intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi" được hoàn thành với các biện pháp như: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua giờ đón trả trẻ và đặc điểm của trẻ nhà trẻ; Phát triển vốn từ cho trẻ nhà trẻ thông qua một số hoạt động học tại lớp; Phát triển vốn từ của trẻ thông qua hoạt động trải nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ TRƯỜNG MẦM NON THUẦN MỸ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ LỨA TUỔI 24 – 36 THÁNG TUỔI Lĩnh vưc /môn : Giáo dục nhà trẻ Cấp học : Mầm non Tên tác giả : Đặng Thị Loan Đơn vị công tác : Trường Mầm Non Thuần Mỹ Chức vụ : Giáo viên Năm học: 2022 - 2023
  2. PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ Tên đề tài: “Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi”. 1. Lý do chọn đề tài. a. Cơ sở lý luận: Như chúng ta đã biết, ngôn ngữ đóng vai trò to lớn trong cuộc sống của con người. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có vốn từ đa dạng và phong phú để trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh nghiêm, tâm sự với nhau những điều vui, buồn trong cuộc sống. Bác Hồ của chúng ta đã dạy: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn, tôn trọng nó”. Trong công tác giáo dục thế hệ đặc biệt là giáo dục mầm non cho tương lai của đất nước, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ thơ. Dạy ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ cho trẻ lứa tuổi mầm non đặc biệt là lứa tuổi nhà trẻ 24- 36 tháng tuổi có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc trong giao tiếp sẽ dễ dàng tiếp cận với các môn khoa học khác ở độ tuổi mẫu giáo: môi trường xung quanh, làm quen với toán, âm nhạc, tạo hình… Mà điều Tôi muốn đề cập ở đây là để ngôn ngữ của trẻ phát triển thuận lợi, một trong những điều kiện quan trọng là trẻ tích lũy được nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử dụng” số vốn từ” đó một cách thành thạo. b. Cơ sở thực tiễn: Năm học 2022-2023 Tôi được phân công dạy lớp nhà trẻ D3, tôi chọn đề tài: “Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi” làm đề tài nghiên cứu. - Trẻ 24- 36 tháng tuổi do tôi phụ trách là độ tuổi còn non nớt, các cháu bắt đầu đi học còn khóc nhiều, chưa quen với các cô và các bạn, chưa thích nghi với điều kiên sinh hoạt và các hoạt động ở lớp, các cháu không cùng tháng tuổi, mỗi cháu đều có sở thích và cá tính khác nhau. - Trí nhớ của trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ chưa biết hết khối lượng các âm tiếp thu cũng như trật tự các từ khi nhắc lại câu của người lớn. Vì thế trẻ thường xuyên bỏ bớt từ, bớt âm khi nói. - Đa số kinh nghiệm sống của trẻ còn nghèo nàn, nhận thức còn hạn chế dẫn đến tình trạng trẻ thường dùng từ không chính xác.
  3. 2 - Các trẻ nói phát âm sai do ảnh hưởng ngôn ngữ của người lớn xung quanh - Ở lớp nhà trẻ, thời gian chăm sóc trẻ chiếm đa số nên việc giáo viên chú ý phát triển vốn từ cho trẻ đôi khi còn gặp nhiều khó khăn. - Đa số phụ huynh đều bận công việc hoặc có những lý do khách quan nào đó ít có thời gian trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói. Trẻ được đáp ứng đầy đủ về nhu cầu mà trẻ cần. Ví dụ: Trẻ chỉ cần chỉ, cần nhìn vào những gì mình thích thì được đáp ứng ngay mà không cần phải dùng lời để yêu cầu hoặc xin. Đây cũng là một trong những nguyên nhân của việc vốn từ của trẻ rất nghèo nàn. - Đứng trước một số khó khăn như vậy, tôi đã tìm tòi, suy nghĩ và nghiên cứu tài liệu để tìm ra một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ và qua thực tiễn dạy trẻ hàng ngày. 2. Mục đích nghiên cứu. Ngôn ngữ giúp cho người trao đổi tư tưởng tình cảm, bộc lộ những cảm xúc và xác lập những mối quan hệ giữa thành viên này với thành viên khác trong xã hội. Ngôn ngữ có thể nói là một thứ công cụ để tổ chức xã hội, để duy trì mối quan hệ giữa người với người, người với vật trong xã hội. Quá trình phát triển ngôn ngữ là quá trình cung cấp từ ngữ cho trẻ, góp phần là phong phú ngôn ngữ đẩy mạnh quá trình phát triển trí tuệ và tình cảm đạo đức cho trẻ, Có thể nói rằng rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non là góp phần tích cực vào việc trang bị cho thế hệ mầm non một phương tiện mạnh mẽ để tiếp thu kinh nghiệm quý báu của thế hệ ông cha, đồng thời tạo điều kiện cho các cháu lĩnh hội các kiến thức, những hiểu biết mới lạ về thế giới xung quanh. Ngôn ngữ giữ vai trò quan trọng như vậy trong cuộc sống, nhưng làm thế nào để ngôn ngữ phát triển và muốn có ngôn ngữ phát triển thì chúng ta không thể nói đến việc phát triển vốn từ cho trẻ. Từ là đơn vị có sẵn và cơ bản của ngôn ngữ, là vật liệu chủ yếu tạo nên câu, xây dựng lời nói. Trong cuộc sống không có vốn từ thì không có ngôn ngữ hoặc vốn từ chậm phát triển thì ngôn ngữ cũng chậm phát triển và ngược lại. Vốn từ phát triển phong phú thì ngôn ngữ cũng phát triển phong phú. Khi con người biết sử dụng nhiều loại từ một cách chặt chẽ thì họ sẽ có một cách giao tiếp vững vàng tự tin trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội. Để có vốn từ phát triển trước tiên ta phải bắt đầu phát triển ngôn ngữ cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non vì ở lứa tuổi này phát triển vốn từ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu được ý nghĩa của từ, biết sử dụng từ trong giao tiếp. Phát triển từ cho trẻ là quá trình hình thành giúp trẻ làm quen với các từ mới, củng cố vốn từ làm cho vốn từ phong phú tích cực hóa ngôn ngữ cho trẻ. Quá trình
  4. 3 này liên quan chặt chẽ với giai đoạn nhận thức tiếp theo của trẻ để hình thành các biểu tượng về thế giới xung quanh. Đặc biệt trẻ ở lứa tuổi 24- 36 tháng tuổi, giai đoạn này người ta gọi là giai đoạn tiền ngôn ngữ vì đặc điểm sinh lý ở lứa tuổi này có vùng ngôn ngữ bắt đầu hình thành và phát triển mạnh, do đó mà trẻ được tác động mạnh mẽ về ngôn ngữ từ phía môi trường xung quanh trẻ, thì vùng ngôn ngữ của trẻ có điều kiện phát triển nhanh. Nhưng trong thực tế môi trường gia đình: ông, bà, bố, mẹ hay môi trường xã hội: cô giáo còn ít quan tâm đến việc phát triển vốn từ cho trẻ nên nhìn chung vốn từ của trẻ còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, tôi tự tìm tòi biện pháp đúc rút kinh nghiệm từ thực tế dạy trẻ ở các nội dung và chọn đề tài: “Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng tuổi” để nghiên cứu. 3. Đối tượng nghiên cứu. - Căn cứ tình hình thực tế năm học 2022-2023. Do tình hình trẻ lớp tôi một phần vốn từ còn hạn chế, một phần trẻ không biết diễn đạt sao cho mạch lạc, Thêm vào rất nhiều trẻ đi học chưa có vốn từ nhiều, thậm chí có những trẻ chậm nói. Vì vậy tôi nhận thấy việc giúp trẻ nhà trẻ phát triển vốn từ là một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết đối với trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi. Nên tôi chọn đề tài “Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi”. 4. Đối tượng khảo sát và thực nghiệm. - Nghiên cứu: Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 - 36 tháng tuổi. 5. Phương pháp nghiên cứu. * Phương pháp nghiên cứu lí luận: + Đọc nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. * Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát sư phạm. + Phương pháp dùng lời. + Phương pháp dùng trò chơi. + Phương pháp thực hành 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu. - Đề tài được thực hiện tại lớp nhà trẻ D3 khu mẫu giáo thôn 6. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. PHẦN II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Những nội dung lý luận liên quan đến đề tài. Ngôn ngữ được xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử loài người, nó gắn bó mật thiết với lịch sử loài người. Trong công tác giáo dục trẻ mầm non hiện nay,
  5. 4 chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc đào tạo các cháu trở thành những con người phát triển về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ và hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Muốn cho ngôn ngữ của trẻ phát triển thuận lợi, một trong những điều kiện quan trọng là trẻ được tích luỹ nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng “số vốn từ” đó một cách thành thạo. Trong tình hình kinh tế hiện nay, mọi người đều lo làm ăn, kiếm sống, các bậc cha mẹ trò chuyện, dành thời gian chơi với con trẻ để phát triển vốn từ còn ít. Do vậy vốn từ của trẻ em ngày nay phát triển còn hạn chế, chủ yếu trẻ được tiếp xúc và phát triển vốn từ qua ti vi, phim ảnh…chưa được sự chỉ bảo, uốn nắn của người lớn. Vì vậy việc đưa ra một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ là rất quan trọng và cần thiết, đặc biệt là trẻ 24-36 tháng. 2. Khảo sát thực trạng. a. Thuận lợi. - Thường xuyên được sự quan tâm sát sao của BGH nhà trường tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. - Nhà trường đã trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy như: Ti vi, máy chiếu, loa, đầu đĩa... - Phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ được thống nhất trong toàn trường. - Trẻ đều hứng thú khi tham gia vào các hoạt động. - Giáo viên có trình độ chuyên môn, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ. - Phụ huynh phối hợp với giáo viên và ủng hộ nhiệt tình. b. Khó khăn. - Trẻ trong lớp có độ tuổi không đồng đều nên việc tiếp cận ngôn ngữ vốn từ còn gặp khó khăn. - Tỉ lệ trẻ châm phát triển ngôn ngữ nhiều, vốn từ trẻ còn hạn chế. - Đa số trẻ vốn từ còn nghèo nàn, trẻ còn nhút nhát, rụt rè chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động phát vốn từ. c. Khảo sát thực tế. Năm học 2022-2023 tôi được nhà trường phân công dạy lớp nhà trẻ D3. Lớp tôi có 2 cô. Tổng số trẻ của lớp: 22 trẻ + Số trẻ trai : 10 trẻ + Số trẻ gái : 12 trẻ d. Số liệu điều tra trước khi thực hiện.
  6. 5 *Bảng 1: Số liệu điều tra trước khi thực hiện: Đầu năm Tổng STT Nội dung khảo sát Tỉ lệ Tỉ lệ Trung Tỉ lệ số Tốt Khá % % bình % Khả năng nghe hiểu 1 ngôn ngữ và phát 4 18 5 23 13 59 âm 22 2 Vốn từ 3 14 4 18 15 68 Khả năng nói đúng 3 5 23 5 23 12 54 ngữ pháp 4 Khả năng giao tiếp 5 23 4 18 13 59 Dựa trên số liệu khảo sát trên tôi đã tìm tòi và thực nghiệm một số biện pháp sau: 3. Những biện pháp chủ yếu của đề tài. Biện pháp 1: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua giờ đón trả trẻ và đặc điểm của trẻ nhà trẻ. Biện pháp 2: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động học tại lớp. Biện pháp 3: Phát triển vốn từ của trẻ thông qua hoạt động trải nghiệm. Biện pháp 4: Thông qua các hoạt động khác trong ngày. Biện pháp 5: Kết hợp với cha mẹ học sinh. 4. Biện pháp từng phần. 4.1. Biện pháp 1: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua giờ đón trả trẻ và đặc điểm của trẻ nhà trẻ. *Phát triển vốn từ thông qua giờ đón trả trẻ. - Cô thường xuyên trò chuyện cùng trẻ và khuyến khích trẻ trả lời các câu hỏi của cô. - Cô đặt nhiều các câu hỏi về tên của các thành viên trong gia đình, tên cô giáo và các bạn trong lớp. Khơi gợi trẻ nhớ lại bài thơ câu truyện đã được học. - Cô cho trẻ kể tên các con vật, đồ dùng quen thuộc và phát âm thật nhiều. Các con vật có ích gì? - Thông qua trò chuyện với trẻ cô cung cấp, mở rộng “Vốn từ” cho trẻ. Hình ảnh 1: Cô trò chuyện cùng trẻ *Phát triển vốn từ thông qua đặc điểm của trẻ nhà trẻ Để trẻ phát triển vốn từ một cách tốt nhất, theo kinh nghiệm thực tế tại lớp nhà trẻ của tôi thì tôi nhận thấy điều đầu tiên chúng ta phải hiểu và nắm được phát triển vốn từ cho trẻ như thế nào? Đặc điểm phát triển vốn từ cho trẻ giúp trẻ nắm vững được nhiều từ, hiểu ý nghĩa của từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp. Phát triển vốn từ cho trẻ mầm non đặc biệt là trẻ nhà trẻ thông qua các hoạt động hằng ngày. Giáo viên tạo môi trường để tổ chức phát triển vốn từ cho trẻ
  7. 6 thông qua hoạt động trải nghiệm như địa điểm, không gian chơi, đồ chơi, vật liệu chơi và thời gian chơi. Lên kế hoạch phát triển vốn từ được xây dựng rõ ràng. Ở lứa tuổi nhà trẻ, trẻ chủ yếu hiểu tên gọi chung của các sự vật, hiện tượng cùng loại: cây, hoa, quả...hoặc khái quát hơn như: quả cam, táo, xoài; cây bóng mát, ăn quả... Ngôn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con người và sự vật hiện tượng xung quanh. Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ bằng một số hoạt động như đọc truyện cho trẻ nghe qua các giờ hoạt động ở phòng thư viện. Cho trẻ đọc to cùng cô các câu truyện, bài thơ, thông qua các hình ảnh, tranh minh họa. Vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng thì phải cho trẻ biết gọi tên, đặc điểm của đối tượng, giáo viên dạy trẻ biết nói câu đầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm chuẩn của tiếng việt, đảm bảo các 6 nguyên tắc của giáo dục học tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, tính tiếp thu. Tôi nhận thấy sự chênh lệch về vốn từ của trẻ ở cùng một lứa tuổi trong lớp khá lớn. Qua quá trình thực tế tại lớp tôi phụ trách, tôi nhận thấy vốn từ của trẻ không phụ thuộc vào điều kiện vật chất, kinh tế gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thới gian trò chuyện với trẻ hay không? Cô và cha mẹ có lắng nghe bé kể chuyện về sinh hoạt và bạn bè hay không? Cô có thường xuyên kể chuyện cho bé nghe và hướng dẫn bé kể lại không? … Tất cả những điều đó không chỉ làm tăng vốn từ của trẻ, sự hiểu biết nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà còn làm phong phú hiểu biết và xúc cảm của trẻ. 4.2. Biện pháp 2: Phát triển vốn từ cho trẻ nhà trẻ thông qua một số hoạt động học tại lớp. Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua một số hoạt động học ở trường Mầm Non là công tác giáo dục có kế hoạch, có mục đích, có tổ chức và phải mang tính hệ thống nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ như một phương tiện giao tiếp quan trọng vì thế chúng ta phải dạy cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, trên những tiết học cụ thể, trong đó phát triển ngôn ngữ, vốn từ phải được đặt lên vị trí hàng đầu. * Thông qua giờ nhận biết tập nói: Trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng tuồi ở lớp tôi phụ trách, các con đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa hoàn chỉnh, vì vậy trẻ thường nói một từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong tiết học cô phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ.
  8. 7 Bên cạnh đó cô cũng phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng, ngắn gọn, trong khi trẻ trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu, không nói câu cụt lủn hoặc cộc lóc. Ví dụ: Trong lĩnh vực phát triển nhận thức hoạt động khám phá: Nhận biết con gà trống-con vịt “Cô muốn cung cấp từ”; “Con gà trống - Con vịt” cho trẻ. Cô phải chuẩn bị đầy đủ các con vật trực quan để trẻ quan sát: nhìn, sờ, nghe… nhằm phát huy được tính tích cực của tư duy, rèn khả năng ghi nhớ có chủ đích… Để giúp trẻ hứng thú tập trung vào đối tượng quan sát, cô cần đưa ra một hệ thống câu hỏi: + Đây là con gì? (Đây là con gà trống) + Còn đây là con gì? (Đây là con vịt) + Con gà trống có những bộ phận nào? (Đầu gà, mình gà và đuôi gà) + Con vịt có những bộ phận nào? (Đầu vịt, mình vịt và đuôi vịt) + Trên đầu gà có những bộ phận khác nào? (mào gà, mắt gà, mỏ gà và nổi bật là chiếc mào gà màu đỏ). + Trên đầu vịt có những bộ phận khác nào? (Mỏ vịt, mắt vịt, đặc biệt là chiếc mỏ vịt to và bẹt) + Mình gà còn có bộ phận khác nào? (Mình của gà trống còn có cánh gà, chân gà, chân gà có cựa và có những chiếc móng nhọn để bới thức ăn). + Mình vịt còn có bộ phận khác nào? (Mình của con vịt còn có những bộ phận khác như: Cánh vịt, chân vịt, chân vịt có màng nên vịt có thể bơi được ở dưới nước). + Đuôi gà còn có bộ phận khác nào? (Đuôi của gà trống có những chiếc lông cong và dài). + Đuôi vịt còn có bộ phận khác nào? (Đuôi của vịt ngắn và bé) + Tiếng kêu cuả con gà trống như thế nào? (ò ó o) + Tiếng kêu của vịt như thế nào? (cạp cạp cạp) Hình ảnh 2: Trẻ nhận biết con gà, con vịt Trong chủ đề giao thông Tôi cho các bé nhận biết tập nói phương tiện giao thông đường bộ "Xe Đạp - Xe Máy - Xích lô" Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi từ tổng thể đến chi tiết tôi cho các con nhận biết xe đạp - xe máy -xích lô thông qua bằng dạy tranh, hình ảnh powerpoint minh họa giúp trẻ hứng thú tạo tình huống khuyến khích trẻ trả lời. Ngoài ra Tôi cho trẻ bắt chiếc tiếng còi xe, chuông xe đạp. Như vậy, nhờ có sự giao tiếp giữa cô và trẻ đã giúp trẻ phát huy được tính tích cực của tư duy, rèn khả năng ghi nhớ, phát triển năng lực quan sát, phát
  9. 8 triển các giác quan, kích thích lòng ham hiểu biết tìm tòi khám phá về những điều bí ẩn của các sự vật xung quanh. Qua đó củng cố, mở rộng vốn hiểu biết, làm giầu vốn từ cho trẻ. * Qua giờ thơ, truyện. Trên tiết học khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ và còn hình thành phát triển ở trẻ kỹ năng nói mạch lạc mà muốn làm được như vây trẻ phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác là trẻ cũng học thêm được các từ mới qua giờ học thơ truyện. Bên cạnh đó, cô cũng thường xuyên đọc thơ, kể chuyện cho khuyến khích trẻ phát âm và yêu cầu trẻ trả lời một số câu hỏi đơn giản. Ngoài ra, cô còn sử dụng công nghệ thông tin vào trong tiết học giúp trẻ hứng thú hơn. Ví dụ: + Khi cô kể cho trẻ nghe câu chuyện “Chuyến du lịch của chú gà Trống Choai” + Cô vừa kể cho con nghe câu chuyện gì (Chuyến du lịch của chú gà Trống Choai) - Câu chuyện kể về ai? (chú gà Trống Choai) - Gà trống choai mơ ước được đi đâu? (đi du lịch ra biển) - Đầu tiên chú quyết định đi bằng gì (đi bộ) - Sau đó chú Gà Trống Choai đã đi bằng phương tiện gì? (ô tô) - Ô tô có màu gì? (màu đỏ) - Khi đi máy bay chú cảm thấy như thế nào? (đi máy bay thấy cao và sợ) - Cuối cùng chú đã đi bằng phương tiện giao thông gì? (đi bằng tàu hỏa) - Gà trống choai đã đi ra biển bằng gì? (đi bằng thuyền) - Ngoài con gà trống và con vịt thì con còn biết con vật nào khác (con chó, con mèo, con gà mái, con lợn) Hình ảnh 3: Cô kể truyện cho trẻ Khi dạy trẻ các bài thơ, câu chuyện là trẻ đã được tri giác các bức tranh có hình ảnh và từ ngữ mới tương ứng với nội dung bức tranh. Ví dụ 1: Trẻ nghe câu chuyện” Sóc và Thỏ đi tắm nắng” Cô muốn cung cấp cho trẻ từ “Tinh nghịch” Cô có thể cho trẻ xem tranh, mô hình và giải thích từ “Tinh nghịch có nghĩa là đùa nghịch một cách láu lỉnh, ranh mãnh”. Bên cạnh đó cô cũng chuẩn bị một số hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ được nội dung truyện và từ vừa học. + Bạn Sóc và bạn Thỏ đi đâu? (Đi tắm nắng) + Sóc đã lấy sỏi ném bạn nào? (Sóc tinh nghịch nhặt một viên sỏi ném về phía Thỏ) + Thỏ đã làm gì? (Thỏ cúi đầu nhặt viên sỏi ném trả lại bên Sóc) + Cuối cùng Thỏ và Sóc đã là gì của nhau? (Thỏ và Sóc là bạn của nhau)
  10. 9 Cô kể 1 -2 lần giúp trẻ hiểu tác phẩm và đặt tiếp hệ thống câu hỏi hướng vào việc hiểu biết các hành động của nhân vật để trẻ hiều việc nào nên làm, việc nào không nên làm. + Qua câu chuyện, chúng mình có được đùa nghịch như 2 bạn Sóc và Thỏ không? + Các con có được chơi ở những nơi nguy hiểm như ao, hồ, sông suối không? Ví dụ 2: Qua bài thơ “Bắp cải xanh” Cô muốn cung cấp cho trẻ từ “Sắp vòng tròn”. Cô có thể cho trẻ quan sát vật thật như vườn bắp cải của trường. Cho trẻ được xem, được sờ và thái dọc cây bắp cải cho trẻ quan sát… các lá bắp cải sắp vòng tròn như thế nào? Cô vừa giải thích vừa chỉ cho trẻ xem và cho trẻ cùng làm động tác mô phỏng các là được xếp vòng tròn với nhau tạo thành cây bắp cải xanh. Bên cạnh đó cô cũng chuẩn bị một hệ thống câu hỏi: + Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì? Bắp cải xanh. + Bắp cải xanh trong bài thơ được tác giả miêu tả đẹp như thế nào? (Xanh mát mát). + Lá bắp cải trong bài thơ được tác giả miêu tả như thế nào? (Sắp vòng tròn) Như vậy thơ truyện không những kích thích nhận thức có hình ảnh của trẻ mà còn dạy trẻ thể hiện và mô phỏng những động tác tương ứng với nhân vật trong bài thơ, câu truyện. Khi trẻ đã biết kể lại truyện cùng với co điều đó chứng tỏ trẻ đã biết ghi nhớ cốt truyện và biết sử dụng ngôn ngữ nói là phương tiện, lĩnh hội kinh nghiệm tiếp thu kiến thức, biết sử dụng nhiều từ mới thể hiện sự tương ứng mới nội dung câu truyện đó. *Qua giờ âm nhạc: Hình ảnh 4: Cô và trẻ trong giờ âm nhạc Trong các tiết học âm nhạc giờ dạy hát trẻ được tiếp xúc nhiều với đồ vật (Trống, sắc xô, lắc, phách tre và nhiều vật liệu) trẻ được học những giai điệu vui tươi kết hợp với các loại hoạt động (Vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm được như vậy đó là nhờ sự hiểu biết, nhận thức, vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ của trể được tích lũy và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu âm nhạc. Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng những hình ảnh đep của bài hát. Ví dụ: Hát và vận động bài “Con gà trống” - Trẻ biết sử dụng động tác minh họa đơn giản như: - Con gà trống, có cái mào đỏ: Trẻ dùng 2 tay để lên đầu vẫy vẫy làm mào gà. - Chân có cựa: Hai chân dậm về phía trước. - Gà trống gáy ò ó o, ò ó o: Hai tay đưa lên miệng làm tiếng gà gáy.
  11. 10 4.3. Biện pháp 3: Phát triển vốn từ của trẻ thông qua hoạt động trải nghiệm. Phát triển vốn từ cho trẻ nhà trẻ thông qua các buổi trải nghiệm tại trường như: Ngày 3/3 cho trẻ nặn bánh trôi bánh chay. Cô chuẩn bị nguyên liệu cho các con thực hành. Đầu tiên cô hỏi trẻ tên một số nguyên liệu và cung cấp cho trẻ một số vốn từ như bột bánh, viên đường, vừng, dừa và cách làm bánh: nhào bột, chia bột, lăn bánh, đun bánh, với bánh. - Trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm, trẻ vừa được tham gia thực hành vừa được nói về sản phẩm của mình làm ra. Ví dụ: - Ngày tết cổ truyền dân tộc cho trẻ gói bánh trưng - Cô chuẩn bị nguyên liệu cho trẻ gồm lá rong, lạt, gạo nếp, thịt, nhân đậu xanh. - Cô chuẩn bị hệ thống câu hỏi: + Gói bánh trưng gồm những nguyên liệu gì? + Lá rong có màu gì? + Nhân đậu xanh có màu gì? + Các con có biết gói bánh trưng như thế nào không? + Đầu tiên chúng mình gói bánh trưng thì làm gì trước nhỉ? + Gói xong thì phải làm gì mới ăn được? Hình ảnh 5: Trẻ tham gia trải nghiệm làm bánh trôi 4.4. Biện pháp 4: Phát triển vốn từ thông qua các hoạt động khác trong ngày * Phát triển vốn từ thông qua hoạt động dạo chơi thăm quan. Trong giờ dạo chơi, thăm quan nhằm phát triển vốn từ cho trẻ. Trẻ được trực tiếp quan sát các sự vật hiện tượng trong cuộc sống. Mục đích của dạo chơi, tham quan là mở rộng tầm hiểu biết cho trẻ, trên cơ sở đó cung cấp, củng cố một số lượng lớn vốn từ cho trẻ. Để dạo chơi, thăm quan của trẻ có hiệu quả, cô giáo cần phải chuẩn bị tốt nội dung cho trẻ quan sát, những từ, câu cần dạy trẻ. Những câu hỏi yêu cầu trẻ trả lời, những phương pháp, biện pháp cần tích cực hóa ngôn ngữ cho trẻ. Ví dụ: - Cho trẻ quan sát con bò của bác nông dân. - Cô phải chọn được vị trí để con bò cho mọi trẻ đều quan sát được. - Bên cạnh đó cô cũng cần chuẩn bị một số hệ thống câu hỏi như: + Đây là con gì? + Các con nhìn thấy con bò đang làm gì? + Con bò đang ăn gì đấy? + Con bò có những bộ phận gì?
  12. 11 + Con bò có mấy chân? + Tiếng kêu của con bò như thế nào? Ví dụ: Cho trẻ quan sát cây xanh trong vườn trường Cô chuẩn bị các câu hỏi cho trẻ trả lời: + Đây là cây gì? + Lá cây màu gì? + Cây được trồng ở đâu? + Hằng ngày chúng mình phải làm gì giúp cây tươi tốt *Giáo dục trẻ phải biết chăm sóc và bảo vệ cây, không ngắt lá bẻ cành Hình ảnh 6: Trẻ quan sát cây ở sân trường Thường sau một thời gian đi thăm quan về, cô tổ chức đàm thoại về nội dung thăm quan nhằm củng cố kiến thức thu được trong buổi thăm quan, củng cố và tích cực hóa vốn từ cho trẻ. Bên cạnh đó cô luôn sửa sai câu nói của trẻ ở mọi lúc mọi nơi đề giúp trẻ có một nguồn vốn từ phong phú, đa dạng. 4.5. Biện pháp 5: Kết hợp với cha mẹ học sinh. Để phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ nhằm phát triển tốt các lĩnh vực cho trẻ đó là nhờ sự đóng góp của gia đình kết hợp chặt chẽ với nhà trường và giáo viên. Cô thường xuyên gặp gỡ nói chuyện về tình hình hoạt động của trẻ trong lớp qua đó phụ huynh nắm bắt được các nội dung chương trình giáo dục hiện bhành đồng thời hàng ngày cô cũng trao đổi với phụ huynh về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ cho trẻ. Đề phối hợp cùng giáo viên trong việc phát triển vốn từ cho trẻ thì phụ huynh hàng ngày dành thời gian thường xuyên trò chuyện cùng trẻ cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với các sự vật hiện tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ. Đối với những cháu mới học nói thì vài trò của phụ huynh trong việc phối hợp với các cô giáo trong việc trò chuyện nhiều với trẻ là càng cần thiết bởi nó giúp trẻ được vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ, trẻ được giao tiếp, được sửa phát âm, sửa ngọng. Có như vậy tiếng nói tích cực của trẻ mới được hoàn thiện và trong sáng. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận chung Phát triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non và đặc biệt là lứa tuổi nhà trẻ là vấn đề rất quan trọng và cần thiết, mức độ phát triển vốn từ của trẻ còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
  13. 12 Tôi nhận thấy việc rèn luyện và phát triển vốn từ cho trẻ là cả quá trình liên tục và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bì, khắc phục khó khăn để tìm ra phương tiện, điều kiên cần thiết cho sự phát triển toàn diện của các cháu, hơn nữa cô giáo là người gương mẫu để trẻ noi theo, điều này đã góp phần bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước, thực hiện mục tiêu của ngành. Vậy muốn có được kết quả trong việc phát triển vốn từ cho trẻ qua quá trình thực hiện tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Giáo viên cẩn hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ, không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tự rèn luyện ngôn ngữ của mình để phát âm chuẩn Tiếng Việt. - Đề phát triển ngôn ngữ của trẻ một cách toàn diện thì cô giao cẩn phải thực hiện ba nhiệm vụ: - Làm giàu vốn từ của trẻ qua việc hướng dẫn trẻ quan sát, đàm thoại, hướng dẫn trẻ chơi, kể chuyện và đọc truyện cho trẻ nghe. - Củng cố vốn từ cho trẻ. + Tích cực hóa vốn từ cho trẻ. - Giáo viên phải biết phối hợp chặt chẽ ba nội dung trên để góp phần tạo điều kiện cho trẻ lĩnh hội những điều mới lạ về thế giới xung quanh. - Giáo viên luôn tạo không khí vui tươi, thoải mái cho trẻ, động viên trẻ đi học đều, tạo điều kiện quan tâm đến những trẻ nhút nhát, dành thời gian gần gũi, trò chuyện vói trẻ để trẻ mạnh dạn, tự tin tham gia các hoạt động tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn. - Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để giáo viên nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để từ đó có kế hoạch phát triển vốn từ. - Tổ chức nhiều trò chơi sử dụng ngôn ngữ. - Cô giáo tạo điều kiện cho trẻ nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ, luôn tìm cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngôn ngữ một cách chủ động. - Tích cực cho trẻ tiếp cận và làm quen với thiên nhiên và phát triển khả năng quan sát của trẻ, giúp trẻ củng cố và tư duy hóa các biểu tượng ngôn từ. - Vận động phụ huynh đóng góp các loại hoa, cây cảnh, vật nuôi để xây dựng góc thiên nhiên phong phú, thông qua các tiết học, cô kết hợp với nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ phù hợp. Tóm lại, trong tất cả các hoạt động hàng ngày của trẻ ở trường cô phải tích cực trò chuyện với trẻ, hỏi trẻ để trẻ trả lời, nếu trẻ không trả lời được cô phải biết sử dụng từ trong tình huống giao tiếp.
  14. 13 2. Kết quả thực nghiệm có số liệu đối chứng. Qua thời gian thực hiện đề tài “Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi” rất biền bỉ và liên tục, trẻ lớp tôi có những chuyển biến rõ rệt. Phần lớn trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất tốt, các cháu nói năng mạch lạc, tự tin hơn trong giao tiếp, vốn từ của trẻ đã phong phú hơn so với kết quả đầu năm tôi đã khảo sát: *Bảng 2: Bảng so sánh đối chứng giữa đầu năm và cuối năm: Tổng số trẻ: 22 trẻ Đầu năm Cuối năm S Nội dung Tỉ Tỉ Tỉ Tỉ Tỉ T Trung Tỉ lệ Trung khảo sát Tốt lệ Khá lệ lệ Tốt Khá lệ lệ T bình % bình % % % % % Khả năng nghe hiểu 1 ngôn ngữ 4 18 5 23 13 59 18 82 4 18 0 0 và phát âm 2 Vốn từ 3 14 4 18 15 68 20 91 2 9 0 0 Khả năng 3 nói đúng 5 23 5 23 12 54 19 86 3 14 0 0 ngữ pháp Khả năng 4 5 23 4 18 13 59 20 91 2 9 0 0 giao tiếp 3. Bài học kinh nghiệm. - Phát triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non và đặc biệt là lứa tuổi nhà trẻ là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Vì vậy tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Ban giám hiệu nhà trường kết hợp với giáo viên và phụ huynh tạo điều kiện thuận lợi môi trường tốt nhất cho học sinh được học tập và trải nghiệm. - Giáo viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tham khảo tài liệu, sách báo, trên mạng, tham quan các trường bạn và sáng tạo trong phương pháp giảng dạy. - Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ, tự rèn luyện ngôn ngữ của mình để phát âm chuẩn Tiếng Việt. - Tổ chức nhiều trò chơi sử dụng ngôn ngữ. Cô giáo tạo điều kiện cho trẻ nghe nhiều và nói truyện nhiều với trẻ, luôn tìm cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngôn ngữ một cách chủ động. Thường xuyên gần gũi trẻ, quan sát trò truyện với trẻ để trẻ có cơ hội phát triển vốn từ của mình.
  15. 14 4. Khuyến nghị - đề xuất. 4.1. Đối với cấp trên và phòng giáo dục. Tôi kính mong Phòng Giáo Dục sẽ tổ chức cho chúng Tôi nhiều buổi bồi dưỡng chuyên đề và phương pháp dạy học tiên tiến cho toàn bộ giáo viên học tập, giao lưu của các trường trong huyện để chúng Tôi được học hỏi cái mới, cái hay của các trường và phương pháp dạy học mới. Từ đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phong cách sư phạm của chúng tôi được nâng cao đảm bảo chất lượng giáo dục được tốt nhất. 4.2. Đối với ban giám hiệu nhà trường. Tôi kính mong ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn tổ chức nhiều hơn nữa các buổi tập huấn mẫu để chị em giáo viên trong trường được giao lưu học hỏi trau dồi kinh nghiệm lẫn nhau. Nhà trường cần đầu tư đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cần thiết để giáo viên xây dựng các tiết học, dạy trẻ có chất lượng hơn. 4.3. Đối với giáo viên. - Giáo viên cần học hỏi nhiều kỹ năng sư phạm, thay đổi hình thức dạy phong phú, sinh động cho trẻ. -Tổ chức nhiều buổi ngoại khóa, trải nghiệm cho trẻ được giao lưu học tập lẫn nhau để phát triển vốn từ cho trẻ. Trên đây là: Một số phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi mà tôi đã nghiên cứu và triển khai trong năm học 2022-2023. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp để bản sáng kiến của tôi được hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn. Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết không sao chép nội dung của người khác Tôi xin trân trọng cảm ơn !
  16. PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách chương trình giáo dục mầm non. Bộ giáo dục đào tạo. NXB giáo dục việt nam 2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương tình giáo dục mầm non 24 - 36 tháng tuổi. TS. Lê Thu Hương, TS. Trần Thị Ngọc Trâm, PGS.TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (Đồng chủ biên). NXB giáo dục Việt Nam 3.Mạng, Itenet, sách, báo 4.Các tài liệu tham khảo
  17. PHẦN V: HÌNH ẢNH MINH CHỨNG KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Hình ảnh 1: Cô trò chuyện cùng trẻ Hình ảnh 2: Cho trẻ nhận biết con gà - con vịt
  18. Hình ảnh 3: Cô kể chuyện cho trẻ nghe Hình ảnh 4: Qua hoạt động âm nhạc
  19. Hình ảnh 5: Hoạt động trải nghiệm trẻ làm bánh trôi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2