intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp xây dựng văn hóa cộng đồng trong lớp mẫu giáo 3-4 tuổi ở trường mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với một số biện pháp như: Tạo cơ hội để trẻ chia sẻ và hiểu nhau; Xây dựng văn hóa cộng đồng trong các hoạt động của trẻ; Phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp xây dựng văn hóa cộng đồng trong lớp mẫu giáo 3-4 tuổi ở trường mầm non

  1. Mã số Tên sáng kiến: “ Một số biện pháp xây dựng văn hóa cộng đồng   trong lớp mẫu giáo 3­ 4 tuổi ở trường mầm non”. Lĩnh vực áp dụng: Trẻ mẫu giáo lớp 3 ­ 4 tuổi. Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thủy Đơn vị  công tác: Trường mầm non Tiên Hường Bình Xuyên, năm 2021                                                                                                     
  2. Họ tên, chữ ký ngươi châm điêm ̀ ́ ̉ Điểm Mã số Người số 1:……………………………… Người số 2:……………………………… 1. Mô tả sáng kiến: Sự đoàn kết gắn bó trong lớp học  ở mỗi nhà trường luôn giúp cho tập   thể  lớp và nhà trường có được những kết quả  mong muốn. Vì vậy đối với   giáo viên  ở  các bậc  học nói chung và bậc học mầm non nói riêng cũng cần   tạo cho lớp mình có văn hóa cộng đồng trong lớp học mà mình được phân  công giảng dạy. Để xây dựng một tập thể có văn hóa cộng đồng riêng và duy   trì phát triển nó thì mỗi giáo viên cần nhận thức rõ về  tâm sinh lý lứa tuổi   mình phụ trách, văn hóa của nơi sống và của gia đình từng học sinh. Để  một môi trường lớp học khuyến khích được tất cả  học sinh cùng  tham gia thì giáo viên phải đặt mục tiêu, kế  hoạch của mình vào việc cống  hiến trí tuệ và sức lực của bản thân cho tập thể lớp, cho nhà trường. Ở  Việt Nam, trong những năm qua, văn hóa nhà trường   nói trung và   văn hóa trong  lớp học nói riêng đã chịu những tác động rất lớn từ môi trường   văn hoá ­ xã hội theo xu thế phát triển của kinh tế thị trường và toàn cầu hoá,  nhất là đối với những địa phương phát triển về dịch vụ  công nghiệp như  thị  trấn ……………….. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp như tôi thì việc xây dựng văn hóa lớp học   cộng đồng là một nội dung rất quan trọng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy nhiên, do đặc thù của bậc học mầm non và điều kiện phát triển   của từng địa phương cũng như  đặc điểm tâm sinh lý từng lứa tuổi mà việc  xây dựng và phát triển văn hóa cộng đồng lớp học mang đặc tính riêng. Trong   những năm qua văn hóa cộng đồng trong lớp học được lãnh đạo trường Mầm   non ……………… rất  quan tâm. Nhưng để đáp ứng được với bối cảnh phát  triển hiện nay là người giáo viên tôi luôn học hỏi, rút kinh nghiệm qua các lớp   tập huấn, dự giờ của đồng nghiệp để có những biện pháp cụ thể đáp ứng với 
  3. yêu cầu và phù hợp với lứa tuổi, nâng cao chất lượng giáo dục của nhóm lớp,  tạo sự tin tưởng đối với cộng đồng góp phần nâng cao uy tín của nhà trường.       Xác định được tầm quan trọng của văn hóa cộng đồng trong lớp mẫu giáo  hiện nay nên tôi đã mạnh dạn  lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp xây dựng   văn hóa cộng đồng trong lớp mẫu giáo 3­ 4 ở trường mầm non.” để nghiên  cứu. 1.1. Về nội dung của sáng kiến:  Văn hóa cộng đồng có vai trò rất quan trọng trong mỗi tập thể nó ảnh   hưởng đến tất cả  các hoạt động của lớp học. Là người giáo viên tôi luôn có   định hướng phải  xây dựng, phát huy được văn hóa cộng đồng trong lớp học  sẽ tạo cho trẻ có được sự thoải mái, phát huy tính đoàn kết, kỉ luật, sáng tạo   và tự  tin phát biểu trước đám đông của mỗi trẻ. Trẻ    yêu trường, yêu lớp,   thích đến trường. Tạo sự tin tưởng của phụ huynh với giáo viên, khẳng định  được chất lượng giáo dục của nhà trường với cộng đồng. Văn hóa hóa cộng đồng trong lớp học giúp cho trẻ  hình thành được  những chuẩn mực và hơn nữa là gieo vào nội tâm trong trẻ  những điều tốt   đẹp, hướng đến cái thiện, khiêm tốn, thương yêu. Văn hóa cộng đồng trong  lớp học còn giúp cho cô giáo và  trẻ thấy rõ được ý nghĩa của việc mình làm  và từ đó tạo ra mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể lớp học. a.Thực trạng vấn đề nghiên cứu. * Thuận lợi: Được sự  quan tâm của Ban Giám Hiệu nhà trường về  chuyên môn, tạo  điều kiện giúp tôi những vật liệu để làm đồ dùng dạy học và đồ chơi cho các  cháu. Phụ huynh tuổi đời trẻ lên cập nhật thông tin khá nhanh, ủng hộ cô giáo  trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Bản thân đã đạt trình độ giáo viên trên chuẩn, luôn nhiệt tình, yên nghề,  mến trẻ, được trải nghiệm cọ  sát với thực tế, được học tập và đào tạo qua   trường lớp, luôn tìm tòi học hỏi và rút kinh nghiệm cho bản thân, có nhiều  sáng tạo trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi thực hiện đề  tài này tôi cũng gặp   không ít những khó khăn như:
  4. * Khó khăn: Trẻ  chưa mạnh dạn nêu ý kiến cá nhân trước tập thể, chưa biết phối   hợp làm việc nhóm và phân vai trong nhóm học. Trẻ chưa biết cách chia sẻ ý tưởng của bản thân với cô giáo vá các bạn.  Một số phụ huynh chưa có nhiều thời gian giành cho con, chưa thật sự  quan tâm đến phát triển tâm sinh lý của con trẻ.   Số  học sinh đông, diện tích lớp chật hẹp,  ảnh hưởng đến khả  năng  tiếp thu của trẻ. Nhận thức về  tầm quan trọng của văn hóa cộng đồng trong thời đại  phát triển hiện nay đối với mỗi trẻ, phụ huynh học sinh và cả  các thành viên  trong nhà trường còn chưa thật sự đồng nhất.  * Qua kết quả điều tra lúc đầu khi chưa áp dụng các phương pháp trên thì đạt   được kết quả như sau: Bảng khảo sát chất lượng trẻ đầu năm Sĩ  Các chỉ tiêu đánh giá Kết quả số Đạ t Chưa đạt 29  Mạnh dạn phát biểu ý kiến trước  10/29 = 34,49% trẻ     19/29 = 65,51% lớp. Phối hợp với bạn chơi trong nhóm. 20/29 = 69 % 9/29 = 31.% Biết tìm cách xử lý tình huống trong  19/29 = 65,51% 10/29 = 34,49% khi chơi.             Từ những thuận lợi, khó khăn và qua kết quả khảo sát trên, tôi luôn băn  khoăn suy nghĩ tìm ra những  biện pháp để  giúp trẻ  xây dựng văn hóa cộng  đồng trong lớp học đạt hiệu quả cao hơn. Bởi vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra: “  Một số  biện pháp xây dựng văn hóa cộng đồng trong lớp mẫu giáo  3 – 4   tuổi ở trường mầm non”. b. Đề xuất các biện pháp * Biện pháp 1: Tạo cơ hội để trẻ chia sẻ và hiểu nhau.
  5. Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng khác nhau về thể chất, tình   cảm trí tuệ, hoàn cảnh gia đình, văn hóa và tâm lý . Do đó, mỗi trẻ em có hứng  thú cách học và tốc độ  học tập khác nhau. Vì vậy, để  hiểu được tâm sinh lý  của trẻ  và để  giúp các học sinh trong lớp hiểu về nhau hơn tôi đã phân chia   học sinh thành các nhóm nhỏ gồm 3 ­4 học sinh, trong nhóm 3 – 4 học sinh đó   tôi luôn đặt câu hỏi và cho trẻ có thời gian nhất định để  suy nghĩ, sau đó các   nhóm sẽ  cùng nhau trao đổi, trò chuyện với nhau rồi chia sẻ  các câu trả  lời   của nhóm mình. Qua đây giúp cho học sinh cách kiểm soát thời gian, học cách  lắng nghe các bạn chia sẻ. Tôi luôn lặp lại hoạt động này trong những ngày  tiếp theo, yêu cầu vẫn những nội dung đó nhưng chia sẻ  với các bạn nhóm  khác trong lớp. Ví dụ: Tên của bạn là gì?            Nhà bạn ở đâu?             Bố mẹ bạn tên là gì?            Món ăn bạn thích là gì?           Bạn thích con vật nào nhất? Bạn muốn được nuôi nó không?          Sau này bạn sẽ làm nghề gì?     Nếu như  trong lớp có trẻ  không hòa đồng với bạn cùng lớp, chưa   đoàn kết trong lớp thì tôi sẽ  là cầu nối để  giúp học sinh hòa nhập với  các  bạn trong mọi hoạt động. Ví dụ: Trong giờ  hoạt động góc tôi hướng trẻ  đó vào chơi cùng các  bạn, nói với trẻ  rằng: “ Nếu con tham gia các hoạt động nhiều hơn, cười   nói nhiều hơn thì mọi người sẽ  yêu quí con hơn”. Khi tham gia gia vào các   hoạt động này trẻ  thấy tự  tin hơn không còn khoảng cách giữa mình và các  bạn khác. Dần dần trẻ  cảm thấy hứng thú với trò chơi này và chơi với các   bạn của mình.  Ví dụ:  Khi tổ  chức vui ch ơi tôi thường khuyến khích mọi trẻ  cùng  tham gia như: trò chơi kéo co, chuyền bóng, chèo thuyền….. từ  đó giúp trẻ  thấy việc chia sẻ mang l ại ni ềm vui, đồng thời giúp trẻ  thông cảm với bạn  hơn, qua đó trẻ  dễ  dàng chơi chung cùng bạn một cách hòa đồng hơn, thân  thiện hơn. 
  6.     Tất cả  những  điều này sẽ  khiến học sinh cảm  thấy đặc biệt và  nhận thấy được sự  tương đồng với các bạn trong lớp cũng như khẳng định  được vị trí của bản thân mình trong lớp học. *  Biện pháp 2: Xây dựng văn hóa cộng đồng trong các hoạt động   của trẻ.  Ngoài đam mê với công việc giảng dạy, sự  nhiệt tình hứng thú  với  chuyên môn thì  công cụ hiệu quả nhất mà tôi có thể thực hiện chính là trở  thành hình mẫu cho những gì mà  tôi  muốn tạo dựng trong cộng đồng lớp  học, đi kèm với nó là sự tích cực một cách không điều kiện đối với mỗi đứa  trẻ.  Ví dụ: Trong giờ  cho tr ẻ  làm quen với văn học với tiết đọc thơ, tôi   luôn đọc với giọng thật diễn cảm v ới t ừng câu thơ  qua đó trẻ  cảm nhận   được giọng đọc của cô và trẻ lớp tôi đã bắt chước đượ c giọng đọc đó. Hay  trong tiết âm nhạc hát và vận động một bài hát nào đó tôi cũng luôn cố gắng  vận động thật đẹp để cho trẻ học theo. Việc cho học sinh làm việc  theo nhóm và nhận  được những phần   thưởng tập thể, việc cùng nhau chia sẻ  hợp tác cũng là cách để  xây dựng  lên cộng đồng tích cực. Ví dụ: Trong các tiết học có trò chơi học tập, trò chơi vận động khi  tổ  chức hoạt động ngoài trời tôi thường phân chia trẻ  thành các đôi chơi,  đội nào thắng cuộc sẽ  được nhận phần thưởng, qua các trò chơi này tôi  thấy học sinh rất hứng thú và biết chia sẻ hợp tác với nhau.  “  Xây dựng lớp học thân thiện” tạo môi trường an toàn, thân thiện,  gần gũi với học sinh làm cho học sinh c ảm nhận thấy tình yêu thương và  chia sẻ hợp tác của các bạn và cô giáo với mình, trẻ c ảm nhận được “ Mỗi  ngày đến trường là một ngày vui”. Ví dụ: Với mỗi chủ  đề  học của trẻ  tôi thường sưu tầm tranh  ảnh,   làm các đồ dùng phục vụ cho chủ đề đó dán ở bảng tuyên truyền của lớp và  ở các góc chơi để  tạo môi trường đẹp cuốn hút trẻ  vào các hoạt động hàng  ngày của lớp.   Trong giờ  đón trả  trẻ  tôi ân cần hỏi han và đ ộng  viên trẻ,  nắm bắt  tâm trạng của trẻ ngay từ khi đón trẻ để kịp thời động viên trẻ, để  trẻ  luôn  cảm nhận được tình cảm của cô giáo, tin tưởng cô giáo và cô giáo là người  
  7. trẻ  có  thể  chia sẻ  mọi   niềm  vui,  nỗi  buồn. Xây dựng cho học sinh môi  trường sống “  tình cảm thân thiện”, luôn  đảm bảo sự  bình đẳng, không  thiên vị. Những việc làm, cử  chỉ, lời nói, hành động của cô giáo sẽ   ảnh hưởng  trực tiếp đến tâm lí cũng như sự hình thành tích cách của trẻ. Vì vậy khi đến  lớp tôi luôn chú ý đến lời nói, hành động, việc làm, ăn mặc và cách  ứng xử  của bản thân với học sinh, với phụ huynh và với đồng nghiệp để học sinh noi   theo. Qua việc lồng ghép vào các bài học tôi đã rèn trẻ kĩ năng sống để  trẻ  tự tin chia sẻ với nhóm, lớp với cô và cùng hợp tác trong cộng đồng lớp học  để  chia sẻ  những kĩ năng sống hàng ngày của trẻ  từ  môi trường sống và   cảm nhận của bản thân, tạo dựng niềm tin, lòng tự  trọng, thái độ  tích cực  đối với trẻ. Tổ  chức cho trẻ  chơi các trò chơi phân vai để  xử  lý các tình huống,   qua đó giúp cho trẻ  hình thành và rèn luyện được nhiều   kĩ  năng sống cần  thiết. * Biện pháp 3: Phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường. Để  xây dựng văn hóa cộng  đồng trong lớp học  đạt kết quả  mong  muốn, tôi luôn phối kết với các giáo viên khác trong trường, với gia đình trẻ  và cộng đồng khéo léo, tinh tế và trách nhiệm. Việc thực hiện phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác  chăm sóc và giáo dục trẻ  là điều rất quan trọng và cần thiết. Để  đạt hiệu  quả  trước tiên tôi   tìm hiểu hoàn cảnh và môi trường sống của từng học   sinh để  xây dựng kế  hoạch thực hiện phù hợp nhất. Tuyên truyền với phụ  huynh về chương trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, thông qua giờ  đón trẻ, trả  trẻ để giáo viên và phụ huynh hiểu về trẻ hơn. Để  tạo được sự  tin tưởng và sự  thu hút của phụ  huynh  học sinh vào  các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ  tôi luôn lắng nghe ý kiến của cha mẹ  trẻ  chủ  động xây dựng mối quan hệ  tốt với phụ  huynh liên lạc thường  xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ  ở gia đình nắm bắt những   thông tin đặc điểm của trẻ, thông tin cho cha mẹ  trẻ biết về tình hình của   trẻ   ở  lớp những thay đổi của trẻ  nếu có để  kịp thời có biện pháp tác động  chăm sóc phù hợp.
  8.  1.2 .Về khả năng áp dụng của sáng kiến:  Sáng kiến có khả  năng áp dụng rỗng rãi cho trẻ  mẫu giáo 3­ 4 tuổi  trong các trường mầm non. 2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng   giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau: Sau khi áp dụng các biện pháp trên kết quả khảo sát cho thấy  học sinh   đều đạt, nhận thức tốt yêu trường yêu lớp, hăng hái phát biểu, biết chia sẻ  trong cộng đồng lớp học, giúp đỡ nhau trong mọi việc cô giáo giao. Biết làm việc nhóm và biết tự  phân công nhiệm vụ  đối với các thành  viên trong nhóm, tự  tin mạnh dạn phát biểu ý kiếm và thích được nói lên ý   kiến riêng của bản thân.  Biết chia sẻ  với bạn bè về  ý tưởng của mình, không ngại và xấu hổ  khi thất bại một việc mà lấy đó làm bài học để không tái phạm ở lần sau. Kết quả khảo sát trẻ trước khi áp dụng sáng kiến(9/2020) Sĩ  Các chỉ tiêu đánh giá Kết quả số Đạ t Chưa đạt 29  Mạnh dạn phát biểu ý kiến trước  10/29 = 34,49% trẻ     19/29 = 65,51% lớp. Phối hợp với bạn chơi trong nhóm. 20/29 = 69 % 9/29 = 31.% Biết tìm cách xử lý tình huống trong  19/29 = 65,51% 10/29 = 34,49% khi chơi.                            Kết quả khảo sát trẻ sau khi áp dụng sáng kiến(1/2021) Sĩ  Các chỉ tiêu đánh giá Kết quả số Đạ t Chưa đạt 29  Mạnh dạn phát biểu ý kiến trước         2/29 = 6,9% trẻ     27/29 = 93,10% lớp. Phối hợp với bạn chơi trong nhóm. 28/29 = 96,55 % 1/29 = 3,45.%
  9. Biết tìm cách xử lý tình huống trong  28/29 = 96,55% 1/29 = 3,45% khi chơi.                     BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN Nội dung Khảo sát trước khi  Khảo sát sau khi  So sánh S thực hiện thực hiện T Đạt Không  Đạ t Không  Tỉ   lệ   đạt  T đạt đạt Tăng 1 Mạnh  dạn   phát   biểu   ý  34,49 % 6,9 % 27,59 % 65,51 % 93,10 % kiến trước lớp. 2 Phối hợp với bạn chơi  69 % 31.% 96,55 % 3,45.% 27,55 % trong nhóm. 3 Biết tìm cách xử  lý tình  65,51% 34,49% 96,55% 3,45% 31,04 % huống trong khi chơi.          Qua việc khảo sát  trong hai lần, lần một vào tháng 9/2020, lần hai vào  tháng 01/2021 đã cho thấy tỉ lệ trẻ đạt tăng lên rất cao.  Kết quả  khảo sát sự  mạnh dạn phát biểu ý kiến trước lớp của trẻ  tỉ  lệ trẻ đạt tăng  27,59 %. Sự phối hợp với bạn chơi trong nhóm của trẻ  tỉ lệ  trẻ đạt tăng  27,55 %. Biết tìm cách xử  lý tình huống trong khi chơi của trẻ  tỉ lệ trẻ đạt tăng  31,04 %.            Trẻ có kỹ năng giao tiếp, hợp tác giữa các nhóm chơi, biết xử lý các   tình huống  trong khi chơi có nhiều tiến bộ.  * Đối với giáo viên: Qua việc thực hiện đề tài này, kết quả trên trẻ cho   thấy hiệu quả  của việc xây dựng văn hóa cộng đồng trong lớp mẫu giáo là  rất cần thiết và không thể thiếu trong quá trình tổ chức hoạt động của cô và  trẻ. Tạo cho trẻ  niềm yêu trường, yêu lớp, yêu cô giáo mong muốn được đến  trường để gặp cô và các bạn.     Tôi thấy việc thực hiện đề  tài này không chỉ  phù hợp với lớp tôi mà   còn có thể triển khai ở các lớp mẫu giáo khác nói riêng cũng như các lứa tuổi   mẫu giáo nói chung và có thể  tiếp tục thực hiện trong những năm sau. Tôi   cảm thấy bản thân mạnh dạn, tự tin hơn khi dạy trẻ, nắm chắc các phương 
  10. pháp khi tổ  chức các hoạt động cho trẻ.  Ngoài ra , tôi còn được phụ  huynh  thêm tin yêu, và nguyện đóng góp nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục.  ­ Số tiền làm lợi: Thay vì phải bỏ  ra rất nhiều tiền để  mua đồ  dùng đồ  chơi thì tôi đã tự  làm các tranh ảnh, các đồ dùng đồ chơi  tự tạo do sự sáng tạo và tận dụng các  nguyên vật liệu có sẵn để làm nên. Từ đó lợi ích mà nó mang lại là rất lớn. Qua việc học  ở  lớp trẻ biết phân loại rác để  bảo vệ  môi trường, biết   cất những vỏ chai nước, giấy bìa, hộp sữa hết….. để  mang đến lớp cùng cô   và các bạn làm đồ  dùng, đồ  chơi trang trí lớp học, hạn chế  xả  rác ra môi   trường xung quanh góp phần bảo vệ môi trường.         Đồ dùng đồ  chơi được phụ  huynh cung cấp các nguyên vật liệu để  làm   nên đã tiết kiệm được kinh phí và các đồ  chơi còn rất gần gũi thân quen đối  với trẻ, an toàn khi trẻ sử dụng. Thay vì phải mua những đồ dùng đồ  chơi thì có thể  tận dụng những đồ  dùng sẵn có, những sản phẩm của địa phương và sản phẩm của cô và trẻ tạo   ra để có thể tiết kiệm chi phí. 3. Các thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không. 4. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:   * Điều kiện về cơ sở vật chất:  Các trang thiết bị cần thiết: Máy tính, máy chiếu.  Các đồ dùng, đồ chơi sẵn có và tự tạo...  Lớp học đầy đủ trang thiết bị cần cho trẻ. * Điều kiện về giáo viên:                        Giáo viên mầm non, yêu nghề, nhiệt tình, ham học hỏi, sáng tạo,   nhiều năm kinh nghiệm.            Giáo viên được tập huấn thường xuyên để  nâng cao trình độ  chuyên  môn nghiệp vụ.          *Điều kiện về trẻ:  Trẻ 3 – 4 tuổi trường mầm non. 5.  Về  khả  năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ  quan, tổ  chức nào hoặc những người tham gia tổ  chức  áp dụng sáng 
  11. kiến lần đầu (nếu có): Sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi cho trẻ ở độ  tuổi mẫu giáo 3 – 4 tuổi tại các trường mầm non. Tôi làm đơn nay trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công  nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,   đúng sự thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn   toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2