Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tạo hứng thú nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy phân môn Văn trong trong chương trình Văn THCS
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là những suy nghĩ sâu sắc hơn về việc dạy học của giáo viên với học sinh học phân môn Văn, từ đó đưa ra những giải pháp mang tính thiết thực, cụ thể để nâng cao hiệu quả dạy-học của phân môn Văn nói riêng cũng như bộ môn Ngữ văn THCS nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tạo hứng thú nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy phân môn Văn trong trong chương trình Văn THCS
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: TẠO HỨNG THÚ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY PHÂN MÔN VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH VĂN THCS 1
- Quảng Bình, tháng 11 năm 2017 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: TẠO HỨNG THÚ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY PHÂN MÔN VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH VĂN THCS Họ và tên: Đỗ Đức Thuần Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Dương Thủy 2
- Quảng Bình, tháng 11 năm 2017 1. PHẦN MỞ ĐẦU: 1.1. Lý do chọn đề tài: Vấn đề tạo hứng thú dạy học trong nhà trường để nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh nhằm đào tạo những người năng động và sáng tạo đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc tế được đặt ra trong ngành giáo dục từ những năm 1980. Vì vậy, bên cạnh nâng cao chất lượng học sinh đại trà, phụ đạo học sinh yếu thì việc nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn có vai trò rất quan trọng. Đó là nhiệm vụ của toàn ngành của mọi cơ sở giáo dục. Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu đó, giải pháp quan trọng đặt ra cho cấp THCS là thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Một trong những yếu tố dẫn đến thành công phải nói đến việc tạo ra hứng thú học tập cho học sinh nói chung và môn Văn nói riêng. Vì vậy, chúng tôi phải luôn trăn trở tìm tòi, hằng ngày phải đọc và xem nhiều tài liệu để tìm được các giải pháp tối ưu nhất để tạo ra hứng thú học phân môn Văn, trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng môn Văn trong tình hình hiện nay. Trong những năm qua, bản thân tôi và học sinh phải trực tiếp giải quyết rất nhiều dạng bài tập khác nhau, mỗi một dạng có nét đặc thù riêng biệt. Do vậy, việc tạo hứng thú cho học sinh học phân môn Văn là một trong những khâu trọng yếu, mang tính đột phá để giúp học sinh nhận ra được vị thế, vai trò của môn Văn trong chương trình giáo dục phổ thông. Vì vậy, tôi 3
- chọn đề tài “Tạo hứng thú nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy phân môn Văn trong trong chương trình Văn THCS”. 1.2. Điểm mới của đề tài: Văn học vốn rất gần gũi với cuộc sống, mà cuộc sống bao giờ cũng đa dạng, đa chiều và vô cùng phong phú. Mỗi tác phẩm văn chương là một mảng cuộc sống đã được nhà văn chọn lọc, phản ánh. Vì vậy, môn Văn trong nhà trường có một vị trí rất quan trọng: Nó là vũ khí thanh tao đắc lực có tác dụng sâu sắc đến thẳm sâu trong tình cảm của con người, nó bồi đắp cho tâm hồn con người trở nên trong sáng, phong phú và sâu sắc hơn. M.Goócki khẳng định: “Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản thân mình và làm nảy nở con người khát vọng hướng tới chân lý”. Văn học “Chắp đôi cánh” để các em đến với mọi thời đại văn minh, với mọi nền văn hoá, xây dựng trong các em niềm tin vào cuộc sống, trang bị cho các em vốn sống, hướng các em tới đỉnh cao của chân, thiện, mỹ. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm là những suy nghĩ sâu sắc hơn về việc dạy học của giáo viên với học sinh học phân môn Văn, từ đó đưa ra những giải pháp mang tính thiết thực, cụ thể để nâng cao hiệu quả dạyhọc của phân môn Văn nói riêng cũng như bộ môn Ngữ văn THCS nói chung. 1.3. Phạm vi áp dụng: Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về việc tạo hứng thú để nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy phân môn Văn trong chương trình THCS. Chúng tôi vận dụng và dạy thể nghiệm trong quá trình dạy học ở đơn vị mình công tác. 4
- 2. PHẦN NỘI DUNG: 2.1.Thực trạng vấn đề: Môn Văn có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của trường THCS góp phần hình thành những con ngư ời có trình độ học vấn THCS, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục học lên ở bậc cao hơn. Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, quý trọng gia đình, bạn bè, có lòng yêu nước, yêu CNXH, biết hướng tới tương lai, tình cảm cao đẹp như: lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ cái giá trị chân, thiện, mỹ trong nghệ thuật, trước hết là trong Văn học, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp. Trong thực hiện mục tiêu này thì phân môn Văn học có ưu thế đặc biệt, bởi lẽ “Văn học là nhân học”, là “Sản phẩm của trái tim” và người đọc tiếp nhận nó cũng bắt đầu từ trái tim. “Thơ bắt đầu từ trái tim và kết thúc bằng trái tim”. Để đạt được mục tiêu trên, vấn dề có ý nghĩa trên hết cho 5
- hiệu quả dạy và học môn Văn là thầy (cô) phải đổi mới cách dạy, trò đổi mới cách học. Bản chất của đổi mới cách dạy và học Văn hiện nay là: Chuyển học sinh từ nhân vật tiếp nhận thụ động sang vị trí đồng tiếp nhận, đồng sáng tạo; chuyển thầy cô giáo từ vị trí cảm thụ thay và truyền đạt kết quả cảm thụ cho học sinh thông qua thuyết giảng sang vị trí là người tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động cảm thụ, qua đó giúp các em có được những hứng thú, mê say trong môn học. 2.1.1. Số liệu thống kê: Thực trạng trước khi nghiên cứu đề tài, qua quá trình dạy học môn Văn trong mấy năm gần đây tôi nhận thấy rằng các tiết dạy phân môn Văn đa số học sinh tiếp thu được bài song chất lượng chưa cao, một số em còn chưa sáng tạo và linh hoạt trong các dạng bài tập khó hay bài tập mới và lạ. Qua khảo sát chất lượng đầu năm học 2017 2018 các lớp ở đơn vị tôi đang công tác khi chưa áp dụng sáng kiến có kết quả như sau: Thống kê kết quả học tập của học sinh đầu năm học do chúng tôi khảo sát, khi chưa áp dụng sáng kiến: Tổng Điểm 0
- Về đổi mới phương pháp dạy Văn, Bộ Giáo dục đã đưa ra một số phương pháp đặc thù như đọc sáng tạo, đọc hiểu, vấn đáp gợi tìm với các dạng cấu trúc câu hỏi như phát hiện, giảng, phân tích liên tưởng và bình để giúp học sinh tiếp xúc văn bản, thông hiểu cả nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn; cũng như thấy được vai trò, tác dụng của các hình thức, biện pháp nghệ thuật ngôn từ, các thông điệp tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết dần dần học sinh sẽ tự đọc, hiểu tác phẩm văn học một cách đúng đắn, tránh sự thẩm định lệch lạc. Qua thăm dò khi điền vào phiếu trưng cầu ý kiến thái độ của các em với môn Văn như thế nào. Số trả lời “Đam mê” là 22 em (9,5%) “Thích học” là 50 em (21,6%) “Bình thường” là 160 em (69%). Tất nhiên, việc học sinh ngại học Văn do nhiều yếu tố chi phối sự tác động của xã hội là chọn ngành nghề sau này, song có lẽ phần lớn là do giáo viên chưa có sức lôi cuốn học sinh, phương pháp dạy còn cứng nhắc. 2.1.2 Tình hình trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài: Qua thực tế một số năm giảng dạy cũng như tìm hiểu trao đổi với một số đồng nghiệp khác cùng bộ môn, để tạo ra hứng thú cho phân môn Văn nói riêng và môn Văn nói chung vẫn gặp nhiều trở ngại. Đối với học sinh: Học sinh vẫn còn tiếp thu tri thức một cách thụ động, không tự dành lấy kiến thức qua hoạt động học tập của mình thường thì không rõ bản chất của vấn đề nên dễ quên, chưa có tính sáng tạo trong giải quyết các dạng bài tập khác nhau đặc biệt là các dạng bài tập mới và lạ. Nhiều em tỏ ra lơ là trong việc học Văn do không có hứng thú. Đối với giáo viên: Ở các đơn vị trường học, một số tiết dạy giáo viên còn nói nhiều, chưa tạo ra hứng thú cho học sinh trong việc học Văn nên áp 7
- đặt trong quá trình giảng dạy. Do đó, nhiều em còn khó khăn trong việc tự dành lấy kiến thức, hiệu quả của giờ dạy không cao. 2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến tình hình trên: Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu tìm hiểu học sinh các lớp ở đơn vị, tôi nhận thấy có các nguyên nhân sau: Một số giáo viên nghiêng hẳn và lạm dụng phương pháp dạy học hiện đại, tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua hệ thống câu hỏi và một số công việc nên giờ dạy khô khan, thiếu hấp dẫn. Một số lạm dụng công nghệ thông tin đã biến giờ dạy Văn học như một giờ xem phim... Cuối cùng cái đọng lại trong học sinh là “phim” chứ không phải là Văn chương. Sách giáo khoa vẫn còn đó một số tác phẩm khó, trong khi đó giáo viên vẫn ôm đồm về kiến thức và chưa thực sự “thanh thoát” trong việc lựa chọn vấn đề để trao đổi với học sinh. Mảng kiến thức về lý luận Văn học của học sinh còn thiếu nên các em gặp khó khăn trong việc thẩm bình, đánh giá vẻ đẹp của các tác phẩm nghệ thuật. Nhiều tiết GV vẫn chưa đổi mới phương pháp nên làm cho tiết dạy trở nên đơn điệu, học sinh khó hiểu bài. Một số học sinh chưa có khả năng tư duy tốt nên các em đã không tiếp thu theo kịp các bạn. Từ cách dạy trên, hiện nay trong trường THCS vẫn tồn tại tình trạng một số học sinh học theo kiểu đối phó, các em lười đọc, lười suy nghĩ về tác phẩm Văn học, ngại viết, ngại luyện kỹ năng diễn đạt. Vì vậy, để học sinh thích học phân môn Văn có lẽ giáo viên cần thực sự hiểu và thực hiện việc “đổi mới phương pháp dạy học” một cách sáng tạo nhằm tạo hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học. 2.2. Các giải pháp thực hiện: 8
- 2.2.1. Tính ưu việt của phương pháp dạy học mới Nếu phương pháp dạy học truyền thống chỉ chú ý đến hoạt động cơ bản là thầy giảng, trò ghi thì phương pháp dạy học tích cực chú ý vào hoạt động lĩnh hội tri thức, bắt đầu từ những hoạt động bên trong của con người. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy tác phẩm văn chương trong các trường THCS mới có khả năng khơi dậy và phát huy những tiềm năng vẫn còn ngủ quên trong mỗi HS. Phương pháp dạy học tích cực gõ mạnh vào trí thông minh, sở trường ở người học để phát huy tính tự giác. Phương pháp này thể hiện sự vận động và có định hướng cần thiết của hoạt động trí tuệ trong việc hình thành kiến thức. Quá trình này cuốn HS vào công việc nhận thức tích cực, kích thích sự ham hiểu biết của trí tuệ, có khả năng khơi dậy nội lực bên trong. Từ đó, các em có cơ hội phát huy hết mức trí lực của mình. Như vậy, phương pháp dạy học tích cực khác phương pháp dạy học truyền thống không phải ở chỗ làm cho việc học tập trở nên khó khăn hơn với HS, mà ở chỗ trong quá trình học tập các em phải thực sự làm việc. Các em sẽ vượt qua được những khó khăn nhận thức, hoàn thành được những bài tập sáng tạo và rèn luyện được ý chí nhận thức của mình, tạo tiền đề cho các em học sinh yêu và thích môn Văn trong nhà trường. Phương pháp này sẽ làm thay đổi nhiệm vụ của thầy và trò theo hướng tích cực. Người HS ở đây trở thành chủ thể tích cực trong quá trình tiếp nhận và đồng sáng tạo. Mà thầy giáo chính là người định hướng, dẫn dắt trong quá trình phát triển tư duy và hoạt động học tập của các em. 2.2.2. Làm tốt công tác chuẩn bị để nâng cao đổi mới phương pháp dạy học Văn Trong dạy học Văn, công tác chuẩn bị rất quan trọng, trong đó đặc biệt là vấn đề cảm thụ của thầy cô giáo trên cơ sở kết quả cảm thụ thiết kế một tiết dạy khả thi. 9
- + Điều quan trong trong cảm thụ là giáo viên phải giải quyết những câu hỏi sau: Tác phẩm được sinh thành trong hoàn cảnh nào? Tình hình xã hội? Gia đình và bản thân nhà văn? Hoàn cảnh này có tác động như thế nào đối với nội dung tác phẩm? Phát hiện những đặc sắc về giá trị nội dung? Những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? (Trong đó lưu ý giọng điệu văn chương, hình ảnh, ngôn ngữ, các biện pháp nghệ thuật...). Những kĩ năng văn chương cần rèn cho học sinh (đọc, phát hiện dấu hiệu văn chương, trình bày kết quả cảm thụ qua ngôn ngữ nói, viết...). Ví dụ 1: Trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương, GV cần giúp HS: Cảm nhận được những xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính, vừa tự hào, vừa đau xót của tác giả từ Miền Nam mới được giải phóng ra viếng lăng Bác. Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Giọng điệu trang trọng và tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc; nhiều hình ảnh ẩn dụ gợi cảm, có giá trị súc tích. Lời thơ dung dị mà cô đọng, giàu cảm xúc mà sâu sắc, lắng đọng. Rèn luyện kĩ năng đọc, cảm thụ thơ (phát hiện, phân tích các hình ảnh, biện pháp nghệ thuật), kĩ năng viết đoạn Văn phân tích... Ví dụ 2: Cảm nhận về nét đẹp ân tình, chung thuỷ của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy). Giáo viên chuẩn bị các vấn đề để trao đổi với học sinh như: 1). Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, chung thuỷ được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành. 10
- Khi đã trưởng thành, người cháu vẫn nhớ về những năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà, trong tình yêu thương chăm sóc của bà: Giờ cháu đã đi xa …. Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở… Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều gian nan cơ cực: Cháu thương bà biết mấy nắng mưa… Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa…. Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng liêng kì diệu trong tâm hồn cháu, toả sáng và sưởi ấm suốt cuộc đời cháu… Nhóm dậy cả những tâm tình…. Ôi kì lạ và thiêng liêng….. 2). Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình chung thuỷ được thể hiện qua tâm tình người chiến sĩ: Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với vầng trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ … Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ Anh đau xót nghĩ tới những tháng ngày đầu tiên trở về thành phố, quen dần với cuộc sống hào nhoáng, anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng ân nghĩa vừa trải qua… Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường Anh giật mình, thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng đối diện nhau, quá khứ ùa về trong tâm thức: Có cái gì rưng rưng như là đồng là bể 11
- như là sông là rừng Anh suy ngẫm và nhắn nhủ với mọi người: Nhân dân, đất nước luôn độ lượng vị tha, tròn đầy ân nghĩa. Hãy biết sống ân tình chung thuỷ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước: Trăng cứ tròn vành vạnh…. … đủ cho ta giật mình. Khái quát: Ân tình, chung thuỷ luôn là truyền thống đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Từ mối quan hệ gia đình như tình bà cháu trong bài Bếp lửa đến mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước như người chiến sĩ trong bài Ánh trăng (Có thể liên hệ: Việt Bắc của Tố Hữu... ) 2.2.3. Thiết kế giáo án Đổi mới phương pháp dạy học trên lớp đòi hỏi giáo án cũng phải đổi mới. Bản chất của giáo án đổi mới là thể hiện rõ từng hoạt động của thầy và trò. Tất cả các hoạt động này nằm trong một chỉnh thể. Khác với giáo án cũ là tóm tắt nội dung bài giảng, kiến thức sách giáo khoa, ở giáo án mới, thông qua các hoạt động, thầy giáo với vai trò dẫn dắt giúp học sinh phát hiện và tiến đến cảm thụ được cái hay, cái đẹp của tác phẩm về nội dung và nghệ thuật. Ví dụ: Thiết kế tiết dạy: Tiết:114115 MÙA XUÂN NHO NHỎ Hướng dẫn đọc thêm: Con cò (Theo phân phối chương trình của Sở GDĐT, bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” và “Con cò” Hướng dẫn đọc thêm trong hai tiết, ở đây chỉ xin dừng lại tiết 1). A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: 12
- Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó ta mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung. Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru. Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ. Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích thơ, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng. B. CHUẨN BỊ: GV: Ảnh chân dung nhà thơ Thanh Hải. HS: Đọc, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn SGK. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của thầy trò Nội dung thống nhất Ghi bảng 1/ Ổn định tổ chức: 2/ Bài cũ: ? Qua Văn bản “Chó sói và cừu” trong thơ ngụ ngôn của La Phôngten, hãy nêu suy nghĩ của em về sự sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sỹ? 3/ Bài mới: (Giới thiệu bài) I. Đọc tìm hiểu chung. GV đọc mẫu. ? Phát hiện cách đọc bài thơ? (HS trung bình phát hiện) GV gọi HS đọc bài, hướng 13
- dẫn đọc bài thơ biến đổi theo mạch cảm xúc, say sưa trìu mến (phần đầu), nhịp nhanh, hối hả ? Nêu hiểu biết về nhà thơ + Tác giả Thanh Hải, nhà thơ Thanh Hải? cách mạng. (HS trung bình phát hiện) GV giới thiệu thêm về nhà thơ Thanh Hải Giới thiệu xuất xứ của bài + Bài thơ: Viết 1980 khi tác giả thơ? đang nằm trên giường bệnh. (HS yếu phát hiện) ? Xác định thể thơ? + Thể thơ 5 chữ. (HS trung bình, yếu phát hiện) (Các dòng thơ không ngắt nhịp, các khổ không đều đặn) Bài thơ bắt đầu từ những: ? Bài thơ được viết theo (Cảm xúc hồn nhiên, trong trẻo mạch cảm xúc nào? trước vẻ đẹp và sức sống của mùa (Làm việc nhóm 2) xuân thiên nhiên từ đó mở rộng ra (Đại diện nhóm trình bày) thành hình ảnh mùa xuân đất nước sau đó chuyển sang biểu hiện những ý nghĩa, ước nguyện của nhà thơ sau đó trở về với cảm xúc tự hào về quê hương, đất nước...) ? Từ mạch cảm xúc hãy nêu + Bố cục: 4 phần. bố cục của bài thơ? (HS làm việc cá nhân) Hướng dẫn HS phát hiện các phầnGV thống nhất ở bảng phụ 14
- Gọi HS đọc lại khổ thơ đầu II. Phân tích: Hoạt động nhóm 4: 1. Hình ảnh mùa xuân của thiên * N1: Mùa xuân ở khổ thơ nhiên đất trời. đầu được dùng với ý nghĩa gì? (Nhóm phát hiện, trình bày) Dòng sông xanh, bông hoa tím * N2: Hình ảnh mùa xuân biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang của thiên nhiên được phác hoạ như trời.> Không gian cao rộng, màu sắc thế nào? tươi thắm, âm thanh tươi vui. (Nhóm phát hiện, trình bày) “Tôi đưa tay tôi hứng” * N3: Khi dựng lại mùa xuân Nghệ thuật tu từ: chuyển đổi xứ Huế, tác giả đã sử dụng biên cảm giác ( ẩn dụ bổ sung) pháp tu từ gì? (Nhóm phát hiện, trình bày)? Bức tranh xuân xứ Huế thơ * N4: Em có nhận xét gì về hình mộng, tươi vui, sống động... ảnh của mùa xuân qua nét phác hoạ của tác giả? (Nhóm phát hiện, trình bày) (GV chốt: Mùa xuân với không gian cao rộng, dòng sông mặt đất) cùng với sắc màu tươi vui, đặc biệt với màu tím đặc trưng của xứ Huếhình ảnh đẹp, tươi vui) Niềm say sưa ngây ngất, sự ? Cảm xúc của tác giả như trân trọng trước vẽ đẹp của thiên thế nào trước cảnh đất nước trời nhiên, đất trời. và xuân? Điều đó được diễn tả trong câu thơ nào? ( HS phát hiện , GV bình) 15
- ? Từ mùa xuân của thiên 2 Mùa xuân của đất nước. nhiên đất trời, nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước. Hãy đọc lại đoạn thơ nói về mùa xuân của đất nước? (HS làm việc cá nhân) Người cầm súng, người ra ? Mùa xuân của đất nước đồng. được tác giả mô tả qua những hình Lộc giắt đầy… lộc trải dài…. ảnh nào? (HS làm việc cá nhân) Biểu tượng hai nhiệm vụ ? Em có nhận xét gì về cách chiến đấu và lao động xây dựng đất lựa chọn hình ảnh của tác giả? nước. (HS làm việc cá nhân) Lộc non sức sống của mùa (Lộc non của mùa xuân gắn xuân đất nước. với người cầm súng, người ra đồng… tạo nên sức gợi cảm cho câu thơ) ? Đọc thầm 2 câu thơ “Đất Nhịp thơ hối hả, âm thanh xôn nước… phía trước” nhận xét về xao. nhịp thơ, biện pháp nghệ thuật ? Hình ảnh so sánh đẹp “Đất Em cảm nhận được điều gì qua nước.... phía trước” > Sức sống của khổ thơ đó? mùa xuân đất nước: sôi nổi, khẩn ? Trước sức sống của mùa trương... xuân, đất nước tác giả có cảm xúc như thế nào? Tự hào, tin tưởng. 4. Củng cố tiết 1: GV cho HS nghe bài hát “Mùa xuân nho nhỏ” 5. Hướng dẫn về nhà: 16
- Tìm hiểu tiếp đoạn thơ còn lại. Vấn đề cần lưu ý trong giáo án mới, mặc dầu thiết kế theo logic hoạt động nhưng có một vấn đề không thể quên đó là hoạt động nào cần lời bình của giáo viên. (Sẽ trình bày cụ thể ở mục 3.5). 2.2.4. Tổ chức hoạt động cảm thụ trên lớp: Trên cơ sở thiết kế giáo án, giáo viên cần quan tâm đến tổ chức hoạt động cảm thụ trên lớp cho học sinh ở tất cả các khâu: đọc hiểu, chú thích, phân tích tác phẩm. Tất cả đều có sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy và trò, trò với trò, cá nhân với tập thể nhóm, lớp... tạo không khí văn chương trong quá trình cảm thụ. Đối với việc hướng dẫn học sinh đọc: giáo viên sau đọc mẫu cần cho học sinh thảo luận rút ra cách đọc cho cả lớp... để vận dụng trong quá trình đọc ở lớp hoặc ở nhà. Dạy tìm hiểu, giáo viên phải lưu ý đến hệ thống câu hỏi trong tất cả các hoạt động. Điều đầu tiên cần quan tâm là câu hỏi phải nằm trong một hệ thống chỉnh thể, câu hỏi vừa có tính logic, khoa học vừa mang tính Văn chương để tạo được tâm thế cho học sinh. Quá trình tổ chức tìm hiểu lưu ý chọn điểm nhấn Văn chương trong giờ dạy. Đó chính là những tình tiết nghệ thuật đắt giá, điểm sáng thẩm mỹ của tác phẩm, là “con mắt của thơ” trong các bài thơ... Ở những tình tiết này, tập trung gợi cho học sinh phân tích cảm thụ, giáo viên gia công lời bình sau khi học sinh thảo luận, tạo sự thăng hoa cho tiết dạy. Ví dụ: Raxum Gađatop được mệnh danh là nhà thơ của mọi thời đại có dành cho báo Nước Nga văn học một cuộc trò chuyện trong đó bày tỏ sâu sắc suy nghĩ của mình về Văn học: “... Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lý được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại 17
- mình và phải miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo.” (Đọc hiểu Văn bản, SGK Văn 9, 2005, tr.160) Em hiểu lời bàn trên như thế nào? Bằng sự hiểu biết của mình về hoàn cảnh lịch sử đất nước, con người Việt Nam hãy làm sáng tỏ lời bàn ấy qua tác phẩm Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh cảm thụ được các vấn đề sau: Văn học nghệ thuật bám rễ chặt chẽ vào đời sống hiện thực khách quan. Đời sống hiện thực phản ánh vào tác phẩm thông qua lăng kính của nhà văn. Khái quát hoàn ảnh đất nước Việt Nam nửa cuối thế kỉ XX đương đầu với thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Văn học cách mạng đã hướng ngòi bút vào hiện thực ấy, ca hát về thời đại mình khổ đau mà vô cùng vĩ đại, trong đó có Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. * Giải thích khái niệm trong nhận định về mối quan hệ giữa cuộc sống tác giả tác phẩm. Chân lí là sự phản ánh sự vật hiện tượng của hiện thực vào nhận thức của con người đúng như chúng tồn tại. Văn học là thư kí của cuộc sống hiện thực, là tấm gương phản chiếu hiện thực thông qua lăng kính chủ quan và sự sáng tạo của người cầm bút. Văn học mang nội dung cụ thể của thời đại mình. * Chứng minh nhận định của Gađatôp qua hai bài thơ Nền tảng chân lý qua hai tác phẩm Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật). Nền tảng chân lý của bài thơ Đồng chí là hiện thực của đất nước trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp từ 1946 1954. Dân 18
- tộc ta tiến hành cuộc kháng chiến với bao khó khăn, gian khổ và thiếu thốn. Lực lượng chính là nông dân. Họ sẵn sàng hi sinh tất cả sức người sức của để giành lấy độc lập, tự do. Chính Hữu là một nhà thơchiến sĩ. Bài Đồng chí được sáng tác năm 1948, là trải nghiệm cuộc sống giữa ông và những người đồng đội của mình trong và sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947. Nền tảng chân lý của Bài thơ về tiểu đội xe không kính là hiện thực của đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1954 đến 1975. Miền Bắc vừa xây dựng đất nước, vừa làm hậu phương vững chắc cho miền Nam. Giặc Mỹ đã gây ra cuộc chiến tranh hủy diệt, tàn khốc với dân tộc Việt Nam. Song cả dân tộc với tinh thần độc lập, tự do đã đoàn kết đứng dậy đấu tranh, quyết đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào. Đặc biệt là tinh thần của lớp thanh niên quyết “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” (Tố Hữu). Phạm Tiến Duật cũng là một nhà thơchiến sĩ có mặt trong đội ngũ trùng trùng điệp điệp ấy. Ông đã sáng tác Bài thơ về tiểu đội xe không kính năm 1969, khi ông trực tiếp ngồi trên những chiếc xe không kính “hở hông hốc” (lời tác giả) cùng đoàn xe tiến thẳng vào Miền Nam qua tuyến lửa khu Bốn. => Hai bài thơ đã phản ánh trung thực hiện thưc chiến tranh của đất nước: khổ đau mà vĩ đại, bi tránghào hùng. Khẳng định chân lý bất biến của dân tộc: Không có gì quý hơn độc lập, tự do! (Hồ Chí Minh). * Giai điệu về thời đại được phản ánh một cách chân thực, sinh động, hấp dẫn qua hai thi phẩm Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu + Giai điệu về thời đại được nhà thơ Chính Hữu khai thác từ hiện thực của cuộc chiến đấu đầy khó khăn gian khổ, hi sinh của người lính trong buổi đầu kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Hệ thống hình ảnh trong bài thơ từ hiện thực đó đi vào tác phẩm không hề tô vẽ. Cũng nhờ vậy mà vẻ đẹp Đồng chí được tỏa sáng. 19
- + Đồng chí họ là những người lính nông dân từ những vùng quê nghèo khó hội tụ về thành Đồng chí đồng đội, Đồng chí hướng, đồng nhiệm vụ cầm súng bảo vệ độc lập, tự do cho dân tộc. Buổi đầu xa lạ để rồi thành “tri kỉ”, thành “đồng chí”, “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” vượt lên tất cả. + Họ cùng chung cuộc sống gian nan, thiếu thốn: “sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, “áo rách”, "quần vá”, “miệng cười buốt giá”, “chân không giầy”, “rừng hoang sương muối”. + Gian nan, thiếu thốn,hi sinh nhưng lí tưởng của người lính vô cùng cao đẹp. Đó là lí tưởng chiến đấu bảo vệ đất nước. Vẻ đẹp chân thực nhưng cũng rất hào hoa của người lính được nhà thơ thể hiện bằng hình ảnh nghệ thuật đầy sáng tạo “Đầu súng trăng treo”. Bút pháp lãng mạn bay bổng ở hình ảnh kết thúc của bài thơ để lại ấn tượng, dư ba trong tâm hồn người đọc. => Hình ảnh người lính thể hiện lên chân thực, giản dị, gắn bó keo sơn trong mọi hoàn cảnh. Vất vả, gian nan nhưng họ vẫn lạc quan, vẫn tin ở thắng lợi cuối cùng. Bài thơ Đồng chí trở thành biểu tượng cho thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật + Giai điệu về thời đại được nhà thơ khai thác từ hiện thực những chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong kháng chiến chống Mỹ. Giặc Mỹ bắn phá miền b.ắc ác liệt với âm mưu hủy diệt, chặn đứng con đường huyết mạch nối liền hai miền Nam Bắc. Dưới mưa bom bão đạn của kẻ thù, những chiếc xe vận tải tiếp sức cho tiền tuyến đã biến thành dị dạng: không kính, không đèn, không mui… Song chẳng kẻ thù nào ngăn nổi bước ta đi, những chiếc xe vẫn ngày đêm băng qua bom đạn tiến thẳng ra mặt trận, đã trở thành biểu tượng của một dân tộc anh hung, phản ánh đúng tính chất khốc liệt của cuộc chiến. Hình 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
12 p | 187 | 18
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở THCS
33 p | 97 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Để học tốt các bài vẽ tranh tại trường trung học cơ sở
14 p | 77 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp
26 p | 45 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tạo hứng thú, phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong các giờ học Tiếng Anh bằng hoạt động cặp, nhóm
20 p | 40 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p | 89 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác và phát triển từ một bài toán đơn giản để bồi dưỡng toán 8
12 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
21 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p | 20 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tạo hứng thú cho học sinh trong các bài học thuộc chủ đề đạo đức môn Giáo dục công dân – Lớp 9
28 p | 51 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh học phân môn hình học 8
13 p | 62 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng linh hoạt, hiệu quả các hoạt động dạy học tích cực tạo hứng thú học tập cho học sinh trong tiết học Địa lí 9
24 p | 61 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán”
24 p | 68 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các biện pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học theo chủ đề môn Địa lí 9
22 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua tiết sinh hoạt tập thể
13 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh qua bài Câu đặc biệt Ngữ văn 7
12 p | 47 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn