intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 8, 9

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

55
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này tác giả sử dụng một số giải pháp được rút ra từ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, kinh nghiệm qua nhiều năm liên tục, có thể giúp đồng nghiệp tham khảo, hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này sẽ tháo gỡ những vướng mắc về công tác BDHSG môn sinh ở trường. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 8, 9

  1.                       QUẢNG BÌNH, THÁNG 7 NĂM 2018 CéNG HßA X· HéI CHñ NGHÜA VIÖT NAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc S¸ng kiÕn kinh nghiÖm NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ båi dìng häc sinh giái m«n sinh häc 8,9                                                  Họ và tên: Trần thị Bích Liên                                                  Chức vụ: Giáo viên                                   Đơn vị công tác: Trường THCS Mai Thủy Quảng Bình, tháng 5 năm 2018
  2. 1­Phần mở đầu: 1.1­Lý do chọn đề tài: Một trong những chủ  trương lớn của Đảng và nhà nước ta đối với giáo  dục trong thời kì đổi mới, là nâng cao nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.  Muốn làm được việc này thật không dễ, nó đòi hỏi sự  nổ  lực sáng tạo không   biết mệt mỏi của những người làm công tác giáo dục nói chung và đội ngũ giáo  viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Để  thực hiện tốt chủ  trương của Đảng và Nhà nước trong những năm qua PGD­ĐT Lệ  thủy, Ban   giám hiệu nhà trường rất chú trọng về công tác BDHSG, đây là nhiệm vụ trọng   tâm, không ngừng nâng cao trình độ  chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục   mà còn khẳng định uy tín và danh dự của giáo viên và nhà trường nên nhà trường  xem như  chỉ  tiêu cứng dựa vào đó để  đánh giá chất lượng giáo dục của các   trường, của giáo viên trên địa bàn huyện. Do đó BDHSG là một nhiệm vụ  hết sức nặng nề, vất vã, đầy thử  thách   nhưng vinh quang với những người làm nghề dạy học nhằm để lựa chọn những  mầm giống tương lai cho đất nước trong sự nghiệp trồng người. Giúp cho học   sinh thực hiện được ước mơ là con ngoan, trò giỏi có định hướng đúng về nghề  nghiệp của mình trong tương lai. Sinh học cũng như các môn học khác trong các cuộc thi học sinh giỏi hàng  năm do tỉnh, huyện tổ  chức, lượng kiến thức vô cùng rộng lớn, thời gian bồi  dưỡng có hạn, việc đầu tư suy nghĩ và thời gian nghiên cứu tìm ra cách dạy như  thế  nào cho có hiệu quả  cũng rất khó. Câu hỏi mà bản thân tôi   khi tham gia  BDHSG cũng tự  đặt ra cho mình như: Với thời gian như  thế  này dạy như  thế  nào để đạt kết quả cao? Dạy như thế nào để lôi kéo các em làm cho các em phát   huy hết năng lực của mình? Làm sao để  mang lại thành tích cho nhà trường,  niềm vinh dự  cho bản thân, cho các em, đồng thời giữ  được uy tín của mình   trước học sinh và phụ huynh? Nỗi băn khoăn đó luôn thường trực trong suy nghĩ  của tôi. Bằng chính nổ lực trong suy nghĩ đó, trải qua 8 năm làm công tác giảng   dạy và bồi dưỡng HSG ở huyện, ở trường tôi đã tự tìm tòi, nghiên cứu, trao đổi  
  3. với đồng nghiệp nên có một số thành quả nhất định. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn  đề tài : “Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả  bồi dưỡng học   sinh giỏi môn sinh học 8,9”   Đề  tài này, bản thân sử  dụng một số  giải pháp được rút ra từ  công tác bồi   dưỡng học sinh giỏi, kinh nghiệm qua nhiều năm liên tục, có thể  giúp đồng  nghiệp tham khảo, hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này sẽ tháo gỡ những   vướng mắc về công tác BDHSG môn sinh ở trường. 1.2­Phạm vi áp dụng đề tài: ­Bồi dưỡng HSG là một việc làm cần thiết đối với tất cả  các khối lớp   trong nhà trường, ở đây tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp. Đó là bàn về một  số  giải pháp BDHSG môn sinh 8  ở trường THCS, trong phạm vi đề  tài có một   số giải pháp có thể áp dụng cho các môn học khác như: Địa, sử, lý, hóa,... 2­Phần nội dung 2.1­Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu: a­Thuận lợi: ­ Công tác BDHSG được sự quan tâm của BGH nhà trường, cấp ủy Đảng, chính   quyền địa phương trên địa bàn và sự đồng thuận của các bậc phụ huynh. ­BGH xây dựng kế  hoạch rất sớm, phân bố  thời khóa biểu khoa học tạo điều  kiện cho giáo viên có thời gian để bồi dưỡng. ­ Bản thân qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ  môn sinh học 8 và tham gia   bồi dưỡng ở trường, tôi đã tích cực tìm tòi, đọc tài liệu, tiếp cận với các đề  thi  HSG của huyện, tỉnh và tham khảo các đề  thi các tỉnh có ghi chép tích lũy   thường xuyên nên cũng có một số kinh nghiệm. ­ Nhiều năm liền tham gia BDHSG đạt kết quả cao: 6 giải nhất đồng đội (1 giải  nhất đồng đội sinh học 7 và 5 giải nhất môn sinh học 8), 1 giải nhì đồng đội  sinh học 7, 1 giải ba đồng đội sinh học 7 và nhiều giải cá nhân, đây cũng là động   lực thôi thúc tôi BDHSG đạt kết quả. b.Khó khăn:
  4. ­ Sinh học 8 là môn khoa học thực nghiệm, nhưng nặng về phần lý thuyết, kiến  thức trừu tượng khó hiểu. Câu hỏi, bài tập nêu ra đòi hỏi học sinh phải vận   dụng những tri thức đã lĩnh hội nhằm giải thích một số hiện tượng thực tế, tìm  ra cơ sở khoa học của biện pháp vệ sinh, xác định mối quan hệ giữa cấu tạo và  chức năng giữa các hệ  cơ  quan. Rõ ràng câu hỏi, bài tập đưa ra học sinh phải  tích cực suy nghĩ dựa trên vốn kiến thức đã lĩnh hội để  giải đáp những vấn đề  đặt ra, học sinh sẽ không thể  trả  lời được nếu chỉ  “học vẹt”, đặc biệt câu hỏi  đặt ra có tính chất nêu vấn đề, trong nội dung câu hỏi có chứa đựng những mâu  thuẫn, học sinh không chỉ  đơn thuần tái hiện các tri thức để  lĩnh hội mà phải  vận dụng tri thức đó một cách sáng tạo, nên một số  em không thích học kể  cả  học sinh giỏi, một vài phụ  huynh không  ủng hộ  vì xem đây là môn học phụ, ít   khi thi. Vì vậy trong khi chọn đội tuyển gặp không ít khó khăn khi thu hút những   học sinh giỏi. Đây là nguyên nhân  ảnh hưởng không nhỏ  đến chất lượng đội  tuyển. ­ Môn sinh học 9 các em phải học vượt cấp nên gặp nhiều khó khăn khi tiếp   nhận kiến thức, bài tập phần di truyền học mới, khó, trừu tượng. ­ Tài liệu để  bồi dưỡng HSG bộ  môn sinh 8,9 còn ít chủ  yếu bám vào chuyên  đề, SGK, SGV, sách học tốt, sách tham khảo. ­ Trường học 2 buổi/ngày nên phòng học dành cho lớp BDHSG còn thiếu chủ  yếu học tranh thủ ở phòng bộ môn, phòng tổ. ... 2.2­ Các giải pháp thực hiện: a­Tuyển chọn đội tuyển, lên kế hoạch, lập chương trình bồi dưỡng,   giới thiệu tài liệu để học và tham khảo. Đây là giải pháp hết sức quan trọng trong công tác bồi dưỡng, bản thân  được nhà trường phân công bồi dưỡng luôn đề  cao trách nhiệm, lựa chọn đội   tuyển cẩn thận, có chất lượng, lựa chọn học sinh phải có tố  chất, chăm chỉ,  ngoan, có niềm say mê môn học. Qua thời gian bồi dưỡng phải nắm bắt được 
  5. sức học của học sinh để  chọn đúng đối tượng khi xếp vào danh sách đội tuyển   (chính thức, dự bị). Lập chương trình bồi dưỡng phải bám sát chuyên đề  của PGD, bao quát  nội dung kiến thức trong chương trình sinh học. Vào đầu năm học lên kế hoạch,   lập chương trình để có định hướng trong công tác bồi dưỡng. Tài liệu học và tham khảo: Sách chuyên đề của PGD phát hành; Sách giáo  khoa, sách gáo viên, sách học tốt của nhà xuất bản Nguyễn Văn Sang; sách giải   phẫu sinh lý người, sách bài tập di truyền sinh học 9; sách 126 bài tập di truyền   sinh học nhà xuất bản Nguyễn Văn Sang và một số đề thi các năm học trước... b­ Xác định tư tưởng cho học sinh khơi dậy lòng yêu thích bộ môn. Việc xác định tư  tưởng cho học sinh, khơi dậy lòng say mê và hứng thú  môn học cho học sinh là một yếu tố  rất quan trọng  ảnh hưởng không nhỏ  đến  chất lượng học tập của học sinh và chất lượng đội tuyển. Để  học sinh có thái   độ tích cực, trong các giờ dạy chính khóa khi dạy tôi tận dụng khai thác triệt để  phương tiện dạy học, sử dụng phương pháp dạy học tích cực cùng với sự nhiệt   tình của cô để  lôi kéo các em. Ngoài giờ  học chính khóa tôi thường dành thời  gian tâm sự, phân tích cho các em hiểu lợi ích sau này của việc bồi dưỡng học  sinh giỏi chứ  không đơn thuần học bồi dưỡng để  thi là xong mà BDHSG sinh   học 8,9 là cở sở để các em đi sâu vào nghiên cứu bộ môn sinh học 10,11,12, các  em có một khối lượng kiến thức vững chắc, có được phương pháp học tập tốt,  thi có giải các em có cơ  hội học bồi dưỡng tại Kiến Giang để  dự  thi HSG cấp   tỉnh, đồng thời các em có kiến thức để học tốt bộ môn sinh ở trường THPT  để  dự thi đại học. Từ đó các em thấy được tầm quan trọng của môn sinh học và có  thái độ tích cực hơn.  Trong các giờ dạy tôi thường kể cho học sinh nghe những câu chuyện có  liên quan nội dung bài học, rồi những buổi bồi dưỡng, giờ nghĩ giải lao, cô trò  quây quần bên nhau tâm sự, kể chuyện những học sinh giỏi đã đạt giải qua các  năm cho các em biết nhằm kích thích, tạo cho các em niềm say mê môn học.
  6. Ngoài ra để  tạo điều kiện cho các em tham gia các môn học khác được  tốt, tôi thường đề  xuất chuyên môn bố  trí thời gian bồi dưỡng phù hợp, tránh   hiện tượng nhồi nhét kiến thức cho học sinh (giai đoạn đầu 1buổi/1 tuần; giai  đoạn sau 2­3 buổi/ 1 tuần) c­Thầy cô phải tạo được niềm tin cho học sinh Giải pháp này cũng hết sức quan trọng vì học sinh có niềm tin  ở  người   thầy của mình thì mới tự nguyện, cố gắng đem hết sức mình để học tập, phấn   đấu. Thường thì học sinh đòi hỏi hy vọng nhiều  ở  thầy cô của mình như  là:  Người có thể chỉ bảo cho các em  vượt qua những khó khăn trong học tập, trong   cuộc sống sự nghiệp. Chính niềm tin  ở  người thầy giúp các em có đủ  nghị  lực   vượt qua mọi trở  ngại. Muốn vậy mình phải chứng tỏ  năng lực thực sự  của  mình trong mọi mặt nhất là về kết quả giảng dạy và kết quả bồi dưỡng qua các   năm. Đồng thời mình phải tạo được uy tính trước học sinh, phụ huynh và đồng   nghiệp. d­Thầy cô cần phải gần gũi với học sinh biết cách động viên khơi  dậy lòng say mê sáng tạo của học sinh. Đây cũng một giải pháp đóng vai trò hết sức quan trọng, nếu mình mà rời   xa học sinh, không gần gũi để hiểu được đối tượng thì rất khó thành công trong   công tác bồi dưỡng. Bởi vậy chúng ta không nên đặt mình ở  một vị  thế  để  rồi   học sinh rất ngại khi gặp thầy cô trao đổi bài. Phải làm sao để  học sinh xem  mình như là người cha, người mẹ, anh, chị trong gia đình, người bạn trong học   tập. Chúng ta phải trò chuyện, nắm bắt hoàn cảnh của học sinh, quan tâm động  viên về vật chất lẫn tinh thần, dù một tập giấy nháp, một ngòi bút, nhưng lòng   các em luôn có ấn tượng tốt về cô của mình. Trong những giờ lên lớp, tôi đặt ra  câu hỏi hoặc một bài tập học sinh trả lời. Học sinh trả lời có ý đúng tôi thường   khen ngợi động viên khích lệ các em. Khi giao bài về nhà không học hay không  làm bài lần thứ  nhất nhắc nhở, nhưng qua lần thứ  3 trở  đi thì mình phải tìm   hiểu nguyên nhân, lý do, báo cho phụ huynh biết để  tạo điều kiện cho các em,   đồng thời có biện pháp đối với các em.
  7. Trong quá trình dạy, đôi khi tôi có nặng lời với học sinh khi học sinh   không học bài, giao bài về  nhà không làm, nhưng các em rất hiểu cô của mình,  tất cả  vì các em, khi các em nhận ra biết lỗi của mình lần sau các em ít khi tái   phạm trừ những trường hợp đặc biệt. Bản thân tôi áp dụng giải pháp nhiều năm  rất hiệu quả. Đa số các em đi học đều say sưa, tự giác học kể cả những khi cô   giáo bận, giao bài là các em hoàn thành tốt. g­Hướng dẫn cho học sinh về  phương pháp học và cách học đối với bộ  môn sinh học. *Phương pháp học tập: học theo kiểu “Tái hiện kiến thức”. ­Trước tiên các em phải đi học chuyên cần, ghi chép bài đầy đủ, rõ ràng, học bài  cũ, chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp, tập trung nghe giảng những kiến thức cô   giáo diễn giải mà các em nắm bắt trên lớp không kịp thì nên ghi vào vở nháp. ­ Về  nhà sau khi ăn uống, nghỉ  ngơi các em ngồi vào bàn học bài tái hiện lại   kiến thức được học trên lớp. *Cách học: ­Trước khi lên lớp các em đọc kỉ  bài, nghiên cứu bài mới, tìm xem câu nào là  quan trọng  rồi dùng bút đánh dấu hoặc gạch chân các từ  ngữ  hoặc các câu đó.   (làm như  vậy, khi cô hỏi các em dễ  tìm kiến thức để  trả  lời). Thông thường   ngay trong SGK những thông tin nào quan trọng nhất  ở  mỗi bài cũng được in  nghiêng hoặc nhấn mạnh lại sau phần tóm tắt. Tuy nhiên các em phải tìm thêm  các ý dẫn đến kết luận quan trọng mà SGK đưa ra. ­ Muốn giải quyết các câu hỏi lý thuyết thì các em phải tự đặt câu hỏi: Tại sao   lại như thế này? Cái này dùng để làm gì? Có ý nghĩa gì? Nếu là HSG không các  em phải đặt ra câu hỏi: làm thế nào để người ta biết được điều đó? Tất cả các  câu hỏi đặt ra cô mong các em nhằm giải quyết ý nghĩa đích thực của từng câu  hỏi. Có thể  ban đầu các em học như  thế  này chậm nhưng các em nhớ  lâu và  khắc sấu được kiến thức; giải quyết được câu hỏi khó mà cô giáo đặt ra, tránh  hiện tượng học vẹt, học mà không hiểu gì. Đối với bài tập di truyền thì phải   nắm được phương pháp giải bài tập.
  8. ­ Sau khi kết thúc một bài hay một chương, một học kì các em cần lưu ý; +Nắm vững chương. +Nắm vững số bài trong chương. +Nắm vững số ý chính trong bài +Nắm vững số ý phụ trong mỗi ý chính. +Nắm vững các ví dụ, bài tập trong SGK và liên hệ thực tế. ­ Để học tốt, một yếu tố không kém phần quan trọng, đó là sức khỏe. Muốn có   sức khỏe, ăn uống phải đủ  chất, thường xuyên tập thể  dục thể  thao, ngủ  đúng   giờ, phải ngủ 1 ngày 8 tiếng. Ngoài phương pháp học tập trên các em nên coi môn học là niềm đam mê, luyện  tập thật nhiều hình thành được  kỹ  năng, đặc biệt môn sinh gắn liền với cuộc   sống hàng ngày chỉ cần để  ý thì các em học bất cứ nơi đâu, bất cứ nới nào các  em cũng có thể học được. f­ Dạy theo phương châm “dạy chắc cơ  bản sau đó mới dạy nâng  cao” và sau đó tiếp tục dạy nhuyễn. *Khi dạy đối tượng học sinh học đại trà: Khi dạy  ở các giờ  dạy chính khóa giáo viên dạy kỉ  các bài, trong tiết dạy  giáo viên nên để  ý đến học sinh được bồi dưỡng, có thể  sử  dụng những câu   lệnh vv.. ở SGK hoặc có thể đặt những câu hỏi khai thác kiến thức vừa sức với   học sinh, trong khi kiểm tra bài cũ giáo viên đặt câu hỏi chính sau đó đặt một số  câu hỏi gợi ý có liên quan, nhằm kiểm tra học sinh nắm chắc kiến thức hay   chưa. Giáo viên đề  xuất những học sinh được học bồi dưỡng  phụ  trách môn  sinh ở lớp,  để giải những bài tập về nhà mà học sinh ở lớp không làm được làm  như vậy giúp học sinh được bồi dưỡng khắc sâu thêm kiến thức cơ  bản ở trên  lớp. *Phương pháp dạy nâng cao: Có các bước sau: Bước 1: Hệ thống kiến thức cơ bản theo từng chuyên đề (hoặc chương) để học   sinh có cách nhìn tổng quát, thấy được tính logic của mạch kiến thức.
  9. (lưu ý:Có thể  Gv thể  hiện bằng bản đồ  tư  duy, trong quá trình hệ  thống kiến   thức Gv đặt một số  câu hỏi nhằm giúp các em củng cố  kiến thức được học  ở  trên lớp) Bước 2:   Gv yêu cầu học sinh làm lại tất cả  các câu lệnh, bài tập cuối bài   ở  SGK.  (Lưu ý: Trong quá trình thực hiện Gv phải theo dõi, hỗ  trợ giúp các em tháo gỡ  những vấn đề còn vướng mắc mà học sinh chưa hiểu). Bước 3: Gv cung cấp cho học sinh một số kiến thức, câu hỏi, bài tập vận dụng   và nâng cao. Sau đó hướng dẫn học sinh làm. Bước 4:  Gv giao bài tập về  nhà, yêu cầu học sinh làm và học thuộc các kiến   thức đã học sau khi đến lớp Gv kiểm tra. *VD: Dạy bài tập lai 1cặp tính trạng của Menden             Tôi minh họa thêm rõ bước 1,3 I­Lý thuyết: 1.Các thuật ngữ: ­ Tính trạng: là đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lý của sinh vật. VD: HS tự nêu ­ Cặp tính trạng tương phản: Là 2 trạng thái biểu hiện trái ngược nhau nhưng cùng 1 loại tính trạng. VD: Hạt vàng, hạt xanh ­ Giống thuần chủng:  là giống đồng nhất, thế hệ sau giống thế hệ trước. 2.Các kí hiệu của di truyền học: ­ Cặp bố mẹ xuất phát: P ­ Phép lai : X ­ Thế hệ : F +Thế hệ thứ nhất: F1 +Thế hệ thứ 2: F2 ­ Giao tử: G 3. Quy luật di truyền của Menden: 3.1.Quy luật đồng tính: T/n: Xét tính trạng màu hạt ở đậu Hà Lan. Pt/c: Hạt vàng   x    Hạt xanh F1            100% hạt vàng Nội dung: Khi lai 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau bở 1 cặp tính trạng  tương ứng thì các cơ thể lai ở thế hệ lai thứ nhất đều đồng tính về tính trạng  của bố hoặc mẹ. Sơ đồ lai:
  10. Pt/c:   AA                        x                          aa         (H vàng)                                          (H. xanh) Gp        A                                                     a F1                           100%Aa ( Hạt vàng) 3.2. Quy luật phân tính: T/n: Xét tính trạng màu hạt ở đậu Hà Lan. Pt/c: Hạt vàng   x    Hạt xanh F1            100% hạt vàng F2.         75% hạt vàng             : 25% hạt xanh Nội dung: Khi lai 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau bởi 1 cặp tính trạng  tương phản, thì ở thế hệ lai có sự phân tính về KH theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1  lặn. Sơ đồ lai: Pt/c:   AA                        x                          aa         (H vàng)                                          (H. xanh) Gp        A                                                     a F1                           100%Aa ( Hạt vàng) F1xF1              Aa                  x                 Aa GF1                  A,a                                   A,a F2                    1AA, 2Aa, 1aa TLKG F2: 1AA: 2Aa: 1aa TlKH F2: 3 hạt vàng:  1 hạt xanh II.Bài tập   Vận dụng định luật đồng tính và phân tính của menden. Dạng 1: Bài toán thuận Giải thiết cho biết tương quan trội lặn, cho biết KH của P. Xác định kết quả lai  ở thế hệ F1 và F2 về KG, KH. Phương pháp giải: Bước 1: Quy ước gen ( nếu bài tập đã cho sẵn quy ước gen thì sử dụng quy ước  gen đã cho). Bước 2: Xác định KG của P Bước 3: Viết sơ đồ lai Lưu ý: Nếu bài tập chưa cho biết tương quan trội lặn thì phải xác định tương   quan trội lặn trước khi quy ước gen. BT1:  Ở  cà chua tính trạng quả  đỏ  là trội hoàn toàn so với tính trạng quả  vàng. Cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng thụ phấn với cây cà chua quả  vàng. a. /Xác định kết quả thu được F1 và F2. b. Cho cà chua F1 lai với cây cà chua quả  đỏ  F2 thu được kết quả  lai   như thế nào? Giải: a.Theo bài ra ta có quy ước gen: A. Quả đỏ
  11. a. Quả vàng Xác định KG của P Cây cà chua QĐ thuần chủng có KG AA Cây cà chua QV có KG aa ­Sơ đồ lai:              P.T/c                   AA               x                       aa                                        (QĐ)                                      (QV)              Gp                        A                                            a               F1                                          Aa (QĐ)       F1x F1                        Aa               x                        Aa              GF1                  A, a                                       A, a               F2   AA; Aa; Aa; aa +TLKG F2: 1AA:  2Aa : 1aa + TLKHF2: 3QĐ: 1QV b.Lai cà chua F1 với cà chua QĐ F2 + Cà chua QĐ F1 có KG    Aa + Cà chua QĐ F2 có 2 KG: AA; Aa Vậy ta có 2 phép lai: Phép lai 1:   AA         x      Aa Phép lai 2:   Aa            x     Aa ( HS tự viết sơ đồ lai) BT2: ở lúa tính trạng cây cao là trội hoàn toàn so với tính trạng cây thấp.  Hãy xác định kết quả ở F1 trong các phép lai sau: P1:  Cây cao             x           Cây cao P2:  Cây cao             x           Cây thấp P3:  Cây thấp          x            Cây thấp Giải: Theo bài ra ta có quy ước gen: A. Cây cao a.  Cây thấp Xác định KG của P Cây cao có KG AA, Aa Cây thấp có KG aa *Xét phép lai P1: P1:    Cây cao            x              Cây cao Có 3 TH xảy ra: TH1: P:    AA             x                 AA TH2:  P:    AA           x                   Aa TH3:  P:    Aa             x                    Aa ( HS tự viết sơ đồ và xác định kết quả)
  12. *Xét phép lai P2: P2:    Cây cao            x              Cây thấp Có 2 TH xảy ra: TH1: P:    AA             x                 aa TH2:  P:    Aa           x                   aa ( HS tự viết sơ đồ và xác định kết quả) *Xét phép lai P3: P3:    Cây thấp           x              Cây thấp Có 1TH xảy ra: TH1: P:    aa            x                 aa ( HS tự viết sơ đồ và xác định kết quả) *Dạng 2: Bài toán nghịch Giải thiết cho biết kết quả lai ở thế hệ F1 và F2 . Xác định KG, KH của P và viết sơ đồ lai. Phương pháp giải: Bước 1: Xác định tương quan trội ­ lặn Bước 2: Quy ước gen Bước 3: Phân tích tỉ lệ KH ở đời con để suy ra KG của P Bước 4: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả. Lưu ý: Nếu bài tập cho sẵn tương quan trội lặn thì áp dụng luôn từ bước 2. BT1: Người ta đem lai cà chua quả tròn với cà chua quả tròn, F1 thu được: 315 cây cà chua quả tròn. 105 cây cà chua quả bầu dục. Biết rằng tính trạng hình dạng quả do 1 gen quy định. Hãy giải thích kết   quả và viết sơ đồ lai. Giải: ­Phân tích tỉ lệ KH F1 ta có: Quả   tròn/   quả   bầu   dục   =   315/105=   3/1   (   tuân   theo   quy   luật   phân   tính   của   Menden) Nên tính trạng quả tròn trội so với tính trạng quả bầu dục. ­ Quy ước gen: A. Quả tròn a.  Quả bầu dục Xác định KG của P Tỉ lệ F1 là 3:1 chứng tỏ P dị hợp tử về 1 cặp gen nên P có KG Aa          P:    Aa                         x                Aa                       (QT)                     (Qbd)             GP       A, a                                         A,  a F2:      AA;   Aa;  Aa; aa
  13. TLKG: 1AA: 2Aa : 1aa TLKH: 3 quả tròn  : 1 bầu dục Nhận xét: kết quả lai đúng với giả thiết. BT2: Ở bò, tính trạng lông đen là trội hoàn toàn so với tính trạng lông vàng.  Cho lai bò lông đen với bò lông đen ở đời con thấy xuất hiện bò lông vàng.  Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai. Giải: Theo bài ra ta có quy ước gen: A. Lông đen a. Lông vàng ở đời con xuất hiện bò lông vàng có kiểu hình lặn­> có kiểu gen aa, trong đó 1  giao tử a nhận từ bố và 1 giao tử a nhận từ mẹ. Mặt khác bố mẹ đều có KH  lông đen nên KG của p phải dị hợp về 1 cặp gen: Aa ­ Sơ đồ lai:          P:    Aa                         x                Aa                       (LĐ)                       (LĐ)             GP       A, a                                         A,  a F1:      AA;   Aa;  Aa; aa TLKGF1: 1AA: 2Aa : 1aa TLKH F1: 3 LĐ  : 1 LV Nhận xét: Ở đời con có xuất hiện bò lông vàng­> kết quả đúng như giải thiết. BT3: Ở lợn, tính trạng thân dài là trội hoàn toàn so với tính trạng thân  ngắn. Cho lai 1 cặp lợn bố mẹ chưa biết KG và KH, ở đời con F1 nhận  được toàn lợn thân dài. Biết rằng tính trạng chiều dài của thân lợn do 1  cặp gen quy định. Hãy giải thích kết quả thu được và viết sơ đồ lai. Giải: Theo giả thiết ta có quy ước gen: A. Thân dài a. Thân đen ­Để F1 thu được toàn lợn thân dài thì KG con lợn F1 phải chứa tối thiểu 1 gen  A. Để thu được kết quả như trên thì bố hoặc mẹ phải cho 1giao tử A nên KG  của cá thể đó phải có KG AA. Cá thể còn lại có KG tùy ý: AA(thân dài); Aa(thân  dài); aa(thân ngắn). Ta có 3 phép lai: Phép lai 1:    P.        AA             x                      AA           (TD)                                    (TD) Phép lai 2: P.       AA              x                      Aa          (TD)                                    (TD) Phép lai 3: P.        AA            x                        aa            (TD)                                  (TĐ)
  14. (HS tự viết sơ đồ lai và xác định kết quả) *Bài tập nâng cao: BT1: Cho lai giữa chuột đuôi cong thuần chủng với chuột đuôi thẳng , F1  thu được toàn chuột đuôi công. Biết rằng tính trạng đuôi chuột do 1 cặp  gen quy định. a.Xác định tính trạng trội, tính trạng lặn. b.Cho chuột F1 lai với chuột đuôi thẳng được thế hệ lai như thế nào? c.Nếu kết quả 1 phép lai giữa 2 giống chuột nói trên cho tỉ lệ KH ở đời con  là 3 chuột đuôi cong và 1 chuột đuôi thẳng thì KG, KH của những con  chuột bố mẹ đem lai như thế nào? Giải: a.Theo định luật đồng tính của Men den, tính trạng xuất hiện F1 là tính trạng  trội nên F1 thu được toàn chuột đuôi cong nên chuột đuôi cong mang tính trạng  trội  còn chuột đuôi thẳng là tính trạng lặn. b.Quy ước gen: A. Đuôi cong a.   Đuôi thẳng Xác định KG của P. Chuột đuôi cong thuần chủng có KG là AA Chuột đuôi thẳng có KG là aa Sơ đồ lai:                       P.T/c                   AA               x                       aa                                      ( ĐC)                                      (ĐT)              Gp                        A                                            a               F1                                          Aa (ĐC)                                                                   F1x chuột đuôi thẳng      Aa               x                        aa                   G                        A, a                                          a                   F    Aa;  aa +TLKG F: 1Aa : 1aa c. Đời con cho ti lệ KH 3 ĐC : 1 ĐT ­> đây là kết quả của định luật phân tính  nên P phải dị hợp về 1 cặp gen nên có KG là Aa.  P. Aa       x       Aa     ( ĐC)            (ĐC) BT2: Ở cà chua tính trạng hình dạng lá có 2 loại: lá chẻ và lá nguyên. Trong   đó tính trạng lá chẻ  trội hoàn toàn so với tính trạng lá nguyên. Biết rằng   tính trạng hình dạng lá do 1 cặp gen quy định. a. Nếu muốn ngay  ở F1 thu được tỉ lệ phân tính 3: 1 thì phải chọn cây bố  mẹ đem lai có KG, KH như thế nào? b.Nếu muốn ngay F1 thu được  tỷ  lệ  phân tính KH 1:1 thì phải chọn cây   bố mẹ đem lai có KG, KH như thế nào? Giải:
  15. a.Chọn cây bố và mẹ F1 thu được tỉ lệ  phân tính 3:1: Theo giả thiết ta có quy ước gen: A.Lá chẻ a. Lá nguyên Để F1 thu được tỉ lệ phân tính 3:1 ­> Đây là kết quả của phép lai tuân theo định  luật phân tính của Menden­> Cây P phải di hợp về 1 cặp gen nên có KG Aa (lá  nguyên) Sơ đồ lai: HS tự viết. b.  Để F1 thu được tỉ lệ phân tính kiểu hình 1:1­> Đây là kết quả phép lai phân tích­ > P có KG Aa và aa. Sơ đồ lai: HS tự viết. BT3: Ở một loài thực vật, tính trạng quả tròn trội hoàn  toàn so với quả  dài. a. Cho giao phấn giữa 2 dạng quả không thuần chủng với nhau thu được  F1 có tổng 600 quả. Hãy lập sơ đồ lai và xác định số quả cho mỗi loại KH  F1? b. Trong 1 phép lai khác , cho cây có quả dài giao phấn với cây khác cũng  thu được 600 quả , nhưng với 2 KH khác nhau. Hãy giải thích , lập sơ đồ  lai và xác định số lượng quả cho mỗi KH F1? Giải: Quy ước gen: A.Quả tròn a. Quả dài a, Sơ đồ lai:           P.   Aa                         x                Aa                       (QT) (QT)             GP       A, a                                         A,  a F1:      AA;   Aa;  Aa; aa TLKGF1: 1AA: 2Aa : 1aa TLKHF1: 75% quả tròn  : 25% quả dài +Số quả tròn trong F1: 75% x 600 = 450 quả tròn +Số quả dài trong F1: 25% x 600 = 150 quả dài b, Cây cà chua quả dài có KH lặn nên có KG aa, khi lai 1 cây khác thu được 2 KH  nên ­> cây đó phải có KG Aa. Sơ đồ lai:           P.   aa                         x                Aa                       (Qd)               (QT)             GP       a                                         A,  a               F1:         Aa; aa
  16. TLKGF1: 1Aa : 1aa TLKHF1: 50% quả tròn  : 50%Q dài +Số quả tròn trong F1: 50% x 600 = 300 quả tròn +Số quả dài trong F1: 50% x 600 = 300 quả dài BT4: Một con bò cái không sừng (1) giao phối với bò đực có sừng (2) năm  đầu đẻ được 1 con bê có sừng (3) và năm sau đẻ được 1 con bê không sừng   (4). Con bê không sừng nói trên giao phối với 1 con bò không sừng (5) đẻ  được 1 con bê có sừng (6). a. Xác định tính trạng trội, tính trạng lặn. b. Xác định KG của mỗi cá thể nêu trên. c. Lập sơ đồ lai minh họa. Giải: Cho 1 con bê (4) không sừng giao phối với 1 con bò không sừng (5) sinh ra con  bê có sừng (6) . Chứng tỏ con bê có sừng (6) xuất hiện tính trạng khác với bố  mẹ­> Có sừng tính trạng lặn, không sừng tính trạng trội. Quy ước gen: A. Không sừng a. Có sừng Bò cái (1) không sừng (A­) lại sinh được con bê (3) có sừng. Vậy bê (3) có sừng  có KG aa, bò cái (1)  phải tạo ra giao tử a nên bò cái (1) có KG Aa. Bò đực (2) có sừng có KG aa. Bê (4) không sừng có KG (A­) giao phối bò đực (5) có KG (A­) đẻ ra bê (6) có  sừng => Bê (6) có KG aa và bê(4) không sừng với bò không sưng (5) đều tạo ra  giao tử a nên đều mang KG Aa. Kiểu gen của mỗi cá thể nêu trên là: Bò cái (1) có KG Aa Bò đực (2) có KG aa Bê (3) có KG aa Bê (4) có KG Aa Bò (5) có KG Aa Bê (6) có KG aa b. Lập sơ đồ lai minh họa P. Aa              x                    aa  (Không sừng)                  (có sừng)  GP    A, a               a F1             Aa; aa P. Aa      x            Aa     G  A, a                   A, a F1.  1AA, 2Aa, 1 aa TLKG:  1AA: 2Aa: 1aa TLKH:  3 không sừng: 1 có sừng                           
  17. BT5: ở RG, gen V quy định cánh dài, gen v quy định cánh ngắn.  Hãy biện luận để  xác định KG, KH của P và lập sơ  đồ  lai minh họa cho   mỗi trường hợp sau: a.Con F1 xuất hiện duy nhất 1 KG. b.Con F1 có 2 tổ hợp. c.Con F1 có 4 tổ hợp. Hướng dẫn: Theo bài ra ta có quy ước gen: V: Cánh dài V: Cánh ngắn a.F1 xuất hiện 1 KG ­> có 3 trường hợp. *TH1: Nêu con F1 xuất hiện duy nhất 1 KG VV.  Cả 2 cơ thể P phải tạo ra giao tử V­> P có KG VV, KH cánh dài.          Sơ đồ lai: HS tự viết. *TH2: Nếu con F1 xuất hiện duy nhất 1 KG Vv.  1 cơ thể P luôn tạo ra giao tử V nên có KG VV, cơ thể P còn lại tạo ra giao tử v  nên có KG vv.          Sơ đồ lai: HS tự viết. *TH3: Nếu con F1 xuất hiện duy nhất 1 KG vv.  Cả 2 cơ thể P phải tạo ra giao tử v­> P có KG vv.          Sơ đồ lai: HS tự viết. b. Con F1 có 2 tổ hợp = 2giao tử x 1 giao tử­> 1 cơ thể P tạo ra được 2 giao tử  V, v nên có KG Vv. Cơ thể P còn lại tạo được 1 loại giao tử v nên có KG VV  hoặc vv. Nên có 2 TH. *TH1: P         Vv               x                VV *TH2:  P         Vv               x                vv HS tự viết sơ đồ lai. c. Con F1 có 4 tổ hợp= 2 giao tử x 2 giao tử ­> Cả 2 cơ thể P phảI tạo ra 2 giao  tử V, v nên có KG Vv.  Sơ đồ lai: P         Vv    x      Vv HS tự viết sơ đồ lai. BT6: Ở RG gen D quy định đốt thân dài trội hoàn toàn so với gen d quy định đốt  thân ngắn. Cho 1 cặp RG giao phối với nhau, F1 thu được 50% ruồi có đốt thân dài và 50%  ruồi có đốt thân ngắn. a.Lập sơ đồ lai từ P cho đến F1 b.Nếu F1 tiếp tục giao phối với nhau, hãy xác định có bao nhiêu kiểu giao phối  có thể có và tỉ lệ mỗi kiểu giao phối đó trên tổng số các phép lai F1là bao nhiêu  %. c. Lập sơ đồ lai và xác định tỉ lệ KG, KH của mỗi kiểu giao phối F1. Giải: Theo bài ra ta có quy ước gen: D. Thân dài
  18. d. Thân ngắn a, F1 thu được tỉ lệ 50% đốt thân dài : 50 đốt thân ngắn = 1 thân dài : 1 thân ngắn.  Đây là kết quả của phép lai phân tích. => thân ngắn có KG dd; Thân dài có KG dị hợp Dd. Ta có sơ đồ lai: P  Dd ( Thân dài)    x         dd ( thân ngắn) HS viết sơ đồ lai P­ F1 b, ­ Số kiểu giao phối F1 : F1 có 2 KG Dd; dd Nên có 3 kiểu giao phối xảy ra ở F1. F1: Dd   x   Dd F1 : Dd   x dd F1: dd     x dd ­ Tỉ lệ % của mỗi kiểu giao phối: F1 ó 2 KG Dd; dd có nghĩa trong mỗi KG có cả cá thể đực và cá thể cái. F1 có  thể có 4 phép lai: F1: Đực Dd    x    Cái Dd F1: Đực Dd    x    Cái  dd F1: Đực dd     x    Cái  dd F1: Đực dd     x    Cái Dd Trong đó phép lai Đực Dd    x    Cái  dd; Đực dd     x    Cái Dd cùng một kiểu  giao phối. Vậy tỉ lệ % mỗi kiểu giao phối là: F1: Dd    x    Dd chiếm 1 trong 4 phép lai nên tỉ lệ = ¼ = 25 % F1: dd     x    dd chiếm 1 trong 4 phép lai nên tỉ lệ = ¼ = 25 % F1: Dd    x    dd chiếm 2 trong 4 phép lai nên tỉ lệ = 2/4 = 50% c. Sơ đồ lai và tỉ lệ KG, KH của mỗi kiểu giao phối. Kiểu giao phối 1: F1:  Dd    x    Dd Kiểu giao phối 2: F1:  dd     x    dd Kiểu giao phối 3: F1:  Dd     x    dd HS tự viết  h­ Rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Rèn kĩ năng cho học sinh là giải pháp hết sức quan trọng và cần thiết giúp  học sinh, nhận dạng câu hỏi, giải bài tập, học thuộc và nhớ  lâu kiến thức.  Thường qua các bài kiểm tra, vào buổi BDHSG tôi dành thời gian 1 tiết để kiểm  tra viết 45 phút hoặc vấn đáp, sau mỗi chuyên đề  tôi thường dành thời gian  kiểm tra 60 phút, 90 phút, 120 phút nhằm biết mức độ  nắm bài của từng học  sinh qua từng đơn vị  kiến thức để  có biệt pháp thúc đẩy các em và đồng thời 
  19. giúp các em tháo gỡ  những vướng mắc và khắc sâu thêm kiến thức. Giả  sử  chuyên đề này trong chương trình học 2 buổi nếu học sinh nắm chưa chắc kiến   thức, tôi có thể  tăng thời gian lên. Có nghĩa, sau mỗi chuyên đề, học sinh học   xong phải nắm chắc kiến thức, tôi mới bắt đầu dạy chuyên đề  mới và khi dạy   tôi cho học sinh thấy mối liên hệ giữa các chuyên đề, để học sinh khi học thấy   được tính logic của môn học giúp học sinh dễ hiểu và nhớ kiến thức được lâu. Đối với các bài kiểm tra chấm xong, trả bài cho HS phát hiện những sai  sót và bổ sung kịp thời. Đặc biệt vào giai đoạn cuối phải tăng cường nhiều thời   gian để   ôn tập và kiểm tra 120 phút giúp các em cũng cố  khắc sâu thêm kiến  thức, có thêm kĩ năng làm bài. *Kết quả: Trên đây là một số giải pháp bồi dưỡng HSG môn sinh học 8 có hiệu quả  mà tôi đã áp dụng trong những năm qua. Sau đây là kết quả  đạt được trong  những năm gần đây: Năm học 2010­ 2011: Số học sinh tham gia dự thi 6 em, số học sinh đạt giải 5  em Xếp thứ nhất đồng đội môn sinh 8. Năm học 2012­2013 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em,  xếp thứ nhất đồng đội. Năm học 2012­2013 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em,  xếp thứ nhất đồng đội. Năm học 2013­2014 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em,  xếp thứ nhất đồng đội. Năm học 2015­2016 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 2 em,  xếp thứ nhất đồng đội. Năm học 2017­2018 tôi tiếp tục áp dụng các giải pháp đó để bồi dưỡng kết quả  đạt được như sau:
  20. TT Họ và tên Kết quả bài kiểm tra ở trường KQKTcủa  PGD   (ngày  28/4/2018) Bài1 Bài2 Bài3 Bài4 Bài5 Bài6 1 Nguyễn   Thị   Hoài  7,0 6,5 7,0 8,0 8,0 9,0 7.25 Phương 2 Cái Thị Hạnh 7 6,5 9 8 8 8,5 5.5 3 Nguyễn Thị Quý 5 5,0 6 7 7,5 7,5 5.25 4 Trần Thị Chi 4 3,3 5 7 7,25 7,5 4.75 Thành tích thu được sau khi kiểm tra học sinh giỏi  lớp 8 môn sinh học  năm học 2017­ 2018 của PGD là: Giải nhất đồng đội môn sinh học 8 cấp huyện   trong đó có: +1 giải ba           +3 Giải KK         3­Phần kết luận 3.1­Ý nghĩa của đề tài: Phải nói rằng bồi dưỡng học sinh giỏi  là công việc đầy khó khăn  và thử thách của giáo viên làm công tác bồi dưỡng. Để bồi dưỡng học sinh giỏi   có hiệu quả cao đòi hỏi sự nổ lực từ nhiều phía ( kể cả người học, người dạy,   phụ  huynh, BGH nhà trường) nhưng trong đó phải nói đến vai trò chủ  đạo của   người thầy và không thể phủ nhận được sự cố gắng  tìm tòi, miệt mài vươn lên   trong học tập chiếm lĩnh tri thức của các em học sinh. Trong đó người thầy giáo  phải có năng lực, có năng khiếu sư phạm đồng thời tâm huyết với nghề nghiệp   và biết tôn trọng tài năng. Còn với các em học sinh phải có tư duy sáng tạo, yêu  thích, đam mê môn học ,khi đó mới đem lại kết quả cao.  3.2­Kiến nghị, đề xuất ­Đối với giáo viên: +Không nên ép buộc học sinh, phải để cho học sinh tự chọn môn học mà các em  yêu thích và có năng khiếu môn đó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2