intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 -36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện ở trường mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 -36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện ở trường mầm non" được hoàn thành với các biện pháp như: Nghiên cứu kĩ yêu cầu của giờ kể chuyện kể cả về kiến thức, kĩ năng và giáo dục đạo đức; Chuẩn bị giáo án; Chuẩn bị đồ dùng;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 -36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện ở trường mầm non

  1. Sáng kiến kinh nghiệm CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ***&*** SƠ YẾU LÝ LỊCH Họ và tên: Phan Thị Hường Ngày, tháng, năm sinh: 21/7/1983 Năm vào ngành: 2006 Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Mầm non Tản Viên- Huyện Ba Vì- Thành phố Hà Nội Trình độ chuyên môn: Đại học Hệ đào tạo: Từ xa Phan Thị Hường 1 Trường Mầm non Tản Viên
  2. Sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 24 -36 THÁNG TUỔI THÔNG QUA GIỜ KỂ CHUYỆN Ở TRƯỜNG MẦM NON. I. Đặt vấn đề Chưa làm mẹ nhưng chứa chan tình mẹ Bởi yêu nghề nên quý lớp măng non Dạy tiếng mẹ đẻ cho trẻ tuổi mầm non có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ gíup trẻ nhận thức và giao tiếp tốt góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn khoa học khác như: Môi trường xung quanh, làm quen với toán, âm nhạc, tạo hình…mà điều tôi muốn nói ở đây đặc biệt là thông qua bộ môn làm quen văn học. Bộ môn làm quen văn học dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch… tạo cho trẻ được hoạt động nhiều. Việc phát triển vốn từ luyện phát âm và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp…không thể tách rời các môn học cũng như các hoạt động của trẻ. Mỗi từ cung cấp cho trẻ phải dựa trên một biểu tượng cụ thể, có nghĩa, gắn liền với âm thanh và tình huống sử dụng chúng. Nội dung vốn từ cung cấp cho trẻ cũng như hình thức ngữ pháp phải phụ thuộc vào khả năng tiếp xúc, hoạt động và nhận thức của trẻ. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong chương trình giáo dục toàn diện trẻ. Chương trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã được nhà giáo dục mầm non Liên Xô nổi tiếng: Eiti – KhêVa xem là khâu chủ yếu nhất của hoạt động trong trường mầm non, là tiền đề thành công của công tác khác. Hiện nay việc trẻ em của chúng ta nói trống không, không đủ câu, trọn nghĩa chiếm một số lượng không nhỏ và rất khó cho việc tiếp cận với các tác phẩm văn học bởi vì trẻ một phần nghèo nàn về vốn từ, một phần trẻ không biết phải diễn đạt sao cho mạch lạc. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 -36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện ở trường mầm non " làm đề tài nghiên cứu. Phan Thị Hường 2 Trường Mầm non Tản Viên
  3. Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài này được thực hiện tại trường mầm non Tản Viên - Thời gian thực hiện: 1 năm học từ tháng 9/2013 - 5/2014 - Củng cố và thực hiện cho các năm học sau. 1. Cơ sở lý luận: Giáo dục mầm non là giai đoạn đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ thành những con người có ích, thành những con người mới. Một trong ba mục tiêu của cải cách giáo dục của nước ta là: Làm tốt việc chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ ngay từ thời thơ ấu nhằm tạo ra cơ sở quan trọng của con người Việt Nam mới, người lao động làm chủ tập thể, phát triển toàn diện nhân cách. Giáo dục mầm non đã góp phần thực hiện mục tiêu trên. Ngày nay chúng ta không chỉ đào tạo những con người có trí thức có khoa học có tình yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, yêu lao động mà còn tạo nên những con người biết yêu nghệ thuật, yêu cái đẹp, giàu mơ ước và sáng tạo. Những phẩm chất ấy con người phải được hình thành từ lứa tuổi mầm non, lứa tuổi hứa hẹn bao điều tốt đẹp trong tương lai. 2. Cơ sở thực tiễn: Trong những năm gần đây bậc học mầm non đang tiến hành đổi mới, chương trình giáo dục trẻ mầm non trong đó đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động phù hợp sự phát triển của từng cá nhân trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động một cách chủ động tích cực, hồn nhiên vui tươi, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ một cách linh hoạt, thực hiện phương châm “Học mà chơi - Chơi mà học” Đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ một cách toàn diện về mọi mặt Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách con người nói chung và trẻ mầm non nói riêng thì ngôn ngữ có một vai trò rất quan trọng đặc biệt không thể thiếu được. Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách, ngôn ngữ có vai trò là một phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Phan Thị Hường 3 Trường Mầm non Tản Viên
  4. Sáng kiến kinh nghiệm Ngôn ngữ giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi trường xung quanh, thông qua cử chỉ và lời nói của người lớn trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng có trong môi trường xung quanh, trẻ hiểu những đặc điểm, tính chất, công dụng của các sự vật cùng với từ tương ứng với nó. Nhờ có ngôn ngữ trẻ nhận biết ngày càng nhiều các sự vật, hiện tượng mà trẻ được tiếp xúc trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt là đối với trẻ nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình thành những cảm xúc tích cực. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoà nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng. Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn mà trẻ dần dần hiểu được những quy định chung của cộng đồng mà mọi thành viên trong cộng đồng phải thực hiện, mặt khác trẻ cũng có thể dùng ngôn ngữ để bày tỏ những nhu cầu mong muốn của mình với các thành viên trong cộng đồng điều đó giúp trẻ hoà nhập với mọi người. Đặc biệt nhờ có ngôn ngữ, thông qua các câu chuyện trẻ dể dàng tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức của xã hội và hoà nhập vào xã hội tốt hơn. Trẻ từ 2 đến 3 tuổi có số lượng từ tăng nhanh, đặc biệt là ở trẻ từ 22 tháng tuổi và 30 tháng tuổi vốn từ của trẻ phần lớn là những danh từ và động từ, các loại khác như tính từ, đại từ, trạng từ xuất hiện rất ít và được tăng dần theo độ tuổi của trẻ. Trẻ ở lứa tuổi này không chỉ hiểu nghĩa các từ biểu thị các sự vật, hành động cụ thể mà có thể hiểu nghĩa các từ biểu thị tính chất màu sắc, thời gian và các mối quan hệ. Tuy nhiên mức độ hiểu nghĩa của các từ này ở trẻ từ 2 đến 3 tuổi còn rất hạn chế và có nét đặc trưng riêng, trẻ sử dụng các từ biểu thị thời gian chưa chính xác trẻ nhận thức về công cụ ngữ pháp và sử dụng nó còn rất hạn chế. Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ từ 24 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi nói riêng, chúng ta cần phải giúp trẻ phát triển mở rộng các từ loại trong các từ, biết sử dụng nhiều loại câu, bằng cách thường xuyên trò chuyện với trẻ về những sự vật, sự việc trẻ nhìn thấy trong sinh hoạt hàng ngày, nói cho trẻ Phan Thị Hường 4 Trường Mầm non Tản Viên
  5. Sáng kiến kinh nghiệm biết các từ biểu thị về các đặc điểm, tính chất, công dụng của chúng. Cho trẻ xem tranh, kể cho trẻ nghe các câu chuyện đơn giản qua tranh. Đặt các câu hỏi cho trẻ giúp trẻ biết kể chuyện theo tranh bằng ngôn ngữ của trẻ. Chính vì vậy nên tôi xin trình bày: "Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện ở trường mầm non”. II. Nội dung vấn đề nghiên cứu 1. Thực trạng phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 tháng đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện ở trường mầm non. * Thực trạng chung. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các môn học, các hoạt động trong trường mầm non là một vệc làm vô cùng quan trọng. Trong những năm qua đội ngũ giáo viên mầm non đã từng bước khẳng định về chuyên môn nghiệp vụ của mình, đã đầu tư vào bài dạy, các hoạt động một cách tích cực. Song đối với việc thực hiện chương trình nhà trẻ vẫn còn nhiều lúng túng nhất là độ tuổi 24 đến 36 tháng giáo viên vẫn còn xem nhẹ việc tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động, giao tiếp để phát triển ngôn ngữ. Có đầu tư vào bài dạy, nhưng phương pháp và biện pháp để cho trẻ được tham gia vào các hoạt động ngôn ngữ là rất ít. Khi tổ chức giờ kể chuyện cho trẻ môn học mà cô có thể khai thác nhiều biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, giáo viên chưa biết linh hoạt tạo cơ hội cho trẻ hệ thống câu hỏi đàm thoại, giáo viên đưa ra hầu như toàn câu hỏi đóng, trẻ không thể tư duy và ít sử dụng hệ thống câu đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, từ đó dẫn đến việc trẻ hay nói cộc lốc, thiếu lễ phép nếu giáo viên không kịp thời uốn nắn cho trẻ. Trong quá trình dạy trẻ, bản thân tôi thấy rất lo lắng đến vấn đề này, nếu như không kịp thời nghiêm túc thực hiện đúng chương trình quy định sẽ dẫn đến hậu quả rất lớn đối với trẻ, bởi trẻ từ 2 đến 3 tuổi ở gia đình đang ở thời kì cần cung cấp nhiều vốn từ giúp cho ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt hơn. Từ thực tế trên nên tôi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện ở trường mầm non”. Phan Thị Hường 5 Trường Mầm non Tản Viên
  6. Sáng kiến kinh nghiệm * Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên. - Vì chưa hiểu hết được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ cho nên trong quá trình chăm sóc giáo dục hầu như giáo viên chưa chú ý đến việc thay đổi nội dung và cách thức trò chuyện, tạo các tình huống cho trẻ thể hiện những tình cảm và yêu cầu của mình bằng các âm các từ. Khi nói chuyện với trẻ cô hay nói nhanh và không chú ý tới việc sửa sai lỗi về từ, âm, câu cho trẻ. - Giáo viên chưa chú ý luyện câu, từ cho trẻ, nhiều trẻ nói thiếu, nói lặp cô không kịp thời điều chỉnh và sửa sai. - Quá trình tổ chức giờ học cô chưa chú ý đến hệ thống câu hỏi để giúp trẻ được tư duy và phát triển ngôn ngữ. - Đối với trẻ thì hệ thống ngôn ngữ không được mở rộng do cô đưa hệ thống câu hỏi đóng, trẻ hay nói câu thiếu các thành phần. - Khả năng lĩnh hội thông tin của trẻ rất hạn chế nếu cô truyền đạt một câu dài hoặc một sự việc có nội dung truyền tải nhiều. 2. Các giải pháp thực hiện. 2.1. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi. 2.2. Quan tâm đến tâm lý nhận thức đối với trẻ lứa tuổi từ 24 đến 36 tháng tuổi để tìm ra phương pháp kể chuyện phù hợp đồng thời phát triển ngôn ngữ của trẻ. 2.3. Nâng cao nhận thức và trình độ của bản thân thông qua việc học tập BDTX và học hỏi đồng nghiệp. 2.4. Đầu tư tốt bài soạn, đồ dùng phục vụ giờ dạy. 2.5. Chú ý đến trẻ cá biệt, chậm phát triển. 2.6. Đầu tư khai thác những nội dung tích hợp phù hợp. 2.7. Sưu tầm các trò chơi, các hoạt động, thông qua đó phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 đến 36 tháng tuổi. 2.8. Cho trẻ tham gia xem tranh ảnh, đồ dùng trực quan có liên quan đến nội dung câu chuyện ở mọi lúc mọi nơi. Phan Thị Hường 6 Trường Mầm non Tản Viên
  7. Sáng kiến kinh nghiệm 2.9. Thường xuyên trò chuyện, đàm thoại, kể chuyện, đọc chuyện và yêu cầu trẻ kể lại chuyện. 3. Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện. Thời gian đầu năm học trẻ mới bắt đầu đến trường chưa quen với môi trường mới và phải xa bố mẹ, người thân trong gia đình nên trẻ đang còn hay khóc và chưa chịu học, chịu chơi. Vì thế việc cho trẻ phát triển vốn từ đang còn hạn chế. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2013 - 2014 tại trường mầm non Tản Viên như sau: KÕt qu¶ vµ tû lÖ Ph©n lo¹i kh¶ Trung n¨ng Tèt Kh¸ YÕu b×nh TrÎ nãi ®-îc 5-7 2= 14,3% 5= 35,7% 4= 28,6% 3= 21,4% tiÕng TrÎ ph¸t ©m chuÈn 2= 14,3% 5= 35,7% 4= 28,6% 3= 21,4% TrÎ nãi ®-îc c©u 1= 7,2% 3= 21,4% 7= 50% 3= 21,4% ng¾n TrÎ biÕt kÓ chuyÖn 0= 0% 2= 14,3% 7= 50% 5= 35,7% ®¬n gi¶n. Qua kết quả đó tôi miệt mài nghiên cứu tài liệu, các phương tiện thông tin đại chúng đồng nghiệp và đưa một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện. Với trẻ 24 đến 36 tháng tuổi rất thích nghe kể chuyện và rất hứng thú với hoạt động này. Chính vì vậy mà tôi muốn thông qua giờ kể chuyện để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Cụ thể các biện pháp thực hiện như sau: Phan Thị Hường 7 Trường Mầm non Tản Viên
  8. Sáng kiến kinh nghiệm *Biện pháp 1. Nghiên cứu kĩ yêu cầu của giờ kể chuyện kể cả về kiến thức, kĩ năng và giáo dục đạo đức. Từ đó đưa ra phương pháp, hệ thống câu hỏi, đồ dùng phục vụ giờ dạy đạt hiệu quả cao. Ví dụ: Mục đích yêu cầu của giờ kể chuyện “Cây táo” * Về kiến thức: - Trẻ biết tên câu chuyện, biết tên nhân vật và hành động của các nhân vật trong chuyện. - Đọc được các từ: “ông”, “bé”, “gà trống”, “mặt trời”, “bươm bướm”, “sưởi nắng”, “bật ra”. - Biết lắng nghe và trả lời các câu hỏi của cô. * Về kĩ năng: - Trẻ nhận biết và phân biệt được quả to, quả nhỏ. - Nhận biết và phân được ba màu: đỏ, vàng, xanh và đọc chính xác các từ: “màu đỏ”, “màu vàng”, “màu xanh”. * Về giáo dục. - Trẻ biết “Ăn quả nhớ phải nhớ ơn người trồng cây” - Biết lợi ích của việc ăn quả: Cung cấp vitamin và khoáng chất. - Biết giữ gìn vệ sinh rửa quả, rữa tay trước khi ăn, Biết bỏ hạt và thùng rác, - Biết chăm sóc bảo vệ cây (Tưới nước, bắt sâu không vin lá, bẻ cành). * Biện pháp 2: Chuẩn bị giáo án - Giáo án cho giờ kể chuyện phải soạn một cách chu đáo, đầy đủ các bước, đảm bảo nội dung với hệ thống câu hỏi mở và nội dung tích hợp phù hợp. - Giáo án phải trình bày sạch sẽ, khoa học. Ví dụ: I. Mục đích yêu cầu. * Kiến thức. * Kĩ năng. * Giáo dục. Phan Thị Hường 8 Trường Mầm non Tản Viên
  9. Sáng kiến kinh nghiệm II. Chuẩn bị. III. Trình tự tiến hành. * Hoạt động 1. * Hoạt động 2. * Hoạt động 3 Hệ thống câu hỏi phải phù hợp với độ tuổi, kích thích trẻ nhận biết, phân biệt sự vật hiện tượng tình huống mà trẻ đang trực tiếp tri giác. * Biện pháp 3: Chuẩn bị đồ dùng. Để giờ kể chuyện đạt hiệu quả cao thì đồ dùng phục vụ giờ dạy phải đảm bảo: - Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo tính an toàn (Không có cạnh sắc nhọn) và vệ sinh cho trẻ (Không có bụi bẩn). - Nếu là tranh vẽ phải đẹp, phù hợp với câu chuyện, phía dưới có chữ to giúp cho việc phát triển từ của trẻ được thuận lợi. - Đồ vật thật có liên quan đến câu chuyện Ví dụ: trong câu chuyện “Cây táo”. Chuẩn bị: Quả táo xanh, quả táo vàng, phải to, tròn, đẹp, màu sắc rõ nét, với nhiều kích thước khác nhau. Cành táo phải nhiều lá, nhiều quả, được cắm vào một chậu đẹp. Tranh vẽ phải đẹp và sinh động, kích thước phù hợp không được to hoặc nhỏ quá. Sa bàn: Thấp có cây táo, ông, bé, gà trống, bươm bướm, mặt trời. Các nhân vật này có gắn que để điều khiển được. Phan Thị Hường 9 Trường Mầm non Tản Viên
  10. Sáng kiến kinh nghiệm Sa bàn câu chuyện cây táo * Biện pháp 4: Nội dung tích hợp. Sau khi xác định được mục đích yêu cầu của giờ kể chuyện. Tôi suy nghĩ để tích hợp các môn học khác vào giờ kể chuyện sao cho hợp lý, logíc phù hợp với giờ học. Ví dụ: Trong câu chuyện cây táo tôi có thể tích hợp thêm các môn: - Nhận biết tập nói. - Vận động. - Âm nhạc. - Dinh dưỡng và vệ sinh chăm sóc * Biện pháp 5. Mọi lúc, mọi nơi. Cho trẻ xem tranh liên quan đến câu chuyện. Ví dụ: Tranh cây táo trong chuyện cây táo: Tôi có thể cho trẻ tiếp xúc với vật thật trong sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ: Cho trẻ quan sát và tiếp xúc với cây táo, quả táo. Nói chuyện âu yếm, trò chuyện đàm thoại cùng với trẻ. Phan Thị Hường 10 Trường Mầm non Tản Viên
  11. Sáng kiến kinh nghiệm Cô và trẻ quan sát cây táo, quả táo * Biện pháp 6: Tiến trình hoạt động. Để có một giờ dạy tốt trước hết phải rèn luyện cho trẻ nề nếp trong học tập đó là cơ sở ban đầu hỗ trợ cho giờ dạy đạt kết quả cao. Trong lớp học tôi chia ra từng tổ, trong mỗi tổ đều có các cháu có khả năng tiếp thu bài khác nhau: Giỏi có, khá có, trung bình và yếu cũng có. Đối với những cháu khuyết tật như khiếm thị, khiếm thính tôi sắp xếp cho trẻ ngồi ở gần cô, thuận lợi cho việc nghe, nhìn của trẻ. Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 đến 36 tháng tuổi trong giờ kể chuyện đạt kết quả cao tôi đã tiến hành như sau: * Hoạt động 1. Gây hứng thú cho trẻ. Bằng các thủ thuật: Câu đố, thơ, bài hát, bài vận động có nội dung thích hợp tôi nhẹ nhàng gây hứng thú cho trẻ tập trung vào giờ kể chuyện. Ví dụ: Trong giờ kể chuyện “Cây táo” tôi cho trẻ vận động bài “Cây cao – cây thấp” Động tác 1. Cây cao ( Trẻ kiễng chân, hai tay giơ cao) Phan Thị Hường 11 Trường Mầm non Tản Viên
  12. Sáng kiến kinh nghiệm Động tác 2. Hái hoa (Trẻ guộn tay đưa xuống dưới) Động tác 3. Cây thấp (Trẻ ngồi xuống, tay buông xuôi) Cô và trẻ vận động bài "cây cao, cây thấp" Trẻ vận động xong, tôi cho trẻ xếp hàng ngồi xuống theo hình chữ U. * Hoạt động 2. Nội dung chính. Trong giờ kể chuyện tôi luôn luôn chú ý cho trẻ đọc và phát triển từ, chú ý sửa sai cho trẻ khi trẻ đọc chưa đúng, khi đó theo tôi thì có thể thực hiện như sau: + Cô kể cho trẻ nghe toàn bộ câu chuyện lần 1 bằng cử chỉ, điệu bộ. + Sau đó cô kể cho trẻ nghe câu chuyện lần 2 bằng tranh minh hoạ. Ví dụ: Cô vừa kể cho các con nghe câu chuyện “Cây táo” câu chuyện sẽ hay hơn khi có tranh minh hoạ. Trong tranh có từ “Cây táo” các con đọc từ “Cây táo” (Cả lớp đọc hai lần, sau đó hai trẻ đọc lại). + Cô kể cho trẻ nghe lần hai bằng tranh minh hoạ, vừa kể cô vừa chỉ vào nhân vật. Cô sử dụng hệ thống câu hỏi mở để trẻ tư duy và trẻ lời được câu hỏi của cô. Phan Thị Hường 12 Trường Mầm non Tản Viên
  13. Sáng kiến kinh nghiệm Cô và trẻ kể trên tranh truyện Ví dụ: Trong chuyện cây táo - Cô vừa kể cho các con nghe chuyện gì nhỉ? (Trẻ trả lời “Chuyện Cây táo ạ) - Trong chuyện có những nhân vật nào?( Ông, bé, gà trống, bươm bướm và Mặt trời) - Ai trồng cây táo? (ông). Cô cho trẻ đọc từ “ông”. - Ai tưới nước cho cây táo? (Em bé). Cô cho trẻ đọc từ “Em bé”. - Con gì đến động viên cây mà nó gáy “ò ó o”? (Con gà trống). Cô cho trẻ đọc từ “con gà trống”. - Cả con gì đến động viên cây nữa? (con bươm bướm).Cô cho trẻ đọc từ “bươm bướm”. + Sau đó tôi giảng nội dung câu chuyện, giải thích các từ khó và cho trẻ đọc các từ khó. Ví dụ: Trong chuyện cây táo có từ “sưởi nắng”, “bật ra”, cô cho trẻ đọc các từ này. + Cuối cùng tôi kể cho trẻ cho trẻ nghe câu chuyện lần 3 bằng sa bàn. Phan Thị Hường 13 Trường Mầm non Tản Viên
  14. Sáng kiến kinh nghiệm Cô kể chuyện bằng sa bàn * Hoạt động 3. Kết thúc giờ học. Bằng nhiều cách khác nhau tôi cho trẻ kết thúc giờ học một cách nhẹ nhàng thoải mái. Ví dụ: Kết thúc giờ học tôi cho trẻ tôi cho trẻ cùng hát bài “Đố quả” và cho trẻ thăm vườn cây ăn quả. Trong các giờ kể chuyện tôi cho trẻ tự kể lại câu chuyện mà trẻ đã được học. Cô và trẻ thăm vườn cây ăn quả Phan Thị Hường 14 Trường Mầm non Tản Viên
  15. Sáng kiến kinh nghiệm III. Kết quả so sánh đối chứng - Áp dụng những biện pháp giảng dạy như trên đối với môn kể chuyện. Qua các giờ học tôi thấy các cháu rất hứng thú, rất thích nghe kể chuyện. Thông qua đó mà việc phát triển ngôn ngữ đạt hiệu quả cao. - Trong khi nghe kể chuyện, kể lại chuyện và trả lời các câu hỏi của cô. Vốn từ của trẻ được tăng lên rất nhiều đồng thời trẻ biết sử dụng các loại câu phong phú và đa dạng. Sau một năm áp dụng phương pháp mới này kết quả giảng dạy của tôi đã được nâng lên rõ rệt, cụ thể được đánh giá trong bảng sau: Bảng kết quả đầu năm KÕt qu¶ vµ tû lÖ Ph©n lo¹i kh¶ n¨ng Trung Tèt Kh¸ YÕu b×nh TrÎ nãi ®-îc 5-7 2= 14,3% 5= 35,7% 4= 28,6% 3= 21,4% tiÕng TrÎ ph¸t ©m chuÈn 2= 14,3% 5= 35,7% 4= 28,6% 3= 21,4% TrÎ nãi ®-îc c©u 1= 7,2% 3= 21,4% 7= 50% 3= 21,4% ng¾n TrÎ biÕt kÓ chuyÖn 0= 0% 2= 14,3% 7= 50% 5= 35,7% ®¬n gi¶n. Bảng kết quả cuối năm KÕt qu¶ vµ tû lÖ Ph©n lo¹i kh¶ n¨ng Trung Tèt Kh¸ YÕu b×nh TrÎ nãi ®-îc 5-7 5= 35,7% 5= 35,7% 4= 28,6% 0=0% tiÕng TrÎ ph¸t ©m 4=28,6% 6= 42,8% 3=21,4% 1=7,2% chuÈn TrÎ nãi ®-îc c©u 5=35,7% 4= 28,6% 5= 35,7% 0=0% ng¾n TrÎ biÕt kÓ 2=14,3% 4=28,6% 6= 42,8% 2= 14,3% chuyÖn ®¬n gi¶n. Phan Thị Hường 15 Trường Mầm non Tản Viên
  16. Sáng kiến kinh nghiệm Đặc biệt nổi bật lên có 30% số trẻ trong số các trẻ đạt loại khá có khả năng ngôn ngữ rất tốt, hiểu được lời nói của mọi người, biết trả lời các câu hỏi, biết kể lại các câu truyện đã được nghe. Vốn từ phong phú và dần dần hoàn thiện theo độ tuổi. IV. Bài học kinh nghiệm. - Muốn giúp trẻ từ 24 tháng đến 36 tháng tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua giờ kể chuyện tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: + Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ để có biện pháp giáo dục phù hợp. Vận dụng cấc biện pháp giáo dục mọi lúc, mọi nơi. Chú ý đến trẻ cá biệt, luôn tạo ra niềm tin, sự hứng thú cho trẻ. + Cần phát huy tính tích cực, thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho trẻ bằng các thủ thuật như trò chơi, câu đố, thơ, hát, hò, vè.... + Đầu tư thời gian để nghiên cứu kĩ đề tài để có các phương pháp dạy học cụ thể, phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất. + Trước khi thực hiện một đề tài phải chuẩn bị chu đáo đồ dùng trực quan cũng như gợi mở kiến thức cho trẻ. Thông qua các hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. V. Kết luận Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 -36 tháng tuổi thông qua bộ môn làm quen văn học thể loại truyện kể là sự tổng hợp toàn bộ nội dung rèn luyện ngôn ngữ . Nói mạch lạc chứng tỏ ngôn ngữ của trẻ đạt yêu cầu cao về mặt biểu hiện âm thanh, từ diễn đạt, câu đúng ngữ pháp cũng như sự mạnh dạn tin tưởng trong giao tiếp. Đề tài nghiên cứu này sẽ làm cơ sở vững chắc cho việc học tập của trẻ những năm tiếp theo. Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài trong quá trình giảng dạy tôi đã rút ra một số kết luận sau: - Trẻ độ tuổi 24 -36 tháng khi nghe kể chuyện rất mau quên, không ghi nhớ lâu, nên tôi phải tìm hiểu và đưa ra một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Để trẻ ghi nhớ lâu hơn về câu chuyện và hiểu nội dung câu chuyện. Phan Thị Hường 16 Trường Mầm non Tản Viên
  17. Sáng kiến kinh nghiệm - Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong giờ kể chuyện giáo viên cần đầu tư về thời gian nghiên cứu để lựa chọ nội dung truyện kể hay, chuẩn bị được nhiều đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn trẻ. Cô cần xác định được giọng kể phù hợp để gây hứng thú cho trẻ nhiều, dạy trẻ kể đi kể lại nhiều lần giúp trẻ thực sự in dấu trong lòng trẻ để đảm bảo cho trẻ được phát triển ngôn ngữ một cách toàn diện hơn. VI. Những kiến nghị đề xuất - Đề nghị Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với các cấp, các ngành, lãnh đạo địa phương mua sắm trang thiết bị, đồ chơi ngoài trời cho trẻ. Xây dụng trường chuẩn quốc gia để các cháu có điều kiện học tập và vui chơi tốt hơn. Xây dựng khuôn viên có vườn hoa cây cảnh, vườn cây ăn qủa và vườn cây của bé để giúp trẻ hoạt động đạt được kết quả tốt hơn. - Đề nghị với các cấp, các ngành và Nhà nước quan tâm hơn nữa đến vật chất và tinh thần của cấp học mầm non nói chung và giáo viên mầm non nói riêng để chúng tôi những giáo viên mầm non thực sự yên tâm công tác và cống hiến nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục của nước ta, xứng đáng với phương châm: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong quá trình thực hiện đề tài này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc, các thầy cô giáo, các nhà quản lý giáo dục để đề tài này của tôi được hoàn thiện hơn và rút kinh nghiệm cho những lần sau và quá trình giảng dạy của bản thân sau này. Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi tự viết. Không sao chép của ai, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn. Tản Viên, ngày 26 tháng 04 năm 2014. Tác giả Phan Thị Hường Phan Thị Hường 17 Trường Mầm non Tản Viên
  18. Sáng kiến kinh nghiệm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, S¸ch t©m lý trÎ tuæi mÇm non. 2, Hướng dẫn tổ chức thực hiện ch-¬ng tr×nh gi¸o dôc mầm non mới cho trÎ 24- 36 tháng míi. 3, C¸c chuyªn san vÒ gi¸o dôc MÇm non. 4, Mét sè chuyªn ®Ò vÒ gi¸o dôc MÇm non. 5, C¸c chuyªn san, B¸o Gi¸o dôc & Thêi ®¹i Phan Thị Hường 18 Trường Mầm non Tản Viên
  19. Sáng kiến kinh nghiệm MỤC LỤC Nội dung Trang Sơ yếu lý lịch 1 I. Đặt vấn đề 2 1, Cơ sở lý luận 3 2, Cơ sở thực tiễn 3 II. Nội dung vấn đề nghiên cứu 5 1, Thực trạng của vấn đề 5 2, Các giải pháp 6 3. Các biện pháp 7 III. Kết quả so sánh đối chứng 15 IV. Bài học kinh nghiệm 16 V.Kết luận 16 VI. Những kiến nghị đề xuất 17 Tài liệu tham khảo 18 Mục lục 19 Phan Thị Hường 19 Trường Mầm non Tản Viên
  20. Sáng kiến kinh nghiệm Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Ngày ….tháng ……năm 2014 Chủ tịch Hội đồng Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Ngày …tháng ….năm 2014 Chủ tịch Hội đồng Phan Thị Hường 20 Trường Mầm non Tản Viên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2