intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiêm xây dựng các món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường Mầm Non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là tìm hiểu các tài liệu để xây dựng các món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá. Chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về các món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá trong các buổi sinh hoạt tổ. Tham mưu với phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng đưa món ăn mới chế biến từ tôm, cá vào thực đơn của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiêm xây dựng các món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường Mầm Non

  1. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ 1 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............................................................................... 1 1. Cơ sở lý luận................................................................................................. 2 2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................. 2 a. Thuận lợi......................................................................................................... 4 b. Khó khăn......................................................................................................... 5 3. Các biện pháp thực hiện............................................................................. 5 Biện pháp 1: Xây dựng một số món ăn giầu dinh dưỡng kết hợp từ tôm cá. . 5 Biện pháp 2: Chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về các món ăn giầu dinh   dưỡng từ tôm, cá trong các buổi sinh hoạt tổ.................................................... 8 Biện pháp 3: Tham mưu với phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng đưa món  ăn mới chế biến từ tôm, cá vào thực đơn của nhà trường............................... 9 Biện pháp 4: Theo dõi đánh giá kết quả chất lượng món ăn............................15 Biện pháp 5: Tuyên truyền các món ăn từ tôm, cá đến phụ huynh..................17 4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm..............................................................21 III.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................22 1. Kết luận .....................................................................................................23 2. Bài học kinh nghiệm........................................................................................ 23 3. Đề xuất và khuyến nghị.................................................................................23                                                                           1
  2. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN I.ĐẶT VẤN ĐỀ "Trẻ em hôm nay ­ Thế giới ngày mai". Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi  gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế  tục sự  nghiệp của cha   anh, gánh vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì  một tương lai tươi sáng trẻ  em sẽ  trở  thành chủ  nhân hữu ích của tương lai   thì ngay từ thủa ấu thơ trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp hiện đại  và toàn diện về mọi mặt Đức, Trí, Thể, Mỹ. Chính vì vậy công tác chăm sóc   giáo dục trẻ mầm non có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo   dục và đào tạo con người. Song song với việc chăm sóc là việc nuôi dưỡng trẻ  mà ăn uống là một nhu   cầu không thể  thiếu được của mỗi con người. Nấu ăn là một công việc hết  sức gần gũi và quen thuộc trong mỗi gia đình và trường mầm non. Trong mỗi   chúng ta ai cũng có thể nấu ăn được nhưng nấu như thế nào để đảm bảo đầy   đủ  chất dinh dưỡng một cách an toàn và hợp lý nhất, điều này không dễ  bởi  nó luôn luôn đòi hỏi chúng ta phải có những sáng kiến và hiểu biết về nấu ăn  nói chung và đặc biệt là nấu ăn cho các cháu ở nhà trẻ và mẫu giáo nói riêng.   Nếu trẻ em được nuôi dưỡng tốt sẽ có một sức khoẻ tốt và đó là tiền đề cho  sự phát triển của trẻ sau này. Vì vậy công tác nuôi dưỡng trong trường mầm   non là một việc hết sức quan trọng. Bản thân tôi là một cô nuôi trường  mầm non lại được phân công phụ  trách  bếp ăn của nhà trường tôi thật sự băn khoăn trăn trở trước thực tế thị trường   nhạy cảm hiện nay, làm thế  nào để  có được một thực đơn cân đối hợp lý,  đảm bảo calo, cân đối tỷ lệ 3 chất P – L – G, Can xi, B1, Vitamin... thay đổi  theo mùa với nhiều loại thực phẩm phong phú đa dạng. Hiểu được việc xây  dựng thực đơn cho trẻ  mầm non có tầm quan trọng như  vậy. Cùng với sự  giúp đỡ của ban giám hiệu, sự kết hợp của các bạn đồng nghiệp trong tổ nuôi  và giáo viên trên lớp đã giúp đỡ  tôi mang lại những bữa ăn hàng ngày thật  ngon miệng cho trẻ. Do vậy tôi đã mạnh dạn chọn  đề  tài: "Một số  kinh  2
  3. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN nghiêm xây dựng các món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường   Mầm Non”       II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Dinh dưỡng là việc cung cấp các chất cần thiết (theo dạng thức ăn) cho   các tế  bào và các sinh vật để  hỗ  trợ  sự  sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn   uống; hấp thu, vận chuyển và sử dụng các chất dinh dưỡng; bài tiết các chất  thải. Chế độ ăn uống của một sinh vật, phụ thuộc phần lớn vào độ ngon của  thức ăn. Chất dinh dưỡng hay dưỡng chất là những chất hay hợp chất hóa học có  vai trò duy trì sự  sống và hoạt động của cơ  thể  thông qua quá trình trao đổi  chất và thường  được cung cấp qua đường ăn uống. Đối với con người, chất  dinh dưỡng được cung cấp chính qua bữa ăn hàng ngày.  *Căn cứ vào các tài liệu khoa học chứng minh cho thấy: Giá trị dinh dưỡng của tôm là: ­ Thành phần dinh dưỡng của tôm nõn khô: Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được Calories Canxi L G Cholesterol Sodium Protien Omega­3 347 2000 75.6 3.8 90mg 185mg 11,4g 0 (Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia Việt Nam). ­   Cung cấp protein dồi dào: Theo phân tích, trong 100g nguồn dinh  dưỡng trong tôm tươi có tới 11.4g protein. Cùng với trứng, thịt, cá thì tôm  cũng là nguồn cung cấp đạm quan trọng đáp  ứng nhu cầu protein hàng ngày  cho cơ thể. ­ Đối   với   tôm,   vitamin   B12   giữ   vai   trò   quan   trọng   trong   tổng   hợp   nucleotic, protein, biến dưỡng carbohydrat và chất béo. Tôm là thực phẩm tốt   nhất khi cơ thể cần bổ sung vitamin B12. ­ Bổ sung chất sắt ­ Cung cấp canxi: Trong 100g tôm có đến 2000 mg canxi. Khoa học đã   chứng minh canxi là yếu tố  thiết yếu trong cấu tạo mô xương để  hệ  xương  khỏe mạnh. Có   nhiều  người  cho  rằng,  vỏ  tôm  cứng  nên  chứa  nhiều  canxi.   Tuy   nhiên, nguồn canxi chính của tôm chủ yếu ở thịt, chân và càng.  3
  4. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN ­ Chứa nhiều omega – 3: Dinh dưỡng trong tôm chứa rất nhiều omega –   3,   chất   có   tác   dụng   chống   lại   cảm   giác   mệt   mỏi,   buồn   chán   và   trầm  cảm. Ngoài ra các axit béo omega ­3 còn giúp chống oxy hóa, đẩy lùi quá trình  lão hóa. Giá trị dinh dưỡng của tôm, cá là: ­  Tôm    đóng vai trò quan trọng trong bữa ăn vì nó giàu dinh dưỡng,  nhiều protein và ít chất béo. Cụ thể: Năng  Nước Đạm Béo Bột Xơ Tên thực phẩm lượng (g) (g) (g) (g) (g) (kcal) Tôm lớp 199 65.1 20.3 13.1 0.0 0.0 Tôm nõn khô 347 72.8 19.0 7.0 0.0 0.0 Tôm đồng 118 74.4 21.0 3.8 0.0 0.0 (Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia Việt Nam). Ngày nay, các nhà khoa học đã chứng minh trong cá, nhất là cá biển có 2  chất dinh dưỡng quý đối với sức khoẻ  con người, đó là axit béo omega 3  (EPA và DHA).  ­ Thịt cá chứa nhiều hàm lượng axit béo rất tốt cho sự  điều hoà phát   triển thần kinh, tim mạch. ­ Omega 3 trong cá có tác dụng làm giảm căng thẳng, mệt mỏi hay trầm  cảm. Axit béo trong cá giúp cơ  thể  thay đổi “vùng hạnh phúc” của hệ  thần   kinh trung ương. Trẻ em hay người lớn thường xuyên ăn cá luôn có cảm giác  yêu đời. ­ Thịt cá chứa ít cholesterol so với các loại thịt bò, thịt lợn, đó cũng là lý  do khiến cá giúp giảm nồng độ  cholesterol trong máu trong cơ  thể. Ăn cá  thường xuyên có thể tránh được bệnh tim, làm cho mạnh máu có tính đàn hồi  cao dễ tiêu hóa. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Trường mầm non nơi tôi công tác nằm trên địa bàn  phường Đại Kim  thuộc quận Hoàng Mai, thành phố  Hà Nội. Trường có  2  điểm khang trang  sạch đẹp, trong đó một điểm trường   chính được thiết kế  12 phòng học và  các phòng chức năng, hai điểm lẻ gồm 7 phòng học và các phòng chức năng,  cả 2 điểm trường đều có bếp ăn được sắp xếp theo quy trình bếp 1 chiều. Trường có 857 cháu ra lớp. 100% trẻ ăn bán trú tại trường. 4
  5. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên: 70 đồng chí.  Năm học 2018 – 2019 tôi được phân công làm việc ở điểm trường chính  a . Thu   ận lợi:  ­ Nhà trường đã trang bị đầy đủ  các thiết bị phục vụ cho nhà bếp như:  tủ  cơm, tủ sấy bát, tủ  lạnh, máy xay thịt ­ cá,… thuận lợi phục vụ cho công   việc sơ chế, chế biến thực phẩm hàng ngày. ­ Ban giám hiệu nhà trường có sự định hướng khuyến khích chị em phát  huy trí tuệ, tìm tòi sáng tạo trong việc cải tiến chế biến các món ăn mới đồng  thời trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi dưỡng. ­ Có 2 cô nuôi, có trình độ cao đẳng kỹ thuật nấu ăn, nhiều đồng chí đã  tham gia thi nấu ăn cấp trường, cấp quận. ­ Bản thân có 5 năm kinh nghiệm làm cô nuôi tại trường  3 năm liên tiếp  đạt giải cô nuôi giỏi cấp trường. Năm học 201 8­2019 tôi    tham gia hội thi  Ngày hội dinh dưỡng cấp quận đạt giải nhất.  Luôn tích cực tìm tòi học hỏi đồng nghiệp, chú ý lắng nghe và tiếp thu  ý kiến góp ý của cấp trên. 100% trẻ ăn bán trú tại trường.  b . Khó khăn:     ­ Kinh nghiệm trong chế biến của các cô nuôi không đồng đều. ­ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao đầu năm Tháng 9 năm 2018 : 3,5%, thấp  còi: 5,5% ­ Kiến thức về  chế  biến cá của phụ  huynh, một số  cô nuôi còn chưa   đầy đủ dẫn đến chưa tối đa hoá được giá trị dinh dưỡng có trong cá, tôm. ­ Một số trẻ còn chưa quen với một số món ăn mới làm từ cá, tôm.      Trước đặc điểm tình hình thuận lợi và khó khăn trên, tôi xác định  nhiệm vụ  trọng tâm của bản thân trong năm học này là tìm ra những biện   pháp thiết thực để chế biến các món ăn từ cá, tôm phù hợp với trẻ nhằm giúp  trẻ ăn ngon miệng, bổ sung chất dinh dưỡng phòng chống suy dinh dưỡng  ở  trẻ. Đồng thời làm phong phú thêm cho thực đơn của nhà trường. 3. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: Biện pháp 1: Nghiên cứu tìm hiểu các tài liệu để xây dựng các món   ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá..  * Mục đích:  ­ Tự bồi dưỡng kiến thức về giá trị dinh dưỡng của tôm, cá đối với sức  khoẻ  của con người nói chung và sự  phát triện của trẻ  em nói riêng để  trau   5
  6. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN dồi kiến thức bản thân trên cơ sở đó có kinh nghiệm và chia sẻ những món ăn  giàu dưỡng chất từ tôm, cá.. ­ Tìm ra các thực phẩm, nhóm thực phẩm không nên chế biến hoặc ăn   kèm với tôm, cá và những điểm lưu ý khi chế biến tôm gà bò nhằm tránh làm  mất đi chất dinh dưỡng có trong tôm, cá.. ­ Tìm hiểu cách rã đông tôm, cá đúng phương pháp đảm bảo sạch sẽ, an  toàn và giữ được các thành phần dinh dưỡng của chúng. ­ Chia sẻ  với đồng nghiệp các kiến thức khoa học, kinh nghiệm chế  biến món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá qua đó hoàn thiện hơn nữa quá trình  chế biến, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.  ­ Tham khảo, tập hợp các món ăn được chế biến từ tôm,  cá từ đó chắt  lọc ra các món ăn phù hợp với trẻ. * Cách thực hiện: ­ Sử  dụng mạng internet, sách báo, đọc các bài viết nghiên cứu khoa  học của các nhà khoa học, bác sĩ chuyên ngành dinh dưỡng để  tìm hiểu kiến   thức. ­ Dựa trên kiến thức khoa học thu nhận được qua quá trình nghiên cứu  các tài liệu khoa học, tôi lập bảng thực phẩm nên/không nên sử dụng khi chế  biến tôm, cá. ­ Tập hợp các món ăn chế biến từ tôm, cá  tham khảo trên các phương  tiện truyền thông, phân tích các thành phần gia vị nấu kèm từ  đó loại bỏ  các  món ăn có gia vị không phù hợp với trẻ như:  ớt, tiêu… loại bỏ các món ăn có   cách thức chế  biến không phù hợp với trường mầm non: chạo tôm mực bọc  xả, tôm nướng… những món ăn có thể chế biến tại bếp ăn trường mầm non   dành cho trẻ từ đó lập thành một thực đơn. Trên thực đơn tôi ghi chú rõ từng  món nào cần cải tiến về cách sơ chế, chế biến nhằm thuận lợi cho việc tiến   hành thực nghiệm. * Kết quả đạt được: ­ Bản thân tôi nắm vững kiến thức giá trị  dinh dưỡng của tôm, cá đối  với con người nói chung và sự phát triển của trẻ nói riêng và nắm được kiến  thức về các loại thực phẩm không nên chế biến hoặc ăn kèm với tôm,  gà , bò.  Có nhiều loại thực phẩm khi kết hợp với tôm, cá  không những không đem lại  giá trị  dinh dưỡng mà còn gây hại cho cơ  thể. Tôi đã xây dựng được bảng  Một số lưu ý khi kết hợp thực phẩm với tôm, cá.  ­ Với tôm: 6
  7. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN Tên  Tên  thực  thực  Không  phẩm phẩm  Lý do nên kết  hợp Tôm Thịt gà và tôm khi kết hợp với nhau sẽ gây nên hiện  tượng động phong ­ ngứa ngáy khắp người. Vì cả hai  x thực phẩm này đều thuộc tính ôn. Thịt bò và tôm không  nên kết hợp với nhau vì thành phần dinh dưỡng có thể  gây phản ứng với nhau. Trong thịt bò chứa nhiều phosphor rất cần cho việc  Thịt bò hình thành xương còn trong hải sản rất giàu calci và  magie. Vì vậy khi dùng chung 2 loại thực phẩm này với  x nhau sẽ tạo ra sự kết tủa muối. Dạng muối này không  những cản trở hấp thu phosphor mà còn làm giảm tốc  độ hấp thu  Tôm là thức ăn bổ thận tráng dương, có tác dụng phòng  Cà chua trị rất nhiều đối với bệnh thận hư liệt dương, xuất  tinh sớm, di tinh, đau lưng mỏi gối, tứ chi mệt mỏi,  x thiếu sữa sau khi sanh, lở da, mụn độc. Ăn chung với  cà chua sẽ sinh ra hợp chất arsenious (arsenic), vì vậy  không kết hợp với nhau. Trái  Kiwi mịn, nước nhiều, thơm mát, chua ngọt vừa phải,  kiwi dinh dưỡng rất phong phú. Nhưng Kiwi là loại quả  x giàu vitamin C. Vitamin C khi kết hợp với tôm sẽ tạo  thành asen, chất độc gây hại cho cơ thể. Oliu chứa dinh dưỡng phong phú, ăn tươi có lợi cho  Oliu sức khỏe cơ thể, đặc biệt là chứa rất nhiều calcium,  x giúp trẻ phát triển xương. Nhưng oliu kị tôm, ăn chung  sẽ gây trúng độc, đừng ăn chung. Súp lơ Cũng giống như khổ qua, súp lơ cũng là thức ăn có hàm  X lượng vitamin c rất cao, cũng khổng thể ăn chung với  tôm. 7
  8. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN Rau củ  giàu  Nấu chung tôm với các loại rau, củ giầu vitamin C thì  vitamin  X sẽ tạo ra asen hóa trị 5 (chất này không gây độc cho cơ  C thể). Các loại  trái cây  Sau khi ăn tôm mà uống vitamin C hoặc ăn các loại  giàu  vitamin  thực phẩm chứa nhiều vitamin C như cam, chanh, cà  C X chua, nho, mướp đắng, rau ngót.. sẽ làm cho asen hóa  trị 5 chuyển thành asen hóa trị 3 (tức chất thạch tín) là  chất rất độc có thể gây chết người. ­ Các thực phẩm nên kết hợp với tôm, cá: Tên thực  Tôm Cá hồi Cá thu Cá rô phi Cá trắm Cá quả phẩm Rau cải bó xôi X Đậu phụ X x X Dứa X Đậu quả xanh X Cải xoong X Cà rốt X Rau cải xanh x Nấm mèo x Biện pháp 2: Chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về  các món ăn   giàu dinh dưỡng từ tôm, cá trong các buổi sinh hoạt tổ. * Mục đích: ­  Chia sẻ  với đồng nghiệp các món ăn qua đó các đồng  nghiệp trong tổ góp ý, xây dựng giúp món ăn chế biến từ tôm, cá  được hoàn  thiện hơn. Từ  đó xây dựng được kho dữ  liệu món ăn phục vụ  cho thực đơn  của nhà trường. ­ Chia sẻ với đồng nghiệp về cách sơ chế, chế biến các món ăn từ tôm,  cá từ  đó cùng các chị  em đồng nghiệp trong tổ  cùng nắm chắc những điều   cần lưu ý khi chế  biến tôm, cá. Qua đó trong tổ  cùng thống nhất các công  đoạn trong quy trình chế biến. 8
  9. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN * Cách thực hiện: ­ Trước mỗi buổi sinh hoạt tổ tôi chuẩn bị đầy đủ  các tài liệu về món  ăn chế biến từ tôm, cá..  ­ Chia sẻ với đồng nghiệp từng ý rõ ràng, mạch lạc, có dẫn chứng kèm  theo để  giúp các đồng nghiệp nhận thấy những ý kiến của tôi đưa ra là kết   quả của các nghiên cứu khoa học. Qua đó sẽ  thuyết phục được đồng nghiệp  thay đổi suy nghĩ và đề xuất thay đổi cách sơ chế tôm, cá. Cụ thể : + Trước đây rã đông tôm, cá thường để  tôm,   trong bồn xả  nước  ấm   nóng để  giã đông. Tuy nhiên, cách làm này lại khiến vi khuẩn có hại phát   triển nhanh, gây hại cho sức khoẻ. Theo các nhà khoa học dinh dưỡng, rã  đông tôm cđúng cách là đóng kín tôm  vào túi kín ngâm trong bồn nước lạnh,   cứ 10 phút thay nước một lần. Tôm  rã đông vẫn giữ được nguyên giá trị dinh   dưỡng. + Khử mùi tanh, hôi ở  tôm: Tôm sau khi cắt bỏ râu, đuôi, rửa sạch với  nước muối pha loãng rồi vớt ra để ráo nước. Luôn rút bỏ chỉ đen ở sống lưng  tôm trước khi chế biến. Bằng cách này, món tôm không chỉ loại bỏ được mùi  tanh mà còn mang lại cảm giác giòn rụm.  + Trước khi bóc lấy thịt tôm, dùng một ít phèn chua hòa tan vào trong   nước rồi cho tôm vào ngâm một lúc. Làm vậy khi bóc vỏ tôm sẽ rất dễ dàng,  thịt tôm cũng không bị dính vào vỏ.  ­ Tôi đưa ra các bài báo dinh dưỡng, các nghiên cứu về  thực phẩm kết   hợp tôm, cá chia sẻ với đồng nghiệp về các thực phẩm không nên kết hợp với  tôm, cá. Ví dụ:  + Tôm sú thịt lợn sốt chanh leo: Trong chanh leo có chứa nhiều vitamin  C. Khi tôm kết hợp với thực phẩm có chứa nhiều vitamin C thì trong tôm   chứa chất asen 5 sẽ chuyển thành asen hoá trị 3 là chất độc gây hại cho cơ thể  nhất là với trẻ nhỏ. ­ Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, bên cạnh việc chia sẻ với đồng  nghiệp các kiến thức về các món ăn chế biến từ tôm, cá tôi đã mạnh dạn đưa  ra ý kiến với phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng về những vấn đề còn tồn  tại trong quá trình chế  biến các món ăn từ  tôm. Từ  đó đề  xuất thay đổi, bổ  sung một vài khâu trong quá trình sơ chế và chế  biến. Ví dụ: khi sơ  chế tôm   bổ sung thêm việc rút dây đen ở sống lưng tôm nhằm giảm mùi tanh và hôi ở  9
  10. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN tôm. Hay cần ngâm tôm vào nước phèn loãng trước khi bóc vỏ  sẽ  giúp cho  việc bóc vỏ nhanh và thịt tôm không bị dính vào vỏ. * Kết quả : ­ Tôi đã chia sẻ thành công với đồng nghiệp về kiến thức chế biến món  ăn từ tôm.  ­ Tôi và các đồng nghiệp đã rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện  dây chuyền làm tôm. Biện pháp 3: Tham mưu với phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng   đưa món ăn mới chế biến từ tôm, cá vào thực đơn của nhà trường. * Mục đích:  ­ Đưa các món ăn chế  biến từ  tôm,  cá    mới vào thực  đơn của nhà  trường nhằm giúp thực đơn phong phú. * Cách thực hiện: ­ Trong các buổi sinh hoạt tổ, ngoài việc chia sẻ  với các đồng nghiệp  tôi cũng mạnh dạn đề  xuất với đồng chí hiệu phó chuyên môn thay đổi một  số  món ăn chế  biến từ  tôm, cá  trong thực đơn của nhà trường, đưa một số  món ăn mới vào thực đơn. ­ Đề xuất với đồng chí hiệu phó phụ trách nuôi dưỡng cho nấu thử các  món ăn mới chế biến từ tôm, cá. Qua đó đánh giá chất lượng thực tế của món  ăn xem mùi vị, món ăn có phù hợp với trẻ hay không. Từ  đó bổ  sung món ăn  mới vào thực đơn của nhà trường. Tháng 9: Món Cá quả, thịt lợn sốt hành nấm a. Nguyên liệu ­ Cá quả ­ Thịt nạc vai ­ Hành tây, tỏi tây 10
  11. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN ­ Cà rốt, nấm hương ­ Rau mùi, thì là, hành khô ­ Dầu hào ­ Bột đao b. Cách sơ chế ́ ̉ ́ ­ Ca qua đanh vây r̉ ửa sach, loc l ̣ ̣ ấy thịt thái hạt lựu, ươp v ́ ơi gia vi. ́ ̣ ̣ ̣ ­ Thit nac vai r ửa sach thai miêng xay nho,  ̣ ́ ́ ̉ ướp chút hạt tiêu. ́ ̉ ửa sach thai h ­ Hanh tây boc vo r ̀ ̣ ́ ạt lựu. Tỏi tây cắt rễ, rửa sạch cắt khúc nhỏ. ­ Nấm hương ngâm nở, rửa sạch, thái nhỏ.  ­ Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch, thái hạt lựu ́ ̉ ửa sach, đ ­ Hanh khô boc vo, r ̀ ̣ ập dập, băm nho.̉ ­ Rau mùi, thìa là nhặt bỏ rễ rửa sạch thái nhỏ. c. Cách chế biến ­ Cá ướp với dầu hào, xóc qua bột mỳ, chao qua dầu để riêng. ­ Nấm hương, cà rốt xào chín tới cho hành tây, tỏi tây đảo đều (chế  nước  xâm xấp) ­ Xào thịt chín tới, đun thịt chín 2/3 cho cá vào đun nhỏ  lửa 5 phút xuống bột   đao tạo độ sánh (đun bột trắng đều tắt bếp) cho rau mùi, thìa là vào. d. Yêu cầu thành phẩm ­  Cá chín đều sốt sánh, vị  vừa ăn mùi thơm của hành hoa, thìa là, cá không  tanh Tháng 10: Cháo cá lăng bí đỏ đậu xanh hạt 1 .Nguyên liệu ­ Gạo nếp, gạo tẻ ­ Cá lăng, đậu xanh ­ Xương cục ­ Hành khô,gừng ­ Hành lá,thìa là ­ Dầu ăn ,gia vị,nước mắm  2. Cách sơ chế ­ Cá lăng lọc lấy thịt, rửa sạch, cho xay nhỏ. Xương đầu cá rửa sạch để riêng. ­ Bí đỏ nạo vỏ ,rửa sạch, thái miếng. ­Vo gạo nếp, gạo tẻ, đậu xanh sau đó để ráo nước. ­ Hành lá, thìa là bỏ rễ rửa sạch thái nhỏ 11
  12. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN ­ Gừng củ cạo vỏ, rửa sạch đập dập ­ Hành khô bóc vỏ rửa sạch, đập dập, băm nhỏ  3. Cách chế biến. ­ Xương cá cho vào ninh để  lấy nước nấu cháo ( cho gừng củ  vào đun cùng  để bớt mùi tanh của cá) ­ Bí đỏ cho vào đun chín rồi xay nhuyễn. ­ Phi thơm hành khô cho cá vào xào cùng gia vị nước mắm rồi để riêng. ­ Xương hom cho vào ninh lấy nước dùng. Sau khi có nước dùng xương hom   và nước xương cá, đổ  cùng vào với nhau đun sôi, đổ  gạo,đậu xanh vào ninh  nhừ. Trong khi đun cần chú ý nồi cháo đun vừa nhỏ lửa để  tránh trường hợp   cháo bị trào ra ngoài. Kiểm tra nồi cháo khi các hạt gạo nở bung, cháo sánh thì  ta cho thịt cá, bí đỏ  vào đảo đều đến khi cháo nhuyễn sánh, nêm gia vị  nước  mắm cho vừa cho hành thì là rồi tắt bếp. .  Yêu cầu thành phẩm: Cháo quánh mịn. cháo có vị ngọt của gà, thơm của hạt sen Tháng 11. Món Canh cá thả giá nấu chua    Nguyên liệu:     ­Cá trắm     ­Cà chua     ­Giá     ­Hành khô, hành hoa, thì là, dầu ăn, gia vị, dấm bỗng Cách chế biến: Cá trắm đánh vảy, mổ bỏ ruột, rửa sạch, luộc chin tới, gỡ lấy thịt Cà chua rửa sạch, cắt múi cau, xay nhỏ Giá rửa sạch, thái nhỏ. Hành khô bóc vỏ băm nhỏ, hành thì là cắt bỏ rễ rửa sạch thái nhỏ Cho nước vào nồi đủ với số lượng của trẻ rồi đun sôi 12
  13. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN Phi thơm hành cho cá đã ướp gia vị vào xào Cho cà chua vào đun thành nước sốt Cho phần thịt cá và nước sốt cà chua vào nồi nước đun sôi. Nêm gia vị  vừa ăn, vặn nhỏ lửa cho canh sôi từ từ.Thả giá,cho dấm bỗng cân chỉnh  gia vị, cho hành thì là vào rồi tắt bếp.  Yêu câù thành phẩm: Màu đỏ của cà chua, vị dịu mát của giá, ngon của thịt cá, thơm của rau  khiến cho bé không thể từ chối món ăn này Tháng 12. Tôm đồng nấu rau cải xanh   Nguyên liệu: ­ Tôm đồng ­ Rau cải ngọt ­Dầu ăn, gia vị, nước mắm Cách sơ chế: Nhặt rửa sạch rau cải ngọt, để  ráo nước rồi đem thái nhỏ. Tôm đồng  rửa sạch cho vào máy xay nhỏ  lọc lấy nước. Cho nước và nước tôm đã lọc  cho đủ  số  lượng của trẻ, đun sôi thả  rau cải ngọt nêm gia vị  nước mắm, để  rau sôi chin đều rồi tăt bếp  Yêu cầu thành phẩm Canh ngọt vị tôm, Canh có màu xanh của rau cải, rau vừa chin tới, không chin   quá tránh mùi nồng của rau cải.  13
  14. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN     Tháng 1.i Ruốc tôm thịt Nguyên liệu: ­Tôm ­Thịt thăn ­Gia vị, nước mắm Cách chế biến:   Thịt trần qua nước sôi, thái miếng mỏng dài thớ, đun với bột canh, nước  mắm, cho một ít  nước đun gần cạn. Xay bằng cối xay thịt   Tôm rửa sạch, bóc vỏ, bỏ đầu, bỏ chỉ đen, cho bột canh, nước mắm, đun  gần cạn nước, xay thịt tôm.    Cho thịt vào đảo đều trên chảo chống dính tầm 15' khi thịt còn ẩm tay cho  tiếp tôm vào đảo cho đến độ khô của ruốc  Tháng 2. Tôm thịt sốt chanh leo  Nguyên liệu: ­Tôm lớp ­Thịt nạc vai ­Chanh leo ­Hành lá, hành khô, đường, bột năng    Cách chế biến: Tôm rửa sạch trần qua,bóc vỏ lấy phần thịt xay nhỏ, ướp chút gia vị Thịt nạc vai rửa sạch thái miếng, xay nhỏ ướp chút gia vị Chanh leo cắt đôi, lấy ruột và nước chanh lọc lấy nước Hành khô bóc vỏ, rửa sạch băm nhỏ Hành lá cắt bỏ rễ rửa sạch 14
  15. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN Bắc chảo lên bếp cho chút dầu ăn, cho hành khô phi thơm, cho tôm vào chảo   xào săn cho ngấm gia vị, thịt nạc vai xào săn cho ngấm gia vị. Cho dầu vào  chảo, cho nước cốt chanh leo vào đun sôi, them đường gia vị khuấy đều, sau   đó cho bột năng vào khuấy đều đến khi nước sốt sánh là được Trộn đều tất cả các nguyên liệu với nhau, đun sôi trở lại cho các nguyên liệu  quyện vào nhau, cho hành hoa vào rồi tắt bếp. Yêu cầu thành phẩm: Món tôm thịt sốt chanh leo có vị  thanh thanh của chanh leo, quyên với  tôm thịt xào săn thơm ngon sẽ khiến trẻ ăn rất ngon miệng. Tháng 3. Canh tôm nõn nấu bí xanh    Nguyên liệu: ­ Tôm nõn     ­ Bí xanh           ­ Gừng   ­ Dầu ăn, gia vị, nước mắm         Cách chế biến:   Bí xanh nạo vỏ bỏ ruột, rửa sạch nạo  nhỏ.  Tôm nõn khô cho vào ngâm nước nóng khoảng 20’ rồi rửa sạch cho  vào giã .Cho tôm vừa giã vào nước đun sôi, cho thêm  một chút gừng,  cho gia vị vào đun đến khi tôm tạo thành vầng thì cho bí xanh vào. Đun  đến khi bí xanh chín, nêm vừa tắt bếp . 15
  16. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN   Yêu cầu thành phẩm:Món canh ngọt của tôm, thanh mát của bí xanh.    Khi có món mới chế biến từ tôm, cá tôi đề xuất với ban giám hiệu nhà trường  có sự phối hợp giữa tổ nuôi và giáo viên trên lớp. Các cô nuôi cần giới thiệu   món ăn, thành phần, giá trị dinh dưỡng của món ăn với giáo viên một cách đầy  đủ  chi tiết. Từ  đó khi tổ  chức cho trẻ  ăn giáo viên sẽ  giới thiệu với trẻ  về  món ăn một cách hấp dẫn, đầy đủ. Chính như  vậy, trẻ  sẽ  nắm bắt được ý  nghĩa của món ăn và có sự yêu thích hứng thú với món ăn, ăn hết xuất.  * Kết quả :  ­ Món ăn mới chế biến từ tôm, cá trước khi đưa vào thực đơn chính của  nhà trường đã được thử  nghiệm và đánh giá nên đạt hiệu quả  cao. Món ăn   phù hợp với trẻ, đảm bảo vệ sinh thực phẩm, hương vị, tính thẩm mỹ. ­ Thực đơn các món ăn chế  biến từ  tôm,  cá  của nhà trường phong phú, đa  dạng. ­ Tổ nuôi và tổ dậy có sự phối hợp nhịp nhàng trong bữa ăn của trẻ. ­ Trẻ hứng thú, ăn ngon miệng.  Biện pháp 4: Theo dõi đánh giá kết quả chất lượng món ăn. * Mục đích: ­ Đánh giá chất lượng món ăn và sự hứng thú yêu thích của trẻ đối với   món ăn trên cơ  sở  đó điều chỉnh thay đổi giúp trẻ  hứng thú với món ăn, góp  phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. * Cách thực hiện: ­ Để  đánh giá một món ăn ngon trước tiên cần có tiêu chí cụ  thể. Dựa  trên kiến thức tìm tòi học hỏi từ  các chuyên gia dinh dưỡng tôi đã đúc rút ra  được các tiêu chí cụ thể để đánh giá món ăn chế biến từ tôm,  cá  dành cho trẻ  mầm non như sau: + An toàn vệ sinh thực phẩm. + Chất dinh dưỡng. + Độ mềm của thực phẩm. + Hương vị. + Tính thẩm mỹ. + Sự phù hợp với đối tượng sử dụng. ­ Nhờ giáo viên kết hợp khảo sát đánh giá. ­ Xây dựng phương pháp đánh giá: 16
  17. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN + Phương pháp đánh giá theo bảng điểm: Tôi xây dựng bảng điểm đánh  giá theo các tiêu chí cụ thể: An toàn vệ sinh thực phẩm, tính thẩm mỹ, hương   vị, độ  mềm thực phẩm. Sau đó tổng hợp lại, đưa ra đánh giá chung về  món  ăn. + Phương pháp phê bình lưu giữ:   ghi lại những ý kiến đóng góp của  ban giám hiệu, đồng nghiệp, giáo viên, trẻ hay những ý kiến tốt của món ăn.  Do đó, những món ăn rất tốt hoặc không tốt sẽ được đánh giá riêng. Đối với   những món ăn đã có những đóng góp rút kinh nghiệm sẽ  lưu ý kiểm tra lại   món ăn để khắc phục.  + Phương pháp phê bình lưu giữ  sẽ  nhắc nhở  cô nuôi nhớ  về  những   điểm yếu, những sai sót của món ăn và có biện pháp điều chỉnh trong quá  trình chế biến, kết hợp thực phẩm. + Phương pháp quan sát: Quan sát trẻ ăn trong bữa ăn để đánh giá mức  độ ngon miệng, sự hứng thú của trẻ đối với món ăn.  ­ Với 3 phương pháp: chấm điểm, phê bình lưu giữ  tôi mời ban giám  hiệu, đồng nghiệp, giáo viên tham gia nhận xét đánh giá. Đối với phương   pháp quan sát, trò chuyện tôi thực hiện trực tiếp trên trẻ. Trong các bữa ăn có  món ăn chế  biến từ  tôm, cá tôi trực tiếp đến từng lớp quan sát trẻ  ăn và trò  chuyện cùng trẻ. Hỏi trẻ về món ăn ngày hôm nay như thế nào? Con có thích   ăn không? Nếu có trẻ bỏ bã tôi sẽ hỏi trẻ nguyên nhân….Qua đó tổng hợp kết  quả món ăn trẻ yêu thích, món ăn nào trẻ chưa thích và nguyên nhân. Từ đó có  hướng điều chỉnh phù hợp với trẻ. * Kết quả: ­ Tôi đã xây dựng được biểu mẫu đánh giá món ăn. Cụ thể: ­  Tôi đã nhận được sự  đánh giá, góp ý của ban giám hiệu nhà trường,  các đồng nghiệp, giáo viên về chất lượng các món ăn chế biến từ tôm, gà, bò.   Những ý kiến khách quan về  món ngon, chưa ngon cũng như  các đánh giá  nhận xét về  tính thẩm mỹ, hương vị  của món ăn, sự  phù hợp với trẻ  mầm  17
  18. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN non giúp tôi có được cái nhìn tổng quát hơn, toàn diện hơn về các món ăn chế  biến từ tôm, cá do mình chế biến. ­    Qua thực tế  quan sát bữa ăn của trẻ  và cùng trò chuyện với trẻ  tôi   nắm bắt được sở  thích, tâm lý của trẻ  về  món ăn; về  đặc điểm riêng của  từng nhóm tuổi qua đó có điều chỉnh phù hợp trong quá trình chế biến. Ví dụ:  với trẻ nhà trẻ, mẫu giáo bé tôm, gà, bò cần được làm nhỏ, mềm giúp trẻ dễ  ăn. Đối với trẻ lớp lớn tôm, gà, bò chế biến vừa chín tới không quá nhừ  như  vậy giúp cho món ăn ngon, thơm và trẻ ăn không có cảm giác bã khiến trẻ ăn  ngon miệng hơn. ­ Tôi đã tổng hợp được các ý kiến đánh giá đóng góp của ban giám hiệu,  đồng nghiệp, giáo viên, cảm nhận của trẻ về món ăn. Cụ thể: + Cá quả thịt lợn xào ngũ sắc: trẻ không thích ăn nhiều đậu hà lan vì trẻ  không thích mùi của quả đậu.  + Canh cá trắm nấu chua: chú ý độ chua phù hợp với trẻ,  + Cá thu sốt cà chua: chú ý thành phẩm món ăn không bị nhiều váng dầu  mỡ gây ngấy cho trẻ. Biện pháp 5: Tuyên truyền các món ăn từ tôm, cá đến phụ huynh. * Mục đích: ­ Tuyên truyền đến phụ huynh các món ăn được chế biến từ tôm, cá * Cách thực hiện: ­ Đề xuất với ban giám hiệu nhà trường, phối kết hợp với giáo viên các  lớp đưa kiến thức dinh dưỡng từ tôm, gà, bò; thực đơn và cách chế  biến các  món ăn từ tôm, gà, bò lên góc tuyên truyền của các lớp và của nhà trường. Ví  dụ:                                      Bài tuyên truyền Giá trị dinh dưỡng của cá: Cá   đóng  vai   trò  quan   trọng  trong  bữa   ăn  vì  giàu  dinh  dưỡng,  nhiều  protein và ít chát béo.  Phân loại: Cá có giá trị  dinh dưỡng cao, giàu protein và các vitamin A, B và D, chất   khoáng như phốt­pho và I­ốt. Cá chứa ít chất béo hơn thịt nên dễ tiêu hóa. Cá thường được chia làm 2 loại: cá trắng và cá dầu. Cá trắng: ­ Đa số thịt đều trắng. 18
  19. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN ­ Có rất ít mỡ trong thịt, mỡ chỉ có trong gan. ­ Thịt cá trắng ăn dễ tiêu, thích hợp với trẻ em và những người vừa mới bình   phục sau cơn bệnh. Ví dụ: Cá chim, cá mú, cá đồng, cá hồng Cá dầu: ­ Thịt có màu thẫm hơn. ­ Trong thịt có nhiều mỡ hơn cá trắng, do đó hương vị cá cũng hấp dẫn hơn,   loại cá này có nhiều vitamin A và D ­ Thịt cá dầu không dễ  tiêu như  thịt cá trắng vì nó có nhiều mỡ, không thích   hợp với người vừa bệnh xong. Ví dụ: Cá thu, cá ba­sa,... Cách chọn cá tươi ­ Vảy: mịn và ép vào da. ­ Mắt: trong suốt và nhô ra. ­ Thịt: chắc, có độ đàn hồi khi chạm vào, không có mùi hôi. ­ Mang cá: màu đỏ tươi. ­ Da: màu tươi và óng. Tuy nhiên, cần lưu ý để  tránh sử  dụng những loại cá có  ướp hóa chất dùng   trong bảo quản tươi lâu hoặc các loại cá tự  thân có độc tố  gây ngộ  độc chết  người thường xảy ra trong các hộ gia đình nông thôn. + Cá nóc: không có vảy rõ như các loại cá khác. Thân cá nóc thô ráp, sần sùi,  có nhiều đốm màu khác nhau. Mình cá ngắn với lưng lởm chởm đầy gai. Con  dài nhất không quá 25cm và nặng không quá 1kg và thường dưới 0,5kg. Bụng   cá phình tròn ra, than tròn, đuôi nhỏ dần  Bảo quản lạnh cá Nếu biết cách, cá ướp lạnh cũng bổ dưỡng như cá tươi. ­ Làm sạch và rửa cá cẩn thận. 19
  20. Một số kinh nghiệm xây dựng món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong trường MN ­ Nên cắt con cá lớn thành những lát nhỏ, bọc cá lại trong giấy sáp và đặt  trong hộp chứa cẩn thận (có nắp đậy kín hoặc để trong bao nhựa tổng hợp). ­ Ướp lạnh cá ngay tức khắc. ­ Khi rã đôgn, không để  cá tan đá trong nước, nên để  cá mềm lại trong ngăn  bớt lạnh hơn ở trong tủ lạnh. Bảo quản lạnh cá Nếu biết cách, cá ướp lạnh cũng bổ dưỡng như cá tươi. ­ Làm sạch và rửa cá cẩn thận. ­ Nên cắt con cá lớn thành những lát nhỏ, bọc cá lại trong giấy sáp và đặt  trong hộp chứa cẩn thận (có nắp đậy kín hoặc để trong bao nhựa tổng hợp). ­ Ướp lạnh cá ngay tức khắc. ­ Khi rã đôgn, không để  cá tan đá trong nước, nên để  cá mềm lại trong ngăn  bớt lạnh hơn ở trong tủ lạnh. ­ Không ướp lạnh phần cá đã được xả đông. Làm sạch cá ­ Cạo vảy. ­ Xẻ dọc dưới bụng. ­ Bỏ mang và ruột. Sau khi sơ chế, có thể chế biến cá: ­ Cá phi lê: Lát cá dài cắt dọc từ xương sống, với rất ít xương ở trong thịt. ­ Cá lát: miếng cá được cắt ngang, trong đó có một phần của xương sống. ­ Cá viên: Là các sản phẩm từ  thịt cá băm nhỏ,  ướp gia vị  và trộn với bột,  nhồi mịn. ­ Cá muối: bảo quản cá bằng muối và phơi khô. Chú ý khi nấu món cá  ­ Các món nấu ăn với cá đều làm nhanh vì có ít mô liên kết hơn thịt nên dễ  chín, mềm. ­ Cá nấu chín quá, đặc biệt với cá nướng, cá chiên... ăn sẽ dai và khô. ­ Cá chín, thịt sẽ đục và mềm.                                     Bài tuyên truyền: Giá   trị   dinh   dưỡng   của   tôm   với   sức   khỏe   &   những   điều   bạn   nên  biết giúp mọi người có thêm nhiều thông tin hữu ích. Tôm là một trong những   loại thực phẩm quen thuộc với mọi người, mọi gia đình và có thể  chế  biến   theo nhiều cách khác nhau, tạo nên món ăn ngon hấp dẫn được nhiều người  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1