ thường nói không đủ từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong tiết dạy cô phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ. Bên cạnh đó cô phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng ngắn gọn trong khi trẻ trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu không nói cộc lốc. Tôi cho những trẻ phát âm rõ lời phát âm trước, sau đó tập cho những trẻ phát âm chưa rõ, những cháu chậm nói được phát âm nhiều lần, luân phiên nhau. Ở hoạt động nhận biết tập nói, trẻ được phát âm nhiều, được nói nhiều và cũng dễ bộc lộ ý tưởng của mình muốn nói, cũng chính trong hoạt động này tôi phát hiện ra những cháu phát âm chuẩn, những cháu phát âm chưa chuẩn để sửa sai kịp thời. VD1: Trong bài nhận biết “ hoa hồng” tôi muốn cung cấp cho trẻ từ “hoa hồng màu đỏ, cánh hoa, lá hoa màu xanh” cho trẻ. Để giúp trẻ hứng thú tập trung vào đối tượng quan sát tôi chuẩn bị lọ hoa hồng màu đỏ thật để cho trẻ quan sát. Trong khi trẻ trả lời tôi chú ý đến câu trả lời của trẻ. Trẻ phải nói được cả câu theo yêu cầu câu hỏi của cô. Nếu trẻ nói cộc lốc, thiếu từ trẻ nói ngọng tôi sửa ngay cho trẻ. - Ngoài ra tôi còn đưa trẻ ra hoạt động ngoài trời “ quan sát hoa hồng” ngoài vườn hoa tôi đưa ra hệ thống câu hỏi: + Đây là hoa gì? ( hoa hồng ạ) + Hoa hồng có màu gì? ( màu đỏ ạ) + Đây là cái gì? ( Cánh hoa ạ) + Còn đây là cái gì? ( lá hoa ạ) + Đố các con biết lá hoa có màu gì ? ( lá hoa có màu xanh ạ) VD2 : Trong bài nhận biết loại quả “quả ổi” tôi muốn cung cấp từ “ quả ổi, quả ổi màu xanh, ổi có hạt, ổi để ăn” cho trẻ. Để gây hứng thú cho trẻ tôi đã chuẩn bị tranh quả ổi và quả ổi thật để trẻ quan sát. Trẻ sử dụng các giác quan 10/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng nhìn, sờ, nếm….nhằm phát huy tính tích cực để trẻ tư duy, rèn khả năng ghi nhớ có chủ đích. Ngoài việc tôi muốn cung cấp những từ mới cho trẻ tôi còn muốn rèn cho những trẻ nói ngọng “ quả ổi- quạ ội”. Tôi sẽ chú trọng nhiều đến các cháu hay nói ngọng “dấu hỏi- dấu nặng”. VD3 : Trong bài nhận biết loại quả “quả cam- quả khế” tôi muốn cung cấp đặc điểm của quả cam, quả khế, cụ thể các từ “ quả cam- quả khế, cam màu xanh- khế màu vàng, quả cam có vỏ- khế không có vỏ, cam có hạt cứng- khế có hạt mềm, cam khế để ăn” cho trẻ. Để gây hứng thú cho trẻ tôi đã chuẩn bị tranh quả cam quả khế và quả cam quả khế thật để trẻ quan sát. Trẻ sử dụng các giác quan nhìn, sờ, nếm….nhằm phát huy tính tích để trẻ tư duy, rèn khả năng ghi nhớ có chủ đích. Qua bài nhận biết quả cam- quả khế tôi muốn tôi muốn rèn luyện cho trẻ thêm những cháu ngọng từ “khế- hế ” 11/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng VD4: Trong bài nhận biết “Con cá” tôi muốn cung cấp từ “ đuôi cá ” cho trẻ tôi phải chuẩn bị một con cá thật và một con cá giả ( được làm bằng bìa) để cho trẻ quan sát. Trẻ sẽ sử dụng các giác quan như: sờ, nhìn…..nhằm phát huy tính tích cực của tư duy, rèn khả năng ghi nhớ có chủ đích. VD5: Trong bài nhân biết “xe ô tô” khi vào bài tôi đặt câu đố: “ Xe gì bốn bánh Chạy ở trên đường Còi kêu bim bim Chở hàng chở khách” ( Ô tô) - Trẻ trả lời đó là ô tô tôi đưa chiếc ô tô cho trẻ xem và hỏi: + Xe gì đây? ( Ô tô ạ ) + Ô tô có màu gì? ( Màu đỏ ạ ) + Ô tô đi ở đâu? ( Ô tô đi ở trên đường ạ) + Ô tô dùng để làm gì? ( Dùng để đi ạ) + Còi ô tô kêu như thế nào? ( bíp bíp..) + Đây là cái gì? ( Cô hỏi từng bộ phận của ô tô và yêu cầu trẻ trả lời) - Cứ như vậy tôi đặt hệ thống câu hỏi từ tổng thể đến chi tiết để trẻ trả lời nhằm kích thích trẻ phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ, qua đó lồng liên hệ thực tế giáo dục trẻ về an toàn giao thông khi đi trên đường. 3.1.2 Thông qua giờ học làm quen với văn học Với trẻ 24 đến 36 tháng tuổi rất thích nghe kể chuyện và rất hứng thú với hoạt động này. Chính vì vậy mà tôi muốn thông qua giờ kể chuyện để phát triển ngôn ngữ cho trẻ và hình thành phát triển ở trẻ kỹ năng nói mạch lạc mà muốn làm được như vậy trẻ phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác là trẻ cũng được học thêm được các từ mới qua giờ học thơ, truyện. 12/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng Để giờ thơ, truyện đạt kết quả cao cũng như hình thành ngôn ngữ cho trẻ thì đồ dùng phục vụ cho tiết học phải đảm bảo : + Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo tính an toàn và vệ sinh cho trẻ. + Nếu là tranh vẽ phải đẹp, phù hợp với câu chuyện. VD: Tranh minh họa cho câu truyện “ thỏ ngoan” 13/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng VD: Sân khấu rối cho câu chuyện “ thỏ ngoan” 14/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng + Bản thân giáo viên phải thuộc truyện, ngôn ngữ của cô phải trong sáng, giọng đọc phải diễn cảm, thể hiện đúng ngữ điệu của các nhân vật. * Những bài đồng dao, ca dao rất gần gũi, quen thuộc với trẻ, những động tác kết hợp với lời thơ( lời ca) trẻ vừa đọc, vừa vận động sẽ là cơ hội để bộ máy phát âm được làm việc VD1: Trong bài đồng dao “Kéo cưa lừa xẻ” tôi cho hai trẻ ngồi đối mặt nhau, chạm chân vào nhau, nắm tay nhau vừa đọc, vừa làm động tác kéo cưa, kéo qua kéo lại. Trẻ rất thích thú trẻ đang học mà như đang chơi vậy. VD2: Hoặc trong bài “Dung dăng dung dẻ” tôi cho trẻ nắm tay nhau vừa đi vừa dung dăng theo nhịp đọc của bài đồng dao, đến câu cuối “Ngồi thụp xuống đây” thì tất cả trẻ ngồi xuống đất. Khi trẻ chơi cô chú ý sửa sai phát âm cho trẻ. Bên cạnh hoạt động làm quen các bài thơ, đồng dao, ca dao, giờ kể chuyện là hoạt động thu hút trẻ vào nội dung câu chuyện, với đồ dùng sinh động, tranh truyện, rối tay, đặc biệt là một số hình ảnh động của các nhân vật trong giáo án điện tử cùng với lời kể diễn cảm của cô giáo đã gây hứng thú cho trẻ ngay từ đầu tiết học. VD2: Qua bài thơ “ Cây bắp cải ” tôi muốn cung cấp cho trẻ từ “ Sắp vòng quanh”. Tôi chuẩn bị một chiếc bắp cải thật để cho trẻ quan sát, trẻ phải được nhìn, sờ, …..và qua vật thật tôi sẽ giải thích cho trẻ từ “ sắp vòng quanh”. - Tôi giải thích cho trẻ : Các con nhìn này đây là cây bắp cải mà hàng ngày mẹ vẫn mua về để nấu cho các con ăn đấy. Các con nhìn xem lá bắp cải rất to có màu xanh và khi cây bắp cải càng lớn thì lá càng cuộn thành vòng tròn xếp trồng lên nhau lá non thì nằm ở bên trong được bao bọc bằng những lớp lá già ở ngoài . Bên cạnh đó tôi cũng chuẩn bị câu hỏi để trẻ trả lời: + Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì? (Cây bắp cải ạ) + Cây bắp cải trong bài thơ được miêu tả đẹp như thế nào? ( Xanh man mát ) 15/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng + Còn lá bắp cải được nhà thơ miêu tả ra sao? ( Sắp vòng quanh ạ) + Búp cải non thì nằm ở đâu? ( Nằm ở giữa ạ) - Như vậy qua bài thơ ngoài những từ ngữ trẻ đã biết lại cung cấp thêm vốn từ mới cho trẻ để ngôn ngữ của trẻ thêm phong phú. - Ngoài việc cung cấp cho trẻ vốn từ mới thì việc sửa lỗi nói ngọng, nói lắp cũng vô cùng quan trọng khi trẻ giao tiếp. Khi áp dụng vào bài dạy tôi luôn chú trọng đến điều này và đã kịp thời sửa sai cho trẻ ngay tại chỗ. VD3: Trong câu truyện “ Thỏ ngoan” ngoài việc giúp trẻ thể hiện ngữ điệu, sắc thái tình cảm của các nhân vật trong truyện tôi còn sửa sai những từ trẻ hay nói ngọng để giúp trẻ phát âm chuẩn và động viên những trẻ nhút nhát mạnh dạn hơn khi trả lời. + Trẻ nói Thỏ ngoan - Thọ ngan + Bác Gấu _ Bác ấu + Con Cáo _ Con áo …………. ……….. - Mỗi khi trẻ nói sai tôi dừng lại sửa sai luôn cho trẻ bằng cách : tôi nói mẫu cho trẻ nghe 1-2 lần sau đó yêu cầu trẻ nói theo. - Thể hiện sắc thái, ngữ điệu nhân vật sẽ cuốn hút rất nhiều trẻ tham gia đặc biệt những trẻ nhút nhát qua đó cũng mạnh dạn hơn. Đối với những trẻ đó tôi động viên , khích lệ trẻ kịp thời. VD4: Trong giờ kể câu chuyện “Cây táo” sau khi tôi kể chuyện cho trẻ nghe xong tôi đưa ra các câu hỏi đàm thoại với trẻ : + Cô vừa kể câu chuyện gì? Tập cho trẻ trả lời: Thưa cô, cô vừa kể chuyện : “Cây táo” ạ. +Trong câu chuyện Cây táo có những ai? Ai đã trồng cây táo xuống đất? Bé làm gì cho cây?...... Tất cả các câu hỏi đều tập cho trẻ trả lời trọn câu, đủ ý và cho nhiều trẻ được trả lời. Sau đó ở tiết 2, tiết 3 tôi tập cho trẻ kể lại từng đoạn truyện theo tranh. Ở đây tôi gợi ý để trẻ nhớ và kể theo ngôn ngữ diễn đạt của từng trẻ. Như vậy khả năng hiểu ý nghĩa lời nói, nắm vững từ và sử dụng chúng theo theo ý mình được hình thành. - Như vậy thơ truyện không những kích thích nhận thức có hình ảnh của trẻ mà còn phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách toàn diện. Trẻ nhớ nội dung câu truyện và biết sử dụng ngôn ngữ nói là phương tiện để tiếp thu kiến thức . 3.1.3 Thông qua giờ phát triển vận động : Trong giờ vận động tôi cũng giúp trẻ phát triển ngôn cụ thể: VD: Trong giờ vận động mà + VĐCB: Tung bóng bằng 2 tay +TCVĐ: Chim và ô tô - Với bài vận động này tôi muốn cho trẻ ôn luyện thêm về màu sắc qua màu quả bóng, trẻ nhớ tên vận động, tên trò chơi. Vậy nên tôi đưa ra câu hỏi để trẻ trả lời nhằm phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ. + Trên tay cô cầm quả bóng màu gì? ( màu đỏ, màu vàng ạ) + Cô vừa thực hiện vận động gì? ( tôi sẽ nói để trẻ trả lời nhất là các cháu còn nhút nhát) + Cô tung bóng bằng mấy tay? ( hai tay ạ) 16/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng + Hôm nay cô con mình được chơi trò chơi gì? ( Trò chơi “chim và ô tô” ạ) 3.1.4- Thông qua giờ âm nhạc: - Để thu hút trẻ vào giờ học và giúp trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt hơn thôi thúc tôi phải nghiên cứu, sáng tạo những phương pháp dạy học tốt nhất có hiệu quả với trẻ. - Đối với tiết học âm nhạc trẻ được tiếp xúc nhiều đồ vật ( Trống, lắc, phách tre, mõ, xắc xô…… và nhiều chất liệu khác ) trẻ được học những giai điệu vui tươi kết hợp với các loại vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm được như vậy đó là nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ của trẻ được tích luỹ và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu âm nhạc. VD: Trong giờ dạy hát bài “ con gà trống” “Con gà trống, Có cái mào đỏ Chân có cựa. Gà trống gáy ò... ó... o. Gà trống gáy ò... ó... o Tôi muốn cung cấp thêm cho trẻ kiến thức mới còn gà trống thì có cái mào đỏ, chân con gà trống có cựa, con gà trống gáy ò ó o. Sau khi tôi hát xong bài hát tôi sẽ giới thiệu và hỏi trẻ để trẻ có vốn từ và giúp khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và phát âm cho trẻ tốt hơn: + Cô vừa hát bài hát gì ? (Con gà trống ạ) + Con gà trống có cái mào màu gì? ( mào màu đỏ ạ) + Chúng mình biết chân gà trống có gì không? + Chân gà trống có cựa đấy. - Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ có mục đích, biết dùng ngôn ngữ và động tác cơ bản để miêu tả những hình ảnh đẹp của bài hát. 3.1.4 Thông qua hoạt động tạo hình Qua hoạt động tạo hình tôi cũng luôn luôn chú ý đến phát triển ngôn ngữ cho trẻ. VD: Trong bài “dán ô tô” mục đích chính là trẻ biết dán được chiếc ô tô giống với cô. Bên cạnh đó thông qua hoạt động tôi muốn phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Tôi đưa ra những câu hỏi để phát triển khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và phát âm cho trẻ. + Cô có bức tranh gì đây ? ( ô tô ạ) + Chiếc ô tô có màu gì? ( Màu xanh ạ) + Chiếc ô tô có những bộ phận nào? ( đầu xe, thân xe, bánh xe ạ) 17/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng + Đầu xe và thân xe cô dán bằng những hình vuông màu xanh đấy ( tôi giới thiệu xong tôi lại hỏi lại trẻ cô dán bằng hình vuông màu gì để làm đầu xe ô tô? Cô dùng hình gì để dán thân xe?) + Bánh xe cô dán bằng hai hình tròn. + Cô dán bánh xe bằng hình gì đây? ( Hình tròn ạ) 3.2- Phát triển ngôn ngữ thông qua ngoài tiết học tiết học: 3.2.1- Hoạt động vui chơi *Hoạt động góc: Trong một giờ hoạt động chung trẻ không thể phát triển ngôn ngữ một cách toàn diện được mà phải thông qua các hoạt động khác trong đó có hoạt động góc. Đây có thể coi là một hình thức quan trọng nhất , bởi giờ chơi có tác dụng rất lớn trong việc phát triển vốn từ, đặc biệt là tích cực hoá vốn từ cho trẻ.Thời gian chơi của trẻ chiếm nhiều nhất trong thời gian trẻ ở nhà trẻ, là thời gian trẻ được chơi thoải mái nhất. Trong quá trình trẻ chơi sử dụng các loại từ khác nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ có nội dung khác nhau. VD1: Chơi trong góc” Thao tác vai” trẻ được chơi với em búp bê và khi trẻ chơi sẽ giao tiếp với các bạn bằng ngôn ngữ hàng ngày. 18/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng + Bác đã cho búp bê ăn chưa? ( Chưa ạ) + Khi ăn bác nhớ đeo yếm để bột không dây ra áo của búp bê nhé! ( Vâng ạ) + Ngoan nào mẹ cho búp bê ăn nhé! + Bột vẫn còn nóng lắm để mẹ thổi cho nguội đã ! (Giả vờ thổi cho nguội) + Búp bê của mẹ ăn ngoan rồi mẹ cho búp bê đi chơi nhé!! (Âu yếm em búp bê) - Qua giờ chơi cô không những dạy trẻ kỹ năng sống mà còn dạy trẻ nghe, hiểu giao tiếp cùng nhau và trao cho nhau những tình cảm yêu thương , gắn bó của con người 19/31
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng VD2: Trong góc “ Hoạt động với đồ vật” tôi cho trẻ chơi xâu vòng cô hỏi: + Tùng ơi con đang làm gì đấy? + Con đang xâu gì vậy? ( Con đang xâu vòng ạ) + Con xâu hạt vòng có màu gì? (Con xâu hạt vòng màu xanh, màu đỏ ạ) + Khi xâu xong con treo sản phẩm của mình lên móc nhé! ( Vâng ạ) VD3: Ở góc “tranh truyện” tôi chuẩn bị cho tranh những cuốn sách tự tạo, tôi tận dụng những quyển lịch để bàn sau đó dùng giấy trắng dán lên và tôi dán hình những con vật ( cây hoa, PTGT) để trẻ xem và đọc những sự vật hiện tượng có trong cuốn sách. Khi trẻ xem sách tôi đến gần và hỏi các sự vật có trong sách, 20/31
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với toán
17 p | 1794 | 338
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý hồ sơ công tác chăm sóc bán trú trong trường mầm non Tuổi Hoa
16 p | 24 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non
11 p | 25 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ trong trường mầm non
19 p | 44 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm dạy kỹ năng tự phục vụ cho trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa - Long Biên - Hà Nội
10 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 50 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục luật lệ an toàn giao thông đường bộ cho trẻ Mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non Tuổi Hoa
11 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi làm một số đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
19 p | 14 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp giáo viên tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non
16 p | 13 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Ứng dụng hướng tiếp cận Reggio Emilia trong trang trí môi trường lớp học tại trường mầm non
15 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3-4 tuổi
12 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong trường mầm non
18 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phòng, tránh ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non
12 p | 21 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 3-4 tuổi hoạt động làm quen với toán ở trường mầm non
12 p | 18 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi trong trường mầm non Tuổi Hoa
20 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ 3-4 tuổi cách phòng tránh tai nạn thương tích trong trường Mầm non Tuổi Hoa
14 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non
16 p | 8 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn trong trường mầm non
16 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn