intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

72
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu đối với mỗi học sinh. Biết kết hợp được việc học lý thuyết với thực hành, thể hiện phương châm “học đi đôi với hành”; giúp học sinh nắm nững được nội dung chương trình, kiến thức của môn Sinh học một cách khoa học nhất đồng thời tạo hứng thú đối với môn học trong một số tiết học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS

  1. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ I. PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống tư  tưởng Hồ Chí Minh về  giáo dục, vấn đề  cơ  bản nhất là  xây dựng và hoàn thiện con người thông qua hoạt động giáo dục và tự  giáo dục.  Đảng, Nhà nước và nhân dân đã tin tưởng và giao trọng trách cao quý cho ngành  giáo dục đó là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” đáp ứng   yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ  hội nhập  hiện nay để đáp ứng lòng mong muốn của Bác xây dựng đất nước Việt Nam đàng   hoàng hơn, to đẹp hơn sánh vai với các cường quốc năm châu. Trong những năm gần đây, Nghị  quyết của Trung  ương Đảng và các văn  kiện của nhà nước, của Bộ giáo dục và Đào tạo đều nhấn mạnh sự cần thiết phải   đổi mới phương pháp dạy học. Trọng tâm của  đổi mới phương pháp dạy học là   thay đổi lối dạy truyền thụ  một chiều (chủ  yếu là bắt người học ghi nhớ  kiến   thức) sang lối dạy tích cực có sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy nhằm phát huy  tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả  năng tự  học,  tinh thần hợp tác, có niềm vui và hứng thú trong học tập. Chuyển từ hình  dạy học  lấy hoạt động của người thầy là trung tâm sang tổ chức dạy học theo các hình thức  tương tác: Học cá nhân, học theo nhóm, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ vận   dụng sáng tạo kiến thức đã học tránh thiên về  ghi nhớ máy móc, không nắm được  bản chất vấn đề.   Việc vận dụng tốt phương pháp dạy học liên môn trong dạy học Sinh học ở  trường THCS có vai trò quan trọng góp phần bổ sung kiến thức các môn học khác,  giúp học sinh hứng thú, say mê học tập, góp phần nâng cao hiệu quả bài học, thực   hiện tốt định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS hiện nay. Đối với môn Sinh học là môn học nghiên cứu các kiến thức liên quan đến cả  tự  nhiên và sự  sống nên trong quá trình học tập chúng ta cần phải vận dụng kiến  thức của nhiều môn học khác nhau như Toán, Hóa, Lý, Văn, GDCD… để giải quyết  một vấn đề nào đó.  Trong thực tế giảng dạy tôi thấy: Về phía học sinh đa số các em còn học bài   theo kiểu “học vẹt”, không nắm bắt được kiến thức trọng tâm, khả năng vận dụng,  tổng hợp kiến thức còn hạn chế,  khi vận dụng kiến thức vào thực tế thì chưa làm   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 1 Năm học: : 2017­2018
  2. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ được. Còn ở một số giáo viên khi giảng dạy chưa vận dụng kiến thức thực tế, liên   môn vào bài dạy mà chỉ giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, SGK ... nên chưa  tạo được hứng thú học tập cho học sinh Từ  những lý do trên cùng với những kinh nghiệm có được của bản thân qua  nhiều năm trực tiếp giảng dạy trên lớp nên tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài “Một vài   kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. a. Mục tiêu + Tăng khả  năng tự học, tự nghiên cứu đối với mỗi học sinh.  Biết kết hợp   được việc học lý thuyết   với thực hành, thể  hiện phương châm “học đi đôi với   hành”. + Giúp học sinh nắm nững được nội dung chương trình, kiến thức của môn   Sinh học một cách khoa học nhất đồng thời tạo hứng thú đối với môn học trong  một số tiết học. + Giúp học sinh vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để  giải  quyết một vấn đề nào đó trong bài học, hay để dễ dàng ghi nhớ nội dung kiến thức   nào đó hoặc để củng cố phần kiến thức nào đó,... góp phần nâng cao kiến thức, tạo   ra nhiều phương pháp để học sinh say mê môn học hơn, tạo được kết quả cao trong   học tập.         + Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê,  có sáng tạo trong học tập bộ môn.         +   Qua việc vận dụng kiến thức liên môn trong học tập sẽ  giúp các em tư  duy tốt hơn, khả năng học tập linh hoạt hơn, hiểu được mối quan hệ mật thiết giữa  một số môn học từ đó các em sẽ học tốt hơn môn Sinh học và các môn học khác.  b. Nhiệm vụ ­ Giáo viên và học sinh có kĩ năng làm việc nhóm, biết chọn lọc sưu tầm tài  liệu. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 2 Năm học: : 2017­2018
  3. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ­ Giáo viên có hiểu biết cơ bản về những môn định tích hợp, không chỉ nắm   vững kiến thức của môn Sinh học mà còn nắm được nội dung chương trình một số  môn học liên quan như lịch sử Địa lí, Lịch Sử, Ngữ văn, Toán, Vật lí,... ­ Giờ  dạy vận dụng kiến thức liên môn nhưng phải linh hoạt phù hợp với  mức độ nhận thức của học sinh tránh gom quá nhiều kiến thức vào bài dạy. ­ Hướng dẫn học sinh tích cực chủ  động trong việc học tập theo nguyên  tắc liên môn, các em cần sưu tầm tài liệu có những kiến thức toàn diện đa chiều về  một đối tượng. ­ Giáo viên vận dụng kiến thức môn học này áp dụng vào những dạng bài ở  môn học khác để  kiến thức được nghiên cứu để  có hiệu quả  trong thực tế  giảng   dạy. 3. Đối tượng nghiên cứu ­ Kiến thức các môn học liên quan. ­ Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Sinh học  khối 8,9 cấp THCS. 4. Giới hạn của đề tài ­ Chương trình sách giáo khoa Sinh học 8,9. ­ Trường THCS Buôn Trấp, học sinh khối 8,9. Khảo sát trong năm học 2015  –2016: 2016 – 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu           ­ Tìm tòi nghiên cứu tài liệu tham khảo           ­ Phương pháp vận dụng kiến thức liên môn           ­ Phương pháp so sánh, đối chiếu           ­ Phương pháp trải nghiệm thực tế            ­ Phương pháp thuyết trình, vấn đáp           ­ Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh, bổ sung II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 3 Năm học: : 2017­2018
  4. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Dựa vào mục tiêu giáo dục quy định trong chương trình góp phần nâng cao  chất lượng giáo dục, phù hợp với điều kiện cụ  thể  của nhà trường theo tinh thần  các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT: Công văn số 3535/BGDĐT­ 5 GDTrH ngày 27   tháng 5 năm 2013 về  việc Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay  nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; Công văn số  5555/BGDĐT­ GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 về  việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về  đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ  chức và quản lí các hoạt   động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng;   các công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học hằng năm;  Căn cứ  Công văn  số   5111/BGDĐT­GDTrH  ngày  23/7/2013 của  Bộ  GD&ĐT về  việc  tổ  chức cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn   dành cho học sinh trung học và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo  viên trung học năm học 2013 – 2014. Theo đó, việc vận dụng dạy học liên môn sẽ  phù hợp với việc sử  dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế  của nhà trường. Trong những năm học tiếp theo, trên cơ sở các chủ đề tích hợp liên   môn đã được xây dựng và thực hiện, nhà trường tiếp tục mở rộng xây dựng các chủ  đề tích hợp liên môn trong toàn bộ kế hoạch giáo dục nhà trường.        Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học   nói chung và dạy học Sinh học nói riêng, đây được coi là một quan điểm dạy học   hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng   giáo dục. Dạy học liên môn giúp học sinh thấy được mối liên hệ  hữu cơ  giữa các  lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục tính tản mạn, rời rạc trong kiến thức. Theo   PGS.TS   Mai   Văn   Hưng   ­   Chủ   nhiệm   bộ   môn   Khoa   học   tự   nhiên,  Trường ĐH Giáo dục (ĐHQG Hà Nội) cho rằng: Để dạy học liên môn có hiệu quả  cần hiểu rõ bản chất của liên môn; những điều kiện cần và đủ, những yếu tố liên   quan đến quá trình tương tác giữa các môn học cũng như  tính độc lập tương đối  của chúng trong một chỉnh thể thống nhất. Khẳng định dạy học tích hợp liên môn là tất yếu, PGS.TS Mai Văn Hưng lý   giải: Trong quá trình phát triển loài người, con người nguyên thủy cũng như  muôn  loài động vật bậc cao đã khám phá tự nhiên một cách bản năng và khám phá xã hội  qua giao tiếp. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 4 Năm học: : 2017­2018
  5. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Khi đó không có môn học, nhưng thực chất là các hoạt động khám phá  ấy  vốn bao gồm tất cả các môn như hiện nay. Do vậy, ngày nay, để khám phá tiếp thế  giới, chúng ra cũng không nằm ngoài con đường của tổ tiên xưa. Ngoài ra, dạy học liên môn xuất phát từ  yêu cầu của mục tiêu bài học phát  triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến   thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Thay vì chỉ đề cao mục tiêu kiến thức  như  trước đây, mỗi giáo viên sẽ  coi trọng hơn nữa mục tiêu về  kĩ năng và thái độ  với mục đích giúp người học sau khi học xong bài học phải giải quyết được các   vấn đề  trong thực tiễn, bao gồm cả  tự  nhiên và xã hội, thông qua việc vận dụng   kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì thế, dạy học cần phải tăng  cường theo hướng liên môn. Phương pháp dạy học liên môn không phải là mới, nhưng nếu biết vận dụng   hợp lý thì sẽ  làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học sinh. Qua   thực tế  quá trình dạy học  tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn học vào   trong dạy học nhằm mục đích tạo hứng thú cho học sinh trong một môn học là việc   làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ tự và nâng   cao kiến thức, nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến   thức các môn học khác để  tổ  chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống,  các vấn đề  đặt ra để  áp dụng vào trong từng tiết dạy với các mục đích khác nhau   trong môn học một cách logic, nhanh nhất, hiệu quả nhất. Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp giờ học trở nên sinh động hơn, vì  không chỉ  có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình   tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.  Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư  duy liên hệ, liên tưởng  ở  học sinh,   tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận từ đó mới có thể  nhận thức   vấn đề một cách thấu đáo. 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu Thực trạng của vấn đề dạy học  liên môn hiện nay có những nét chính sau:  Hiện nay giáo viên rất tích cực trong việc đổi mới phương pháp, vận dụng   quan điểm dạy học liên môn vào giảng dạy các bộ môn để nâng cao hơn nữa hiệu   quả giáo dục. Giáo viên đã nêu ra những thuận lợi cũng như khó khăn khi vận dụng  quan niệm dạy học này là số  học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ  môn   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 5 Năm học: : 2017­2018
  6. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ nhất là các bộ  môn tự  nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được trình bày  theo hướng “mở”. Tuy nhiên, việc vận dụng quan niệm dạy học này cũng gặp phải  những khó khăn nhất định như:   ­ Đối với giáo viên: + Giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác.            + Vấn đề  tâm lý chủ  yếu vẫn quen dạy theo chủ  đề  đơn môn nên khi dạy  theo chủ  đề  tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ  vất vả  hơn, phải xem xét, rà soát  nội dung chương trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành để loại bỏ những thông tin  cũ, lạc hậu, đồng thời bổ  sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội dung   của phương pháp dạy tích hợp, liên môn cũng yêu cầu GV cấu trúc, sắp xếp lại nội  dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học  sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác ngại thay đổi.            + Điều kiện cơ  sở  vật chất (thiết bị  thông tin, truyền thông)  phục vụ  cho  việc dạy học trong nhà trường  còn nhiều hạn chế nhất là các trường ở nông thôn.  ­ Đối với học sinh:        + Dạy tích hợp là cả một quá trình, đặc biệt là thế hệ HS hiện tại đang quen  với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.         + Do xu thế  chọn ngành nghề theo thực tế  xã hội nước ta hiện nay và việc   quy định các môn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số các học sinh và phụ huynh   kém mặn mà (coi nhẹ)  với các môn không thi, ít thi (môn phụ). Nhưng trong những khó khăn  ở  trên thì dạy học liên môn vẫn mang lại rất   nhiều thuận lợi trong dạy học đối với cả giáo viên và học sinh cụ thể như:        ­ Đối với giáo viên: + Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên  phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am  hiểu về những kiến thức liên môn đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên chúng ta   đã dạy tích hợp liên môn từ lâu rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa có khái niệm  tên gọi cụ thể.           + Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên  không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 6 Năm học: : 2017­2018
  7. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ hoạt động học của học sinh cả  ở trong và ngoài lớp học; Vì vậy, giáo viên các bộ  môn liên quan có điều kiện và chủ  động hơn trong sự phối hợp, hỗ  trợ  nhau trong   dạy học.            + Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức  mới về  phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: như  phương pháp bàn tay nặn   bột hoặc kĩ thuật khăn trải bàn, dạy học theo dự án ……..            + "Trường học kết nối” rất thuận lợi để  giáo viên đổi mới trong dạy tích   hợp, liên môn.            + Nhà trường đã đầu tư  nhiều phương tiện dạy học có thể  đáp  ứng một  phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.            + Sự phát triển của CNTT, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của nhà trường  là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp, liên môn.        ­ Đối với học sinh:           Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ  môn nhất là các bộ  môn tự  nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được trình bày theo hướng “mở”nên  cũng tạo điều kiện, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho học sinh phát huy tư  duy sáng tạo. Mặc dù, dạy học liên môn đã được vận dụng vào giảng dạy môn Sinh học,  song hiệu quả đạt được là chưa cao. Do đó phần lớn học sinh hiện nay có thái độ  không coi trọng một số bộ môn nào đó và chưa phát huy được tính tích cực, tự giác   trong học tập. Vì vậy với một số  kinh nghiệm này tôi không tham vọng gì nhiều, tôi chỉ  muốn đưa ra một số nội dung cơ bản trong việc vận dụng kiến thức của một số bài   cụ thể trong bộ môn để giải quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học.  Ngày nay công nghệ  thông tin ngày càng được  ứng dụng rộng rãi, nhờ  vậy  mà giáo viên và các em học sinh có rất nhiều thuận lợi trong việc thu thập tài liệu   học tập nói chung và môn Sinh học nói riêng. Môn Sinh học là môn KHTN nghiên  cứu về  sự  sống. Đối tượng của Sinh học là giới tự  nhiên hữu cơ. Nhiệm vụ  của   môn Sinh học là tìm hiểu bản chất của các sự  vật, hiện tượng, quá trình trong thế  giới sống, khám phá những quy luật của giới hữu cơ, làm cơ  sở  cho loài người  nhận thức đúng và điều khiển được sự phát triển của Sinh vật và  các thông tin kiến  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 7 Năm học: : 2017­2018
  8. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ thức về  mặt di truyền, công nghệ  tế  bào, công nghệ  sinh học,... vào việc chữa   bệnh, cải tạo môi trường,...thay đổi liên tục vì thế vấn đề  cập nhật kiến thức qua  mạng, qua các phương tiện thông tin đại chúng là vô cùng quan trọng. Các kiến  thức, số  liệu luôn thay đổi nên HS càng hứng thú hơn, quan tâm   nhiều hơn đến   môn học  Mặt khác nhiều em học sinh có hứng thú và đam mê môn Sinh học vì vậy  trong các tiết học các em rất hứng thú và say mê học tập. Trong những năm gần đây được sự  quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với  công tác giáo dục nên trường lớp ngày càng khang trang, trang thiết bị dạy học ngày  càng phong phú hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên khi lên lớp, nhưng  ở  không ít trường đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu   cho dạy và học của giáo viên và học sinh. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp ­ Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, chất lượng dạy học bộ  môn Sinh học nói riêng ­ Là động lực thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh ­ Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê,   có sáng tạo trong học tập bộ môn            ­  Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo  trong mỗi học sinh, rèn  luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, có niềm vui trong học tập.  ­ Việc vận dụng tốt kiến thức của nhiều môn học để  giải quyết một tình   huống nào đó góp phần bổ  sung cho các em kiến thức các môn học khác, giúp học   sinh nắm được mối quan hệ giữa các môn học  từ đó học sinh hứng thú, say mê học  tập, góp phần nâng cao hiệu quả bài học nói riêng và môn học nói chung b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.        Vận dụng kiến thức liên môn  vào trong quá trình dạy học là rất quan trọng   đối với môn Sinh học vì Sinh học là môn học nghiên cứu cả kiến thức tự nhiên, giới   sinh vật (động vật, thực vật,...) và con người.  Nhờ vận dụng kiến thức của các môn  học khác nhau nên chúng ta có thể  tự giải quyết được một số kiến thức trong môn   học.  Trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, làm quen với quá trình hoạt động nhóm,  kết hợp được “học đi đôi với hành”. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 8 Năm học: : 2017­2018
  9. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Để thực hiện thành công một tiết dạy thì sự chuẩn bị của giáo viên là rất cần  thiết.   Giáo  viên   ngoài   việc   xác   định  mục   đích,   yêu   cầu,   đồ   dùng  dạy   học   liên  quan…thì việc chuẩn bị giáo án là vô cùng quan trọng: Giáo án giờ  học vận dụng  kiến thức liên môn  không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp   giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động,  thao tác nhằm tổ chức cho học sinh thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức,   phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ môn.  Đó là bản thiết kế  gồm hai phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ  thống các tình   huống dạy học được đặt ra từ  nội dung khách quan của bài dạy, phù hợp với tính  chất và trình độ  tiếp nhận của học sinh. Hai là, một hệ  thống các hoạt động, thao  tác tương  ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp xếp, tổ  chức hợp lí nhằm  hướng dẫn học sinh từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và  sáng tạo. Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào   những kiến thức các bộ môn có liên quan. Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên   môn  phải bảo đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn   mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các   phương án tiếp nhận của học sinh, trên cơ  sở  bảo đảm được chủ  đích, yêu cầu   chung của giờ học. Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn   phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ môn mình dạy với các quan điểm   tích hợp phải chú trọng thiết kế  các tình huống tích hợp và tương  ứng là các hoạt  động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân   môn vào xử  lí các tình huống  đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri  thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển   năng lực tích hợp. Để  vận dụng các môn học vào tiết dạy đạt hiệu quả  cũng cần có sự  phối  hợp của học sinh, vì thế  giáo viên giao cho các em về  nhà tìm hiểu, nghiên cứu  trước bài học, chuẩn bị một số dụng cụ, mẫu vật liên quan ... Đối với các bài có liên quan đến nhiều môn học thì giáo viên phải xác định   nội dung liên môn cho phù hợp, cách liên môn như  thế  nào? Sinh học là môn học   nghiên cứu cả  kiến thức  tự  nhiên, giới sinh vật (động vật, thực  vật,...) và con   người. Giáo viên phải biết chọn lọc môn học, kiến thức của các môn học khác để  thực hiện liên môn nhằm giúp cho các em nắm chắc, hiểu sâu hơn kiến thức môn  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 9 Năm học: : 2017­2018
  10. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ học Sinh học và các môn học liên quan. Có nhiều nội dung giáo viên phải tìm hiểu  thông tin hay nhờ sự hỗ trợ của các GVBM khác. * Về kinh nghiệm sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Sinh học Về  sử  dụng kiến thức của các môn như  Ngữ  văn, Toán, Hóa học, Địa lí, Vật  lý,... tôi thường sử dụng để:   ­ Dẫn vào phần mục học mới hoặc bài mới    ­ Hình thành kiến thức mới. ­ Củng cố kiến thức của phần mục hoặc bài học. b.1. Vận dụng kiến thức của các môn học khác để  dẫn vào bài mới hoặc  phần học mới. Giáo viên đưa ra câu thơ, ca dao, thành ngữ, tục ngữ hoặc kiến thức của môn  học khác có vấn đề  cụ  thể  liên quan đến nội dung bài học hoặc phần học nhằm  mục đích gây kích thích học sinh muốn tìm hiểu kiến thức mới để  hiểu rõ câu thơ  hay sự kiện,... của các môn đó.  Chú ý kiến thức của các môn khác cần để  liên kết vào bài phải dễ  hiểu, cụ  thể và nội dung trả lời có liên quan, có sự logic tới bài học mới hoặc phần học mới. Ví dụ  1: Khi dạy bài 1 (Sinh học 9) “Men đen và di truyền học’’ để  dẫn dắt  học sinh vào tìm hiểu mục I­ Di truyền học, giáo viên có thể đưa hai câu thơ  “Giỏ  nhà ai quai nhà ấy’’ Hoặc “Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh’’. Sau  đó giáo viên đặt câu hỏi: Em hiểu hai câu tục ngữ trên như thế nào? Học sinh có thể  trả lời được: Con cái nhà ai thì mang đặc điểm của nhà đó hay đã là cha con thì kiểu  gì cũng có những điểm giống nhau. Điều này thể hiện đặc điểm di truyền. Sau đó  giáo viên dẫn dắt vào tìm hiểu mục I trong bài.  Ví dụ 2: Khi dạy bài 6 (Sinh học 9) “Thực hành: Tính xác suất xuất hiện các   mặt của đồng kim loại’’. Giáo viên có thể dùng kiến thức của môn toán học để dẫn   dắt vào bài: Quy tắc xác suất:  ­ Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời (hay còn gọi là hai sự kiện xung  khắc), nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này loại trừ xuất hiện của sự kiện kia. P(A)  = P(B) = ½  hay 1A: 1B ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 10 Năm học: : 2017­2018
  11. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ­ Khi hai sự kiện độc lập nghĩa là sự  xuất hiện của sự  kiện này phụ  thuộc   vào sự  xuất hiện của sự kiện kia, nói cách khác là tổ hợp của hai sự kiện độc lập   có xác suất bằng tích các xác suất của từng sự kiện đó. P(A và B) = P(A). P (B). ­ Giáo viện liện hệ với nội dung kiến thức cần đạt được trong bài đó là thực  hành gieo một đồng kim loại để liên hệ với tỉ lệ của các giao tử sinh ra từ con lai F 1  có kiểu gen Aa là 1A: 1a. ­ Đồng thời gieo hai đồng kim loại để  liên hệ  với các tổ  hợp kiểu gen  ở  F 2  (1AA: 2Aa: 1aa) trong lai một cặp tính trạng, giải thích sự tương đồng đó. Như  vậy đối với bài học này theo kinh nghiệm của bản thân tôi khi tôi vận   dụng kiến thức về môn Toán học vào bài dạy tôi thấy học sinh thấy rất dễ hiểu và  nhanh chóng tiếp thực hiện được các mục tiêu của bài đồng thời làm cho tiết học   trở lên sinh động và thể hiện được sự liên quan giữa các môn học với nhau. Ví dụ 3: Khi dạy bài “Bệnh và tật di truyền ở người’’ (Sinh học 9). Để dẫn  dắt vào bài mỗi giáo viên có nhiều cách khác nhau nhưng bản thân tôi đã sử dụng  môn Âm nhạc qua bài hát: Nước mắt da cam của tác giả Vũ Hoàng. Chiến tranh đã chìm trong kí ức. Trời vẫn xanh, trái đất vẫn quay. Nhưng xót xa đớn đau thao thức. Chất độc da cam nhức nhối còn đây. Sớt chia tấm lòng đòi không nín. Cùng xiết tay thắp sáng lương tri. Trước nỗi đau nhân loại tranh đấu. Chất độc da cam năm tháng còn ghi. Em có mắt nhưng em không thể ngắm nhìn. Đôi môi xinh nhưng em không thể cười nói. Em có đôi tay nhưng em không thể nâng niu. Em có đôi chân nhưng em không thể bước. Em có đôi tay nhưng đôi tay không thể ôm ấm. Em có trái tim nhưng tim em còn đang thoi thóp. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 11 Năm học: : 2017­2018
  12. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Em có cuộc đời nhưng ai đã cướp. Nước mắt em rơi hay nước mắt màu da cam.  Khi cho học sinh nghe xong bài hát tôi yêu cầu học trả  lời câu hỏi: Em có   những cảm nhận gì qua bài hát trên? Học có thể  trả  lời được bằng những cảm   nhận riêng của mình. Sau khi học sinh trả lời xong giáo viên có thể dựa vào một vài  câu hát trong bài hát như: “Em có mắt nhưng em không thể ngắm nhìn. Đôi môi xinh   nhưng em không hề  cười nói, em có đôi tai nhưng em không thể  lắng nghe, em có   đôi chân nhưng em không thể bước. Em có đôi tay nhưng đôi tay không thể ôm ấp,   em có trái tim nhưng tim em còn đang thoi thóp,...’’ sau đó giáo viên kết nối vào bài   học. Giáo viên vận dụng kiến thức các môn học để dẫn dắt vào bài mới nhằm đạt  được mục tiêu là: Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ  học sẽ  trở  nên sinh động hơn, vì không chỉ  có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng  tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh  đồng thời cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng  ở học sinh. Tạo cho   học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề  phải   đặt chúng trong một hệ  quy chiếu, từ  đó mời có thể  nhận thức vấn đề  một cách  thấu đáo. b.2. Vận dụng kiến thức liên môn để hình thành kiến thức mới  Giáo viên đưa ra các kiến thức của các môn học khác có vấn đề cụ  thể  và có  liên quan đến nội dung phần học để  khi chốt lại kiến thức thì nổi lên được trọng   tâm bài. Chú ý kiến thức của các môn học phải dễ  hiểu, cụ  thể, quen thuộc và nội   dung trả lời dễ hiểu để làm rõ được trọng tâm bài hay của phần mục đó. `Ví dụ  4:  Khi dạy  bài 58 (Sinh học 9) bài “Sử  dụng hợp lí tài nguyên thiên   nhiên’’  ở  trong mục II.  Sau khi giáo viên cho học sinh tìm hiểu về  các thông tin  trong sách giáo khoa và để học sinh rút ra được kết luận thì giáo viên có thể đưa ra  câu tục ngữ trong môn Ngữ văn và tiến hành như sau: GV: ­ Tạo sao người ta lại nói “Tấc đất tấc vàng’’ ? Học sinh có thể  trả lời được: Một tấc đât là một tấc vàng nhưng với ông cha   ta đó là những công lao mà họ đã gìn giữ trong bao nhiều năm nay. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 12 Năm học: : 2017­2018
  13. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Giáo viên có thể bổ  sung thêm: “Tấc” là đơn vị đo lường, theo cách nói, cách  tính toán, đo đạc của nhân dân ta ngày xưa. Từ  “tấc đất”  khái niệm về  diện tích  chuyển sang cách nói tấc vàng. Một diện tích hạn hẹp, so sánh với một khối lượng  và giá trị “tấc vàng”. Học sinh ghi nhớ kiến thức. GV: Tại sao nhân dân ta đã lấy “tấc đất” so sánh với “tấc vàng”? Câu tục ngữ  còn mang một hàm nghĩa gì nữa? Sau đó dẫn dắt học sinh đi đến kết luận bằng câu   hỏi. Vì sao phải sử dụng hợp lí tài nguyên đất? HS: ­ Lấy cái bình thường để so sánh với cái quý hiếm, nhằm khẳng định một   chân lí: đất quý như vàng, đất đai trồng trọt có giá trị đặc biệt.       ­ Khuyên mọi người phải biết quý trọng và bảo vệ đất đai ruộng đồng để  sản xuất. Đất rất quan trọng trong  đời sống con người. Nó là môi trường sản xuất   lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Vì vậy chúng ta phải biết quý đất, sử   dụng hợp lí tài nguyên đất. GV: Qua môn giáo dục công dân các em đã được học vậy các em là học sinh  thì phải có ý thức bảo vệ các tài nguyên, môi trường nói chung và tài nguyên đất nói   riêng như thế nào? HS: Sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên trong đó có tài nguyên đất. Luôn  có ý thức bảo vệ môi trường dể nâng cáo chất lượng môi trường,... Ví dụ 5: Khi dạy bài 10 (Sinh học 8) “ Hoạt động của cơ’’ ở mục I – Công   cơ: Theo kinh nghiệm của bản thân để giúp học sinh hiểu và rút ra kết luận: Công   của cơ  chịu  ảnh hưởng của các yế  tố  nào? Thì giáo viên có thể  liên hệ  kiến thức   với một số môn như sau:  ­ Giáo viên sử dụng kiến thức môn Lịch sử ở một ví dụ cụ thể: Nữ anh hùng  Ngô Thị Tuyển với lòng căm thù giặc sâu sắc người nữ dân quân này với thân hình   mảnh mai nhưng đã vác hòm đạn với trọng lượng gấp đôi cơ  thể  tiếp sức cho các  xạ thủ để bắn rơi máy bay Mĩ. ­ Sử dụng kiến thức của môn Thể dục  ở ví dụ cụ thể: Khi ta chạy nhanh và  chạy bền thì trường hợp nào sẽ nhanh mệt hơn? Học sinh có thể trả lời được đó là  chạy nhanh. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 13 Năm học: : 2017­2018
  14. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Sử dụng kiến thức của môn Vật lý và môn Toán: Khi ta vác 1 bao gạo nặng  30 Kg, đi được quãng đường là 50m và vác một bao nặng 60 Kg, đi được quãng   đường là 5m thì công sinh trong trường hợp nào sẽ lớn? (Học sinh có thể  đổi khối   lượng 1kg = 10 Niutơn => 30kg = 300 Niutơn. Sau đó học sinh vận dụng công thức   A = F.s = 300 . 50 = 15000 Nm = 1500J. Tương tự trong trường h ợ 60 kg thì công  sinh ra sẽ là:   A = 600 . 5 = 3000Nm = 300J). Học sinh có thể trả lời được là với khối lượng là 30   Kg thì công sinh ra sẽ lớn.  Từ các ví dụ trên thì công sinh ra phụ thuộc vào các yếu tố nào? Học sinh có   thể  rút ra được: Hoạt động của cơ  chịu  ảnh hưởng của trạng thái thần kinh, nhịp   độ lao động và khối lượng của vật phải vận chuyển. Ví dụ  6:  Khi dạy bài 8 (Sinh học 8) “Cấu tạo và tính chất của xương’’  ở   mục III – Thành phần hóa học và tính chất của xương:  Bước 1: Giáo viên cho học sinh hành thí nghiệm như lệnh trong sách giáo khoa:  ­ Lấy một xương đùi  ếch trưởng thành ngâm trong cốc đựng dung dịch axit   clohiđric 10% (hình 8 ­ 6). Sau 10 đến 15 phút lấy ra, thử uốn xem xương cứng hay   mềm?  ­ Đốt một xương đùi  ếch khác (hoặc một mẩu xương bất kì) trên ngọn lửa   đèn cồn cho đến khi xương không cháy nữa, không còn thấy khói bay lên. Bóp nhẹ  phần xương đã đốt. Có nhận xét gì? (hình 8 ­7).  ­ Từ các thí nghiệm trên có thể giải thích và rút ra kết luận gì vể thành phần  và tính chất của xương? Học sinh có thể  vận dụng kiến thức môn Hóa học để  trả  lời và giải thích cho các thí nghiệm trên. ­ Thí nghiệm 1: Thả 1 xương đùi ếch vào cốc đựng HCl 10%. Quan sát xem  thấy hiện tượng đặc biệt xảy ra đó là có bọt khí nổi lên và đó là khí cacbônic, điều   đó chứng tỏ trong thành phần của xương có muối cacbônat, khi tác dụng với axít sẽ  giải phóng khí cacbônic. Muối cacbonat + dung dịch axit clohidric →Muối clorua + khí cacbonic+ nước VD:             Na2CO3 + 2HCl    →  2NaCl  +  CO2  +  H2O ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 14 Năm học: : 2017­2018
  15. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Sau đó có thể dùng kẹp gắp xương đã ngâm axít lúc đầu giờ, rửa trong cốc   nước lã để kiểm tra độ mềm dẻo của xương.  Thí nghiệm 2: ­ Đốt một xương đùi ếch khác (hoặc một mẩu xương bất kì)  trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương không cháy nữa, không còn thấy khói bay  lên. Bóp nhẹ phần xương đã đốt thấy tro, đó chính là thành phần chất khoáng.  Từ các thí nghiệm trên có thể rút ra kết luận về thành phần và tính chất của   xương: Xương được cấu tạo từ chất hữu cơ và chất khoáng chủ yếu là canxi. Ví dụ  7: Khi dạy bài 41 (Sinh học 9)  ở  mục II – Các nhân tố  sinh thái của   môi trường. Theo như sách giáo khoa để thực hiện được lệnh thứ hai ở mục này là   trả lời các câu hỏi như:  ­ Trong một ngày (từ sáng đến tối), ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt đất thay   đổi như thế nào? ­ Ở nước ta, độ dài ngày vào mùa hè và mùa đông có gì khác nhau? ­ Sự thay đổi nhiệt độ trong một năm diễn ra như thế nào? Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: các nhân tố  sinh thái thay  đổi phụ thuộc vào các yếu tố nào? Học sinh có thể rút ra kết luận:  Các nhân tố sinh   thái thay đổi theo từng môi trường và thời gian. Theo kinh nghiệm của bản thân việc sử dụng các câu hỏi trên để hướng học   sinh rút ra kết luận thì nội dung trong này chưa thật sinh động và để thu hút hay kích   thích học sinh tìm tòi. Qua đó thay vì chỉ sử dụng các câu hỏi trong sách giáo khoa thì  tôi sẽ kết hợp với một số kiến thức ở bộ Ngữ văn qua câu ca dao: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối” Đồng thời vận dụng kiến thức môn Địa lí qua sơ đồ sau: ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 15 Năm học: : 2017­2018
  16. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Yêu cầu học sinh em hãy giải thích cho câu ca dao trên. Học sinh có thể  giải   thích được: “Đêm thang năm ch ́ ưa năm đa sang” ̀ ̃ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ Viêt Nam năm trong vung nôi chi tuyên ban câu băc. Tháng 5 âm lich cua Vi ̀ ̀ ́ ́ ́ ̀ ́ ệt   Nam tương ưng la thang 6 d ́ ̀ ́ ương lich. Thang 6 d ̣ ́ ương lich BCB la mua he. ̣ ̀ ̀ ̀  Ngay 22/6 hàng năm, tia b ̀ ức xạ  mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến bề  mặt trái đất tại chí tuyến bắc (23o27’B) nên thời gian chiếu sáng  ở  nửa cầu Bắc  (Việt Nam) dài. Càng về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm cang ngăn, nên co hi ̀ ́ ́ ện   tượng ngày dài, đêm ngắn. “Ngay thang m ̀ ́ ươi ch ̀ ưa cươi đa tôi” ̀ ̃ ́ ̣ Vào ngày 22/12 (thang 10 âm lich), M ́ ặt trời chuyển động biểu kiến về  chí  tuyến Nam và vuông góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23 o27’N (Chí tuyến Nam) thì  ở  BCN luc nay ngay dai đêm ngăn va  ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ở  BCB (Việt Nam) hiện tượng ngày ngắn ­   đêm dài nên. Khi ta phối hợp kiến thức đặc trưng của bộ môn với kiến thức của môn Ngữ  văn và địa lí trong phần này thì tôi thấy học sinh rất hứng thú và kích thích được sự  đam mê tìm tòi đồng thời học sinh cũng dễ  dàng để  rút ra kết luận và khắc sâu  được kiến thức đồng thời góp phần cho tiết học đỡ khô khan hơn. Ví dụ 8. Khi dạy bài 58 (Sinh học 9) “Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên” ở   mục II – Sử  dụng hợp lí tài nguyên nước.  Để  giúp học sinh hiểu rõ hơn về vai trò   của nước ngoài thông tin có trong sách giáo khoa  ở  mục này giáo viên có thể  sử  dụng kiến thức của môn Hóa học 8 qua câu hỏi: Nước do những nguyên tố hóa học  nào tạo nên? Công thức hóa học của nước được viết như  thế  nào? Học sinh dễ  dàng nêu được: Nước là hợp chất tạo bởi hai nguyên tố là H và O chúng đã hòa hợp  với nhau. Công thức hóa học: H20. Sử dụng kiến thức môn Địa lí qua câu hỏi:  1. Nước có ở những đâu trên trái đất?  2. Chu trình nước trên trái đất được diễn ra như thế nào?  3. Trong điều kiện nào hơi nước trong không khí sẽ  ngưng tụ  thành mây và   mưa?  4. Nước ta nằm trong khu vực có lượng mưa trung bình năm là bao nhiêu? ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 16 Năm học: : 2017­2018
  17. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Học sinh có thể trả lời: 1. Lượng nước trên trái đất là rất lớn, với ¾ diện tích trên trái đất là đại   dương biển, hồ, sông, ngòi có nhiều mỏ  nước trong lòng đất. Nhưng sự  phân bố  nước trên trái đất không đồng đều và có nhiều vùng đất hiếm nước, đất đai biến   thành sa mạc. Lượng nước ngọt là rất nhỏ so với lượng nước trên trái đất.  2. Nhờ năng lượng Mặt trời, nước ở bề mặt đất, đại dương bốc hơi. Khi lên  cao, nhiệt độ tầng đối lưu giảm, nước tạo thành mây và ngưng tụ thành mưa, thành   tuyết rơi xuống bề mặt trái đất, rồi lại theo các dòng chảy về đại dương. Do vậy,  nước tuần hoàn trên toàn Trái Đất. 3.  Hiện tượng không khí bốc hơi bay lên cao, càng lên cao nhiệt độ  càng   giảm xuống. Gặp điều kiện thuận lợi (gặp lạnh) thì hơi nước sẽ  ngưng tụ  thành  các hạt nhỏ  li ti. Các hạt nhỏ  vẫn tiếp tục bay lên cao, chúng tiếp tục va vào nhau   nên sẽ ngưng tụ thành hạt nước to, các hạt nước trĩu nặng rơi xuống mặt đất tạo  thành mưa.  4. Nước ta nằm trong khu vực có lượng mưa trung bình từ 1000mm đến trên   2000mm. Khi học sinh trả lời được các câu hỏi liên quan đến môn Địa lí ở trên kết hợp  môn Giáo dục công dân với lệnh và các câu hỏi trong sách giáo khoa của mục này,  sau đó giáo viên có thể yêu cầu học trả lời các hỏi: Nước có vai trò gì đối với mọi   sinh vật trên trái đất? Nguồn tài nguyên nước ở nước ta hiện nay như thế nào? Có  những biện pháp nào để  sử  dụng hợp lí nguồn tài nguyên này? Bản thân các em là  học sinh thì chúng ta phải có ý sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước này như thế nào?   Học sinh trả lời được các hỏi trên thì đó cũng là kiến thức cần dược ghi nhớ ở mục   này. Ví dụ 9: Khi dạy bài 29 “Bệnh và tật di truyền ở người” môn Sinh học 9, ở   mục III – Các biện pháp hạn chế phát sinh bệnh tật di truyền. Giáo viên có thể sử  dụng kiến thức các mon học như: Lịch sử, Địa lí, Hóa học, Toán học, Giáo dục công  dân, Mỹ  thuật,…để  hình thành kiến thức và củng cố  bài học. Cụ  thể  tôi đã thực   hiện như sau:  Gv tích hợp môn Địa lí và môn Lịch sử qua tranh ảnh. Nhìn trên bản đồ Địa lí  và dựa vào kiến thức môn Lịch sử em hãy cho biết.  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 17 Năm học: : 2017­2018
  18. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ + Mục đích và thời gian Mĩ thả  bom nguyên tử  xuống Việt nam?  Cho HS  quan sát sơ đồ. GV có thể tiếp tục cho học sinh quan sát cấu tạo  GV: Dựa vào kiến thức môn Hóa học và kết hợp quan sát cấu tạo phân tử em  có thể cho biết chất dioxin là gì? Và nêu một vài đặc điểm cấu tạo của chúng? HS có thể  nêu được:  Dioxin là tên gọi chung của một nhóm hàng trăm các  hợp chất hóa học tồn tại bền vững trong môi trường cũng như  trong cơ  thể  con  người và các sinh vật khác. Tùy theo số nguyên tử Cl và vị trí không gian của những   nguyên tử  này, dioxine có 75 đồng phân PCDD (poly­chloro­dibenzo­dioxines) và  135 đồng phân PCDF (poly­chloro­dibenzo­furanes) với độc tính khác nhau,… GV: Qua môn Lịch sử và môn Toán học hay qua tìm hiểu ở các môn học khác  em có thể cho biết một vài số liệu chất độc dioxin Mĩ đã dùng trong chiến tranh với   Việt Nam? HS: Theo công bố  của một nhóm tác giả  trên tạp chí Nature thì có thể  nói  chiến dịch dùng hóa chất ở Việt Nam là một cuộc chiến tranh hóa học lớn nhất thế  giới. Quân đội Mỹ đã rải 76,9 triệu lít hóa chất xuống rừng núi và đồng ruộng Việt  Nam. Tổng số  lượng dioxin Việt Nam hứng chịu là vào khoảng 370 kg. Tổng số  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 18 Năm học: : 2017­2018
  19. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ diện tích đất đai bị   ảnh hưởng hóa chất là 2,63 triệu hécta. Có gần 5 triệu người  Việt Nam sống trong 25585 thôn ấp chịu ảnh hưởng độc chất màu da cam. GV: Cho học sinh quan sát một vài hình ảnh về tác hại của chất độc da cam,  chiến tranh, chia sẻ nỗi đau với những nạn nhân trong chiến tranh, tranh hòa bình,… GV: Qua các hình ảnh và video mà các em được xem trong bài học hôm nay.   Bản thân em có trách nhiệm gì để góp phần hạn chế các bệnh và tật di truyền đồng   thời tỏ  lòng biết  ơn với cha ông, các anh hùng đã chiến đấu hy sinh để  bào vệ  tổ  quốc?  HS có thể dựa vào các kiến thức của môn Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Ngữ   văn để  trả  lời, từ  đó học sinh có thể  tự  rút ra kết luận và ghi nhớ  kiến thức đồng   thời có thể củng cố được nội dung bài học. Trong các ví dụ tôi đưa ra ở trên trong các bài hay ở trong các phần mục đều   nhằm các mục đích sau:  ­ Mục tiêu kiến thức: + Giúp học sinh củng cố được kiến thức của các môn học liên quan. + Giúp học sinh khắc sâu và hiểu rõ các kiến thức cần được hình thành và  ghi nhớ trong bài học. ­ Mục tiêu về kĩ năng: + Rèn cho các em kĩ năng sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể + Rèn kĩ năng phát triển tư  duy liên hệ, liên tưởng  ở  học sinh. Tạo cho học   sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề  phải đặt   chúng trong một hệ  quy chiếu, từ đó mời có thể  nhận thức vấn đề  một cách thấu  đáo. ­ Mục tiêu về thái độ.  + Giúp học sinh hứng thú học tập, từ  đó khắc sâu được kiến thức cần ghi  nhớ.      + Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học liên môn. b.3. Vận dụng hiến thức liên môn để  củng cố  kiến thức của phần học   hoặc bài học. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 19 Năm học: : 2017­2018
  20. Một vài kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học môn Sinh học khối 8,9 cấp THCS  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ở  dạng này thường giáo viên đưa ra câu hỏi hay bài tập mà cần vận dụng   những kiến thức đã học trong một số bài để trả lời. Có thể  sử  dụng các câu hỏi trong sách giáo khoa hoặc có thể  đưa ra một số  dạng câu hỏi khác, hoặc đưa ra một số  câu hỏi khó thì học sinh khó có thể  trả  lời  nhanh như  vây ta có thể  sử  dụng kiến thức của các môn học khác mà các em đã  được học để trả lời.  Ví dụ 10: Khi dạy bài 30 (Sinh học 9) “Di truyền học với con người” ­  Ở   mục I – Di truyền y học tư vấn:  Để  củng có thêm kiến thức  ở  mục này giáo  viên có thể đưa vào bài thêm câu tục ngữ: “Lấy vợ xem tông lấy chồng xem giống”   và yêu cầu học sinh trả  lời câu hỏi: Câu tục ngữ  trên muốn nói điều gì? Vấn đề  sinh học nào được nêu ở đây? Dựa vào kiến thức đã học học sinh có thể  giải thích   được: Câu nói của ông cha ta là có cơ  sở  khoa học, với ngụ  ý rằng trước khi kết   hôn chúng ta phải tìm hiểu kĩ đặc điểm sinh học của gia đình, có mắc các bệnh di   truyền hay các vấn đề  khác liên quan...Có khi những biểu hiện sinh học đó không  thấy ở người mình muốn lấy nhưng có thể thấy ở thế hệ con cháu. ­  Ở  mục II – Di truyền học với hôn nhân và kế hoạc hóa gia đình. Để củng cố hay  giúp học sinh ghi nhớ  kiến thức của mục này giáo viên có thể  đưa câu ca dao sau   vào baì để làm sinh động thêm cho tiết dạy:  Giáo viên đưa ra câu ca dao (liên môn Ngữ văn) “Lấy chồng từ thuở mười ba Đến nay mười tám em đà năm con” Hãy chỉ  ra những vấn đề  không phù hợp trong việc lấy chồng và sinh con   của   người phụ nữ trong câu ca dao trên? HS thảo luận và có thể  trả  lời được: Lấy chồng sớm, sinh con sớm, số con   nhiều, khoảng cách sinh con quá dày. GV: Việc lấy chồng sớm có hại, có lợi như  thế  nào? Ngày nay có nên lấy  chồng quá sớm hay không? Vì sao? HS: Việc lấy chồng sớm là không nên vì nó  ảnh hưởng không tốt đến việc  học tập, thêm nữa việc sinh con quá sớm có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe   do lúc đó cơ thể chưa phát triển hoàn thiện nhất. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Sen 20 Năm học: : 2017­2018
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2