intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Quản lý, chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn ở trường Mầm non Hoa Sen

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đề xuất được các giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm nâng cao chất lượng công tác sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn trong nhà trường, phát huy được vai trò của các tổ trưởng các tổ chuyên môn, giúp cho giáo viên nâng cao được trình độ tác nghiệp của bản thân, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp, xây dựng môi trường học tập và tự học suốt đời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Quản lý, chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn ở trường Mầm non Hoa Sen

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN ­­­­­­  ­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “Quản lý, chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn ở trường  Mầm non Hoa Sen”            G          D                                                                     Người viết:  Hồ Thị An                         Đơn vị: Trường mầm non Hoa Sen 
  2.                                      Năm học: 2021 – 2022 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Tổ  chuyên môn là tổ  chức quan trọng và nòng cốt trong các nhà trường nói  chung, trường mầm non nói riêng, bởi lẽ hoạt động chủ yếu của nhà trường là hoạt  động chuyên môn vì tổ  chuyên môn là đơn vị  sản xuất chính và nơi thực hiện mọi   chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương, nhà trường về  giáo dục. Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có vai trò quyết định trực   tiếp đến chất lượng dạy và học của các nhà trường hiện nay.   Sinh hoạt chuyên môn là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên nhằm  nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng học tập cho  trẻ  và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Chỉ  có  ở  tổ  chuyên môn, giáo viên   mới có điều kiện trực tiếp và thuận lợi nhất để  rèn luyện và từng bước nâng cao   trình độ  tay nghề  của mình. Bởi vì, sinh hoạt tổ  chuyên môn có tính tổ  chức, chủ  động và mang tính tập thể cao.   ­ Sinh hoạt chuyên môn để  tập trung phân tích các vấn đề  liên quan đến trẻ  như: trẻ  học và chơi như  thế  nào?trẻ  đang gặp khó khăn gì trong quá trình hoạt  động? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp với trẻ  và gây hứng thú cho   trẻ không? Kết quả hoạt động của trẻ có được cải thiện không? Có cần điều chỉnh   gì và điều chỉnh như thế nào? ­ Sinh hoạt chuyên môn được thực hiện  hàng tuần  ở tất cả các trường, mỗi  giáo viên tham dự sinh hoạt chuyên môn ít nhất hai lần trong một tháng và họ đều  có sổ  dự  giờ, sổ  ghi chép học tập nghiệp vụ  cùng với các loại hồ  sơ, sổ  sách   chuyên môn khác. Trong nhiều năm qua, công tác sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn trong các  trường mầm non đã được tổ chức thực hiện, duy trì thường xuyên và bước đầu đạt  được các mục tiêu đã đề  ra. Sinh hoạt chuyên đề   ở  tổ  chuyên môn giúp cho giáo   viên  nâng cao được trình độ  tác nghiệp của bản thân, hình thành các mối quan hệ  đồng nghiệp tốt đẹp, xây dựng môi trường học tập và tự  học suốt đời. Từ  đó góp  phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên một thời gian dài, ở các trường mầm non trong đó có trường Mầm   non Hoa Sen chúng tôi, việc xác định các nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa thật sát   với những vấn đề  giáo viên còn khó khăn, trong thực tế  giảng dạy hiện nay, các  hoạt động sinh hoạt tổ  chuyên môn phần nhiều tập trung vào việc triển khai học  tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch, kiểm   điểm thi đua, các chuyên đề tổ chuyên môn thường trùng lặp với các chuyên đề lớn   do ngành và nhà trường tổ  chức…Nội dung sinh hoạt chuyên đề  chiếm tỉ  lệ  thấp   trong nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn. 
  3. Để  công tác sinh hoạt chuyên đề   ở  tổ  chuyên môn trong nhà trường đi đúng  hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách  khoa học, chặt chẽ  và có những biện pháp quản lí khả  thi nhất phù hợp với điều  kiện thực tế  về  đội ngũ giáo viên, tình hình thực tế  trên trẻ  trong môi trường sư  phạm của nhà trường, với vai trò là một Phó Hiệu trưởng, tôi xin  chọn đề  tài  “Quản lý, chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn  ở trường Mầm non Hoa   Sen” 2. Mục tiêu đề tài Mục tiêu của việc đẩy mạnh công tác sinh hoạt chuyên đề chuyên môn trong  tổ  chuyên môn là hướng tới việc hình thành một đội ngũ giáo viên có khả  năng tự  học, tự  bồi dưỡng, sáng tạo, biết chia sẻ  và hợp tác là tấm gương trong việc rèn  đức, luyện tài. 3. Đóng góp mới của đề tài Khi đi sâu tìm hiểu tôi chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu cụ thể, ứng dụng nào  toàn diện, đầy đủ và khoa học về vấn đề  công tác sinh hoạt chuyên đề  ở  tổ  chuyên  môn trong trường mầm non, vì vậy , trong  thời gian qua tôi đã tập trung nghiên cứu,  triển khai các nội dung, hình thức nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên   môn, xây dựng các chuyên đề trong các tổ chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu và nâng  cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.   Đề  tài đề  xuất được các giải pháp  cụ  thể  và thiết thực  nhằm  nâng cao chất  lượng  công tác sinh hoạt chuyên đề   ở  tổ  chuyên môn trong nhà trường, phát huy   được vai trò của các tổ  trưởng các tổ  chuyên môn,   giúp cho giáo viên nâng cao   được trình độ tác nghiệp của bản thân, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp tốt   đẹp, xây dựng môi trường học tập và tự  học suốt đời. Từ  đó góp phần không nhỏ  vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. PHẦN II. NỘI DUNG  I. Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lý luận           Sinh hoạt theo chuyên đề là một trong những nội dung sinh hoạt cơ bản, gắn  bó chặt chẽ với vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn, góp phần nâng cao   chất lượng chăm sóc giáo dục và trình độ tay nghề của giáo viên.  “Chuyên đề” về  trọng tâm là thể nghiệm nhằm kiểm tra một ý kiến mới, hoặc gợi ra những ý kiến  mới (từ điển Việt Nam). Như vậy một hoạt động chuyên đề  có yêu cầu cơ bản đó  là: Trình bày được ý tưởng mới, hoặc kiểm tra ý tưởng mới. Cuộc thảo luận ở hoạt  động sinh hoạt chuyên đề   ở  tổ  chuyên môn cần phải xem xét từng chi tiết của ý  tưởng mới nhằm thẩm định tính đúng đắn của ý tưởng hoặc phủ  định ý tưởng đó.  Sau thảo luận, dựa trên trí tuệ  tập thể  để  rút ra kết luận chung (tạo vốn tri thức  trong quá trình giáo dục trẻ). Với hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở  tổ chuyên môn,  giáo viên được đóng góp xây dựng những kinh nghiệm qua việc tổ  chức các hoạt   động giáo dục của mình. Từ nhiều ý kiến đóng góp, xây dựng của giáo viên đúc kết  lại để  tháo gỡ  vướng mắc trong quá trình giảng dạy. Chuyên đề  cũng chính là bài  học kinh nghiệm quý báu được nhân rộng ra cho toàn thể  đội ngũ giáo viên trong  
  4. nhà trường. Với những yêu cầu trên là cơ sở lí luận để việc nghiên cứu và tổ  chức  các chuyên đề ở tổ chuyên môn trong nhà trường đạt hiệu quả. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi Trong những năm qua, nhà trường đã có nhiều cố  gắng trong việc đổi mới   sinh hoạt chuyên đề  chuyên môn, góp phần nâng cao trình độ  tác nghiệp của giáo   viên từ đó nâng cao chất lượng dạy học như:  ­ Được sự  quan tâm chỉ  đạo sát sao của phòng GDMN Sở  GD&ĐT về  các   vấn đề  chuyên môn của nhà trường đặc biệt là công tác tổ  chức sinh hoạt chuyên  đề chuyên môn cho giáo viên. ­   Hàng  năm,  BGH   nhà  trường  đều  có  các   văn  bản  hướng  dẫn  thực  hiện  nhiệm vụ năm học, hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn, giao cho đồng chí Phó hiệu   trưởng căn cứ  vào kế  hoạch năm học của nhà trường để  xây dựng kế  hoạch chỉ  đạo công tác chuyên môn, trong đó lưu ý đến việc xây dựng kế hoạch tổ chức sinh   hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn. ­ Hệ  thống tổ  chuyên môn có đầy đủ  số  lượng theo quy định, tổ  trưởng, tổ  phó các tổ đều là những giáo viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức   tốt, có uy tín với đồng nghiệp.  2.2. Khó khăn ­ Công tác quản lý, chỉ  đạo, tạo điều kiện về  thời gian, cơ  sở  vật chất cho   việc tổ chức triển khai các chuyên đề ở tổ chuyên môn còn chưa được quan tâm. ­ Việc xác định các nội dung chuyên đề chưa thật sát với những vấn đề giáo  viên còn khó khăn, trong thực tế quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. ­ Hình thức sinh hoạt chuyên đề còn đơn điệu, chất lượng các buổi sinh hoạt  chuyên đề chưa cao, các chuyên đề sinh hoạt tổ còn nặng về nghiên cứu những vấn   đề mang tính lý thuyết, hàn lâm khó tổ chức triển khai áp dụng vào thực tế. ­ Các chuyên đề  sau khi đã được triển khai, thực hiện thường không được  kiểm tra, giám sát, những vấn đề  tồn tại và những vấn đề  mới có thể  phát sinh  không được kịp thời điều chỉnh. 2.3. Khảo sát thực trạng Bảng khảo số lượng các chuyên đề đã được trển khai trước khi thực hiện đề  tài Nội dung Năm học 2018­ Năm học Năm học 2019 2019­2020 2020­2021 Số lượng chuyên  0 1 1 đề tổ đã triển khai Số lượng chuyên  0 0 1 đề của cá nhân
  5. Khảo sát các hình thức sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề Hình thức Năm học  Năm học Năm học 2018­2019 2019­2020 2020­2021 Tập trung 9 10 12 Hội thảo 0 0 0 Tham quan, học tập 0 0 1 Dự giờ hoạt động 3 5 6 Trực tuyến 0 0 0 Qua bảng tổng hợp trên, ta thấy rằng nội sinh hoạt của các tổ chuyên môn chỉ  dừng lại  ở việc triển khai đánhgiá các nhiệm vụ  chuyên môn đơn thuần, chưa chú  trọng đến việc tổ  chức sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề. Các hình thức sinh  hoạt chuyên môn thì đơn điệu, chưa đa dạng, phong phú. Dựa trên thực trạng đó nên tôi đã mạnh dạn chia sẻ một số kinh nghiêm trong   việc quản lý, chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề  tổ  chuyên môn  ở  trường Mầm non Hoa  Sen II. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề  3.1. Biện pháp 1: Lựa chọn các chuyên đề  có nội dung cần thiết với giáo  viên, phù hợp tình hình thực tế của nhà trường 3.1.1. Các nội dung sinh hoạt chuyên đề ở trường mầm non      Các nội dung sinh hoạt chuyên đề  trong trường mầm non khá đa dạng bao   gồm các hoạt động chăm sóc và  giáo dục trẻ, có thể  triển khai một số  nội dung   sinh hoạt chuyên đề ở các tổ chuyên môn, cụ thể như sau: ­ Nội dung sinh hoạt với các chuyên đề về triển khai, phổ biến các quy định,  văn bản quy phạm pháp luật của ngành; các nội dung mang tính chỉ đạo về chương  trình, phân phối chương trình, kế hoạch giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và  kiểm tra đánh giá. ­ Sinh hoạt chuyên đề  thông qua việc nghiên cứu và phân tích bài dạy của   đồng nghiệp; ­ Sinh hoạt các chuyên đề  về  giáo dục tư  tưởng, đạo đức nghề  nghiệp, trách   nhiệm của ngườigiáo viên nhân dân, việc tập các nghị  quyết của Đảng và Nhà  nước. ­ Sinh hoạt các chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm và tự làm đồ dùng dạy học. ­ Nội dung sinh hoạt với các chuyên đề  nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp   vụ cho GV bao gồm cả kiến thức, kĩ năng: + Bồi dưỡng kiến thức cơ  bản, chủ  yếu của các môn học trong các lĩnh vực  phát triển, chương trình của cấp học, bồi dưỡng kiế bồi dưỡng kiến thức về tâm lý   học lứa tuổi; bồi dưỡng kiến thức về phương pháp dạy học tích cực; các phương   pháp kiểm tra, đánh giá trẻ….
  6. + Kỹ năng lập kế hoạch giáo dục: kỹ năng xác định mục đích, yêu cầu của bài  dạy trên cả ba phương diện: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Kỹ  năng lựa chọn các  phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng bài dạy và đối tượng   trẻ; kỹ năng sử dụng phương tiện và thiết bị đồ dùng dạy học; kỹ năng tổ chức các   hoạt động học tập của trẻ; kỹ  năng giải quyết các tình huống trong dạy học; kỹ  năng hợp tác, phối hợp với đồng nghiệp, phụ huynh trong việc chăm sóc, giáo dục   trẻ; kỹ năng tự học; kỹ năng nghiên cứu khoa học. 3.1.2. Lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn  ­ Việc lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề  có ý nghĩa hết sức quan trọng,  nó quyết định đến chất lượng của các buổi sinh hoạt chuyên đề. Lựa chọn chuyên  đề nghiên cứu phải bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khoa học, các vấn đề  mới phát sinh trong quá trình tổ  chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục. Nội dung   các chuyên đề  phải liên quan mật thiết đến công việc hiện tại của giáo viên, phù  hợp với tình hình thực tế. ­ Có nhiều cách lựa chọn chuyên đề sinh hoạt tổ chuyên môn trong năm học: + Lựa chọn các chuyên đề  sinh hoạt tổ  chuyên môn theo nhu cầu bồi dưỡng   của các thành viên trong tổ chuyên môn. Tổ  trưởng chuyên môn cùng với giáo viên  trong tổ liệt kê tên các chuyên đề cần nghiên cứu, thảo luận trong năm học dài hơn   là 3 đến 5 năm, sau đó giáo viên trong tổ  theo nhu cầu riêng của mình có thể  điền  thứ  tự   ưu tiên A, B, C, D cho các chuyên đề, tổ  trưởng tập hợp và xây dựng kế  hoạch sinh hoạt chuyên đề  cho các tháng trong năm học và ma trận các chuyên đề  cần thực hiện trong 3 đến 5 năm học: Tên chuyên đề A B C D E Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ x Ứng dụng CNTT trong CSGD trẻ x Kỹ năng sống cho trẻ  x Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 x ………….. x + Lựa chọn các chuyên đề  sinh hoạt tổ  chuyên môn theo tính cấp thiết của   các vấn đề.  Ví dụ:Vào đầu năm học 2021­ 2022 các tổ chuyên môn mẫu giáo tuổi thống  nhất lựa chon chuyên đề: Tổ  chức các hoạt động rèn kỹ  năng cho trẻ  nhưng vào  năm học do tình hình dịch Covid ­ 19 diễn biến phức tạp, trẻ  không được đến  trường vì  vậy các tổ  chuyên môn  đã  đề  xuất thay  đổi, chuyển sang thực hiện  chuyên đề: Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong dạy học thời kỳ Covid.  Trong năm học  2020­2021, 02 tổ chuyên môn lựa chọn chuyên đề: “Chăm sóc  vệ sinh cá nhân cho trẻ”. Với nội dung này đối với trường Mầm non Hoa Sen luôn  được triển khai bài bản, nề nếp, nhưng trong những năm gần đây, số lượng đổi ngũ   giáo viên tăng cao, tất cả  đều có trình độ  đào tạo trên chuẩn nhưng các kỹ  năng   chăm sóc, vệ sinh cá nhân cho trẻ  còn nhiều hạn chế vì vậy, BGH thống nhất cho  
  7. các tổ  chuyên môn tổ  chức triển khai nội dung này đến từng giáo viên  ở  từng độ  tuổi.
  8. + Lựa chọn chuyên đề  chuyên môn có thể  là chuyên đề  chung cho cả  2 tổ  trong 01 năm học: Xây dựng môi trường học tập nhằm phát huy tính chủ  động,  tích cực của trẻ, Phát triển kỹ  năng sống cho trẻ  …, có thể  từng tổ  tự  lựa chọn   từng chuyên đề riêng cho tổ mình:  Ví dụ: Tổ  4­5; 5­6 tuổi lựa chọn chuyên đề  “Chuẩn bị  các kiến thức, kỹ  năng cho trẻ vào lớp 1” Tổ Nhà trẻ ­ MG Bé lựa chọn chuyên đề rèn kỹ năng tự phục vụ cho trẻ … Và cũng có thể  là chuyên đề  của một nhóm, lớp hay một cá nhân mà được  đánh giá là thực sự đem lại hiệu quả và có ý nghĩa thực tiễn cao. Ví dụ: Cô Nguyễn Thị Tình, Chuyên đề “Một số biện pháp xây dựng môi  trường hoạt động theo hướng mở tại lớp cho trẻ 5­6 tuổi”  Cô Nguyễn Hà : Chuyên đề  “Biện pháp luyện kỹ  năng xé dán cho trẻ  4­5   tuổi”  Cô Hồ Thị Nữ: Chuyên đề “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giúp trẻ  sớm thích nghi trong giai đoạn chuyển tiếp từ nhà trẻ lên lớp mẫu giáo bé” Nói tóm lại, việc lựa chọn các chuyên đề  có nội dung cần thiết với giáo   viên, phù hợp tình hình thực tế  của nhà trường là rất cần thiết, nội dung các  chuyên đề càng phù hợp với nhu cầu thực tế bao nhiêu thì tính khả thi của chuyên  đề  càng được nâng cao bấy nhiêu, khi giáo viên được quyền lựa chọn những nội  dung mình cần được bồi dưỡng thì sẽ phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong  quá trình triển khai các chuyên đề. 3.2. Biện pháp 2: Đa dạng các hình thức triển khai chuyên đề   ở  tổ  chuyên môn.   3.2.1.Sinh hoạt chuyên đề dưới hình học hội thảo chuyên đề Như  tôi đã trình bày  ở  trên, việc triển khai các hình thức sinh hoạt chuyên  môn không thể không nói đến hình thức tập trung, thực tế cho thấy các hoạt động   sinh hoạt tổ chuyên môn phần nhiều tập trung vào việc triển khai học tập các văn  bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ  biến các kế  hoạch, kiểm điểm thi  đua. Vì vậy, qua quá trình chỉ đạo các hoạt động tổ chuyên môn, tôi luôn chú trọng  vấn đề  này và luôn sát sao chỉ đạo các tổ  chuyên môn triển khai có khoa học, bài  bản các nội dung của buổi sinh hoạt chuyên đề của tổ, triển khai sinh hoạt chuyên  đề dưới hình học hội thảo.  Trong buổi hội thảo, đồng chí tổ trưởng tổ chuyên môn, trưởng nhóm hay cá  nhân đề  tài phải xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố  chương trình, cách  triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; biết khêu gợi  các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp: mời giáo viên cũ phát biểu trước, giáo viên mới  phát biểu sau; Biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý;   lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu. nêu được tên chuyên đề, tính cấp thiết   của chuyên đề, các mục tiêu, kế  hoạch triển khai của chuyên đề… để  các thành  viên trong tổ, nhóm được biết và năm bắt được những vấn đề cốt lõi, cơ bản của  
  9. chuyên đề để triển khai thực hiện.    Ví dụ: Phần đặt vấn đề trong phần triển khai chuyên đề “ Ứng dụng CNTT   trong việc tổ chức hiệu quả việc thực hiện chương trình GDMN: Trong tình hình  dịch Covid diễn biến phức tạp, trẻ  không được đến trường, tổ  chuyên môn luôn  trăn trở  để  tìm ra các giải pháp, hình thức triển khai có hiệu quả  việc thực hiện  chương trình GDMN cho trẻ trong thời gian  ở nhà. Thực tế cho thấy, các giáo viên  của chúng ta phần lớn là chưa nắm được các kỹ  năng thiết kế  các bài giảng, tự  quay, chỉnh sửa, cắt ghép các video, audio…  giáo viên chưa thực sự  tự  tin trong   quá trình tương tác, phối hợp với phụ huynh. Nhằm giúp trẻ đạt được cơ bản các   nội dung, mục tiêu trong chương trình GDMN. Với tư  cách là tổ  trưởng, nhóm  trưởng bộ môn cần thiết phải nêu vấn đề này ra trước tổ/nhóm, để cùng với giáo   viên nghiên cứu, thảo luận và ứng dụng. Phần đặt vấn đề trong chuyên đề cá nhân của cô giáo Trần Thị Thúy chuyên  đề “Giáo dục thói quen chào hỏi lễ phép cho trẻ 24 ­36 tháng. Tôi chợt nhớ ai đó đã nói rằng: Những đứa trẻ được sinh ra trong thế hệ này  rồi sẽ  trở  thành những "Công dân toàn cầu", là thế  hệ  công nghệ  4.0 với những  ước mơ và thành tựu lớn, có thể là những thiên tài, những cá nhân kiệt xuất. Đúng  thật vậy. Thế  nhưng theo tôi nghĩ: Trước khi làm được những việc lớn lao như  thế  thì đứa trẻ  nào cũng cần học những điều cơ  bản nhất như  là thói quen chào  hỏi người lớn. Bản thân là một người làm nghề  giáo nhiều năm và đã có 4 năm  liền đứng lớp độ  tuổi 24­36 tháng. Tôi đã gặp không ít khó khăn trong quá trình   nuôi dạy các bé độ  tuổi chập chững tập nói tập cười. Đã rất nhiều lần tôi chứng   kiến sự ngượng ngùng của phụ huynh khi đưa con đến lớp bảo mãi mà con không  chịu chào cô. Có bé khi được bố mẹ nhắc nhở thì lờ đi, có bé thì rụt rè nép vào sau   lưng bố mẹ, thậm chí có bé còn khóc toáng lên. Bố  mẹ đôi lúc nghĩ rằng con còn  nhỏ nên đã bỏ  qua việc dạy dỗ trẻ những phép tắc này. Có phụ  huynh thì lại lớn   tiếng, trách mắng ép trẻ chào cho bằng được làm con càng sợ hãi và dần dần hình  thành ở trẻ cảm xúc tiêu cực với việc chào hỏi người lớn. Và đó chính là những lí  do để  tôi xin đưa ra báo cáo biện pháp "Giáo dục thói quen chào hỏi lễ  phép cho  trẻ 24­36 tháng". Đây là biện pháp lần đầu tiên tôi áp dụng khi dạy trẻ 24­36 tháng  và thấy thực sự có hiệu quả” để trình bày trước tổ.
  10. Hình ảnh triển khai chuyên đề trong hội thảo của tổ chuyên môn Từ những chuyên đề mang tính thiết thực, phù hợp và đem lại quyền lợi cho  từng giáo viên đã đem lại cho giáo viên một luồng gió mới, tất cả đều sôi nổi đóng  góp ý kiến, đưa ra các giải pháp để  tham mưu nhằm đạt được kế hoạch đề  ra, ai   cũng muốn được chia sẻ  và đề  đạt ý kiến, nguyện vọng của mình để  hoàn thành  nhiệm vụ được giao. Hình ảnh giáo viên được tham gia bồi dưỡng CNTT, GV giúp đỡ nhau thiết  kế, xây dựng bài giảng tương tác với phụ huynh.
  11. ­ Kết thúc buổi hội thảo phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương   hướng   triển   khai   vận   dụng   kết   quả   của   chuyên   đề   trong   thực   tế   giảng   dạy,  trường hợp chưa thống nhất cần đến buổi sinh hoạt chuyên môn thường kỳ  để  tiếp tục đưa ra các biện pháp, giải pháp để  tháo gỡ  những khó khăn, vướng mắc  chưa được giải quyết. 3.2.2. Tổ chức tham quan, học tập         Để các chuyên đề của tổ chuyên môn đạt được hiệu quả và có chiều sâu, tôi   đã tham mưu tổ chức cho giáo viên được đi tham quan hoạc tập  ở các đơn vị  bạn  về  các nội dung của chuyên đề  để  học hỏi nâng cao kiến thức, kỹ  năng cho giáo  viên.  Ưu điểm của hình thức này là giáo viên có cơ  hội được tiếp cận với môi  trường, phương pháp, nội dung giáo dục mới, mở mang được tầm hiểu biết và tìm   kiếm được những điểm mới để  áp dụng, tuy nhiên, điểm hạn chế  của hình thức  này là dễ khiến cho giáo viên rập khuôn, máy móc, không biết lựa chọn những nội   dung phù hợp với tình hình thực tế của trường mình, lớp mình để  vận dụng, dẫn  đến hiệu quả  không được như  mong muốn. Vì vậy, sau mỗi chuyến tham quan   học tập, tôi thường chỉ đạo giáo viên viết bài thu hoạch, nêu được những nội dung  đã tiếp cận được sau đợt tham quan, dự  kiến những nội dung sẽ  áp dụng trong  thực tế lớp mình để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp          
  12. Tham quan xây dựng môi trường học tập ở trường Mầm non Sài Đồng – Hà Nội Hình ảnh đi học tập nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học tại một số  trường  mầm non chất lượng cao tại Hà Nội.  3.2.3. Tổ chức nghiên cứu bài học Nghiên cứu bài học, nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động của giáo viên  được xem như một mô hình hay một cách tiếp cận về bồi dưỡng, phát triển năng  lực nghề nghiệp của giáo viên được tiến hành trên cơ  sở  của nhà trường. Là một  hình thức sinh hoạt chuyên môn mới, dựa trên quá trình tổ  chức hoạt động trực tiếp   của giáo viên và trẻ, từ đó các giáo viên trong quá trình dự giờ sẽ trao đổi, chia sẻ, suy  ngẫm và tự rút ra cách tổ chức hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình triển khai các chuyên đề ở tổ chuyên môn tôi luôn, chú trọng đề  cao việc tổ chức các hoạt động nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo  dục của giáo viên. Ví dụ: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, vệ sinh cá nhân cho trẻ
  13. Thực hành thao tác rửa tay cho trẻ nhà trẻ Thực hành thao tác rửa mặt cho trẻ Trong triển khai chuyên đề  “Chăm sóc vệ  sinh cá nhân cho trẻ”. Giáo viên  phải được quan sát, thảo luận và đi đến kết luận cuối cùng về những vấn đề mình  đã được nghiên cứ  và tiến hành áp dụng vào thực tiễn. Phải đi đến thống nhất  được trước đây quy trình rửa tay lau mặt phải trải qua 5 bước nhưng hiện nay đã   thay đổi thành 6 bước: 1. Làm ướt hai bàn tay bằng nước sạch.       2. Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng ngón của  bàn tay kia và ngược lại. 3. Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn tay kia và ngược lại. 4. Dùng đầu ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón của bàn tay   kia và ngược lại. 5. Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia bằng cách xoay  đi, xoay lại. 6. Xả cho tay sạch hết xà phòng dưới nguồn nước sạch. Quy trình rửa mặt cho trẻ trước đây được triển khai khác nhau giữa nhà trẻ  và mẫu giáo, nhưng theo hướng dẫn tại nội dung sách bồi dưỡng thường xuyên  năm học 2019 – 2020 thống nhất cách cô rửa mặt cho trẻ nhà trẻ  và trẻ mẫu giáo   tự  rửa mặt là giống nhau, cụ  thể: Trải khăn lên lòng bàn tay, dùng ngón trỏ  và  ngón cái lau từng mắt bằng 2 góc khăn khác nhau. Khi mắt sạch, dịch phần khăn  bẩn để  lau mũi, dịch khăn lau miệng, gấp đôi khăn lau, trán má từng bên, gấp tư  khăn để lau cằm cổ. Lau xong, để khăn bẩn vào chậu riêng. 3.2.4. Triển khai sinh hoạt chuyên đề  tổ  chuyên môn dưới hình thức trực  tuyến Trong thời gian phải nghỉ dịch để phòng tránh dịch Covid ­ 19, do tình hình  dịch bệnh trên địa bàn thành phố Vinh diễn biến phức tạp nên trẻ và giáo viên phải  nghỉ ở  nhà, tuy nhiên các hoạt động chuyên môn, hoạt động dạy và học vẫn phải  được triển khai, các tổ  chuyên môn vẫn triển khai các nội dung kế hoạch chuyên   đề “Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong dạy học thời kỳ Covid”. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề theo tháng
  14. Kết  Tháng Nội dung quả ­ Học phần mềm quay và chỉnh sửa “cắt ghép làm video”  9/2021 ­ Thảo luận và đánh giá rút kinh nghiệm. ­ Làm video hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại  nhà 10/2021 ­ Tổ chức hội thi làm video “Hướng dẫn phụ huynh chăm sóc và  giáo dục trẻ tại nhà” ­ Học lý thuyết chuyên đề “ứng dụng công nghệ thông tin vào  11/2021 chăm sóc và giáo dục trẻ” ­ Làm video hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại  nhà ­ Làm video hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại  12/2021 nhà ­ Làm video hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại  nhà 01/2022 Họp tổ chuyên môn (trực tuyến) đánh giá, rút kinh nghiệm việc  thiết kế video. 02/2022 ­ Làm video hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại  nhà ­ Làm video hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại  03/2022 nhà 04/2022 Dự giờ cô Tú An, Duyên Lớp Mẫu giáo Nhỡ C, Lớn C (Ngày  15­ 26/04) 05/2022 Dự giờ cô Vinh, Oanh Lớp Mẫu giáo Nhỡ D, Lớn C  ( Ngày  3­ 13/05) 6/2022 Tổng kết chuyên đề Hàng tháng, giáo viên vẫn xây dựng kế  hoạch giáo dục, căn cứ  vào kế  hoạch, hàng tuần, hàng ngày giáo viên tiến hành phối hợp với phụ  huynh trong   việc chăm giáo dục trẻ  thông qua các video, BGH và các đồng chí tổ  trưởng, tổ  phó các tổ chuyên môn tiến hành thẩm định, phê duyệt video, điều chỉnh nếu chưa   phù hợp trước khi đăng lên Facebook và zalo của các nhóm lớp, hàng tháng, tổ  chuyên môn vẫn tổ  chức họp dưới hình thức trực tuyến, tiến hành đánh giá việc  triển khai thực hiện chuyên đề  và có những định hướng, chỉ  đạo trong thời tiếp  theo. Ưu điểm của hình thức này là giáo viên không phải di chuyển, không tập   trung nên phòng tránh được dịch nhưng hạn chế  là không có sự  hợp tác hỗ  trợ,   tương tác, trao đổi của các đồng nghiệp, một số video chất lượng chưa cao. 3.3. Biện pháp 3: Vận dụng linh hoạt các nội dung của các chuyên đề  vào quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ.       Thực tế hiện nay đội ngũ giáo viên mầm non được đào tạo và bồi dưỡng   hàng năm về phương pháp dạy học mới, chuyên đề, chương trình, các phương áp 
  15. dạy học tiên tiến... Nhưng giữa lí thuyết và thực tế, giữa nhận thức và hành động  luôn có khoảng cách lớn.Trong những chương trình bồi dưỡng vẫn còn nhiều giáo  viên chưa hiểu đúng và đủ  bản chất của vấn đề.Chỉ  khi bắt đầu vận dụng vào  thực tế dạy học trên lớp, họ mới thực sự gặp phải khó khăn. Nhiều giáo viên có thể  biết và hiểu lí thuyết nhưng trong thực hành tác   nghiệp, trước những tình huống đa dạng, phức tạp nảy sinh trong quá trình tổ  chức hoạt động, việc vận dụng lí thuyết để  giải quyết các vấn đề  thực tế  còn  nhiều khó khăn. Thậm chí, do có nhiều giáo viên hiểu chưa đúng nên số đông trong  đó còn e ngại và thiếu quyết tâm vận dụng cái mới. Do vậy, khi các tổ chuyên môn tiến hành triển khai nội dung các chuyên đề  và để  các chuyên đề  đi vào thực tế, tôi luôn chỉ  đạo các đồng chí tổ  trưởng triển  khai đầy đủ các nội dung của chuyên đề theo kế hoạch đã đề ra, có kiểm tra, giám   sát, đánh giá và được lưu lại bằng biên bản. Sau các buổi họp chuyên môn hàng  tháng, hàng quý có đánh giá ưu nhược điểm và phương hướng triển khai trong thời  gian tiếp theo. Ví dụ: Khi triển khai chuyên đề  “Chăm sóc vệ  sinh cá nhân cho trẻ” sau  những thảo luận trực tiếp đã được triển khai, các giáo viên nhóm, lớp sẽ  về  thực  hiện trực tiếp tại các nhóm, lớp của mình, các thao tác rửa tay, lau mặt cho trẻ  ( dành cho các nhóm lớp 24 – 36 tháng) và hướng dẫn trẻ thao tác rửa tay lau mặt   đối với trẻ  3­4 tuổi, kỹ năng rửa tay, lau mặt đối với trẻ  4­5, 5­6 tuổi luôn được  quan tâm chỉ đạo sát sao. Ngay cả các sinh viên trường Đại học Vinh trước khi vào   các nhóm lớp thực tập cũng phải trải quá quá trình tiếp cận, rèn luyện các thao tác  vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh nhóm lớp, cách lau nhà, lau nước tiểu, giặt khăn,  hấp khăn...
  16. Hình ảnh các cô giáo hướng dẫn trẻ rửa tay, lau mặt chuyên đề “Chăm sóc vệ sinh  cá nhân cho trẻ” Ví dụ: Khi các tổ triển khai chuyên đề “ Xây dựng môi trường cho trẻ thực   hành trải nghiệm” để  chuẩn bị  cho năm học mới 2021­2022, tôi đã chỉ  đạo các   nhóm, lớp tập trung triển khai đầy đủ, nghiêm túc các nội dung của chuyên đề,   gắn nội dung chuyên đề  của tổ  với nhiệm vụ  trọng tâm chuyên môn của nhà  trường. BGH cùng với các thành viên cốt cán của tổ chuyên môn tiến hành tổ chức   đánh giá, chấm điểm, trao giải thưởng cho các nhóm lớp có kết quả  cao, nhằm  tạo động lực cho giáo viên và giúp cho các đồng chí cốt cán các tổ  chuyên môn  thêm mạnh dạn, tự tin triển khai các chuyên đề tiếp theo một cách hiệu quả. Kết quả: Loại tốt: Nhóm 2C, MG bé D, MG Lớn A Loại khá: 2A, 2B, Bé A,B,C, Nhỡ A,B,C, Lớn B,C,D.
  17. Hình ảnh chuyên đề “Xây dựng môi trường cho trẻ thực hành trải nghiệm” Đối với những chuyên đề  của từng cá nhân, thì các tổ  triển khai áp dụng   cho các thành viên trong tổ  đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình của nhóm,  lớp mình. Trên cơ sở những kinh nghiệm của đồng nghiệp, bản thân các giáo viên  tự tiếp thu, bồi dưỡng và triển khai thực hiện tại nhóm lớp mình, có ghi chép đầy  đủ. Hàng tháng, hàng quý có thể có những báo cáo kết quả  triển khai thực hiện,   có thể đề xuất ra những sáng kiến, biện pháp hữu hiệu để đồng nghiệp cùng tham   khảo, học tập. Các cá nhân báo cáo chuyên đề III. KẾT QUẢ Quá trình triển khai các giải pháp và vận dụng thực tế việc  quản lý, chỉ đạo  sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn tại trường mình, tôi thấy kết quả đem lại rất  khả   quan  trên,  góp   phần  nâng   cao   chất  lượng  chăm   sóc,   giáo   dục   trong   nhà   trường. Đối với trường tôi, việc tổ  chức sinh hoạt tổ  chuyên môn theo các chuyên  đề  trong những năm qua đã trở  thành nề  nếp, nhiệm vụ thường xuyên, do việc 
  18. chỉ đạo xuyên suốt từ các cấp, bộ, ngành, các tổ chức chính trị, xã hội trong nhà  trường đều triển khai các hoạt động dưới hình thức sinh hoạt theo các chuyên  đề  nên đội ngũ CBQL, cốt cán tổ  chuyên môn và đội ngũ giáo viên không còn   cảm thấy khó khăn,bỡ  ngỡ. Việc triển khai các chuyên đề  trong tổ  chuyên môn  đều đượ c các thành viên trong tổ tích cực tham gia góp ý, xây dựng và triển khai   thực hiện có hiệu quả, giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường, các tổ  chuyên môn thêm vững vàng, chủ  động hơn trong việc đề  xuất, lựa chọn, triển   khai các chuyên đề, giáo viên tự tin, tích cực, có khả năng tiếp cận và triển khai  các nội dung của chuyên đề  nhanh, hiệu quả. Vì vậy, sau khi áp dụng các giải  pháp nêu trên 100% giáo viên đều đánh giá tính hiệu quả và cần thiết của đề tài.  Trong năm học qua, mặc dù tình hình dịch Covid diễn biến phức t ạp, các tổ  chuyên môn vẫn tổ  chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề,  nhà trường có 5 giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đều có các  biện pháp hữu hiệu, có hiệu quả  đượ c rút ra trong quá trình chăm sóc, giáo dục  trẻ  trình bày chia sẻ  dưới dạng chuyên đề  để  các đồng nghiệp tham khảo, học   tập, được đượ c BGH nhà trườ ng và các tổ  chuyên môn đánh giá cao. Để  đảm   bảo tính khách quan, tôi đã tiến thành thăm dò ý kiến của cán bộ  quản lý, giáo  viên dạy lớp 5 – 6 tuổi c ủa các trườ ng Mầm non Đại học Vinh, Hưng Bình, Hoa   Hồng. Kết quả cho th ấy có đến 95% cán bộ quản lý, giáo viên tuổi đánh giá cao  về tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong sáng kiến.  Nói tóm lai, việc vận dụng các giả  pháp đượ c nêu ra trong sáng kiến có  tác động mạnh mẽ  đến hiệu quả  của việc triển khai các chuyên đề  trong tổ  chuyên môn, các giải pháp được đề  xuất trong sáng kiến là có khả  thi và nếu   đượ c áp dụng vào thực tiễn hoạt động của tổ  chuyên môn tại các trườ ng mầm   non sẽ  có hiệu quả  rất tốt, góp phần đổi mới giáo dục mầm non nói chung và  nâng cao chất lượng giáo dục trong các trườ ng mầm non nói riêng. PHẦN III. KẾT LUẬN          I. Ý nghĩa của đề tài Quá trình nghiên cứu và triển khai các giải pháp của đề  tài  quản lý, chỉ  đạo sinh hoạt chuyên đề  tổ  chuyên môn đã mang lại những ý nghĩa cho bản thân  tôi, đội ngũ giáo viên và đặc biệt mang lại ý nghĩa thiết thực nhất đối với trẻ. Đối với cá nhân: Là cán bộ quản lý, có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn  và công tác quản lý. Việc đổi mới, sáng tạo, thay đổi chất lượng sinh hoạt chuyên  môn trong nhà trường luôn nung nấu trong tôi. Quá trình triển khai các hoạt động   tự  đánh giá trong nhà trường và được tham gia các đoàn đánh giá ngoài tại các  trường mầm non trong tỉnh tôi nhận thấy các nhà trường còn đang rất lúng túng và  chưa hiểu rõ cách thức, quy trình của việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên  môn theo các chuyên đề , vì vậy tôi đã tập trung nghiên cứu, học hỏi và tìm ra các  giải pháp quản lý, chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn tại trường mình và  mong muốn được lan tỏa ý tưởng đến các trường bạn để  việc  quản lý, chỉ  đạo  sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn đảm bảo tính thiết thực, nâng cao chất lượng  sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường. Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm  đề tài đã giúp tôi nhận thức sâu sắc hơn, hiểu rõ hơn về lý luận, khái niệm, nhận  
  19. định nhất là các vấn đề về quản lý, chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn  và  đặc biệt là chất lượng tổ  chức các hoạt động, chất lượng chuyên môn của nhà  trường ngày càng được nâng cao. Đối với tổ  chuyên môn: Kế  hoạch sinh hoạt chuyên đề   ở  tổ  chuyên môn   được xây dựng khoa học, bài bản hơn: xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, kế  hoạch về  thời gian, kế  hoạch thực hiện, kế hoạch triển khai áp dung chuyên đề  vào thực tế chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường. Các đồng chí tổ trưởng các tổ  chuyên môn năng động, sáng tạo, chủ  động hơn trong việc triển khai các chuyên  đề của tổ mình phụ trách.           Đối với giáo viên: Giáo viên nắm được ý nghĩa, yêu cầu, tính cấp thiết của   việc tổ  chức  sinh hoạt chuyên đề  tổ  chuyên môn. Có thêm nhiều sáng tạo trong  thiết kế hoạt động giáo dục, coi việc sinh hoạt chuyên đề tổ  chuyên môn là việc  thường niên, thói quen là việc không thể  thiếu trong quá trình triển khai các hoạt   động của tổ chuyên môn, có tác dụng  lan tỏa rộng lớn đến các hoạt động chuyên   môn trong nhà trường, các hoạt động chuyên môn theo các chuyên đề giờ đây cũng  đã thay đổi theo hướng cụm, tổ, nhóm cũng bàn bạc, xây dựng, tổ chức hoạt động,  rút kinh nghiệm. II. Kiến nghị, đề xuất         1.  Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo           Tổ  chức các đợt tập huấn, hội thảo về  nội dung sinh hoạt chuyên đề  tổ  chuyên môn để định hướng cho các nhà trường nâng cao chất lượng sinh hoạt của   các tổ chuyên môn.                     2. Đối với các trường mầm non ­ Phải hình thành trong nhà trường, tổ  chuyên môn thành văn hóa học tập suốt   đời. Giúp mỗi giáo viên phải hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, bức tranh toàn   cảnh về  nhà trường cũng như  hình dung được, hiểu được công việc của bản thân,   của tổ chuyên môn để hoạt động theo hướng hỗ trợ và góp phần vào sự phát triển   của toàn bộ nhà trường. ­ Tổ  chức đa dạng các hình thức sinh hoạt chuyên đề   ở  tổ  chuyên môn để  giúp cho giáo viên khắc sâu hơn các nội dung, kiến thức, kỹ năng của các vấn đề  chuyên môn, phát huy được tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo của đội ngũ cốt cán   của các tổ chuyên môn trong nhà trường.             3. Đối với giáo viên             ­ Quan tâm đến việc xây dựng, triển khai, thực hiện một cách hiệu quả các   chuyên đề của các nhóm, tổ và cá nhân. Mạnh dạn, tự tin khi triển khai các ý kiến,  ý tưởng, biện pháp, góp phần nâng co hiệu quả việc  triển khai các chuyên đề của  cá nhân, tổ, nhóm.    ­ Có ý thức và trách nhiệm trong   xây dựng khối đoàn kết, nâng cao chất  lượng sinh hoạt chuyên đề  của tổ, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của  tổ chuyên môn trong nhà trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2