intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dướng, chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Thanh Lâm A

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dướng, chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Thanh Lâm A" được hoàn thành với mục tiêu nhằm vừa tự ý thức được việc phải nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề vừa có những hoạt động bắt buộc để đảm bảo chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dướng, chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Thanh Lâm A

  1. 1 A: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài: Giáo dục mầm non là ngành học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Quốc dân, việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ tốt sẽ đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa . Để chuẩn bị khâu đầu tiên cho thế hệ trẻ bước vào thời đại văn minh trí tuệ, giáo dục mầm non cần có những chuyển biến mới về chất lượng, đổi mới trong sự đổi mới chung của Giáo dục và Đào tạo. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo giáo dục trẻ là vấn đề phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: chất lượng giáo viên,nhân viên cơ sở vật chất, sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp Lãnh đạo, sự phối kết hợp của các bậc phụ huynh,Trong đó, công tác quản lí, chỉ đạo là một trong những yếu tố đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ của mỗi nhà trường Tại trường mầm non Thanh Lâm A nơi tôi công tác, việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ trong thời gian qua còn nhiều vấn đề bất cập dẫn đến chất lượng Chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ chưa cao, đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên chưa phát huy hết năng lực chuyên môn , tay nghề giáo viên,nhân viên chưa được đồng đều. Một bộ phận nhỏ cán bộ, giáo viên,nhân viên chưa có nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng - giáo dục trẻ dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ chưa phát huy tích cực vì vậy chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ chưa cao .Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dướng, chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Thanh Lâm A” và áp dụng thực tiễn vào công tác quản lý chỉ đạo trong thực tiến nhà trường: “ II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm: Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, mục đích của tôi là: Thông qua việc đổi mới chỉ đạo chính từ Ban giám hiệu, từ những người quản lí, phương pháp quản lí, chỉ đạo: không đơn thuẩn là cấp trên ra chỉ thị cho cấp dưới, mà là những đề xuất, phương hướng được đưa ra với sự kết hợp hài hòa giữa tầm nhìn của những người lãnh đạo trên cơ sở thấu hiểu và thông cảm với thực trạng những thuận lợi và khó khăn của các giáo viên ,nhân viên trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày. Từ đó, có những biện pháp và hành động thiết thực nhất để giáo viên,nhân viên vừa tự ý thức được việc phải nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề vừa có những hoạt động bắt buộc để đảm bảo chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục của nhà trường
  2. 2 III. Đối tượng nghiên cứu: - Đội ngũ cán bộ giáo viên ,nhân viên học sinh trường Mầm non Thanh lâm A – huyện Mê Linh – Thành phố Hà Nội - Đề tài được nghiên cứu chủ yếu dựa theo thực tiễn và phù hợp với điều kiện của trường mầm non Thanh Lâm A IV. Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động của giáo viên ,nhân viên nuôi dưỡng và học sinh trong trường Mầm non Thanh Lâm A V. Phương pháp nghiên cứu: Để tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài tôi áp dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thực hành. - Phương pháp phân tích so sánh tổng hợp kết quả - Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm VI. Kế hoạch nghiên cứu và thời gian hoàn thành: Đề tài được thực hiện trong năm học 2020-2021 ; + Tháng 9/2020 xây dựng đề cương SKKN + Tháng 10/2020 => Tháng 3/2021 : Thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ + Tháng 4/2021: Khảo sát chất lượng cô và trẻ sau thời gian áp dụng các biện pháp vào thực tiến tại nhà trường sau đó hoàn thiện SKKN nộp cho nhà trường.
  3. 3 B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài: Giáo dục mầm non chủ yếu là sự chăm sóc nuôi dưỡng ,giáo dục về thể chất và bồi đắp về tâm hồn cho trẻ trong giai đoạn hình thành nhân cách quan trong nhất của cuộc đời. Có thể nói nhân cách của trẻ sau này như thế nào phụ thuộc phần lớn vào sự chăm sóc,nuôi dưỡng giáo dục trẻ ở trường mầm non. Trường mầm non được xem như là ngôi nhà thứ hai của trẻ, do đó việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ là nhiệm vụ hàng đầu của nhà trường. Muốn làm được điều này đòi hỏi người làm quản lý phải đầu tư thật hiệu quả việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học, xây dựng kế hoạch chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn một cách sâu sát. Có quản lý, có lãnh đạo và chỉ đạo xát xao thì mới có chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục tốt trong nhà trường Trách nhiệm này đặt trên vai người quản lý, đòi hỏi người quản lý phải biết đổi mới cách chỉ đạo đội ngũ giáo viên,nhân viên giỏi về chuyên môn ,tâm huyết với nghề, có đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công việc. Để đảm bảo chất lượng chăm sóc,nuôi dưỡng giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên mầm non phải có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ năng lực, có lương tâm nghề nghiệp và nhân cách nhà giáo, có lòng nhân ái tận tuỵ, thương yêu trẻ hết mình, tất cả những điều đó được thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung, phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ của mỗi cán bộ, giáo viên trong nhà trường Từ nhận thức sâu sắc về vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên ,nhân viên là lực lượng nòng cốt, quyết định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ ở nhà trường nên tôi đã mạnh dạn xây dựng và lựa chọn nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dướng, chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Thanh Lâm A”. II. Cơ sở thực tiễn trong nhà trường: 1. Thuận lợi: - Nhà trường luôn được đón nhận sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ phía Phòng giáo dục, các cấp các ngành địa phương, các tổ chức xã hội và nhân dân. Đặc biệt là sự ủng hộ nhiệt tình và có hiệu quả của các bậc phụ huynh học sinh. - Chi bộ nhà trường luôn có sự chỉ đạo sát sao, phát huy được vai trò tính tiên phong của Đảng. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, Đảng viên trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường -Ban giám hiệu năng động, sáng tạo, vững vàng về chuyên môn, có năng lực tổ chức quản lý, chỉ đạo nhà trường.
  4. 4 - Đội ngũ giáo viên, nhân viên có tinh thần đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, có tình thương yêu trẻ, trình độ đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn 87,5 %. -Nhà trường có tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất trang thiết bị cho công tác dạy và học - Bên cạnh những thuận lợi, nhà trường còn gặp một số khó khăn sau: 2. Khó khăn: Cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm cuối năm 2019 ,chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo . Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, song kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế. chưa có nhiều sáng tạo và linh hoạt. Việc kết hợp dây truyền thực hiện nhiệm vụ được phân công giữa 2 cô trong một số lớp còn hạn chế, chưa xác định rõ mục tiêu chính từng cô giáo dẫn đến chất lượng công tác giáo dục trẻ ở mức hạn chế Thực tế trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho người cán bộ quản lý nhà trường phải có các giải pháp chỉ đạo cụ thể để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ trong nhà trường đạt chất lượng cao Trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài, tôi tiến hành khảo sát trình độ chuyên môn và năng lực của giáo viên như sau * Khảo sát chuyên môn nghiệp vụ và xếp loại chất lượng giáo viên năm học 2019-2020 và đầu năm học 2020-2021 * Kết quả khảo sát ban đầu Tổng Trình độ chuyên môn Xếp loại giáo viên Năm học số giáo ĐH CĐ TC SC Giỏi Khá ĐYC viên 2019 - 2020 32 23 5 4 0 10 17 5 2020 - 2021 33 24 5 4 0 12 18 3 Qua khảo sát ban đầu trình độ đào tạo của giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn là 88 %. Kết quả trên bảng cho ta thấy rằng trình độ đâò tạo cũng dần được tăng lên. Song kết quả đánh giá xếp loại cuối năm loại tốt của 2 năm học chưa cao 33,5 %,tỷ lệ giáo viên xếp loại khá năm sau tăng hơn năm trước, Loại đạt yêu cầu giảm đi .So với yêu cầu chất lượng của nhà trường thì chưa đạt. Do đó tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho những giáo viên còn hạn chế về kiến thức, kỹ năng sư phạm được nhận thức sau quá trình bồi dưỡng giáo viên đó cần phải tiếp thu những kiến thức đã học. * Kết quả cân đo trẻ Lần I (Đầu năm học 2020-2021) :
  5. 5 Tổng Cân nặng Chiều cao số Phát Phát Thấp STT học triển % SDD % triển % còi % sinh BT BT độ 1 Mẫu giáo 393 367 93% 26 7% 371 94% 22 6% Nhà trẻ 37 34 92% 4 8% 32 86% 5 14% Tổng 430 401 93% 29 7% 403 94% 27 6% Nhìn vào bảng kết quả khảo sát ta thấy tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao còn khá cao so với yêu cầu: Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ mẫu giáo 26/393 trẻ với tỷ lệ 6%; Trẻ Nhà trẻ 4/37 với tỷ lệ 8%; về chiều cao thấp còi độ 1: Trẻ Mẫu giáo 22/393 với tỷ lệ 6%; Nhà trẻ 10/50 trẻ đạt 20%. Từ kết quả trên tôi chỉ đạo Tổ bán trú nuôi dưỡng xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với độ tuổi và chỉ đạo giáo viên các lớp tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh chăm sóc tốt các trẻ SDD. Mục tiêu cuối năm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao xuống
  6. 6 tinh thần của các đồng chí cán bộ, giáo viên cần phải được xác định rõ ràng, được đánh giá một cách nghiêm túc và khách quan. Tổ chức hội nghị cán bộ công chức triển khai nhiệm vụ năm học của ngành học, của huyện, của Tỉnh. Xây dựng quy chế hoạt động của nhà trường. Phát động các phong trào thi đua trong năm học. Ngoài ra tổ chức công đoàn phát động các phong trào thi đua của công đoàn. Sau mỗi đợt tổ chức có đánh giá xếp loại. Qua đó đánh giá được ý thức học tập, nhận thức của giáo viên. Đưa phần nhận thức tư tưởng chính trị vào đánh giá thi đua. Từ đó mỗi cán bộ, giáo viên có ý thức tinh thần trách nhiệm hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Minh chứng hình ảnh : Hoc bồi dưỡng chính trị đầu năm học Minh chứng hình ảnh : Hội nghi viên chức đầu năm học 3.2. Giải pháp 2: Xây dựng các kế hoạch hoạt động: Căn cứ váo tình hình nhà trường tôi xây dựng kế hoạch công tác hàng tháng, hàng tuần để thực hiện các nhiệm vụ năm học ,thực hiện dần các chỉ tiêu, mức phấn đấu. Nội dung của kế hoạch đầy đủ, chi tiết đúng thực tế, đảm bảo được sự phát triển của nhà trường, mang tính khoa học. Triển khai phổ biến kế hoạch giao chỉ tiêu cho các đồng chí phó hiệu trưởng, từng cán bộ, giáo viên, từng bộ phận. Giúp các bộ phận, tổ chuyên môn, cán bộ, giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân, tổ và duyệt kế hoạch đó. Sau khi duyệt kế hoạch tôi phải xem xét nội dung các kế hoạch đó đã đảm bảo chưa cần bổ xung nội dung gì cho kế hoạch đó. Nhất là kế hoạch tổ, có tổ chưa sâu tôi đã chỉ ra cho họ hiểu là: hoạt động của tổ chuyên môn cần đi sâu vào nội dung chuyên môn như: Giáo án bài giảng của giáo viên, phương pháp tổ chức các hoạt động, tổ chức chuyên đề… Nhiệm vụ của tôi là tổ chức, chỉ đạo các quá trình thực hiện kế hoạch. Đồng thời thường xuyên kiểm tra đôn đốc, uốn nắn, bổ xung điều chỉnh kế hoạch kịp thời, tạo điều kiện để kế hoạch thực hiện cân đối và toàn diện. Thường xuyên phối hợp với các đoàn thể phát động các đợt thi đua liên tục: 20/11; 22/12; 8/3; 26/3…sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nội dung kế hoạch. Hàng tháng họp HĐSP một lần để nhận định, đánh gía công tác tháng trước và triển khai kế hoạch công tác tháng sau, nội dung cuộc họp phải được chuẩn bị trước một cách kỹ càng đánh gía cụ thể từng việc làm của mỗi cán bộ, giáo viên. Công tác tháng sau tôi căn cứ vào nội dung kế hoạch xây dựng để giao nhiệm vụ cho từng cá nhân. Trên cơ sở được bàn bạc và thống nhất và cùng nhau thực hiện.
  7. 7 Tổ chức hội nghị cán bộ công chức theo đúng tinh thần công văn hướng dẫn của LĐLĐ- PGD&ĐT huyện Mê Linh. Báo cáo kế hoạch của nhà trường với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể để có sự hỗ trợ đắc lực giúp nhà trường hoàn thành kế hoạch. Như vậy tôi cũng thấy được việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch có ý nghĩa quyết định trong việc biến kế hoạch thành hiện thực. Minh chứng hình ảnh : Họp HĐSP đầu năm Minh chứng hình ảnh : Họp các tổ chuyên môn 3.3. Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. *Hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng: Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về, nuôi dưỡng cho 100% cán bộ, nhân viên nuôi dưỡng trong nhà trường. Cử các đồng chí nhân viên nuôi dưỡng tham dự các chuyên đề nuôi dưỡng và theo học các lớp chế biến dinh dưỡng do Sở, Phòng tổ chức.Sau đó tôi chỉ đạo tổ nuôi dưỡng xây dựng chuyên đề “ Cách chế biến và nấu các món ăn ngon cho trẻ ” với 100% nhân viên nuôi dưỡng trong nhà trường tham dự .Qua c,huyên đề này các đồng chó nhân viên nuôi dưỡng có những món ăn chế biến ngon, phù hợp với trẻ mầm non, đảm bảo chất lượng và giá trị dinh dưỡng của các món ăn. Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất lượng, nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ. Vào đầu năm học, nhà trường họp phụ huynh thống nhất về chế độ ăn cho trẻ. Sau đó mời các nhà cung cấp thực phẩm có uy tín, địa chỉ tin cậy, giá cả hợp lý đến làm hợp đồng cung cấp thực phẩm với nhà trường theo các ngày trong tuần, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Yêu cầu các nhóm, lớp thực hiện tốt chuyên đề Vệ sinh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm ngay từ đầu năm học để trẻ có thói quen và kỹ năng vệ sinh, biết cách tự phục vụ bản thân. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội quy trong công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Yêu cầu các khối lớp thực hiện nghiêm túc quy định vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng, đồ chơi của trẻ theo đúng quy định của ngành hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng. Có kiểm tra đột xuất và định kỳ. Qua đó động viên, khen gợi các giáo viên thực hiện tốt, đôn đốc nhắc nhở các giáo viên còn thực hiện chưa tốt cần khắc phục ngay. Yêu cầu Phó hiệu trưởng phụ trách bán trú xây dựng thực đơn theo mùa, phù hợp với thực tế của địa phương mình: Thực đơn phải cân đối giữa các nhóm chất(chất béo, chất đạm, chất bột đường, vitamin và khoáng chất) đảm bảo số
  8. 8 lượng và chất lượng của xuất ăn phù hợp với từng độ tuổi. Thường xuyên thay đổi cách chế biến để kích thích trẻ ăn ngon miệng. Yêu cầu nhà bếp thực hiện đúng quy trình bếp ăn một chiều, thực hiện tốt 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý. Thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ, rút kinh nghiệm từ Phó hiệu trưởng phụ trách bán trú, các cô tổ nuôi dưỡng, các giáo viên trực tiếp chăm sóc ăn, ngủ cho trẻ về việc chế biến xuất ăn, giờ ăn, công tác vệ sinh, chăm sóc ăn ngủ cho trẻ hàng ngày. Từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. *Hoạt động chăm sóc giáo dục : Bản thân tôi thường xuyên quan tâm và chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên Thực hiện đúng chương trình quy định của bộ giáo dục và đào tạo ở các độ tuổi, biên chế nhóm, lớp theo đúng điều lệ trường mầm non. Yêu cầu mỗi cán bộ, giáo viên cần thực hiện nhiệm vụ của mình. Chỉ đạo thực hiện chương trình đổi mới phương pháp giảng dạy. Chỉ đạo Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động chuyên môn, kế hoạch năm, tháng tuần thực hiện trên “ phần mềm thực hiện kế hoạch giáo dục”. Sau đó tổ chức sinh hoạt chuyên môn với hội đồng giáo viên thông qua kế hoạch và thống nhất chương trình giảng dạy. Phó Hiệu trưởng duyệt kế hoạch bài giảng mỗi tuần 1 lần trước khi dạy xây dựng phiên chế năm học theo từng chủ đề sự kiện, lên kế hoạch khai thác triệt để nội dung bài dạy. Giáo viên phải xây dựng kế hoạch tháng , tuần, hàng ngày. Mỗi giáo viên biết đổi mới phương pháp dạy học“ Lấy trẻ làm trung tâm” cô là người hướng dẫn, gợi mở dựa trên hiểu biết, hứng thú, nhu cầu của trẻ mà đưa ra nội dung bài dạy phù hợp, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của trẻ. Kết quả đã có nhiều tiết dạy hay trẻ tích cực tham gia các hoạt động. Ngoài ra yêu cầu đối với giáo viên tăng cường hoạt động ngoài trời, đi dạo đi thăm tạo cho trẻ có cơ hội khám phá tìm tòi và trải nghiệm thực tế. Giúp trẻ mạnh dạn hơn trong cuộc sống, cơ thể phát triển hài hòa cân đối, trẻ khỏe mạnh Minh chứng hình ảnh : dự giờ chuyên đề GV 3.4. Giải pháp 4: Công tác bồi dưỡng chuyên môn thông qua việc tổ chức các chuyên đề và các hội thi trong năm học *Tổ chức hoạt động chuyên đề: Chuyên đề là một hình thức bồi dưỡng chuyên môn trực tiếp trên cơ sở là tổ chức các hoạt động cho trẻ. Chỉ đạo Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn quan tâm đầu tư cho những tiết dạy chuyên đề, tránh khoán trắng cho giáo viên tự tổ chức. Trên cơ sở nhiệm vụ năm học có kế hoạch xây dựng chuyên đề phù hợp với yêu cầu của đơn vị, đúng mục tiêu của ngành đề ra. Chọn những giáo
  9. 9 viên có năng lực, trình độ chuyên môn có khả năng tổ chức chuyên đề đạt kết quả cao để dạy. Đi sâu vào chuyên đề sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin, chuyên đề “xây dựng trường lớp mầm non hạnh phúc”. Khuyến khích giáo viên soạn giảng giáo án điện tử E.learning, truy cập mạng Internet lựa chọn hình ảnh đẹp đưa vào bài soạn. Bồi dưỡng công nghệ thông tin cho giáo viên: Mời giảng viên tin học bồi dưỡng cách soạn giảng giáo án E.learning cho giáo viên, đây là nội dung mà đa số các giáo viên trong trường còn chưa cập nhật được kịp thời, kiến thức và cách làm giáo án E.learning còn hạn chế. Qua buổi bồi dưỡng giúp giáo viên biết cách soạn giảng giáo án E.learning, sáng tạo trong soạn giảng. Minh chứng hình ảnh : Tổ chức kiến tập chuyên đề tạo hình Minh chứng hình ảnh : Tổ chức bồi dưỡng CNTT *Tổ chức hội thi, hội thảo: Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường: hình thức tthi tiết dạy và trình bày các biện pháp nâng cao chất lượng CSGD trẻ tại lớp mình phụ trách. Việc tổ chức hội thi đòi hỏi giáo viên phải trau dồi kiến thức, kỹ năng sư phạm, tìm tòi, suy nghĩ cách tiến hành tiết dạy một cách hay nhất về nội dung và phương pháp, trong bài dạy cần linh hoạt và sáng tạo. Qua hội thi có đánh giá xếp giải, trao thưởng. Nhằm nâng cao được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho tất cả giáo viên trong trường. Không những vậy giáo viên sẽ có nhiều cơ hội học tập đồng nghiệp trong trường các tiết dạy hay, sáng tạo từ đó có thể rút kinh nghiệm cho bản thân mình. Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm: để qua đó tìm ra các sáng kiến hay, áp dụng vào thực tế nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Các sáng kiến sẽ được Hội đồng chấm sáng kiến cấp trường chấm bài, tổ chuyên môn, trường nhận xét xếp đánh giá xếp loại theo mức A,B,C. Tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo ngay từ đầu năm học phục vụ cho các hoạt động giảng dạy, phục vụ các chuyên đề kỹ năng tự phục vụ, chuyên đề toán, chuyên đề giáo dục theo mô hình Stym….chấm, xếp giải, khen thưởng các giáo viên có ý tưởng hay, có đồ chơi bền đẹp, đảm bảo an toàn, vệ sinh, có nhiều ứng dụng trong giảng dạy. Nhằm phát huy được khả năng của giáo viên, óc sáng tạo trí tưởng tượng. Qua hội thi tiết kiệm được kinh phí mua sắm đồ dùng . Minh chứng hình ảnh : Hội thi GVDG cấp trường Minh chứng hình ảnh : Hội thi Đồ dùng ,đồ chơi cấp trường
  10. 10 3.5. Giải pháp 5: Đổi mới công tác quản lý : Trong công tác quản lý tôi luôn sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin. Quản lý tài chính, quản lý thông tin giáo viên, quản lý trẻ. Thực hiện tốt 3 công khai: Công khai về chất lượng giáo dục, công khai CSVC, đội ngũ giáo viên. Xây dựng quy chế dân chủ trường học, quy chế kiểm tra nội bộ. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất. Trước khi giao nhiệm vụ cho từng cá nhân phụ trách, xem xét tùy thuộc vào khả năng của từng người để giao nhiệm vụ. Tăng cường công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý và điều hành công việc. Chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn thường xuyên kiểm tra đôn đốc thực hiện chương trình kế hoạch soạn giảng, kiểm tra việc tổ chức các hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động ngoài trời. thường xuyên nhắc nhở và có kế hoạch bồi dưỡng cho những giáo viên còn yếu về chuyên môn. Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng tính ăn cho trẻ trên phần mềm nuôi dưỡng. Qua đó sẽ theo dõi được chế độ dinh dưỡng, Kalo trong bữa ăn hàng ngày của trẻ. Từ đó có kế hoạch điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi. Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ nâng chất lượng bữa ăn cho trẻ nhằm giảm tỷ lệ béo phì và suy dinh dưỡng giúp trẻ cơ thể phát triển bình thường và khỏe mạnh 3.6. Giải pháp 6: Thanh tra Kiểm tra, đánh giá giáo viên: Kiểm tra việc thực hiện quy chế, nội quy của nhà trường của cán bộ, giáo viên để chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, dần thực hiện tốt quy chế. Có kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm hàng tháng, hàng tuần sau khi thực hiện. Kiểm tra về thực hiện qui chế chuyên môn, hồ sơ sổ sách( sổ soạn bài,sổ sinh hoạt chuyên môn, sổ theo dõi trẻ, sổ nhật ký …), phương pháp dạy của bộ môn, cách trang trí xây dựng môi trường nhóm lớp để đánh giá tình hình triển khai và thực hiện chuyên môn của giáo viên có đúng như kế hoạch mà trường đã chỉ đạo hay không. Kiểm tra, thanh tra dự giờ có báo trước, đột xuất về các tiết dạy cũng như hoạt động, thông qua phiếu dự giờ. Khi kiểm tra đảm bảo tính khách quan và công khai, công bằng và dân chủ. Sau kiểm tra phải có thông báo nhận xét đánh giá chính xác, phân tích các ưu điểm, tồn tại của giáo viên,xếp loại kết quả kiểm tra để giúp họ phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế Để làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Trong một tháng ít nhất giáo viên phải được dự ít nhất một giờ dạy hoặc một hoạt động. Ngoài ra, tôi còn kiểm tra hàng ngày, hàng tuần để kịp thời nhắc nhở giúp đỡ giáo viên về chuyên môn,việc thực hiên quy chế theo đúng qui định
  11. 11 Có thể nói, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ của người giáo viên. Có kiểm tra, đánh giá chính xác thì mới tìm ra những ưu điểm, tồn tại của giáo viên trong công tác. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc ,nuôi dưỡng giáo dục trong nhà trường. Minh chứng hình ảnh:Kiểm tra toàn diện giáo viên 3.7. Giải pháp 7: Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên Tôi nhận thấy rằng đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, giáo viên, nhân viên có tính chất quyết định trong mọi hoạt động. Khi cán bộ, giáo viên,nhân viên ốn định về đời sống, tinh thần thoải mái họ sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng khi đời sống không đảm bảo được thì họ chưa chu tâm đến nhiệm vụ của mình. Chính vì vậy cần phải quan tâm thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ, giáo viên,nhân viên.. Đây là sự đãi ngộ vật chất đơn thuần mà đó là sự quan tâm đầy đủ mọi mặt của đời sống, sự quan tâm thiết thực trên cơ sở chăm lo đầy đủ đời sống vật chất sẽ tạo nên sức mạnh tinh thần lớn lao tới hiệu quả và chất lượng giáo dục. Mặt khác cũng không nên đặt yêu cầu đời sống vật chất hàng đầu, sự tham mưu cứng nhắc – cách đặt vấn đề nóng vội sẽ hạ thấp vị trí nhà trường, làm mất đi cái tốt đẹp nhất mà xã hội đã tôn vinh nghề dạy học. Bên cạnh đời sống vật chất của cán bộ, giáo viên,nhân viên tôi cần quan tâm đến việc nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ, giáo viên,nhân viên. Quan tâm đến đời sống tinh thần của giáo viên,nhân viên là quan tâm đến đời sống chính trị nhà trường, tạo nên một không khí chính trị lành mạnh, cởi mở, thân ái. Sự cư sử giữa cán bộ, giáo viên,nhân viên với nhau trong hội đồng sư phạm có tác động lớn lao đến việc dạy người . Đó cũng là động lực tốt nhất thúc đẩy nhà trường tồn tại và phát triển. IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: 1. Kết quả đạt được: Sau khi thực hiện đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dướng, chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Thanh Lâm A – Huyện Mê Linh –Hà Nội”. Tôi thu được kết quả đáng phấn khởi. Nhà trường mầm non Thanh Lâm A thực sự đi vào hoạt động có nề nếp, kỷ cương. Số trẻ đến trường lớp tăng lên so với đầu năm học là 30 trẻ . Trẻ ăn bán trú tại trường là 100%. Chất lượng nuôi, dạy cũng đã có nhiều kết quả cao. Có nhiều tiết dạy đạt loại giỏi, khá không còn tiết dạy đạt yêu cầu. Giáo viên biết xây dựng kế hoạch phù với đặc điểm của nhóm/ lớp mình phụ trách. Có kiến thức, kỹ năng sư phạm, tổ chức tốt các hoạt động nuôi dưỡng,
  12. 12 chăm sóc giáo dục trẻ. Phát huy được năng lực của mỗi giáo viên,nhân viên tổ chức các hoạt động linh hoạt, sáng tạo hơn. Học sinh phát huy được tính tích cực khi tham gia vào các hoạt động, trẻ mạnh dạn, tự tin, khỏe mạnh phát triển tốt các mặt: Đức, trí, thể, mỹ, lao động. Tổ chức tốt công tác nuôi dưỡng chăm sóc, từ đó tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng chỉ còn 2 %; Tỷ lệ chuyên cần đạt 95%; bé ngoan,hồn nhiên đạt 100%. Đáp ứng được với yêu cầu giáo dục mầm non trong thời kỳ CNH-HĐH đát nước và hội nhập Quốc tế. Sau một thời gian thực hiện các biện pháp trên tôi tiến hành khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên trường tôi vào tháng 4 để đối chứng với kết quả, trước khi thực hiện đề tài. Với các nội dung đề ra để đối chiếu so sánh kết quả được thể hiện ở bảng sau: * Khảo sát chuyên môn nghiệp vụ và xếp loại chất lượng giáo viên tháng 4/2021 Tổng Trình độ chuyên môn Xếp loại giáo viên Năm học số giáo ĐH CĐ TC SC Giỏi Khá ĐYC viên 2019 - 2020 32 23 5 4 0 10 17 5 2020 - 2021 33 27 5 1 0 16 17 0 Nhìn vào kết quả khảo sát trên ta thấy trình độ chuyên môn của giáo viên nâng lên rõ rệt: Năm học 2019-2020 trình độ đại học có 23/32 đạt 72%. Năm học 2020-2021: Giáo viên có trình độ đại học 27/33 đạt 82% Giáo viên có trình độ trung cấp là 1 đồng chí . Số giáo viên xếp loại tốt tăng lên rõ dệt. Kết quả giảng dạy của giáo viên cũng tăng lên rõ dệt 100% đạt tốt-khá không có giáo viên đạt yêu cầu.. Giáo viên linh hoạt sáng tạo, nắm chắc phương pháp đặc trưng, nội dung truyền thụ đến trẻ sâu. Phát huy được tính tích cức của trẻ, trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động. do vậy kết quả đạt trên trẻ cao Kết quả cân đo trẻ Lần III (Cuối năm học 2020-2021) : Tổng Cân nặng Chiều cao số Phát S Phát Thấp STT học triển % D % triển % còi % sinh BT D BT độ 1 Mẫu giáo 393 385 98% 8 2% 382 97% 11 3% Nhà trẻ 37 37 100% 0 0% 35 95% 2 5% Tổng 430 422 98% 8 2% 417 96% 13 3,7% Nhìn vào bảng kết quả khảo sát cân đo trẻ lần 3 so với kết quả khảo sát lần lần 1 ta thấy tỉ lệ trẻ phát triển bình thường của mẫu giáo về cân nặng được tăng lên rõ rệt. với tỉ lệ 385/393 trẻ đạt tỷ lệ 98%; suy dinh dưỡng 8/393 đạt tỷ lệ
  13. 13 2%; về chiều cao: Phát triển bình thường là 379 /393 đạt tỷ lệ 96%; Thấp còi 4%; Trẻ nhà trẻ: về cân nặng: Phát triển bình thường là 37/37 đạt tỷ lệ 100%; suy dinh dưỡng 0%; Chiều cao: Phát triển bình thường là 35/37 đạt tỷ lệ 95%; Thấp còi 3,7.% 2. Bài học kinh nghiệm: Để giáo viên có năng lực trình độ chuyên môn vững vàng ,nhân viên có kỹ năng chế biến các món ăn nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ trong nhà trường , người quản lý phải coi công tác đổ mới cách chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ,nhân viên là nhiệm vụ hàng đầu, là việc làm thường xuyên, xuyên suốt quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học. Người cán bộ quản lý phải là người gương mẫu về mọi mặt, xây dựng cho mình một nề nếp, thói quen làm việc có khoa học để có sức thuyết phục đôi với giáo viên. Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn,nuôi dưỡng xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh,tổ nuôi dưỡng có năng lực và chuyên nghiệp, sinh hoạt có nề nếp, có chất lượng, tạo được khí thế thi đua liên tục, thúc đẩy giáo viên, nhân viên luôn có sáng tạo trong việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ . C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận: Sau một thời gian thực hiện đề tài đã hoàn thành những nhiệm vụ đề ra. Công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục. Trong một nhà trường đội ngũ giáo viên,nhân viên là nhân tố quyết định chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục, do đó tôi đã tìm ra những giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, đây là một việc làm có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, là một hướng đi đúng đắn và đóng vai trò thiết thực của người cán bộ quản lý trong tình hình hiện nay nhằm đưa đội ngũ giáo viên,nhân viên mạnh về số lượng, vững về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đó là việc làm thường xuyên lâu dài của lãnh đạo nhà trường. II. Khuyến nghị : Đề nghị Phòng GD-ĐT tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng công tác quản lý, bồi dưỡng chuyên đề nuôi dưỡng ,chuyên đề về công tác đổi mới phương pháp dạy học để bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên,nhân viên và mở các lớp bồi dưỡng trình độ CNTT cho giáo viên mầm non,
  14. 14 để tăng cường khả năng ứng dụng CNTT vào trong quá trình thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng đạt kết quả cao hơn Trên đây là sáng kiến kinh nghiêm của tôi vết về đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dướng, chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Thanh Lâm A” áp dụng trong năm học 2020-2021. Trong khi thực hiện không sao tránh khỏi những thiếu sót mong hội đồng khoa học và Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm của nhà trường và các cấp tham gia góp ý để sáng kiến kinh nghiệm của tôi ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn. Tôi xin chân thành cám ơn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi do tôi tự viết không sao chép nội dung của người khác.Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn./. XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG Thanh Lâm, ngày 25 tháng 4 năm 2021 CHẤM SKKN TRƯỜNG NGƯỜI THỰC HIỆN MẦM NON THANH LÂM A Tổng điểm:…………….. Xếp loại:………… TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Nguyễn Thị Toán (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT HUYỆN MÊ LINH Tổng điểm:……………..Xếp loại:……………………….. TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
  15. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu quản lý giáo dục quản lý trường Mầm non và các chuyên đề chuyên biệt (Bộ GD& ĐT). 2. Chương trình Giáo dục Mầm non Ban hành kèm theo Thông tư số: 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Được sửa đổi bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục Mầm non Ban hành kèm theo Thông tư số: 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 3. Hướng dẫn thực hiện chương trình các độ tuổi - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 4. Nghị quyết Trung ương VIII (khóa XI) 5. Quyết định số 16/2008/QĐ- GDĐT Ban hành Qui chế đạo đức nhà giáo 6. Điều lệ trường Mầm non - Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội 2015 7. Qui chế nuôi dạy trẻ năm 2001/ BGD-ĐT – Bộ Giáo dục và đào tạo được sở giáo dục bổ sung một số nội dung 2015 8. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non.- Nhà xuất bản Giáo dục 2018
  16. 16 ẢNH CÁC MINH CHỨNG Hình ảnh hội nghị viên chức Hình ảnh CBGV,NV học bồi dưỡng tư tưởng chính trị Hình ảnh họp HĐSP đầu năm TTCM duyệt giáo án Hình ảnh dự giờ chuyên đề GV Hình ảnh họp các tổ chuyên môn
  17. 17 Kiểm tra toàn diện giáo viên Hình ảnh hoạt động học hội thi GVDG Hình ảnh hội thi đồ dùng đồ chơi Hình ảnh hội thi đồ dùng đồ chơi Tổ chức chuyen đề ứng dụng CNTT Kiến tập chuyên đề tạo hình
  18. 18 MỤC LỤC A: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1 II. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1 III. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2 IV. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2 V. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2 VI. Kế hoạch nghiên cứu và thời gian hoàn thành..............................................2 B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài....................................................................3 II. Cơ sở thực tiễn trong nhà trường....................................................................3 1. Thuận lợi..........................................................................................................3 2. Khó khăn.........................................................................................................4 III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Thanh Lâm A – huyện Mê Linh – Hà Nội ............................................................................................................................. 5 3.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường..................................................................................................5 3.2. Biện pháp 2: Xây dựng các kế hoạch hoạt động..........................................6 3.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ .............................................................................................................................7 3.4. Biện pháp 4: Công tác bồi dưỡng chuyên môn thông qua việc tổ chức các chuyên đề và các hội thi trong năm học...............................................................8 3.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác quản lý........................................................10 3.6. Biện pháp 6: Thanh tra, kiểm tra, đánh giá giáo viên...................................10 3.7. Biện pháp 7: Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.....................................................................................................11 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................11 1. Kết quả đạt được..............................................................................................11 2. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................13 C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận ...........................................................................................................13 II. Khuyến nghị....................................................................................................13 LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................14 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................15 ẢNH CÁC MINH CHỨNG
  19. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2