intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm có hiệu quả ở Trường Mầm non Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm có hiệu quả ở Trường Mầm non Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng trường mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm có hiệu quả ở Trường Mầm non Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị

  1. I. TÊN ĐỀ TÀI: Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm có hiệu quả ở Trường Mầm non Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị II. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Chúng ta biết rằng Môi trường giáo dục (MTGD) trong trường Mầm non (MN) là tổ hợp những điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MN và hiệu quả của những hoạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. “Có thể nói, việc xây dựng MTGD trong trường MN là thực sự cần thiết và quan trọng. Nó được ví như người giáo viên thứ hai trong công tác tổ chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển một cách toàn diện”. Một môi trường sạch sẽ, an toàn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong lớp và ngoài trời phù hợp, thuận tiện có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo. Cùng với môi trường vật chất xung quanh trẻ là môi trường xã hội, là môi trường giao tiếp thân thiện cởi mở giữa cô với trẻ, giữa cô với cô, cô với phụ huynh, trẻ với phụ huynh và trẻ với trẻ và với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ, nói lên những tâm tư nguyện vọng, mong muốn của trẻ đối với cô và các bạn, nhờ vậy mà cô hiểu hơn về trẻ, trẻ trong lớp hiểu nhau hơn, phụ huynh hiểu hơn về khả năng sơ thích, nguyện vọng của con em mình. Từ đó có sự phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả của các hoạt động cũng cao hơn, trẻ thích được đến trường hơn vì ở đó có cô và các bạn, có các đồ dùng đồ chơi và môi trường xung quanh để trẻ sáng tạo. Trong những năm qua, xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm (LTLTT) đã được các cấp quản lý từ Sở, Phòng, địa phương từng bước quan tâm, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Hướng dẫn thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” trong trường MN. Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện chuyên đề của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Lăng đã ban hành bộ tiêu chí “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” nhằm định hướng chỉ đạo cho các trường MN trong huyện xây dựng và triển khai thực hiện chuyên đề. Thực tế ở trường MN Hải Chánh hiện nay việc nâng cao chất lượng xây dựng trường MN LTLTT đã được nhà trường triển khai thực hiện và cải thiện một cách có hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn khó khăn, hạn chế, bất cập như giáo viên chưa nắm chắc quan điểm và tinh thần xây dựng trường MN LTLTT, hoặc các tiêu chí xây trường mầm non LTLTT còn chưa nắm hết, Việc phụ huynh bỏ mặc việc giáo dục và chăm sóc trẻ là của cô giáo, Chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội chưa quan tâm nhiều đến việc chăm lo đầu tư cho giáo dục trẻ mà ủy thác lại cho nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng của xây dựng trường MN LTLTT đối với sự phát triển và thành công của trẻ trong cuộc sống, trước thực trạng của địa phương, nhà trường
  2. và nhiệm vụ được giao tôi rất băn khoăn trăn trở tìm giải pháp tối ưu để phát huy tính chủ động sáng tạo của đội ngũ giáo viên và huy động mọi lực lượng, các tổ chức xã hội chung tay xây dựng trường MN LTLTT một cách có hiệu quả cho nhà trường đồng thời chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp về thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ và xây dựng nhà trường MN theo quan điểm xây dựng trường MN LTLTT, vì vậy tôi chọn đê tài “Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm có hiệu quả ở trường mầm non Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị” 2. Mục đích nghiên cứu: Nhằm xây dựng trường mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm có hiệu quả. 3. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm có hiệu quả ở trường mầm non Hải Chánh, huyện Hải Lăng 4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm: Môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở Trường Mầm non Hải Chánh 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liêụ; - Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực ti n. - Phương pháp điều tra - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục - Phương pháp nghiên cứu các sản ph m hoạt động; - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 6. Thời gian nghiên cứu - Bắt đầu tháng 9 năm 2020 - Kết thúc tháng 4 năm 2021 III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng trường MN LTLTT. 1.1. Môi trường giáo dục: Môi trường nói chung được hiểu là tổng thể các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động tương hỗ với nhau tạo nên một khung cảnh sống với những điều kiện để con người tồn tại và phát triển. Từ khái niệm đó, chúng ta có thể hiểu: “MTGD trong trường MN là tổ hợp những điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN và hiệu quả của những hoạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ”. Có nhiều cách phân loại môi trường khác nhau nhưng theo tôi cách phân chia MTGD thành môi trường vật chất và môi trường xã hội giúp cán bộ và giáo viên trường mầm non và thực hiện có hiệu quả Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, th m mĩ, đạo đức, kỹ năng xã hội.
  3. Môi trường xã hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện xã hội như chính trị, văn hóa, các mối quan hệ, giúp trẻ hình thành nhân cách của mình. Môi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi trường giao tiếp trong trường mầm non bao gồm sự giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh. Môi trường này vừa mang tính chất sư phạm vừa mang tính chất gia đình. Đối với giáo dục mầm non điều quan trọng là cần phải cung ứng điều kiện cần thiết để kích thích và phục vụ trẻ hoạt động một cách tích cực, chăm sóc, giáo dục trẻ tốt, thông qua đó, nhân cách trẻ sẽ được phát triển tốt và thuận lợi. 1.2. Xây dựng trường mầm non LTLTT: Xây dựng trường MN LTLTT có thể hiểu là xây dựng môi trường trong trường MN phải tạo cơ hôi cho trẻ được hoạt động một cách có hiệu quả. Nhu cầu phát triển tự nhiên, thể hiện cái tôi của mỗi trẻ là tất yếu, trong đó có sự tham gia tác động của các điều kiện về vật chất về xã hội ảnh hưởng đến quá trình phát triển của mỗi trẻ và sự tác động trở lại đối với các yếu tổ ảnh hưởng đó tạo nên sự thành công hay thất bại đối với mỗi đứa trẻ. “Theo các nhà nghiên cứu thì mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng khác nhau về thể chất, tình cảm, xã hội, trí tuệ hoàn cảnh gia đình, văn hóa và tâm lý. Do đó mỗi trẻ em có hứng thú, cách học và tốc độ học tập khác nhau và chúng đều có thể thành công. Xây dựng trường MN LTLTT là chúng ta tạo ra môi trường và các mối quan hệ với trẻ để nâng cao khả năng sẵn sàng đi học của trẻ, trẻ có cơ hội tiếp cận với sự vật xung quanh và thể hiện cái tôi của mình một cách rõ nét và hiệu quả”. Trong giáo dục trẻ, chúng ta vẫn thường nhắc đến những phương châm như: “lấy trẻ làm trung tâm”, “tất cả vì học sinh thân yêu”, “hãy dành tất cả những gì tốt nhất cho trẻ”. Vì vậy, chúng ta dành cho trẻ rất nhiều thứ như đồ chơi, sách vở, máy vi tính...Chúng ta cũng đòi hỏi trẻ phải học thật nhiều. Thậm chí, có nhiều bà mẹ còn tìm kiếm những loại thuốc bổ, món ăn giàu chất dinh dưỡng để giúp trẻ thông minh, học giỏi. Liệu rằng, sự quan tâm như vậy có giúp trẻ mau chóng chiếm lĩnh được đỉnh cao tri thức của nhân loại không? Có thể nói rằng, trong tất cả sự quan tâm chúng ta dành cho trẻ, trẻ cần nhất đó là môi trường sống, vui chơi và học tập an toàn, tự do và giàu tình thương để trẻ có thể phát huy được tối đa những năng lực và sở trường của mình. Trẻ em ở độ tuổi MN là thời kỳ vô cùng quan trọng để hình thành ở trẻ ý thức bản thân….Trong môi trường mà chúng ta xây dựng đó đặt quan điểm LTLTT tạo cơ hội để đứa trẻ phát triển toàn diện về các mặt. 2. Thực trạng vấn đề xây dựng trường mầm non LTLTT ở trường mầm non Hải Chánh. 2.1. Thuận lợi: Hải Chánh là địa phương có truyền thống văn hóa lịch s lâu đời, có truyền thống hiếu học, điều kiện xã hội tương đối ổn định… Mặc dù đại bộ phận nhân dân trong xã chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng phong trào giáo dục của xã vẫn được quan tâm duy trì và phát triển. Trong những năm qua nhà trường đã được địa phương quan tâm và
  4. tạo điều kiện tốt về trang thiết bị, cơ sở vật chất, năm học 2019 - 2020 trường đạt chu n quốc gia mức độ I, kiểm định chất lượng cấp độ 2, cơ sở vật chất tốt có sân chơi, đồ chơi ngoài trời, có phòng tập đa năng theo quy định. Nhà trường có bộ máy tổ chức quản lý đầy đủ theo điều lệ trường mầm non, Các tổ chức Đảng, Công Đoàn, Đoàn thanh niên hoạt động có hiệu quả. Đội ngũ giáo viên đạt chu n đạt 100%, CBGV có sức khỏe, đoàn kết, nhiệt tình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Nhận thức của phụ huynh ngày được nâng lên và quan tâm đến giáo dục, tỉ lệ trẻ đến lớp đông và được ăn bán trú tại trường 100%. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ từng bước được nâng cao đáp ứng yêu đổi mới giáo dục. đây cũng là điều kiện tốt để nhà trường thực hiện Xây dựng trường MN LTLTT một cách có hiệu quả tốt. 2.2. Khó khăn: Đội ngũ giáo viên thấm nhuần và hiểu về xây dựng trường MN LTLTT còn hạn chế, việc nắm bắt được các tiêu chí về xây dựng trường MN LTLTT còn chưa được thấu đáo. Trang thiết bị trong nhà trường nhằm đáp ứng LTLTT chưa đáp ứng, việc sắp đặt trang trí phòng nhóm lớp cũng như môi trường ngoài lớp chưa đáp ứng được yêu cầu của chuyên đề. Khả năng triển khai và khai thác các điều kiện về cơ sở vật chất và việc tổ chức các hoạt động LTLTT còn chưa được chú trọng. Giáo viên tổ chức các hoạt động học còn mang nặng tính chất học, tổ chức giờ học cứng nhắc, và việc học di n ra theo yêu cầu và tổ chức hoạt động tập thể của cả lớp, với chung một yêu cầu và cách cung cấp kiến thức của giáo viên theo phương pháp tất cả trẻ có cấp độ hiểu như nhau hoặc hứng thú như nhau, chưa chú ý đến sự khác biệt của trẻ và khả năng của từng trẻ. Giáo viên lập kế hoạch chăm sóc giáo dục còn chủ yếu dựa vào ý thức chủ quan của mỗi giáo viên mà chưa chú ý tìm hiểu xem khả năng của trẻ mình phụ trách đạt được ở mức độ nào, chưa phối hợp với phụ huynh trong việc lựa chọn nội dung giáo dục đối với trẻ, chưa phân loại nhóm trẻ để có biện pháp tác động phù hợp. Đa số phụ huynh có tư tưởng thoái thác lại nhiệm vụ giáo dục cho cô giáo ở trường mầm non, chỉ quan tâm con em mình biết được gì nhưng chưa có sự phối hợp với giáo viên để cùng nhau chăm sóc giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển một cách tốt nhất. Một số phụ huynh còn giấu giếm khả năng của con em họ nếu như trẻ đó yếu hoặc có khó khăn nào đó trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. Khu vực Câu Nhi của nhà trường được xây dựng nhiều đợt, mỗi đợt một hạng mục, nên sự phân bổ các hạng mục còn hạn chế do khoảng sân lát nền xi măng nhiều, vì mới xây dựng nên các loại cây cho bóng mát còn thấp chưa có cây, vườn cổ tích và vườn thiên nhiên còn ít màu xanh của cây bao phủ; sân vận động còn chưa có các thiết bị, khu vực phía sau của trường còn trống nhiều do chưa có cây. 2.3. Kết quả khảo sát khảo sát thực trạng: Kết quả khảo sát thực trạng vào thời điểm tháng 9 năm 2020 ở Trường Mầm non Hải Chánh đối với 22 giáo viên, 11 nhóm lớp mẫu giáo và nhà trẻ, 315 trẻ kết quả như sau: *Cơ sở vật chất thiết bị
  5. Kết quả Số Đạt Tỷ Chưa Tỷ STT Nội dung khảo sát lớp, đạt lệ lệ sân % % chơi 1 Khu vực trong lớp 1.1 Số lớp có đủ điều kiện về diện tích 11 11 100 0 0 1.2 Số lớp có nhiều đồ chơi sắp đặt phù hợp 11 9 81,8 2 18,2 kích thích trẻ hứng thú tham gia hoạt động khám phá, sáng tạo trong quá trình hoạt động. 2 Khu vực ngoài lớp 2.1 Sân chơi có ít nhất 5-6 loại đồ chơi ngoài 3 2 66,7 33,3 trời và khuôn viên thoáng mát. Các khu vực trong nhà trường được quy hoạch theo hướng tận dụng các không gian để cho trẻ hoạt động phù hợp, linh hoạt, đa dạng, phong phú, các góc hoạt động trong lớp và ngoài trời mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ d dàng tự lựa chọn và s dụng sự vật, đồ vật, đồ chơi để thực hành trải nghiệm 2.2 Số sân chơi có đa dạng các đồ chơi, học liệu đặc 3 2 66,7 1 33,3 trưng cho từng góc/khu vực tạo cơ hội cho trẻ tham gia đa dạng hoạt động. đồ chơi an toàn, được tu s a, bảo dưỡng kịp thời. 2.3 Sân chơi có các góc/khu vực khác nhau được quy 3 2 66,7 1 33,3 hoạch phù hợp, thân thiện đảm bảo an toàn vệ sinh với trẻ; Hệ thống cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa cây cảnh, vườn rau của bé… thường xuyên được chăm sóc cho trẻ học tập, trải nghiệm 2.4 Nhà đa năng có nhiều thiết bị, đồ phòng 2 1 33,3 2 66,7 dùng kích thích hoạt động của trẻ. *Chất lượng Giáo viên: Khảo sát 22 giáo viên Kết quả STT Nội dung khảo sát Tổng Đạt Tỷ lệ Chưa Tỷ lệ số % đạt % GV 1 Số giáo viên có trình độ chu n 22 22 100 0 0 2 Số giáo viên có trình độ trên chu n 22 17 77,3 5 22,7 3 Số giáo viên hiểu về mục đích, yêu 22 15 68,2 7 31,8 cầu, 4 Giáo viên có ý thức trong việc tự 22 16 72,7 6 27,3 làm đồ dùng, đồ chơi sắp đặt phòng nhóm theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
  6. 5 Giáo viên thường xuyên tổ chức 22 18 81,8 4 18,2 hoạt động học của trẻ bằng cách tổ chức chơi cho trẻ. 6 Giáo viên có phối hợp với phụ 22 14 63,6 8 36,4 huynh xây dựng nội dung giáo dục cho trẻ. *Chất lượng trẻ : Khảo sát 315 trẻ STT Nội dung khảo sát Kết quả Tổng Đạt Tỷ lệ Chưa Tỷ lệ trẻ % đạt % 1 Tham gia các hoạt động một cách 315 253 80,3 62 19,7 hứngthú mạnh dạn, tự tin. 2 Phối hợp với các bạn trong nhóm và 315 205 65 110 35 tham gia nhiệm vụ một cách tích cực. 3 Thể hiện việc học phong phú theo 315 230 73 112 27 nhiều cách khác nhau. 4 Có tính tự lập, tính kỷ luật và tự 315 217 68,9 98 31,1 đánh giá. Qua khảo sát tình hình thực tế về Cơ sở vật chất, trang thiết bị và chất lượng giáo viên, trẻ ở các lớp, tôi nhận thấy: *Về tình hình Cơ sở vật chất phục vụ chăm sóc giáo dục LTLTT: Nhà trường đã có sự đầu tư tương đối đầy đủ, 100% các lớp đã có diện tích đạt với yêu cầu quy định chu n quốc gia. Tuy nhiên việc sắp đặt và môi trường bên trong và ngoài phòng nhóm còn chưa chú ý đến khả năng và hứng thú của trẻ. * Về chất lượng giáo viên: 100% giáo viên có trình độ chu n, tuy nhiên giáo viên chưa hiểu sâu về kiến thức và chưa có nhiều phương pháp đổi mới giáo dục LTLTT. Chưa mạnh dạn thay đổi cách hướng dẫn trẻ học và vẫn đang áp dụng việc dạy học kiểu truyền thống, chưa chú ý nhiều đến khả năng và nhu cầu của mỗi trẻ. Tuy nhiên giáo viên chưa có nhiều đổi mới trong hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực của trẻ. Sự sáng tạo trong việc trang trí sắp xếp và làm đồ dùng đồ chơi cho các góc của giáo viên chưa cao, chưa thực sự linh hoạt, sáng tạo trong việc hướng dẫn trẻ chơi ở các góc có lẽ vì vậy mà góc chơi chưa hấp dẫn trẻ, kỹ năng chơi của trẻ chưa phong phú. *Về chất lượng trên trẻ: Trẻ còn rụt rè, chưa thể hiện được nhiều cách học khác nhau, chưa thể hiện hứng thú, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, chưa mạnh dạn nói lên nhu cầu cá nhân trước cô giáo và các bạn, sự phối hợp với nhóm bạn, với bạn còn hạn chế. 3. Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm ở Trường mầm non Hải Chánh huyện Hải lăng.
  7. Để chỉ đạo và thực hiện tốt việc xây dựng MTGD phát huy tính tích cực của trẻ ở trường mầm non Đông Ninh, huyện Đông Sơn, trong chỉ đạo cần phải s dụng kết hợp rất nhiều biện pháp khác nhau, trong khuôn khổ của đề tài SKKN, tôi chỉ đưa ra 05 nhóm giải pháp nhận thấy đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình chỉ đạo để trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp: 3.1. Giải pháp 1: xây dựng môi trường vật chất và môi trường xã hội tốt theo quan điểm xây dựng trường MN LTLTT. 3.1.1. XD môi trường vật chất ngoài lớp: Nhà trường chúng tôi nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương xây dựng cho khuôn viên trường lớp, tuy nhiên trong trường MN cần rất nhiều hạng mục, bởi vì đối với trường MN mọi góc chơi, mọi đồ dùng đồ chơi đều có ý nghĩa chăm sóc giáo dục rất lớn đối với trẻ. Vì vậy để có được khuôn viên trường lớp với đầy đủ các hạng mục theo quy định cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất là rất lớn mà chính quyền địa phương chỉ quan tâm xây dựng cho những hạng mục lớn như các phòng học, nhà đa năng, bếp ăn một chiều… còn các hạng mục như vườn cổ tích, vườn thiên nhiên của bé, vườn rau của bé, sân chơi vận động, tạo cảnh quan môi trường đây là các hạng mục không thể thiếu trong trường MN và có tác dụng rất lớn trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Khi đã có các hạng mục thì đồ dùng, đồ chơi và các loại cây có trong hạng mục đó lại chưa có, nhà trường tiếp tục vận động phụ huynh mua sắm các trang thiết bị, kêu gọi các nhà hảo tâm tặng các loại cây xanh, cây hoa. Đặc biệt đối với giáo viên mầm non việc chăm sóc và giáo dục trẻ di n ra liên tục trong ngày, vì vậy thời gian để trồng cây, san đất, làm rau là rất ít. Từ những khó khăn như vậy nhà trường đã yêu cầu các lớp huy động sức lao động của phụ huynh các lớp đến cùng với nhà trường tham gia san đất, trồng cỏ, trồng các loại cây hoa, cây xanh, cây bóng mát tạo cảnh quan môi trường và qua đó cũng tạo mối quan hệ tốt, thân thiện giữa phụ huynh học sinh với nhà trường. tận dụng sức lao động là phụ huynh ở địa phương có ưu thế là những người làm nghề nông là chủ yếu nên các bậc phụ huynh đến tham gia nhiệt tình và hoàn thiện các công việc một cách chu đáo. Ví dụ: nhà trường cần ngày công lao động để san đất cho vườn cổ tích cùng với ban giám hiệu nhà trường tôi đã giao cho lớp mẫu giáo 5-6 tuổi A và mẫu giáo 5-6 tuổi B vận động phụ huynh đến cùng san đất cho nhà trường. Từ nguồn huy động ngày công như vậy trong năm nhà trường đã huy động được hàng trăm ngày công của các bậc hụ huynh chung tay giúp nhà trường hoàn thiện các hạng mục như làm đất trồng rau, làm vườn thiên nhiên và trồng cỏ sân vận động theo yêu cầu đề ra. Trường còn huy động vận động được các nhà hảo tâm tặng các loại cây hoa, cây xanh để trồng trong khuôn viên nhà trường, các loại lốp xe, vỏ lon, chum vại các loại để tạo ra một cảnh quan thân thiện, gần gũi quen thuộc với trẻ kích thích tính tò mò ham hiểu biết và sáng tạo trong hoạt động của trẻ. 3.1.2. X môi trường xã hội thân thiện cởi mở, đặc biệt ười lớn phải t tấm ươ o trẻ tập. Ngay từ đầu năm học Nhà trường đã xây dựng bộ quy tắc ứng x trong nhà trường. Môi trường xã hội chính là những mối quan hệ và tương tác giữa cô
  8. và trẻ, giữa phụ huynh với cô giáo và giữa trẻ với trẻ. Môi trường xã hội tích cực sẽ tạo ra bầu không khí hỗ trợ trẻ phát triển và học tập. Trẻ mầm non đang là độ tuổi học ăn học nói, học cách giao tiếp, cách thể hiện c chỉ điệu bộ phù hợp với nội dung và hoàn cảnh giao tiếp, mà với trẻ thời gian ở trường trong ngày là rất nhiều, chính vì vậy môi trường giao tiếp trong nhà trường tốt sẽ là điều kiện tốt nhất giúp trẻ học cách giao tiếp ứng x . Bản thân chỉ đạo giáo viên và cùng với giáo viên tạo ra mối quan hệ nồng ấm, yêu thương và tích cực. trong cách giao tiếp luôn thân thiện cởi mở, dùng các từ ngữ lịch sự văn minh và thân thiện trong quá trình giao tiếp. Ví dụ: + Giữa cô với cô phải mẫu mực, văn hóa, đoàn kết, thân ái, chân thành giúp nhau cùng tiến bộ; + Cô với trẻ thì cô phải mẫu mực trước trẻ, quan tâm yêu thương trẻ thật sự đối x công bằng đối với tất cả mọi trẻ…; + Giữa trẻ với trẻ gắn bó, thân thiện, thân thiết, yêu thương như anh em trong gia đình. + Giữa trẻ với môi trường xung quanh phải thân thiện, có ý thức chăm sóc, bảo vệ, giữ gìn để môi trường luôn xanh, sạch-đẹp- thân thiện…; Quan hệ giữa cô và trẻ, giữa người lớn với nhau và trẻ với trẻ phải thể hiện tình cảm yêu thương, thái độ tôn trọng, tin tưởng trẻ, tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ những suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng của mình. Tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp và thể hiện sự quan tâm của mình đối với mọi người, đối với sự vật hiện tượng gần gũi xung quanh; Mọi c chỉ, lời nói, việc làm của cô giáo và người lớn phải luôn mẫu mực để trẻ noi theo; Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là quan hệ bạn bè cùng học, cùng chơi, đoàn kết hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, học hỏi lần nhau. Giáo viên cần nhạy cảm để tận dụng các mối quan hệ giữa trẻ với trẻ để giáo dục trẻ. Cần tích cực tuyên truyền bằng nhiều hình thức tới các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng dân cư ở địa phương để đảm bảo sự thống nhất trong chăm sóc giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. 3.2. Giải pháp 2: T am mưu với cấp trên bổ u ơ ở vật chất và xây d ng phòng h c. Tham mưu để mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị và xây dựng thêm các phòng học cho đầy đủ và đúng quy cách. Xây dựng cảnh quan môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học cũng phải phong phú, đa dạng, khang trang, sạch đẹp. Trong năm học học vừa qua, nhà trường đã xây dựng sân chơi ngoài trời cho trẻ ở hu vực Câu Nhi. Giúp cho trẻ có sân chơi an toàn toáng mát, giáo viên trang trí các hu vực chơi ở ngoài trời. Việc thiết kết môi trường vật chất trong và ngoài lớp học đa dạng phong phú hơn. Khả năng nắm bắt và vận dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong việc tổ chức các họat động chăm sóc, giáo dục trẻ của đội ngũ giáo viên đã có sự chuyển biến tích cực về chất lượng và số lượng. Công tác truyên truyền và phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ đã đi vào chiều sâu. Đồng thời đã cải thiện được môi
  9. trường, cảnh quan trường lớp học, phục vụ tốt cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, và đã góp phần nâng cao hiệu quả của chuyên đề . 3.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo, bồi dưỡng cho CBGV, NV tham gia học tập chuyên đề xây dựng Trường MN LTLTT từ đó chủ động trong việc xây dựng và khai thác và thực hiện hiệu quả MTGD khích lệ trẻ tham gia hoạt động. 3.3.1. Tạo điều kiệ o i o vi t am ia u đề đầ đủ do P ò GD&ĐT tổ . Ngay từ đầu năm học Phòng GD&ĐT đã tổ chức lớp học chuyên đề, là cán bộ quản lí trong nhà trường tôi tham mưu với hiệu trưởng tạo điều kiện để toàn thể cán bộ giáo viên và nhân viên được tham gia lớp học đầy đủ theo quy định, là hiệu phó phụ trách chuyên môn chính trong nhà trường khi tổ chức cho giáo viên đi học tôi cũng yêu cầu tất cả cán bộ giáo viên khi tham gia lớp học phải ghi chép đầy đủ chú ý nghe giảng để hiểu được những yêu cầu của chuyên đề để về thực hiện nhiệm vụ của mình phù hợp với yêu cầu của chuyên đề đặt ra. Xây dựng trường MN LTLTT cần được hiểu rõ đó là: Khả năng, sở thích và lợi thế của mọi đứa trẻ cần phải được hiểu và tôn trọng; mọi đứa trẻ đều có cơ hội tốt nhất để thành công; Tất cả các đứa trẻ đều có cơ hội học bằng nhiều cách khác nhau bao gồm cả chơi, điều này góp phần định hướng cho giáo viên trong việc s dụng và xây dựng MTGD trong trường MN đồng thời giúp giáo viên nắm được việc học của trẻ MN tốt nhất là bằng cách chơi. Tôi xác định rõ cho toàn thể chị em biết được tầm quan trọng của chuyên đề, từ đó yêu cầu cán bộ giáo viên biết được để thực hiện chuyên đề được tốt thì chúng ta phải tìm hiểu kỹ về chuyên đề, phải hiểu về chuyên đề về mục tiêu yêu cầu của chuyên đề, cũng như tác dụng của chuyên đề cách thức và phương pháp thực hiện có hiệu quả thì chúng ta phải tìm hiểu, phải học, phải đọc để nắm bắt tinh thần cốt lõi của chuyên đề. 3.3.2. Sưu tầm tài liệu v đị ướ ồi ưỡ t ường xuyên (BDTX). Tôi đã trực tiếp vào mạng tìm các văn bản nói về việc xây dựng trường MN LTLTT và tải về các modun BDTX về xây dựng trường MN LTLTT để giáo viên tham khảo và học tập, tìm hiểu và có kế hoạch học tập cho mình. Định hướng cho giáo viên lựa chọn mô đun xây dựng trường MN LTLTT và tổ chức cho giáo viên đăng ký mô đun học BDTX. Và thực tế toàn thể giáo viên đã đăng ký mô đun học BDTX theo đúng định hướng và điều này cũng giúp giáo viên rất nhiều trong quá trình thực hiện chuyên đề. Ngoài ra, sau khi được học chuyên đề do phòng giáo dục tổ chức tôi đề xuất với hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên một buổi để thảo luận về chuyên đề đã được học, trong đó chú trọng vào chuyên đề “Xây dưng trường MN LTLTT”. Với hoạt động này bản thân là cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn nhà trường tôi được hiệu trưởng phân công chỉ đạo thực hiện các chuyên đề trong nhà trường, tôi đã tạo mọi điều kiện, động viên chị em nói lên những hiểu biết của mình sau khi được tham gia lớp chuyên đề, giáo viên đã tham gia rất sổi nổi, thảo luận cùng nhau, từ đó thống nhất những nội dung cốt lõi của chuyên đề cần thực hiện trong năm học. Điều này được giáo viên ủng hộ rất cao bởi đã giúp nhau hiểu thấu đáo hơn về chuyên đề để có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đúng hướng và chính xác hơn.
  10. Bản thân tôi ngoài việc học chuyên đề do Phòng giáo dục tổ chức, tôi còn được tham gia học BDTX trực tuyến do bộ giáo dục triển khai và điều may mắn là trong các mô đun học trực tuyến có mô đun xây dựng trường MN LTLTT, điều này đã giúp tôi có thêm kiến thức và vững tin hơn khi chỉ đạo và thực hiện trong nhà trường. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường có nội dung xây dựng trường mầm non LTLTT là nội dung thảo luận trọng tâm. Trong quá trình tổ chức hội họp về chuyên môn nội dung xây dựng trường MN LTLTT được chúng tôi đưa ra thảo luận sôi nổi, Giáo viên nói lên những trăn trở, những khó khăn, hay kể cả những thành công bước đầu khi thực hiện để chia sẻ cùng với tập thể và từ đó chúng tôi cùng nhau phát huy những kết quả tốt và cùng nhau tháo gỡ những khó khăn khi thực hiện truyền đạt kiến thức kinh nghiệm cho nhau để có những thành công. Đây là cách giáo viên học hỏi và củng cố thêm hiểu biết của mình về các hoạt động LTLTT ở trường MN để cùng nhau thực hiện một cách tốt nhất có thể. Tôi xác định rõ không phải tất cả giáo viên đều nắm hết được mục tiêu đầy đủ của chuyên đề. Về phía Ban giám hiệu nhà trường khi tổ chức các buổi thảo luận hay sinh hoạt chuyên môn chúng tôi luôn tạo tâm lý tinh thần thoải mái cởi mở trao đổi và học hỏi chứ không nặng nề đưa ra phán xét hay phê bình. Do đó tập thể cán bộ giáo viên đoàn kết một lòng, chung tay góp phần thực hiện chuyên đề một cách có hiệu quả nhất. Động viên giáo viên nêu lên ý tưởng thực hiện và cách thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu của chuyên đề yêu cầu. do lấy tinh thần động viên, trao đổi và chia sẻ là chủ yếu nên tập thể cán bộ giáo viên rất cởi mở nêu lên những suy nghĩ, những hiểu biết và dự định cũng như cách làm để tập thể cùng học hỏi và thực hiện, ngoài ra còn được đồng nghiệp rút kinh nghiệm cho nhau để làm một cách có hiệu quả nhất. 3.4. Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường trong lớp theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Từ trước đến nay giáo viên thực hiện sắp đặt trang trí phòng nhóm chỉ chú ý sao cho đẹp mắt, gọn gàng là được. Tuy nhiên tổ chức MTGD trong lớp MN có vai trò quan trọng đối với sự phát triển về thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm- kỹ năng xã hội, khả năng th m mỹ, sáng tạo của trẻ. Vì vậy giáo viên cần nắm rõ và tuân thủ các nguyên tắc khi thiết kế, sắp đặt trang trí phòng nhóm đó là: Bố trí các khu vực hoạt động thuận tiện cho việc s dụng của cô và trẻ, phù hợp với không gian phòng nhóm lớp, bố trí hài hòa giữa các góc, góc tĩnh xa góc ồn ào, các góc được phân chia phù hợp với không gian của lớp. Ví dụ: Chỉ đạo giáo viên sắp đặt góc nghệ thuật xa góc học tập, góc xây dựng nên gần với c a nơi có nhiều ánh sáng. Góc khám phá khoa học có thể đưa ra hiên sau để trẻ d hoạt động với nước, cát và các đồ vật mà không sợ làm ảnh hưởng đến vệ sinh phòng nhóm và có đủ ánh sáng và nguyên liệu để cho trẻ hoạt động. Các đồ dùng đồ chơi sắp đặt phải lôi cuốn trẻ có mục đích kích thích sự tò mò sáng tạo của trẻ, với những màu sắc sinh động, những nhân vật ngộ nghĩnh. đồ dùng đồ chơi ở các góc phải đảm bảo an toàn tuyệt đối đối với trẻ, đồ dùng
  11. đồ chơi phải được thay thế, vệ sinh thường xuyên, việc sắp đặt đồ dùng đồ chơi trong các góc đảm bảo mục đích tổ chức các hoạt động. Cách sắp xếp phải phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ, phản ánh kinh nghiệm văn hóa địa phương, giáo viên cần chú ý làm đồ dùng đồ chơi thường xuyên để thay thế và có các đồ chơi phù hợp với chủ đề nhằm đáp ứng tính tò mò sáng tạo của trẻ. Đồ dùng đồ chơi của trẻ ngoài việc giáo viên tự làm còn có thể vận động phụ huynh hỗ trợ làm cùng những đồ dùng đồ chơi cho con em mình, một số đồ dùng đồ chơi còn được cô và trẻ cùng tạo ra làm phong phú và đa dạng các loại đồ dùng đồ chơi của nhóm lớp đồng thời khích lệ trẻ khi sản ph m của trẻ được trưng bày trong các góc chơi. Việc sắp đặt đồ dùng đồ chơi cần phải đảm bảo tính th m mỹ cao để hấp dẫn trẻ, thu hút trẻ hứng thú vào các hoạt động. Ví dụ: tôi thường xuyên kiểm tra các lớp, yêu cầu giáo viên sắp đặt đồ dùng đồ chơi bắt mắt, vừa tầm đối với trẻ, các đồ dùng đồ chơi được thay thế thường xuyên phù hợp với chủ đề, hàng tháng đều có chấm trang trí sắp đặt phòng nhóm và đồ dùng đồ chơi tự làm. Trong phụ huynh có rất nhiều người khéo tay, có năng khiếu trong việc làm các đồ dùng đồ chơi cho con trẻ, tôi yêu cầu giáo viên tuyên truyền vận động phụ huynh cùng với giáo viên làm đồ dùng phục vụ việc học và chơi của con em mình, và có thể đóng góp các nguyên vật liệu phế thải, đồ dùng sẵn có địa phương để cung cấp nguyên vật liệu cho con em học và chơi, điều này được rất nhiều phụ huynh ủng hộ vì đây là việc làm thiết thực phục vụ và có lợi cho chính con em họ nên rất được ủng hộ và có kết quả tốt. 3.5. Giải pháp 5: Chỉ đạo giáo viên tổ chức hoạt động học chủ yếu là bằng cách chơi. Trẻ mầm non hiện nay đang chịu áp lực học hành rất lớn từ phía các cô giáo, các cô giáo đang chịu áp lực về kiến thức cho trẻ từ những yêu cầu của ban giám hiệu, phụ huynh, cho nên về cơ bản các cô đang cố gắng nhồi nhét kiến thức, kỹ năng cho trẻ nếu có thể, mà chúng ta chưa quan tâm tìm hiểu trao đổi xem đứa trẻ đó muốn gì, có khả năng phát triển tốt ở lĩnh vực nào để bồi dưỡng và phát huy. Mà điều đó lại là vấn đề cốt lõi dẫn đến con đường giúp trẻ thành công. Từ quan điểm lấy trẻ LTLTT tôi chỉ đạo giáo viên tích cực, mạnh dạn tổ chức các hoạt động học của trẻ bằng cách chơi vì chơi đáp ứng được mọi nhu cầu của trẻ như là nhu cầu vận động, nhu cầu giao tiếp, tình cảm, nhận thức, ngôn ngữ, khám phá và sáng tạo, chơi giúp trẻ hiểu được những điều trẻ trải nghiệm thể hiện được bản thân, xây dựng mối quan hệ với người khác, chơi giúp trẻ học được rất hiều nội dung như vận động, tình cảm xã hội, ngôn ngữ giao tiếp thế giới tự nhiên và xã hội khoa học nghệ thuật trong cùng một thời điểm. Chơi hỗ trợ việc học tích hợp và chơi còn cung cấp con đường học khác nhau cho trẻ và chơi có thể giúp trẻ thay đổi những gì trẻ biết và trẻ có thể làm được, học được và chơi giúp trẻ làm được những điều mà trẻ không thể làm được trong cuộc sống thực và chơi giúp trẻ hưởng niềm vui thoát khỏi những áp lực trẻ học tập ở trên lớp.
  12. Tôi khuyến khích giáo viên tổ chức các hoạt động học bằng cách tổ chức các trò chơi, và tôi đánh giá cao những hoạt động chơi mà giáo viên tổ chức cho trẻ nhằm đạt mục đích học một cách tự nhiên. Ví dụ: giáo viên muốn dạy trẻ đếm đến 5, giáo viên tổ chức các trò chơi như, tìm về đúng nhà có số 5, ai nhanh hơn tìm đủ số lượng 5, … Bước đầu giáo viên còn ngại, không giám thực hiện thường xuyên vì sợ nếu làm như vậy thì sẽ bị đánh giá là dậy không đúng các bước, hoặc không đúng quy trình của hoạt động, vì vậy tôi thường xuyên động viên chị em sáng tạo trong cách tổ chức các hoạt động chơi cho trẻ, tạo cơ hộ để trẻ trải nghiệm cá nhân, theo nhóm, không nên gò bó ép buộc trẻ học theo cách truyền thống tập thể ngồi và giáo viên thực hiện là chủ yếu, từ đó giáo viên đã mạnh dạn hơn trong cách tổ chức hoạt động học bằng chơi, kết quả đạt được trên trẻ cũng rất tốt. 3.6. Giải pháp 6: Chỉ đạo giáo viên tích cực trao đổi với phụ huynh để nắm bắt khả năng sở thích của trẻ và cùng với giáo viên xây dựng nội dung giáo dục và tham gia vào quá trình giáo dục trẻ. Chúng ta biết rằng cha mẹ trẻ là người hiểu trẻ hơn ai hết, hiểu được khả năng của con em mình, những yêu điểm và yếu điểm của con em mình, tuy nhiên phụ huynh trẻ về cơ bản chưa hiểu được việc học và cách học của trẻ như thế nào là phù hợp và mang lại hiệu quả đối với trẻ, mà chủ yếu phụ huynh vẫn mang nặng tư tưởng con mình dù học MN nhưng lại yêu cầu con em mình đã đi học thì phải biết đọc biết viết, cũng từ suy nghĩ đó phụ huynh luôn có mong muốn và kỳ vọng giáo viên ở trường là giúp con em mình biết đọc biết viết, và yêu cầu giáo viên cho trẻ học đọc học viết, thấy cô giáo đang tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ là phụ huynh không vui, có những phụ huynh còn phản ánh trực tiếp với cô giáo và bạn giám hiệu nhà trường. nhận thấy những hiểu biết của phụ huynh còn lệch lạc về giáo dục MN, đặc biệt là đi ngược với quan điểm giáo dục LTLTT vì vậy tôi yêu cầu giáo viên trao đổi thân thiện, cởi mở với phụ huynh để tìm hiểu về trẻ, và nói rõ về đặc điểm tâm lý của trẻ, về phương pháp và các hình thức giáo dục đối với trẻ MN để phụ huynh hiểu, cảm thông và chia sẻ những tâm tư nguyện vọng, mong muốn của mình về trẻ, và mạnh dạn để phụ huynh đề xuất nội dung học phù hợp với sở thích và khả năng của trẻ và phù hợp với chủ đề và độ tuổi của trẻ để cùng giáo viên chăm sóc giáo dục trẻ một cách có hiệu quả. Cùng với việc xây dựng nội dung hoạt động tôi chỉ đạo giáo viên vận động phụ huynh đến và tham gia quá trình giáo dục, có thể chơi cùng trẻ để hiểu hơn về trẻ, động viên trẻ thực hiện một cách có hiệu quả. Trẻ em trong quá trình học tập có tham gia của cha mẹ thì rất hứng thú và tự tin thực hiện nhiệm vụ, thể hiện mong muốn của mình và thể hiện được sự sáng tạo của bản thân. Từ những lần như vậy giáo viên và phụ huynh hiểu thêm về trẻ, thấy được ưu điểm của trẻ để cùng nhau giáo dục giúp trẻ phát huy năng lực sở trường của mình và đây cũng là điều giúp giáo viên và phụ huynh hiểu hơn về giáo dục MN
  13. từ đó có suy nghĩ và việc làm ủng hộ hơn đối với giáo dục MN, hiểu được con em mình đến trường MN là làm gì, học gì, và biết được cô giáo MN là làm những công việc gì giúp con em mình, từ đó có sự sẻ chia và phối hợp cùng với nhà trường chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt hơn. Từ việc làm đó nhà trường và các lớp nhận được rất nhiều sự chia sẻ, ủng hộ, phối hợp của phụ huynh cả về vật chất lẫn tinh thần giúp đỡ nhà trường hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và tạo được mối quan hệ tốt với nhân dân. 4. Kết quả đạt được: Kết quả khảo sát cuối năm học vào thời điểm tháng đầu tháng 5/2021 đối với giáo viên, trẻ và cơ sở vật chất môi trường trường lớp. *Cơ sở vật chất thiết bị. STT Kết quả nội dung Kết quả Số Đạt Tỷ Chưa Tỷ lớp, đạt lệ lệ sân % % chơi 1 Khu vực trong lớp 1.1 Số lớp có đủ điều kiện về diện tích 11 11 100 0 0 1.2 Số lớp có nhiều đồ chơi sắp đặt phù hợp 11 100 100 0 0 kích thích trẻ hứng thú tham gia hoạt động khám phá, sáng tạo trong quá trình hoạt động. 2 Khu vực ngoài lớp 2.1 Sân chơi có ít nhất 5-6 loại đồ chơi ngoài 3 2 66,7 1 33, trời và khuôn viên thoáng mát. Các khu vực 3 trong nhà trường được quy hoạch theo hướng tận dụng các không gian để cho trẻ hoạt động phù hợp, linh hoạt, đa dạng, phong phú, các góc hoạt động trong lớp và ngoài trời mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ d dàng tự lựa chọn và s dụng sự vật, đồ vật, đồ chơi để thực hành trải nghiệm 2.2 Số sân chơi có đa dạng các đồ chơi, học liệu đặc 3 2 66,7 1 33, trưng cho từng góc/khu vực tạo cơ hội cho trẻ tham 3 gia đa dạng hoạt động. đồ chơi an toàn, được tu s a, bảo dưỡng kịp thời. 2.3 Sân chơi có các góc/khu vực khác nhau được quy 3 2 66,7 1 33, hoạch phù hợp, thân thiện đảm bảo an toàn vệ sinh 3 với trẻ; Hệ thống cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa cây cảnh, vườn rau của bé… thường xuyên được chăm sóc cho trẻ học tập, trải nghiệm 2.4 Nhà đa năng có nhiều thiết bị, đồ phòng 2 1 33,3 2 66, dùng kích thích hoạt động của trẻ. 7
  14. *Chất lượng Giáo viên: STT Kết quả nội dung Kết quả Tổng Đạt Tỷ lệ Chưa Tỷ lệ số % đạt % GV 1 Số giáo viên có trình độ chu n 22 22 100 0 0 2 Số giáo viên có trình độ trên chu n 22 21 95,5 1 4,5 3 Số giáo viên hiểu về mục đích, yêu 22 22 100 0 0 cầu, xây dựng TMN lấy trẻ làm TT 4 Giáo viên có ý thức trong việc tự 22 22 100 0 0 làm đồ dùng, đồ chơi sắp đặt phòng nhóm theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. 5 Giáo viên thường xuyên tổ chức 22 22 100 0 0 hoạt động học của trẻ bằng cách tổ chức chơi cho trẻ. 6 Giáo viên có phối hợp với phụ 22 22 100 0 0 huynh xây dựng nội dung giáo dục cho trẻ. *Chất lượng trẻ : Khảo sát 315 trẻ STT Kết quả nội dung Kết quả Tổng Đạt Tỷ lệ Chưa Tỷ lệ trẻ % đạt % 1 Tham gia các hoạt động một cách 315 315 100 0 0 hứngthú mạnh dạn, tự tin. 2 Phối hợp với các bạn trong nhóm và 315 300 95,2 15 4,8 tham gia nhiệm vụ một cách tích cực. 3 Thể hiện việc học phong phú theo 315 295 93,7 20 6,3 nhiều cách khác nhau. 4 Có tính tự lập, tính kỷ luật và tự 315 302 95,9 13 4,1 đánh giá. Qua khảo sát cuối năm tôi nhân thấy: *Về tình hình cơ sở vật chất: Đồ dùng đồ chơi trong nhóm lớp được giáo viên chú tăng cường sưu tầm và làm rất phong phú đặc biệt là các loại đồ dùng được làm từ các nguyên vật liệu phế thải, đa số các góc sắp đặt khoa học, thuận tiện và tạo được hứng thú cho trẻ, an toàn và sáng tạo trong các hoạt động với đồ dùng, giúp trẻ có nhiều cơ hội trải nghiệm hơn. * Về chất lượng giáo viên: Đa số giáo viên nắm được mục tiêu, yêu cầu về xây dựng trường MN LTLTT và áp dụng vào các nội dung thực hiện, tổ chức các hoạt động dưới nhiều hình thức, sự sáng tạo trong trang trí sắp đặt và việc hướng dẫn trẻ chơi ở các góc đã hấp dẫn hơn, Lôi cuốn trẻ hơn.
  15. Tuy nhiên vẫn cần phải tiếp tục bồi dưỡng thêm cho giáo viên cần linh hoạt hơn trong phương pháp tổ chức các hoạt động cho trẻ. *Về kiến thức, kỹ năng của trẻ: Đa số trẻ rất hào hứng tham gia chơi, biết cách chơi với các đồ dùng đồ chơi, kỹ năng chơi thành thạo phong phú hơn. Đa số trẻ mạnh dạn tự tin, có ý thức kỷ luật tốt, có sự phối hợp với bạn trong nhóm chơi, biết tự lập và có sáng tạo trong quá trình chơi, khả năng tự đánh giá, di n đạt lưu loát hơn. Tuy nhiên cần chú ý chỉ đạo giáo viên thực hiện tiếp tục đổi mới phương pháp để nâng cao tính tự lập của trẻ. Điều đáng mừng là đa số các bậc phụ huynh có hiểu biết hơn về giáo dục MN, bởi vì chính họ là những người tham gia vào quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, hơn ai hết họ đã hiểu được con em họ đến trường làm gì, được gì chứ không đơn thuần là trường MN là chỉ trông trẻ, hiểu hơn về công việc, nhiệm vụ của giáo viên mầm non, từ đó có sự chia sẻ cảm thông và ủng hộ hơn. IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận: Sau một năm chỉ đạo và thực hiện xây dựng trường mầm non theo quan điểm LTLTT ở Trường Mầm non Hải Chánh, huyện Hải Lăng cho thấy các biện pháp trên đã tác động mạnh mẽ, đem lại hiệu quả cao, cần tiếp tục áp dụng các giải pháp này trong thời gian tới để tiếp tục nâng cao chất lượng CSGD trẻ. Đặc biệt vào dịp 29 tháng 4 vừa qua nhà trường trường đón đoàn kiểm tra Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được sự đánh giá rất cao của Phòng GD&ĐT. Cho đến thời điểm này trường mầm non Hải Chánh là điểm đến của rất nhiều huyện trong tỉnh, nhiều trường trong huyện, trong tỉnh về thăm quan học tập. Từ thực ti n triển khai thực hiện, bản thân đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo XD MTGD phát huy tính tích cực tham gia hoạt động của trẻ ở Trường MN Hải Chánh như sau: 1.1 Phải khảo sát để nắm vững thực trạng, chủ động tìm hiểu nguyên nhân, đặt mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về công tác xây dựng trường MN LTLTT một cách vững chắc, đúng hướng cho tập thể cán bộ giáo viên. 1.2 Tạo điều kiện để chị em được bồi dưỡng để nắm chắc nguyên tắc, mục tiêu, yêu cầu của việc xây dựng trường mầm non LTLTT, từ đó giúp họ chủ động hơn trong việc tạo môi trường, s dụng các phương pháp biện pháp, hình thức tổ chức các hoạt động nhằm đạt kết quả tốt. 1.3 Trên cơ sở những gì giáo viên nắm vững mục tiêu, yêu cầu về xây dựng trường MN LTLTT, lập kế hoạch chỉ đạo, phối hợp cho từng nhóm đối tượng, hướng dẫn giáo viên có các biện pháp, hình thức thực hiện một cách có hiệu quả với môi trường đã tạo ra và thường xuyên bổ sung đổi mới hoàn thiện. 1.4 Chỉ đạo giáo viên tích cực trao đổi, phối hợp và kêu gọi hỗ trợ của phụ huynh trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Tạo môi trường vật chất và môi trường xã hội thân thiện tích cực để trẻ được tham gia hoạt động vui chơi và học tập ở đó. 2. Kiến nghị: Để xây dựng trường MN LTLTT hướng tới giúp trẻ phát triển toàn diện ngoài việc phát huy khả năng thực hiện của giáo viên, rất cần sự quan tâm đúng mức của BGH, các cấp lãnh đạo, của địa phương và của phụ huynh. Để thuận lợi
  16. hơn cho việc xây dựng trường MN LTLTT, tôi có một số kiến nghị sau: 2.1 Đối với cấp huyện: Phòng giáo dục cần quan tâm bồi dưỡng về chuyên đề xây dựng trường MN LTLTT cho cán bộ giáo viên mầm non trong toàn huyện, tích cực về chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng môi trường trong và ngoài lớp cũng như bồi dưỡng thêm về các phương pháp hình thức thực hiện cho cán bộ giáo viên nhà trường. Tạo nhiều cơ hội để CBGV được giao lưu, tham quan, học tập về chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường các nội dung học tập bồi dưỡng chuyên đề hàng năm về xây dựng môi trường giáo dục phát huy tính tích cức sáng tạo của trẻ trên cơ sở đặc thù riêng của huyện mình. 2.2. Đối với cấp xã và cán bộ quản lý nhà trường: Đ y mạnh duy trì, chống xuống cấp và phát triển trường mầm non đạt chu n quốc gia mức độ I, kiểm định chất lượng cấp độ 2 hướng tới xây dựng thành công trường MN đạt chu n quốc gia mức độ II, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản để giáo viên có điều kiện thuận lợi thực hiện nhiệm vụ của mình. Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo, phối hợp thực hiện xây dựng trường mầm non LTLTT của trường MN Hải Chánh đã mang lại hiệu quả cao, tôi mạnh dạn trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp, chắc không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, rất mong Hội đồng khoa học các cấp và đồng nghiệp góp ý bổ sung để hoàn thiện Hải C , 20 t 5 ăm 2021 Tôi xin cam đoan đây là SKKN ( oặ đề t i NCKH) của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. HIỆU TRƯỞNG NGƯỜI VIẾT Nguyễn Thị Hồng Oanh Lê Thị Thanh Thủy
  17. Trang I. TÊN ĐỀ TÀI 1 II. MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài: 2. Mục đích nghiên cứu: 2 3. Đối tượng nghiên cứu. 2 4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm 2 * Nghiên cứu lý luận 2 * Nghiên cứu thực ti n 2 5. Phương pháp nghiên cứu. 2 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 3 II. NỘI DUNG 3 1. Cơ sở lý luận 3 2. Đánh giá thực trạng 3 2.1. Thuận lợi 3 2.2. Khó khăn 4 2.3. Khảo sát thực trạng 4-6 3. Các giải pháp thực hiện 7-13 4 Kết quả đạt được. 14-15 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 15-16 1. Kết luận: 15 2. Kiến nghị 16 XÁC NHẬN
  18. CỦA PHÒNG GD&ĐT HẢI LĂNG TRƯỞNG PHÒNG Lê Văn Thạnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2