PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH TÂN<br />
TRƯỜNG THCS THÀNH LỢI<br />
TỔ HÓA SINH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
MÔN SINH HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG QUAN <br />
SÁT, THỰC HÀNH, GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THÔNG <br />
QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC <br />
TRỰC QUAN, KẾT HỢP HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM <br />
TRONG MÔN SINH HỌC”<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: VÕ THỊ HẠNH<br />
NĂM 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỤC LỤC – CẤU TRÚC SKKN <br />
*****O*****<br />
Mục lục Trang<br />
TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2<br />
<br />
<br />
I. TÊN ĐỀ TÀI 3<br />
<br />
<br />
II. PHẦN MỞ ĐẦU 3<br />
1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3<br />
2 MÔ TẢ NỘI DUNG 4<br />
<br />
<br />
II – PHẦN NỘI DUNG 8<br />
1 NHỮNG GIẢI PHÁP CỦA SKKN 8<br />
2 KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ SKKN 12<br />
3 KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG 13<br />
<br />
<br />
<br />
III . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 14<br />
1 – KẾT LUẬN 14<br />
2 – KIẾN NGHỊ 15<br />
PHÒNG GD – ĐT BÌNH TÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />
TRƯỜNG THCS THÀNH LỢI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br />
<br />
Thành Lợi, ngày tháng năm 2019<br />
<br />
TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
Phần1 . Họ và tên: Võ Thị Hạnh<br />
Chức vụ : Giáo viên<br />
Nơi công tác: Trường THCS Thành Lợi<br />
Danh hiệu đề nghị xét duyệt sáng kiến: Chiến sĩ thi đua Tỉnh<br />
Phần 2 . Tên sáng kiến kinh nghiệm. <br />
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG QUAN SÁT, THỰC HÀNH, GIAO <br />
TIẾP CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY <br />
HỌC TRỰC QUAN, KẾT HỢP HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN <br />
SINH HỌC”<br />
Phần 3 . Thời gian và địa điểm thực hiện:<br />
Thời gian thực hiện trong năm học 2015 – 2016, 2016 – 2017, 2017 – 2018,<br />
2018 2019<br />
Địa điểm sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện tại trường THCS Thành Lợi<br />
Phần 4. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI, MÔ TẢ NỘI DUNG:<br />
Thông qua việc tìm hiểu các đặc điểm cấu tạo, mối quan hệ tác động lẫn nhau, <br />
sự thích nghi với môi trường sống sẽ giúp học sinh ngày càng gần gũi với thiên nhiên, <br />
biết bảo vệ thiên nhiên và thêm yêu cuộc sống, biết vận dụng sáng tạo các kiến thức, kĩ <br />
năng từ môn học vào cuộc sống. Để đạt được những điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải <br />
có cách đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, tìm ra cách thức tổ chức hoạt động dạy <br />
học thật sự lôi cuốn học sinh. Chính vì vậy qua nhiều năm giảng dạy bản thân được <br />
tập huấn chuyên môn và tự học hỏi đã tiến hành nghiên cứu, đúc kết được một số kinh <br />
nghiệm trong công tác dạy và học tại trường THCS Thành Lợi, góp phần nâng cao chất <br />
lượng bộ môn, được sự yêu mến của học sinh, các em ngày càng thích học giờ sinh học <br />
hơn<br />
Dạy học phải sử các phương tiện hỗ trợ để kích sự hứng thú cho học sinh <br />
như: <br />
tranh <br />
ảnh, <br />
đoạn <br />
phim, <br />
mô hình và cả mẫu vật thật, hướng dẫn các em ứng dụng công nghệ thông tin trong <br />
việc học tập rèn cho các em kĩ năng quan sát, trình bày.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập thông qua việc cho các em quan sát <br />
thực tế như vẽ hình, làm mô hình, thiết lập sơ đồ giúp các em khắc sâu kiến thức tại <br />
lớp và vận dụng vào những việc cần thiết trong cuộc sống, rèn kĩ năng thực hành sáng <br />
tạo<br />
Tổ <br />
chức <br />
các <br />
hoạt <br />
động <br />
trải <br />
<br />
<br />
nghiệm tạo, tạo tình huống có vấn đề, tổ chức cho các em nghiên cứu về môi trường, <br />
về đặc điểm của sinh vật để các em cảm thấy yêu thiên nhiên, biết bảo vệ môi trường <br />
tự nhiên, rèn kĩ năng quan sát, thực hành, thu thập tư liệu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạo và chọn đề tài liên quan tới môn học cho các em nghiên cứu, trải nghiệm, <br />
phỏng vấn các bạn hay người dân địa phương, thầy cô giáo trong nhà trường.. để tìm ra <br />
kiến thức cần học. Giúp các em tự tin trình bày, báo cáo đề tài của nhóm nghiên cứu để <br />
hình kĩ năng giao tiếp. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phần 5 . GIẢI PHÁP CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br />
Đối với giáo viên: Trong một bài dạy, nếu tận dụng hiệu quả việc sử dụng các <br />
phương tiện trực quan, đổi mới phương pháp tổ chức dạy học thu hút học sinh, cho <br />
các em tham quan học tập trải nghiệm và tạo các tình huống có vấn đề để các em tìm <br />
hiểu giải quyết vấn đề sẽ giúp các em tiếp thu kiến thức rất nhanh, đồng thời rèn <br />
được nhiều kĩ năng cần thiết trong cuộc sống.<br />
Đối với học sinh: tiếp thu tri thức một cách chủ động, khả năng tư duy cao và yêu <br />
thiên nhiên, yêu thích môn học, thích khám phá để tìm ra tri thức cho bản thân. <br />
Phần 6. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
Trong năm học qua kết quả học tập của học sinh tăng lên. Lọai yếu kém không <br />
có. <br />
. Kết quả khảo sát sự yêu thích môn học<br />
Tổng số hs khảo sát Yêu thích Không thích <br />
<br />
<br />
Năm học: 20152016 28hs ( 27.18%) 75hs( 72.82%)<br />
103 học sinh<br />
Năm học: 20162017 48hs ( 33.33%) 96hs (66.67%)<br />
144 học sinh<br />
Năm học: 20172018 78hs ( 63.41%) 45hs ( 36.59%)<br />
123 học sinh<br />
. Đặc biệt kết quả kiểm tra chất lượng cao hơn rất nhiều qua từng năm, cụ thể: <br />
Năm học Giỏi khá Trung bình Yếu kém<br />
<br />
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL<br />
(%) (%) (%) (%) (%)<br />
20152016 85 22.5 177 35.6 201 40.4 34 6.8<br />
Tông sô:497 <br />
̉ ́<br />
20162017 105 20.6 190 37.3 191 37.5 23 4.5<br />
Tông sô: 509<br />
̉ ́<br />
20172018 163 29.7 226 41.2 156 28.4 4 0.73<br />
Tông sô:549<br />
̉ ́<br />
20182019 189 33.9 227 40.8 141 25.3 0 0<br />
Tổngsố:55<br />
7<br />
Về chất lượng bộ môn ( thực dạy năm học 20182019 ) 100 % học sinh từ <br />
trung bình trở lên (trong đó có trên 90% Khá, Giỏi), không có học sinh kém. Cụ thể:<br />
<br />
<br />
Đầu Năm Cuối năm<br />
Xếp Sĩ số: 64 Sĩ số: 64<br />
Loại<br />
SL: Hs Tỉ Lệ: % SL: Hs Tỉ Lệ %<br />
Giỏi 12 18.8 26 40.6<br />
Khá 27 42.2 32 50<br />
Tb 20 31.2 6 9.4<br />
Yếu 5 7.8 00 00<br />
Chất lượng bộ môn sinh 67 thực dạy năm học 20182019:<br />
<br />
Đầu Năm khối 7 Cuối năm khối 7<br />
Xếp Sĩ số: 61 Sĩ số: 59( chuyển 2)<br />
Loại<br />
SL: Hs Tỉ Lệ: % SL: Hs Tỉ Lệ %<br />
Giỏi 9 14.8 19 32.2<br />
Khá 21 34.4 25 42.4<br />
Tb 28 45.9 15 25.4<br />
Yếu 3 4.9 0 0<br />
<br />
<br />
<br />
Đầu Năm khối 6 Cuối năm khối 6<br />
Xếp Sĩ số: 72 Sĩ số: 68( chuyển 4)<br />
Loại<br />
SL: Hs Tỉ Lệ: % SL: Hs Tỉ Lệ %<br />
Giỏi 11 12.3 21 30.9<br />
Khá 23 31.9 29 42.6<br />
Tb 30 41.7 18 26.5<br />
Yếu 8 11.1 0 0<br />
Ngoài ra trong các cuộc thi thực hành thực hành thí nghiệm môn sinh khối lớp 9 <br />
cấp huyện và tỉnh còn đạt được nhiều kết quả cao như:<br />
Năm học: 20162017: Đạt 1 giải ba cấp huyện, Đồ dùng dạy học đạt giải <br />
nhất cấp huyện – giải khuyến khích cấp tỉnh<br />
Năm học 20172018: Đạt 1 giải nhì và 1 giải ba huyện, 1 giải khuyến khích <br />
tỉnh<br />
Năm học 20182019:Đạt 2 giải ba cấp huyện, 1 giải khuyến khích cấp tỉnh <br />
Phần 7. KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG<br />
Giáo viên trong tổ bộ môn tiếp tục rút kinh nghiệm và áp dụng trong những năm <br />
học tới.<br />
Qua việc áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để dạy các quy luật di <br />
truyền, tôi đã rút ra được cho mình nhiều kinh nghiệm và thấy SKKN này rất hữu dụng <br />
đối với bản thân đó là giúp tôi hoàn thành tốt bài dạy của mình, nâng cao được chất <br />
lượng của bộ môn và trên hết là nhận thấy học sinh học bộ môn này một cách tích cực, <br />
hứng thú .<br />
Tôi đã cố gắng hoàn thiện phương pháp này để các giáo viên trong tổ chuyên <br />
môn của trường áp dụng và nhận thấy trước mắt là học sinh hứng thú say mê và tích <br />
cực học môn sinh nhiều hơn trước. Từ đó kết quả, chất lượng bộ môn cũng được nâng <br />
lên.<br />
Phương pháp này cũng đã được nhiều giáo viên của các trường áp dụng ,nên <br />
khả năng nhân rộng là rất cao và tôi sẽ cố gắng để học tập trao đổi kinh nghiệm về <br />
phương pháp này, làm cho nó ngày một hoàn thiện và tốt hơn.<br />
Phần 8 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Trên cơ sở dạy học sử dụng phương tiện trực quan, kết hợp học t ập tr ải <br />
nghiệm giúp các em rèn các kĩ năng cần thiết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.<br />
Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc cải tiến cách thức sử dụng phương <br />
tiện trực quan, kết hợp học tập trải nghiệm trong giảng dạy môn sinh học đã giúp học <br />
sinh hiểu sâu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức, nhằm mục đích tăng tính tích cực <br />
học tập của học sinh góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: Cải tiến phương <br />
pháp theo hướng “Phát huy trí lực học sinh trong quá trình học tập” phù hợp với xu thế <br />
phát triển của lí luận dạy học hiện đại.<br />
Người thầy phải soạn kỹ bài, có suy nghĩ tìm tòi, chuẩn bị tốt các dụng cụ đồ <br />
dùng dạy học cho bài giảng.<br />
Phải học tập, nghiên cứu nắm thật vững các kiến thức.<br />
Tìm thêm một số phương pháp hay về để hướng dẫn học sinh để kích thích sự <br />
tìm tòi kiến thức mới, sự thích thú khi học môn sinh học, giúp các em ngày càng yêu <br />
thích học và tạo ra nhiều sản phẩm học tập cho bản thân, rèn cho các em nhiều kĩ năng <br />
trong cuộc sống.<br />
<br />
<br />
Thành Lợi, ngày tháng năm 2019<br />
Người thực hiện<br />
<br />
<br />
<br />
Võ Thị Hạnh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tên đề tài<br />
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG QUAN SÁT, THỰC <br />
HÀNH, GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ <br />
DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRỰC QUAN, KẾT HỢP <br />
HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN SINH HỌC”<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1 Lí do chọn đề tài:<br />
1.1 Cơ sở lý luận<br />
Giáo dục từ lâu được xem là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt trong những năm gần đây <br />
giáo dục càng trở nên quan trọng. Ngày nay xã hội phát triển thì nhu cầu về nguồn nhân lực có <br />
tri thức, có đạo đức càng cao, đòi hỏi chất lượng dạy học cần được cải thiện và nâng cao để <br />
có được sản phẩm con người phát triển toàn diện về trí tuệ, nhân cách, kiến thức và kĩ năng <br />
gắn liền với thực tiễn cuộc sống là hết sức cần thiết.<br />
Trước những yêu cầu của xã hội Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển thì <br />
việc đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động học tập sinh động, tạo sự yêu thích <br />
cho người học là vô cũng quan trọng. Luật giáo dục Việt Nam 2005, điều 28.2 đã nêu rõ: “ <br />
Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của <br />
học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc <br />
nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức và thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm <br />
vui, hứng thú học tập cho học sinh.”<br />
Sinh học là một môn khoa học vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tiễn. Trên cở <br />
sỡ phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng của sinh vật đến môi trường, đời sống con <br />
người. Thông qua việc tìm hiểu các đặc điểm cấu tạo, mối quan hệ tác động lẫn nhau, sự thích <br />
nghi với môi trường sống sẽ giúp học sinh ngày càng gần gũi với thiên nhiên, biết bảo vệ thiên <br />
nhiên và thêm yêu cuộc sống, biết vận dụng sáng tạo các kiến thức, kĩ năng từ môn học vào <br />
cuộc sống. Để đạt được những điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải có cách đổi mới phương <br />
pháp dạy học phù hợp, tìm ra cách thức tổ chức hoạt động dạy học thật sự lôi cuốn học sinh. <br />
Chính vì vậy qua nhiều năm giảng dạy bản thân được tập huấn chuyên môn và tự học hỏi đã <br />
tiến hành nghiên cứu, đúc kết được một số kinh nghiệm trong công tác dạy và học tại trường <br />
THCS Thành Lợi, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, được sự yêu mến của học sinh, các <br />
em ngày càng thích học giờ sinh học hơn thông qua sáng kiến kinh nghiệm “ Một số biện <br />
pháp rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành, giao tiếp cho học sinh thông qua việc sử dụng <br />
các phương tiện dạy học trực quan, kết hợp học tập trải nghiệm trong môn sinh học”<br />
1.2 Cơ sở thực tiễn<br />
Trường THCS Thành Lợi rất nhiều năm đạt thành tích cao trong công tác dạy <br />
học, đặc biệt là bộ môn sinh học. Trong nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy để học <br />
sinh thấy hứng thú học tập và dễ ghi nhớ bài, các em có thể tự tạo ra sản phẩm học tập <br />
cho bản thân thì người giáo viên ngoài việc trang bị các kiến thức cơ bản trong chương <br />
trình thì cần phải lồng ghép thêm cho các em kiến thức về thực tế đời sống có liên quan <br />
tới môn học, các hiện tượng tự nhiên diễn ra xung quanh, hướng dẫn cho các em thực <br />
hành tạo sản phẩm thông qua việc tổ chức trải nghiệm, tự tin trình bày kết quả học tập <br />
nghiên cứu của bản thân trước lớp để giúp các em khắc sâu kiến thức một cách tích <br />
cực, chủ động, tự giác, không nhồi nhét, ép buộc...và không tạo cảm giác nặng nề khi <br />
vào giờ học tạo điều kiện cho các em phát huy các năng lực và kĩ năng của bản thân từ <br />
môn học đó.<br />
Thuận lợi:<br />
Trong thời gian công tác tại trường tôi được ban giám hiệu tin tưởng và phân <br />
công giảng dạy bộ môn sinh học ở tất cả các khối lớp 6,7,8,9 nên có nhiều thuận lợi <br />
trong việc nắm bắt những yêu cầu mới của việc giảng dạy, thấy được cái nào học sinh <br />
cần và giáo viên phải làm gì để phát triển kiến thức, năng lực, kĩ năng cho học sinh ở <br />
từng khối lớp để sau này các em vận dụng được vào cuộc sống.<br />
Các thầy cô trong trường và tổ bộ môn nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến rút ra <br />
nhiều kinh nghiệm hay trong công tác giảng dạy. Được các em học trò hỗ trợ hết mình <br />
trong quá trình tôi tiến hành nghiên cứu, viết sáng kiến và dạy thực nghiệm.<br />
Sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, phòng giáo dục và người dân địa <br />
phương tạo điều kiện cho tôi thực hiện các chuyên đề giảng dạy thực nghiệm đề tài <br />
nghiên cứu khi cho các em tham gia trải nghiệm, tham quan tìm hiểu các địa điểm có <br />
liên quan đến bộ môn sinh học mà không tốn chi phí.<br />
Khuôn viên Trường THCS Thành Lợi khá rộng, có nhiều cây xanh, đặc biệt là có <br />
vườn sinh học do tổ bộ môn HóaSinh thực hiện, giúp tôi thuận lợi trong việc tổ chức <br />
cho học sinh tham gia quan sát, nghiên cứu về đặc điểm hình, thái sinh lý của sinh vật, <br />
giúp các em học sinh “ thấy tận mắt, sờ tận tay” dễ dàng tiếp thu được kiến thức và ghi <br />
nhớ lâu.<br />
Khó khăn:<br />
Trước khi tiến hành nghiên cứu đề tài thì đa số học sinh không yêu thích môn <br />
sinh học, cảm thấy chán khi học vì chủ yếu là lý thuyết học bài, cụ thể thông qua kết <br />
quả khảo sát như sau:<br />
Tổng số hs khảo sát Yêu thích Không thích <br />
<br />
Năm học: 20152016 187hs ( 37.63%) 310hs( 62.37%)<br />
497 học sinh<br />
Kết quả học tập khi chưa tiến hành giải pháp<br />
Năm học Giỏi khá Trung bình Yếu kém<br />
<br />
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL<br />
(%) (%) (%) (%) (%)<br />
20152016 85 22.5 177 35.6 201 40.4 34 6.8<br />
Tông sô:497 <br />
̉ ́<br />
Khi dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, rèn kĩ năng cho học sinh <br />
đòi hỏi người giáo viên phải mất nhiều thời gian, phải thật sự đặt cái tâm nghề giáo <br />
vào trong bài giảng để có thể tìm tòi, sáng tạo tìm ra nhiều cách tổ chức dạy học thu hút <br />
học sinh, phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ cho học sinh tự tạo sản phẩm học <br />
tập tại lớp<br />
Việc tổ chức cho các em học trải nghiệm ngoài thiên nhiên thì người dạy phải có <br />
cách quản lý lớp thật tốt, chọn thời gian, địa điểm học tập phù hợp. Ngoài ra khi cho <br />
các nhóm quan sát học trải nghiệm thường trong 45 phút không kịp nên chủ yếu cho các <br />
em đi trái buổi.<br />
Ở trường có vườn sinh học tuy nhiên vẫn chưa đa dạng về loại cây. <br />
2. Mô tả nội dung:<br />
2.1 Mục đích nghiên cứu:<br />
Tôi nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành, <br />
giao tiếp cho học sinh thông qua việc sử dụng các phương tiện dạy học trực quan, kết <br />
hợp học tập trải nghiệm trong môn sinh học ” nhằm các mục đích sau:<br />
+ Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS Thành Lợi<br />
+ Góp phần phổ biến một số phương pháp mới trong việc dạy học rèn kĩ năng <br />
sống cho học sinh THCS<br />
+ Nhằm rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho bản thân.<br />
+ Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát, thực hành, kĩ năng giao tiếp đạt kết quả cao.<br />
+ Giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kĩ năng và vận dụng đuợc vào cuộc <br />
sống<br />
2.2 Phạm vi – đối tượng nghiên cứu:<br />
Các đặc điểm hình thái, sinh lý của sinh vật, các hiện tượng xung quanh đời <br />
sống sinh vật có ảnh hưởng đến con người <br />
Các tiết thực hành trong chương trình sinh học bậc THCS<br />
Đối tượng là học sinh khối 6,7,8, 9 trường THCS Thành Lợi<br />
2.3 – Phương pháp nghiên cứu:<br />
Nhóm phương pháp trực quan<br />
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế: Thí nghiệm, học tập trải nghiệm, giao <br />
tiếp, điều tra lấy ý kiến, tạo sản phẩm<br />
Nhóm phương pháp hỗ trợ: thực hành, thống kê, vẽ hình, thảo luận, báo cáo<br />
2.4 – Nội dung nghiên cứu<br />
Dạy học phải sử các phương tiện hỗ trợ để kích sự hứng thú cho học sinh như: <br />
tranh ảnh, đoạn phim, mô hình và cả mẫu vật thật, hướng dẫn các em ứng dụng công <br />
nghệ thông tin trong việc học tập rèn cho các em kĩ năng quan sát, trình bày.<br />
Hướng dẫn học sinh tạo sản phẩm học tập thông qua việc cho các em quan sát <br />
thực tế như vẽ hình, làm mô hình, thiết lập sơ đồ giúp các em khắc sâu kiến thức tại <br />
lớp và vận dụng vào những việc cần thiết trong cuộc sống, rèn kĩ năng thực hành sáng <br />
tạo<br />
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tạo tình huống có vấn đề, tổ chức cho các <br />
em nghiên cứu về môi trường, về đặc điểm của sinh vật để các em cảm thấy yêu thiên <br />
nhiên, biết bảo vệ môi trường tự nhiên, rèn kĩ năng quan sát, thực hành, thu thập tư <br />
liệu.<br />
Tạo và chọn đề tài liên quan tới môn học cho các em nghiên cứu, trải nghiệm, <br />
phỏng vấn các bạn hay người dân địa phương, thầy cô giáo trong nhà trường.. để tìm ra <br />
kiến thức cần học. Giúp các em tự tin trình bài, báo cáo đề tài của nhóm nghiên cứu để <br />
hình kĩ năng giao tiếp. <br />
<br />
Qua khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến học sinh khi học môn sinh học từ năm <br />
học 20152016 và bắt đầu thực hiện đề tài trên từ năm 20162017 cho đến năm học <br />
hiện tại 20182019 thu được kết quả như sau:<br />
<br />
Tổng số hs khảo sát Yêu thích Không thích <br />
<br />
Năm học: 20152016 187hs ( 37.63%) 310hs( 62.37%)<br />
497 học sinh<br />
Năm học: 20162017 211hs ( 41.45%) 298hs (58.55%)<br />
509 học sinh<br />
Năm học: 20172018 357hs (65.03%) 192hs (34.97%)<br />
549 học sinh<br />
Năm học: 20182019 496hs (89.05%) 61hs(10.95%)<br />
557 học sinh<br />
II. NỘI DUNG<br />
1. Giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm:<br />
1.1. Thực trạng thực hiện giải pháp: <br />
Đối với học sinh: Học sinh tiếp thu tri thức một cách thụ động, không được học <br />
tập trong hoạt động và bằng hoạt động của mình thì thường không hiểu rõ bản chất <br />
của<br />
vấn đề và dễ quên. Học sinh chỉ nghe thầy thông báo kiến thức dưới dạng có sẵn thì dễ<br />
có cảm giác nhàm chán và như vậy không kích hoạt động trí tuệ của học sinh, dẫn đến <br />
học sinh lười tư duy.<br />
Đối với giáo viên: Trong một bài dạy, nếu không biết tạo ra những tình huống <br />
có vấn đề, không sử dụng các phương tiện trực quan, không tổ chức các hoạt động thu <br />
hút sự quan tâm của học sinh thì giáo viên phải nói nhiều không kiểm soát được việc <br />
học của học sinh do đó hiệu quả giờ dạy không cao<br />
Thực tế nhiều giáo viên cho rằng dạy học chỉ cần giảng thật nhiều, cung cấp <br />
thật nhiều nội dung trong một bài sẽ giúp học sinh có nhiều kiến thức là hoàn toàn sai. <br />
Nếu giáo viên không tạo được sự hứng thú, vui vẻ, thích khám phá tìm hiểu thì những <br />
kiến thức đó đối với các em là nhồi nhét, các em sẽ xin ra chán và không chú ý<br />
Từ tình hình trên bản thân tôi đã có một số giải pháp để nâng cao chất lượng <br />
giảng dạy, giúp các em yêu thích môn học hơn thông qua việc nghiên cứu và thực hiện <br />
sáng kiến: “ Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành, giao tiếp cho học <br />
sinh thông qua việc sử dụng các phương tiện dạy học trực quan, kết hợp học tập trải <br />
nghiệm trong môn sinh học ” . Thông qua các ví dụ minh họa sau :<br />
1.2 .Ví dụ minh họa: <br />
Ví dụ 1: Dạy bài : ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ <br />
Trong sách giáo khoa lớp 6 trang 11..<br />
Giáo viên (ngoài việc sử dụng mẫu vật thật trên lớp) thì có thể tổ chức cho học trải <br />
nghiệm, quan sát các loài thực vật tại khung viên trường ( nếu có vườn sinh học càng <br />
tốt ) hoặc có thể tìm địa điểm gần trường, nhà dân có vườn cây để các em tiến hành <br />
quan sát. Tạo cho các em sự thích thú, kích thích muốn tìm hiểu ngay tri thức, gần gủi <br />
thiên nhiên và biết thêm được nhiều kiến thức từ các loài thực vật quan sát được<br />
Giáo viên chia nhóm và hướng dẫn các em đến địa điểm cần quan sát và chịu trách <br />
nhiệm giám sát, quản lý để đảm bảo sự an toàn tiệc đối cho học sinh.<br />
Chuẩn bị thật kĩ phiếu học tập để đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu mà giáo <br />
viên muốn cung cấp cho các em.<br />
Hướng dẫn các em cách ghi thông tin mẫu vật mình quan sát được thông qua các biểu <br />
mẫu GV chuẩn bị trước cho các nhóm như: <br />
Trường THCS Thành Lợi PHIẾU HỌC TẬP Nhóm:….<br />
Lớp:………<br />
Tên bài:………………………………………….<br />
Điểm trật tự Điểm tường Điểm trả lời câu Điểm an toàn, Tổng điểm<br />
( 2điểm) trình ( 3 điểm ) hỏi (3 điểm) nghiêm túc<br />
( 2 điểm )<br />
<br />
<br />
<br />
1. Địa điểm:………………………………………………………..<br />
2. Thời gian:……………………………………………………….<br />
3. Nội dung tiến hành:<br />
STT TÊN SV NƠI SỐNG ĐẶC ĐIỂM HÌNH Ý NGHĨA THÍCH GHI <br />
THÁI NGHI CHÚ<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
…<br />
4. Câu hỏi <br />
? Lá có bao nhiêu bộ phận? kể tên?<br />
? Em có nhận xét gì về kích thước và hình dạng các loại lá mà em quan sát được ?<br />
? Mặt dưới của lá và mặt trên lá có gì khác biệt? Sự khác nhau đó có ý nghĩa gì ?<br />
? …<br />
Xác định địa điểm quan sát<br />
Tên thực vật quan sát được<br />
Các đặc điểm ghi nhận từ phiếu học tập <br />
do GV chuẩn bị<br />
Có thể cho học sinh thu thập một số mẫu <br />
để các em tiến hành ép khô làm sản phẩm <br />
học tập cho bản thân hoặc có thể cho các <br />
em vẽ hình để dễ khắc sâu kiến thức...<br />
Giáo viên hướng dẫn và tạo điều kiện cho <br />
<br />
các em sáng tạo về buổi học trải nghiệm <br />
bằng việc làm bài thu hoạch để báo cáo <br />
hoặc sản phẩm học tập của nhóm<br />
Ví dụ 2: Dạybài:NGUYÊN PHÂN – GIẢM PHÂN ( Sinh học 9 trang 2427 )<br />
Giáo viên ngoài việc sử dụng các phương pháp trực quan, đặt vấn đề đặc thù của bài <br />
để hướng dẫn học sinh tiếp thu tri thức thì trong bài giáo viên có thể chuẩn bị các vật <br />
dụng như: bìa cứng, giấy A4, giấy bitits...<br />
Hướng dẫn các em cắt, dán các nhiễm sắc thể, hình tế bào và ghi chú thích<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Yêu cầu học sinh chuẩn bị bút kẻ, thước, <br />
kéo, bút chì, keo dán để hướng dẫn các em <br />
tạo các sản phẩm trực quan, giúp các em dễ <br />
nắm kiến thức và nhớ bài lâu, đồng thời rèn <br />
cho các em kĩ năng thực hành và làm việc <br />
nhóm.<br />
( sản phẩm của học sinh tham khảo )<br />
<br />
Hoặc: khi dạy bài liên quan tới đặc điểm <br />
cấu tạo của một bộ phận nào đó, giáo viên <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
cũng sử dụng phương <br />
pháp tích hợp liên môn <br />
giữa sinh học và mỹ thuật để hướng dẫn các em vẽ hình và ghi chú thích các bộ phận <br />
sẽ giúp các em dễ hiểu bài, khắc sâu kiến thức lại rèn cho các em kĩ năng vẽ, kĩ năng <br />
năng phân tích và hoạt động nhóm<br />
<br />
<br />
Ví dụ 3 :Dạy bài: Thực hành: Tìm hiểu sự ô nhiễm môi trường ở địa phương<br />
Sinh học 9 sgk trang 170<br />
Giáo viên lên kế hoạch tổ chức cho học sinh học trải nghiệm môi trường thực tế ở địa <br />
phương phải được sự đồng ý của cấp lãnh đạo và gia đình học sinh<br />
Giáo viên phải liên hệ, tìm địa điểm trước và cho học sinh chọn địa điểm nào gần nơi <br />
sống của các em. Sau đó sắp xếp thời gian cụ thể để tiến hành tổ chức cho học sinh <br />
tham gia học tập. ( Có thể tổ chức cho các em quan sát thực tế tại trường học )<br />
Chia nhóm, lập danh sách và số điện thoại cụ thể từng học sinh. Liên hệ với gia đình <br />
học sinh thông báo thời gian cụ thể của buổi học.<br />
Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho buổi học tập<br />
Hướng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho buổi học<br />
Hướng dẫn học sinh soạn một số câu hỏi liên quan đến nội dung bài học<br />
Yêu cầu khi quan sát các em phải ghi thời gian, địa điểm cụ thể và ghi lại các hình ảnh <br />
về môi trường nơi các em tiến hành quan sát<br />
Hướng dẫn cho các em đặt câu hỏi đối với người dân địa phương nơi các em quan sát <br />
( hoặc nếu ngại thì thành viên trong nhóm có thể đóng vai trò là người dân để các bạn <br />
nhóm mình phỏng vấn ) và ghi hình lại buổi phỏng vấn đó để thấy được nguyên nhân <br />
của việc ô nhiễm môi trường và hướng khắc phục. <br />
Sau khi quan sát, ghi lại hình ảnh, giáo viên tập trung các nhóm lại và hướng dẫn các <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nhóm lập bài báo cáo thông qua các minh <br />
chứng thu thập được trong buổi học.<br />
Hỗ trợ học sinh sử dụng công nghệ thông tin, trình chiếu bài báo cáo của nhóm trước <br />
lớp. Mỗi nhóm sẽ cử đại điện lên báo cáo và các nhóm còn lại có thể đặt các câu hỏi <br />
trong phần báo cáo trên để có cơ hội ghi điểm thêm cho nhóm mình. <br />
Vì thời gian 45 phút sẽ không đủ để tổ chức cho các em hoàn thành tốt buổi học trải <br />
nghiệm trên nên giáo viên có thể linh động bằng nhiều cách sau:<br />
+ Có thể cho các em học trái buổi, bằng cách chia nhóm nhỏ và sắp xếp thời gian <br />
để các nhóm đăng ký ngày học có giáo viên theo cùng để dễ quản lý và an toàn.<br />
+ Hoặc có thể hướng dẫn các em các bước trên lớp, sau đó yêu cầu các em về <br />
nhà, ngay nơi sống của mình để quan sát, ghi nhận và phỏng vấn, sau đó tổng hợp lại <br />
các bạn trong nhóm để làm báo cáo.<br />
Khi tổ chức cho các em được buổi học trên vừa giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn, <br />
thấy được tình trạng ô nhiễm môi trường hiện tại mà có ý thức hơn trong việc bảo vệ <br />
môi trường, biết thu gom rác để đúng nơi qui định và biết dọn vệ sinh chung cho môi <br />
trường xanh, sạch, đẹp. Ngoài ra còn rèn cho các em kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng <br />
quan sát và sau các buổi làm báo cáo bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin thì các em <br />
sẽ có thêm nhiều kĩ năng, đặc biệt là được đóng vai trò là một phóng viên để phóng vấn <br />
mọi người, hình thành cho các em kĩ năng giao tiếp. <br />
( Một số hình ảnh trong bài báo cáo của học sinh )<br />
2.Kết quả thu được từ sáng kiến :<br />
Sau một thời gian giảng dạy, dự giờ lớp bạn, tôi đã chọn 2 lớp với kết quả học <br />
tập qua bài kiểm tra 1 tiết :<br />
Lớp đối chứng 9A1: Dạy theo phương pháp truyền thống<br />
Lớp thực nghiệm 9A2: Dạy học có sự kết hợp các phương tiện trực quan, tổ <br />
chức hoạt động dạy học thực hành, trải nghiệm…<br />
Qua thời gian dạy một học kì đa số các em lớp 9a2 đều thích học theo những cách thức <br />
của sáng kiến liệt kê bên trên. Đặc biệt là tất cả học sinh lớp 9a1 đều đồng thuận yêu <br />
cầu tôi dạy theo các phương pháp này để giúp các em vừa dễ dàng tiếp thu kiến thức <br />
vừa rèn được nhiều kĩ năng cho cuộc sống.<br />
Sau đây là bảng thống kê kết quả điểm bài kiểm tra sau tiết dạy : <br />
Chất lượng giảng dạy 2 lớp:<br />
Sĩ 0>2 2,1>4,9 5>6,4 6,5>7,9 8>10 Trên TB( 5>10)<br />
Lớp<br />
số SL % SL % SL % SL % SL % SL %<br />
9A1 31 2 6.5 5 16.1 11 35.5 9 29 4 12.9 24 77.4<br />
9A2 33 0 0 0 0 13 39.4 10 30.3 10 30.3 33 100<br />
. Kết quả khảo sát sự yêu thích môn học<br />
Tổng số hs khảo sát Yêu thích Không thích <br />
<br />
Năm học: 20152016 187hs ( 37.63%) 310hs( 62.37%)<br />
497 học sinh<br />
Năm học: 20162017 211hs ( 41.45%) 298hs (58.55%)<br />
509 học sinh<br />
Năm học: 20172018 357hs (65.03%) 192hs (34.97%)<br />
549 học sinh<br />
Năm học: 20182019 496hs (89.05%) 61hs(10.95%)<br />
557 học sinh<br />
<br />
Đặc biệt kết quả kiểm tra chất lượng cao hơn rất nhiều qua từng năm, cụ thể: <br />
Năm học Giỏi khá Trung bình Yếu kém<br />
<br />
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL<br />
(%) (%) (%) (%) (%)<br />
20152016 85 22.5 177 35.6 201 40.4 34 6.8<br />
Tông sô:497 <br />
̉ ́<br />
20162017 105 20.6 190 37.3 191 37.5 23 4.5<br />
Tông sô: 509<br />
̉ ́<br />
20172018 163 29.7 226 41.2 156 28.4 4 0.73<br />
Tông sô:549<br />
̉ ́<br />
20182019 189 33.9 227 40.8 141 25.3 0 0<br />
Tổngsố:55<br />
7<br />
Về chất lượng bộ môn ( sinh 9 ) của cá nhân 100 % học sinh từ trung bình trở <br />
lên (trong đó có trên 90% Khá, Giỏi), không có học sinh kém. Cụ thể:<br />
Đầu Năm Cuối năm<br />
Xếp Sĩ số: 64 Sĩ số: 64<br />
Loại SL: Hs Tỉ Lệ: % SL: Hs Tỉ Lệ %<br />
Giỏi 12 18.8 26 40.6<br />
Khá 27 42.2 32 50<br />
Tb 20 31.2 6 9.4<br />
Yếu 5 7.8 00 00<br />
Chất lượng bộ môn sinh 67 thực dạy năm học 20182019:<br />
<br />
Đầu Năm khối 7 Cuối năm khối 7<br />
Sĩ số: 61 Sĩ số: 59( chuyển 2)<br />
Xếp SL: Hs Tỉ Lệ: % SL: Hs Tỉ Lệ %<br />
Loại<br />
Giỏi 9 14.8 19 32.2<br />
Khá 21 34.4 25 42.4<br />
Tb 28 45.9 15 25.4<br />
Yếu 3 4.9 0 0<br />
<br />
<br />
Đầu Năm khối 6 Cuối năm khối 6<br />
Xếp Sĩ số: 72 Sĩ số: 68( chuyển 4)<br />
Loại SL: Hs Tỉ Lệ: % SL: Hs Tỉ Lệ %<br />
Giỏi 11 12.3 21 30.9<br />
Khá 23 31.9 29 42.6<br />
Tb 30 41.7 18 26.5<br />
Yếu 8 11.1 0 0<br />
<br />
Ngoài ra trong các cuộc thi thực hành thực hành thí nghiệm môn sinh khối lớp 9 <br />
cấp huyện và tỉnh còn đạt được nhiều kết quả cao như:<br />
Năm học: 20152016: Đạt 2 giải ba cấp tỉnh<br />
Năm học: 20162017: Đạt 1 giải ba cấp huyện, Đồ dùng dạy học đạt giải nhất <br />
cấp huyện và giải khuyến khích cấp tỉnh<br />
Năm học 20172018: Đạt 1 giải nhì và 1 giải ba huyện, 1 giải khuyến khích cấp <br />
tỉnh<br />
Năm học 20182019:Đạt 2 giải ba cấp huyện, 1 giải khuyến khích cấp tỉnh <br />
Qua đây ta có thể nhận xét rằng: <br />
1. Lớp thực nghiệm:<br />
Lớp học nghiêm túc, học sinh rất hứng thú học bộ môn. Có đến 50% số lượng <br />
học sinh phát biểu xây dựng bài. Lớp hoàn thành được rất nhiều sản phẩm học tập vừa <br />
phục vụ cho bản thân, vừa là nguồn tư liệu rất có ích cho các lớp sau. Chất lượng học <br />
tập của lớp ngày càng tốt, nhiều học sinh khối 9 khi tiếp cận việc học tập theo h ướng <br />
đổi mới trên nên rất thích học môn sinh và có dự định thi tuyển vào lớp 10 chuyên sinh <br />
để được tìm hiểu kiến thức sinh học nhiều hơn.<br />
2. Lớp đối chứng:<br />
Ở lớp đối chứng lớp học cũng rất nghiêm túc bởi lẽ đó là bản chất vốn có của <br />
học sinh trường THCS Thành Lợi. Tuy nhiên vì giáo viên làm việc nhiều hơn học sinh <br />
nên chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó tạo nên không khí lớp học <br />
chưa thật sôi nổi. Tỉ lệ học sinh phát biểu xây dựng bài cũng ít hơn so với lớp thực <br />
nghiệm. Học sinh chưa thật tỏ ý yêu thích bộ môn, yêu thích giờ học. Phương pháp giải <br />
thích minh họa chưa rèn luyện được cho học sinh kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng quan <br />
sát, giao tiếp và tự tạo sản phẩm học tập cho nên việc nắm vững nội dung bài mới và <br />
kiến thức bài cũ còn chậm dẫn đến chán nản và lười học..<br />
<br />
<br />
* Kết quả mang lại từ sáng kiến:<br />
Rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng làm việc nhóm<br />
Phát triển được năng lực nhận thức và tư duy sáng tạo cho học sinh để làm ra <br />
các sản phẩm học tập mang lại hiệu quả cao trong học tập<br />
Học sinh hứng thú, tích cực hơn trong tiết học sinh học.<br />
Chất lượng bộ môn sinh học được nâng lên.<br />
Phát triển kĩ năng thực hành, kĩ năng giao tiếp,trình bày tự tin trước tập thể lớp <br />
giúp học sinh ngày tốt hơn và có kết qua cao mang lại danh dự cho nhà trường và gia <br />
đình.<br />
<br />
3 Khả năng nhân rộng:<br />
Qua việc áp dụng phương pháp dạy học rèn luyện kĩ năng quan sát, thực hành, <br />
giao tiếp cho học, tôi đã rút ra được cho mình nhiều kinh nghiệm và thấy SKKN này rất <br />
hữu dụng đối với bản thân đó là giúp tôi hoàn thành tốt bài dạy của mình, nâng cao <br />
được chất lượng của bộ môn và trên hết là nhận thấy học sinh học bộ môn này một <br />
cách tích cực, hứng thú .<br />
Đây là phương pháp không chỉ tôi mà hầu hết các giáo viên khác cũng rất quan <br />
tâm. Là một giáo viên dạy môn sinh học tôi sẽ không ngừng phấn đấu, học hỏi kinh <br />
nghiệm để rèn cho học sinh kĩ năng học và thực hành thí nghiệm<br />
Tôi đã cố gắng hoàn thiện phương pháp này để các giáo viên trong tổ chuyên <br />
môn của trường áp dụng và nhận thấy trước mắt là học sinh hứng thú say mê và tích <br />
cực học môn sinh nhiều hơn trước. Từ đó kết quả, chất lượng bộ môn cũng được nâng <br />
lên.<br />
Phương pháp đổi mới học tập, rèn luyện các kĩ năng cho học sinh cũng đã được <br />
tôi chia sẽ với nhiều giáo viên trong tổ và các giáo viên trường khác áp dụng thông qua <br />
chuyên đề của khối và chuyên đề của huyện năm 2018, đã được các giáo viên đóng góp <br />
ý kiến và áp dụng khi về trường dạy, kết thu được cũng rất khả quan là chất lượng bộ <br />
môn, tinh thần học tập của học sinh nâng cao hơn, và đặc biệt kĩ năng thực hành (năng <br />
lực thực hành thí nghiệm, tự tạo ra sản phẩm học tập) và kĩ năng giao tiếp của học sinh <br />
cũng được nâng lên thông qua cuộc thi thực hành thí nghiệm mà huyện, tỉnh tổ chức, <br />
kết quả là năm 20152016 có 02 học sinh đạt giải ba cấp tỉnh, năm 20162017 có 02 học <br />
sinh đạt giải ba cấp huyện và năm 20172018 có 02 học sinh đạt giải nhì, năm 2018<br />
2019 có 2 học sinh đạt giải ba phần thi thực hành thí nghiệm, nên tôi nghĩ khả năng <br />
nhân rộng của sáng kiến kinh nghiệm này là rất cao và tôi sẽ cố gắng học tập trao đổi <br />
kinh nghiệm về phương pháp này ngày một hoàn thiện và tốt hơn. <br />
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1.Kết luận<br />
Trên cơ sở dạy học sử dụng phương tiện trực quan, kết hợp học t ập tr ải <br />
nghiệm giúp các em rèn các kĩ năng cần thiết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.<br />
Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc cải tiến cách thức sử dụng phương <br />
tiện trực quan, kết hợp học tập trải nghiệm trong giảng dạy môn sinh học đã giúp học <br />
sinh hiểu sâu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức, nhằm mục đích tăng tính tích cực <br />
học tập của học sinh góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: Cải tiến phương <br />
pháp theo hướng “Phát huy trí lực học sinh trong quá trình học tập” phù hợp với xu thế <br />
phát triển của lí luận dạy học hiện đại.<br />
2. Kiến nghị <br />
* Đối với giáo viên:<br />
Người thầy phải soạn kỹ bài, có suy nghĩ tìm tòi, chuẩn bị tốt các dụng cụ đồ <br />
dùng dạy học cho bài giảng.<br />
Phải học tập, nghiên cứu nắm thật vững các kiến thức.<br />
Tìm thêm một số phương pháp hay về để hướng dẫn học sinh để kích thích sự <br />
tìm tòi kiến thức mới, sự thích thú khi học môn sinh học, giúp các em ngày càng yêu <br />
thích học và tạo ra nhiều sản phẩm học tập cho bản thân, rèn cho các em nhiều kĩ năng <br />
trong cuộc sống.<br />
* Đối với nhà Phòng giáo dục:<br />
Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy <br />
thông qua các tiết dạy chuyên đề cấp trường, cấp huyện..<br />
Hợp tổ bộ môn định kỳ để cùng thảo luận về những bài có nội dung khó truyền <br />
đạt đến học sinh, GV các trường cùng đưa ra các phương pháp hay nhất để áp dụng <br />
dạy nội dung đó.<br />
* Đối với nhà trường:<br />
Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.<br />
Chú trọng công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các giáo viên.<br />
Dự các chuyên đề do phòng GD hay sở tổ chức để tích lũy thêm kinh nghiệm.<br />
Hợp tổ chuyên môn nên cùng thảo luận về các nội dung khó truyền đạt đến <br />
học sinh để các thành viên trong tổ cùng đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp cho <br />
nội dung đó.<br />
Dự giờ rút kinh nghiệm giáo viên trong tổ để tìm ra phương pháp hay áp dụng <br />
cho từng bài dạy để giáo viên tổ cùng học tập và phát huy giúp học sinh ngày càng yêu <br />
thích môn học hơn.<br />
*Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm và ý kiến đóng góp của tôi được đúc kết <br />
qua quá trình giảng dạy môn sinh học tại trường THCS Thành Lợi. Tuy chỉ là một số <br />
kinh nghiệm nhỏ rút ra từ quá trính giảng dạy, nhưng nó có thể giúp các em học sinh <br />
thích thú học hơn khi học, có mục tiêu phấn đấu học tốt vì môn học mình yêu thích.<br />
Với đề tài này tôi rất tâm đắc song do khả năng còn nhiều hạn chế do đó đề tài <br />
nghiên cứu còn nhiều khiếm khuyết nhất định. Rất mong được sự góp ý của bạn đồng <br />
nghiệp và quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn và cũng để tôi làm tốt hơn công <br />
tác giảng dạy. Được vậy, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc.<br />
Thành Lợi, ngày tháng năm 2019 <br />
Ng ười th ực hi ện<br />
<br />
<br />
<br />
Võ Thị Hạnh <br />
DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
Thành Lợi, ngày tháng năm 2019<br />
Tổ Trưởng<br />
<br />
<br />
Nguyễn Văn Bạch<br />
<br />
<br />
DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
Thành Lợi, ngày tháng năm 2019<br />
HIỆU TRƯỞNG<br />
Phan Hoài Nam<br />