SÔÛ ÑOÀNG NAI<br />
<br />
THPT TOÂN ÑÖÙC THAÉNG<br />
TỔ SỬ- ỊA-CD<br />
<br />
--- ---<br />
Mã số…………………<br />
<br />
Sáng kiến kinh nghiệm :<br />
<br />
<br />
NAÂNG CAO HIEÄU QUAÛ GIAÛNG<br />
DAÏY CUÛA GIAÙO VIEÂN THOÂNG<br />
QUA NOÄI DUNG SINH HOAÏT<br />
TOÅ CHUYEÂN MOÂN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Nguyễn Viết Dinh<br />
v<br />
v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lĩnh vực nghiên cứu:<br />
Quản lí giáo dục:<br />
Phương pháp dạy học bộ môn Địa Lí<br />
Phương pháp giáo dục:<br />
Lĩnh vực khác:<br />
<br />
Có đính kèm<br />
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác<br />
<br />
Năm học: 2014 - 2015<br />
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN<br />
1. Họ và tên: Nguyễn Viết Dinh<br />
2. Ngày tháng năm sinh: Ngày 02 tháng 9 năm 1982<br />
3. Giới tính: Nam<br />
4. Địa chỉ: KDC 1, Ấp 01, Xã Phú Hòa – Định Quán – Đồng Nai<br />
5. Điện thoại: 0977493087<br />
6. Fax: E-mail: bxiu209a@yahoo.com<br />
7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.<br />
8. Nhiệm vụ được giao:<br />
- Giảng dạy môn Địa Lí: 12a,12b2,12b4, 10b7, 10b8, 10b9, 10b10<br />
- Chủ nhiệm lớp 12b2<br />
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Tôn Đức Thắng<br />
<br />
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO<br />
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân<br />
- Năm nhận bằng: 2005<br />
- Chuyên ngành đào tạo: Địa Lí<br />
<br />
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC<br />
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn, công tác tổ trưởng và chủ<br />
nhiệm lớp.<br />
- Số năm có kinh nghiệm: 10 năm<br />
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:<br />
+ Lồng ghép kĩ năng vẽ biểu đồ trong các tiết lí thuyết ở lớp 10.<br />
+ Kĩ năng chủ nhiệm<br />
+ Kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp môn địa lí<br />
+ Phương pháp dạy học một số dạng toán trong dạy học Địa Lí tự nhiên lớp 10<br />
+ Rèn luyện kỹ nănng hận xét biểu đồ ở bậc THPT<br />
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI<br />
<br />
Tổ, nhóm chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai các hoạt động<br />
chuyên môn. Hoạt động tổ, nhóm chuyên môn luôn có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao<br />
chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy, học trong các nhà trường.Tổ chuyên môn<br />
còn là cầu nối giữa Ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh.<br />
<br />
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường trong những năm qua đã có bước<br />
đổi mới. Nhưng chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa đạt kết quả cao. Thực tế cho thấy,<br />
các tổ, nhóm chuyên môn đang bộc lộ những khó khăn vướng mắc về cách thức sinh hoạt, công tác<br />
quản lí, chỉ đạo hoạt động đặc biệt là hiệu quả các buổi sinh hoạt còn hạn chế. Nội dung sinh hoạt<br />
còn nặng về mặt hành chính , chưa đi sâu vào nội dung chuyên môn của từng môn học . Một số tổ<br />
chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn còn mang tính hình thức chưa căn cứ vào<br />
chất lượng thực tế của tổ để xây dựng các chuyên đề cần sinh hoạt. Các tiết sinh hoạt tổ thường sơ<br />
sài, chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn để thông báo một số nội dung mang tính hành<br />
chính. Có nhiều bài học khó trong quá trình dạy giáo viên gặp rất nhiều khó khăn về cách truyền<br />
thụ, học sinh thì gặp khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức hay có nhiều bài quá dài hoặc kiến thức<br />
quá khô khan nhàm chán khiến cho nhiều tiết học nặng nề , kém hiệu quả. Bên cạnh đó, còn nhiều<br />
chủ đề hay cần trao đổi, phân tích, mổ xẻ để đi đến cách tiếp cận chung…..Thế nhưng những nội<br />
dung như vậy thì lại chưa được các tổ chuyên môn chủ trọng trong các buổi sinh hoạt . Thực tế ở<br />
trường THPT Tôn Đức Thắng trong những năm qua đã cho thấy sự hạn chế trong những vấn đề<br />
nêu trên.<br />
<br />
Căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường và hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn. Tôi<br />
xin đưa ra đề tài : Nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên thông qua nội dung sinh hoạt tổ<br />
chuyên môn<br />
<br />
<br />
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN<br />
1. Lịch sử đề tài<br />
Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở bậc THPT không phải là một vấn đề mới. Đây là một vấn<br />
đề mà các nhà quản lí giáo dục rất quan tâm, đã có nhiều hội thảo, hội nghị tập huấn ở cấp trường,<br />
cấp sở, cấp bộ tiến hành. Ngoài ra, mỗi tổ trưởng chuyên môn ai cũng có những kinh nghiệm của<br />
bản thân về sinh hoạt tổ chuyên môn và có nhiều tổ trưởng đã chia sẽ kinh nghiệm của mình trên<br />
mạng internet. Tuy nhiên, các buổi hội thảo, tập huấn và nhiều tổ trưởng khác chỉ đưa ra những nội<br />
dung chung chung và tùy theo hoàn cảnh của từng tổ bộ môn, từng đơn vị khác nhau sẽ có những<br />
cách thức sinh hoạt khác nhau. Vì vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể của bộ môn địa lí trường THPT<br />
Tôn Đức Thắng tôi mạnh dạn đưa ra một số nội dung trong sinh hoạt chuyên môn của tổ mình<br />
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho giáo viên của tổ.<br />
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:<br />
Trong sinh hoạt tổ chuyên môn có nhiều nội dung mà tổ trưởng phải triển khai. Tuy nhiên,<br />
trong giới hạn của đề tài tôi chỉ đề cấp đến 2 nội dung chính là: Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nội<br />
dung bài học và sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy cho<br />
các giáo viên dạy môn địa lí của tổ tôi.<br />
3. Thực trạng và những giải pháp thay thế tại đơn vị công tác<br />
3.1 .Thực trạng<br />
Bộ môn địa lí của trường THPT Tôn Đức Thắng chúng tôi có 3 giáo viên. Trong đó có 2 giáo<br />
viên nữ, 1 giáo viên nam. Nhìn chung tất cả giáo viên tuổi nghề còn trẻ( giáo viên trẻ nhất là 7 năm,<br />
tuổi nghề giáo viên lớn nhất là 10 năm). Vì vậy, kinh nghiệm trong giảng dạy còn hạn chế, bản thân<br />
tôi là người có tuổi nghề lớn nhất nhưng trong quá trình giảng dạy vẫn còn lúng túng trong việc<br />
truyền đạt nội dung một số bài khó hoặc một số bài có nội dung quá dài, kiến thức khô khan, nhàm<br />
chán. Làm thể nào để học sinh dễ hiểu bài? làm thể nào để học sinh có hứng thú học? làm thể nào<br />
để không bị cháy giáo án?...là những vấn đề mà tôi luôn trăn trở. Qua những tiết dự giờ của các<br />
giáo viên khác cùng bộ môn tôi thấy họ cũng có chung những khó khăn và trăn trở như tôi. Với<br />
cương vị là một tổ trưởng chuyên môn tôi nhân thấy bản thân mình phải có trách nhiệm tìm giải<br />
pháp, phải thay đổi cách thức sinh hoạt tổ chuyên môn để cùng nhau thảo gỡ những khó khăn đó.<br />
Tôi nhận thấy cách thức sinh hoạt tổ chuyên môn của tôi từ trước tới giờ chưa hiệu quả, chỉ chủ<br />
trọng vào nội dung hành chính như: Triển khai kế hoạch của chuyên môn nhà trường và các kế<br />
hoạch của tổ, đánh giá công tác tổ trong tháng, đọc các thông báo….mà chưa đi sâu vào thảo luân<br />
về mặt chuyên môn.<br />
3.2.Giải pháp thay thế cho vấn đề:<br />
Từ thực trạng nêu trên, với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tháo gỡ một<br />
số khó khăn cho các giáo viên. Qua quá trình tích lũy kiến thức ở các đợt tập huấn do sở giáo dục<br />
tổ chức và kinh nghiệm làm tổ trưởng một số năm của bản thân. Tôi đã tiến hành một số giải pháp<br />
thay thế trong sinh hoạt tổ chuyên môn như sau:<br />
- Thứ nhất, đầu năm học tôi căn cứ vào chương trình sách giáo khoa môn địa lí lớp 10, 11, 12<br />
lựa chọn ra một số bài dạy, tiết dạy có nội dung khó hoặc nội dung dài, khô khan , nhàm chán và<br />
một số chủ đề liên quan đến vấn đề dạy học môn địa lí. Từ đó xây dựng một kế hoạch Sinh hoạt tổ<br />
chuyên môn theo nội dung bài học và sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề .<br />
- Thứ hai, tiến hành họp nhóm các giáo viên giảng dạy môn địa lý của nhà trường lựa chọn,<br />
thống nhất và xây dựng thành một kế hoạch Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nội dung bài học và sinh<br />
hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề hoàn chỉnh cho năm học.<br />
- Thứ ba, từ kế hoạch xây dựng phân công giáo viên chuẩn bị và triển khai trong các buổi họp<br />
tổ chuyên môn. Đối với bài học khó thì chủ trọng vào việc chuẩn bị tiết dạy mẫu sao cho học sinh<br />
dễ lĩnh hội kiến thức, đối với bài học dài và kiến thức nhàm chán thì chủ trọng vào việc làm sao<br />
khỏi cháy giáo án, làm sao để học sinh có hứng thú trong tiết học. Đối với các chuyên đề thì làm<br />
sao để các giáo viên có một cách nhìn nhận nhất quán về vấn đề đó và tháo gỡ được những khúc<br />
mắc khi tiếp cận vấn đề.<br />
- Thứ tư, từ các buổi sinh tổ chuyên môn đó hình thành được những giáo án hoàn chỉnh, những<br />
sáng kiến kinh nghiệm dùng chung cho cả tổ nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.<br />
Trên đây là những giải pháp thay thế mà tôi áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giảng<br />
môn Địa Lí ở trường tôi. Giải pháp này được đưa ra dựa vào kiến thức mà tôi thu lượm được qua<br />
những đợt tập huấn do sở Giáo dục tổ chức và kinh nghiệm 10 năm đi dạy cũng như làm công tác<br />
tổ trưởng của bản thân và góp nhặt kinh nghiệm của những thế hệ giáo viên đàn anh, đàn chị cũng<br />
như qua các nguồn sách tham khảo mà tôi đã nêu ở phần lí do chon đề tài. Từ những góp nhặt đó<br />
tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch và tiến hành trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn nhằn giúp<br />
cho các giáo viên môn địa lý thảo gỡ được một số khó khăn trong giảng dạy cũng như có cách nhìn<br />
, cách tiếp cân một số vấn đề nhất quán hơn.<br />
<br />
<br />
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP<br />
Từ thực tiễn và lí luận trình bày ở trên, tôi xin trình bày cụ thể các giải pháp mà tôi đã tiến hành<br />
“Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nội dung bài học và sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề” tại<br />
trường THPT Tôn Đức Thắng trong năm vừa qua.<br />
1. Lựa chọn nội dung:<br />
- .Căn cứ vào chương trình sách giáo khoa môn địa lí lớp 10, 11, 12 lựa chọn ra một số bài dạy,<br />
tiết dạy có nội dung khó hoặc nội dung dài, khô khan , nhàm chán và một số chủ đề liên quan đến<br />
vấn đề dạy học môn địa lí quan trọng.<br />
Tên chuyên đề Tên bài học<br />
- " Phương pháp giải số dạng toán trong - Bài 5( Đia lí lớp 10): Vũ trụ. Hệ<br />
chương trình địa lí tự nhiên 10" dùng cho Mặt trời và Trái đất. Hệ quả chuyển<br />
ôn thi HSG khối 10 động tự quay quanh trục của Trái<br />
- " Giáo dục tình yêu biển đảo quê hương đất<br />
cho học sinh" dùng cho học sinh lớp 12 - Bài 6 (Đia lí lớp 10) : Hệ quả<br />
- " Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu chuyển động xung quanh Mặt trời<br />
đồ cho HS THPT" dùng cho cả 3 khối lớp của Trái đất<br />
- " Kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp môn địa - Bài 7, tiết 1( Địa lí lớp 11): EU-<br />
lý " cho học sinh khối 12 Liên minh khu vực lớn trên thế giới<br />
- Bài 12(Đia lí lớp 12) : Thiên nhiên<br />
phân hóa đa dạng<br />
<br />
<br />
<br />
2. Lập kế hoạch :<br />
Sau khi đã lựa chọn được một số bài dạy dựa vào chương trình giảng dạy môn địa lí và một số<br />
chuyên đề có thể phục vụ hiệu qủa cho công tác giảng dạy môn địa lí. Tiến hành họp nhóm những<br />
giáo viên dạy địa lí và tiến hành thống nhất , lựa chọn và lập kế hoạch để triển khai trong những<br />
buổi sinh hoạt tổ chuyên môn của năm học.<br />
Theo quy định chuyên môn cứ mỗi tháng có 2 lần sinh hoạt tổ. Vì vậy, cứ mỗi tháng tổ sẽ lần<br />
lượt làm 1 chuyên đề hoặc nội dung bài học<br />
<br />
<br />
Thời gian dự Tên chuyên đề/bài học Phân công giáo<br />
kiến tiến viên chuẩn bị<br />
hành<br />
Tháng 9 - CĐ " Phương pháp giải số dạng toán trong Cô Mùi chuẩn bị<br />
chương trình địa lí tự nhiên 10" dùng cho ôn và trình bày<br />
thi HSG<br />
<br />
Tháng 10 - Bài 5( Đia lí lớp 10): Vũ trụ. Hệ Mặt trời Cô Linh chuẩn<br />
bị giáo án và dạy<br />
và Trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay<br />
tiết mẫu trên lớp<br />
quanh trục của Trái đất<br />
<br />
Tháng 11 - CĐ " Rèn luyện kỹ năng nhận xét biểu đồ Cô Mùi chuẩn bị<br />
cho HS THPT" và trình bày<br />
Tháng 12 - Bài 6 (Đia lí lớp 10) : Hệ quả chuyển động Thầy Dinh<br />
chuẩn bị giáo án<br />
xung quanh Mặt trời của Trái đất<br />
và dạy tiết mẫu<br />
trên lớp<br />
<br />
Tháng 1 - Bài 12(Đia lí lớp 12) : Thiên nhiên phân Thầy Dinh<br />
hóa đa dạng chuẩn bị giáo án<br />
và dạy tiết mẫu<br />
trên lớp<br />
Tháng 2 - CĐ " Giáo dục tình yêu biển đảo quê Thầy Dinhchuẩn<br />
hương cho học sinh" bị và trình bày<br />
Tháng 3 - Bài 7, tiết 1( Địa lí lớp 11): EU- Liên Cô Linh chuẩn<br />
bị giáo án và dạy<br />
minh khu vực lớn trên thế giới<br />
tiết mẫu trên lớp<br />
<br />
Tháng 4 CĐ " kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp " Cô Mùi chuẩn bị<br />
và trình bày<br />
Tháng 5 Tổng kết Thầy Dinh<br />
<br />
3. Tiến hành thực hiện kế hoạch trong các tiết sinh hoạt chuyên môn của tổ:<br />
a. Những yêu cầu chung:<br />
* Khi sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề:<br />
<br />
- TTCM phân công giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu và báo cáo chuyên đề, quy trình<br />
nghiên cứu chuyên đề ở TCM cần trải qua ba giai đoạn: lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích<br />
và chiêm nghiệm. Ở từng giai đoạn TTCM yêu cầu giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu phải có<br />
những hành động và việc làm cụ thể.<br />
- Các bước thực hiện:<br />
Bước 1: Công tác chuẩn bị.<br />
+ Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.<br />
+ Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động.<br />
+ Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian hoàn thành.<br />
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề.<br />
+ Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.<br />
+ TTCM điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố<br />
chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; biết khêu<br />
gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp: mời GV cũ phát biểu trước, GV mới phát biểu sau; Biết<br />
chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát<br />
biểu.<br />
+ Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung.<br />
Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề.<br />
+ TTCM đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng triển khai vận dụng<br />
kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy.<br />
* Khi sinh hoạt tổ chuyên môn theo nội dung nghiên cứu bài học:<br />
Bước 1: Họp tổ chuyên môn: Xác định mục tiêu, chuẩn bị bài dạy.<br />
- Tổ chuyên môn chọn một bài dạy cụ thể để dạy minh họa.<br />
- Các GV trong tổ thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp,<br />
phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách<br />
rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự<br />
kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và<br />
cách xử lý.<br />
- Tổ trưởng chuyên môn giao cho giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao<br />
đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu kế hoạch<br />
chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.<br />
Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ:<br />
- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một giáo viên sẽ dạy minh họa<br />
bài học nghiên cứu bài giảng minh họa ở một lớp học cụ thể, tất cả giáo viên trong tổ tiến hành dự<br />
giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.<br />
- Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:<br />
+ Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc ngồi hai bên phòng học sao cho<br />
quan sát được tất cả các học sinh thuận tiện nhất.<br />
+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt động học tập của học sinh bằng<br />
hình thức ghi chép hoặc quay camera, chụp ảnh.<br />
- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh;<br />
không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học<br />
sinh, theo dõi nét mặt, hành vi, thái độ tập trung đến bài học của từng học sinh thông qua đó đánh<br />
giá được mức độ nắm vững bài của học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ với bài học của học sinh, những<br />
khó khăn của học sinh, tìm mối liên hệ giữa việc học của học sinh với tác động của phương pháp, nội<br />
dung dạy học.<br />
Bước 3: Họp tổ chuyên môn: Suy ngẫm, thảo luận, tìm giải pháp khắc phục:<br />
- Giáo viên dạy tự nhận xét về hiệu quả giảng dạy của mình: Ý tưởng đã thực hiện được,<br />
chưa thực hiện được so với giáo án đề ra, những tình huống nảy sinh ngoài giáo án.<br />
- Toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa, cần nhấn<br />
mạnh những ưu điểm nổi bật, hạn chế chính, hiệu quả bài giảng đối với học sinh, tập trung phân<br />
tích hoạt động học tập của học sinh, không đi sâu phân tích về giáo viên dạy và không xếp loại giờ<br />
dạy.<br />
Bước 4: Áp dụng:<br />
Trên cơ sở bài dạy minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã<br />
được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày.<br />
<br />
b. Tiến trình thực hiện cụ thể cho từng chuyên đề và nội dung bài học:<br />
Tháng 9:<br />
Thực hiện chuyên đề " Phương pháp giải số dạng toán trong chương trình địa lí tự nhiên 10"<br />
dùng cho ôn thi HSG.<br />
Lần họp tổ chuyên môn thứ nhất của tháng 9:<br />
Họp nhóm các giáo viên dạy môn địa lí thống nhất các nội dung sẽ trình bày trong chuyên đề<br />
trong lần họp tới.<br />
* Các nội dung cần phải đạt được như:<br />
Cách tính múi giờ, tính giờ của các địa phương khác nhau trên thế giới:<br />
- Làm thế nào để giúp hoc sinh nắm vững một số phần kiến thức lý thuyết để làm căn cứ giải<br />
bài tập như:<br />
- Khái niệm giờ địa phương? Giờ múi và giờ GMT?<br />
- Giúp học sinh biết cách chuyển đổi giờ ở kinh tuyến đông và kinh tuyến tây.<br />
- Hiếu được đường chuyển ngày quốc tế<br />
- Phải đưa ra công thức và giải thích cho học sinh nắm công thức<br />
T m = To + m<br />
- Phải hướng dẫn được cho học sinh hiểu các bước tính giờ, ngày ,tháng theo từng bước một<br />
- Đưa ra được các bài tập vận dụng và hướng dẫn học sinh làm theo từng bước.<br />
Cách tính mặt trời lên thiên đỉnh:<br />
- Giúp học sinh nắm vững phần lý thuyết: Khái niệm, nguyên nhân của hiện tượng mặt trời lên<br />
thiên đỉnh<br />
- Hướng dẫn học sinh cách tính tổng quát<br />
- Đưa ra bài tập ứng dụng và trình bày cách giải cho hoc sinh<br />
Cách tính góc nhập xạ<br />
- Giúp học sinh nắm vững một số kiến thức lý thuyết<br />
- Cung cấp và làm rõ công thức tính góc nhập xạ cho học sinh<br />
- Hướng dẫn học sinh tính góc nhập xạ lúc 12h trưa tại các địa điểm khác nhau trên trái đất vào<br />
các ngày 21/3,23/9,22/6 và 22/12 trong năm<br />
- Hướng dẫn cho học sinh tính được góc nhập xạ lúc 12h trưa tại các địa điểm khác nhau trên<br />
trái đất vào bất kì ngày nào trong năm.<br />
- Giáo viên ra bài tập cho học sinh về nhà làm<br />
Cách tính vĩ độ địa lí tại một điểm<br />
- Hướng dẫn dược cho học sinh các bước tính<br />
- Ra bài tập và hướng dẫn học sinh giải<br />
* Phân công nhiệm vụ:<br />
Sau khi thống nhất về nội dung cần trình bày trong buổi họp tới . Tổ trưởng giao cho cô Đỗ Thị Mùi<br />
về nhà viết thành một đề tài hoàn chỉnh và tự chuẩn bị về các phương tiện cần thiết đề sử dụng trong buổi<br />
báo cáo của lần họp tới. Các giáo viên còn lại về nghiên cứu để đặt câu hỏi làm sáng tỏ hơn vấn đề báo<br />
cáo.<br />
Lần họp thứ 2 của tháng 9:<br />
- Tổ trưởng điều hành buổi họp, giới thiệu cô Đỗ Thị Mùi báo cáo chuyên đề , các giáo viên còn lại<br />
theo dõi và chuẩn bị câu hỏi, ý kiến nhận xét.<br />
- Xong phần báo cáo của cô Đỗ Thị Mùi, tổ trưởng điều hành phần nhận xét, đánh giá của các giáo<br />
viên khác<br />
- Tổ trưởng tổng hợp các ý kiến đóng góp và thống nhất lại một số nội dung<br />
- Phân công cô Đỗ Thị Mùi về nhà chỉnh sửa lại và tập hợp thành sáng kiến kinh nghiệm lưu hành<br />
trong nội bộ tổ<br />
<br />
Tháng 10<br />
Thực hiện nội dung bài dạy: “ Vũ trụ. Hệ Mặt trời và Trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay<br />
quanh trục của Trái đất”<br />
<br />
Lần họp tổ thứ nhất của tháng 10:<br />
- Tổ trưởng điều hành cho các thành viên thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học,<br />
các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực<br />
của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống<br />
thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình<br />
huống xảy ra và cách xử lý.<br />
- Tổ trưởng chuyên môn giao cho cô Đỗ Thị Linh trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên<br />
cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu<br />
kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.:<br />
- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, Cô Đỗ Thị Linh sẽ dạy minh họa<br />
bài học nghiên cứu bài giảng minh họa ở một lớp học cụ thể, tất cả giáo viên trong tổ tiến hành dự<br />
giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.<br />
- Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:<br />
+ Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc ngồi hai bên phòng học sao cho<br />
quan sát được tất cả các học sinh thuận tiện nhất.<br />
+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt động học tập của học sinh bằng<br />
hình thức ghi chép hoặc quay camera, chụp ảnh.<br />
- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh;<br />
không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học<br />
sinh, theo dõi nét mặt, hành vi, thái độ tập trung đến bài học của từng học sinh thông qua đó đánh<br />
giá được mức độ nắm vững bài của học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ với bài học của học sinh, những<br />
khó khăn của học sinh, tìm mối liên hệ giữa việc học của học sinh với tác động của phương pháp, nội<br />
dung dạy học.<br />
Lần họp tổ thứ 2 của tháng 10:<br />
- Tổ trưởng điều hành buổi họp và tiến hành các công việc sau:<br />
- Giáo viên dạy tự nhận xét về hiệu quả giảng dạy của mình: Ý tưởng đã thực hiện được,<br />
chưa thực hiện được so với giáo án đề ra, những tình huống nảy sinh ngoài giáo án.<br />
- Toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa, cần nhấn<br />
mạnh những ưu điểm nổi bật, hạn chế chính, hiệu quả bài giảng đối với học sinh, tập trung phân<br />
tích hoạt động học tập của học sinh, không đi sâu phân tích về giáo viên dạy và không xếp loại giờ<br />
dạy.<br />
- Trên cơ sở bài dạy minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã<br />
được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày.<br />
( Sản phẩm là giáo án đính kèm)<br />
Chủ đề 2: VŨ TRỤ- CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT VÀ HỆ QUẢ CỦA<br />
CHÚNG<br />
I. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC ĐƯỢC<br />
HÌNH THÀNH THEO CHỦ ĐỀ CTGDPT<br />
<br />
Vận<br />
Nội Thông Vận dụng<br />
Nhận biết dụng<br />
dung hiểu cao<br />
thấp<br />
Hệ quả - Biết được khái quát Vũ Trụ, hệ Mặt Trời - Giải - Sử - Vận<br />
chuyển trong Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ Mặt Trời. thích được dụng dụng các<br />
động tự - Trình bày được các hệ quả chủ yếu của các hệ quả tranh hệ quả<br />
quay chuyển động tự quay quanh trục và chuyển chủ yếu ảnh, hình chuyển<br />
quanh động quanh Mặt Trời của Trái Đất. của vẽ, mô động của<br />
trục và + Chuyển động tự quay : sự luân phiên chuyển hình để Trái Đất<br />
quanh ngày đêm, giờ trên Trái Đất, sự chuyển động tự trình để giải<br />
Mặt động lệch hướng của các vật thể. quay bày, giải thích một<br />
trời của + Chuyển động quanh Mặt Trời : chuyển quanh trục thích các số hiện<br />
Trái động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời, hiện và chuyển hệ quả tượng tự<br />
đất tượng mùa và hiện tượng ngày đêm dài, động chuyển nhiên.<br />
ngắn theo mùa và theo vĩ độ. quanh Mặt động của<br />
Trời của Trái Đất.<br />
Trái Đất<br />
Định hướng năng lực được hình thành<br />
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng<br />
lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và<br />
truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.<br />
- Năng lực chuyên biệt: năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử dụng bản đồ,<br />
năng lực sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình ảnh, mô hình, video.<br />
<br />
II. TỔ CHỨC DẠY HỌC<br />
PHƯƠNG Hình<br />
Mức độ nhận<br />
Kiến thức, kĩ năng PHÁP/KT dạy thức dạy<br />
thức<br />
học học<br />
- Biết được khái quát Vũ Trụ, hệ Mặt<br />
Trời trong Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ<br />
Mặt Trời. Phương pháp<br />
Hình thức<br />
Nhận biết - Trình bày được các hệ quả chủ yếu của đàm thoại gợi<br />
“Cả lớp”<br />
chuyển động tự quay quanh trục và mở<br />
chuyển động quanh Mặt Trời của Trái<br />
Đất<br />
-Giải thích được các hệ quả chủ yếu của<br />
chuyển động tự quay quanh trục và Phương pháp<br />
Hình thức:<br />
Thông hiểu chuyển động quanh Mặt Trời của Trái nêu và giải<br />
Cá nhân/ cặp<br />
Đất quyết vấn đề<br />
<br />
Vận dụng - Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để Phương pháp Hình thức<br />
PHƯƠNG Hình<br />
Mức độ nhận<br />
Kiến thức, kĩ năng PHÁP/KT dạy thức dạy<br />
thức<br />
học học<br />
thấp trình bày, giải thích các hệ quả chuyển hướng dẫn học Cặp đôi/<br />
động của Trái Đất. sinh khai thác Nhóm<br />
kênh hình<br />
- Vận dụng các hệ quả chuyển động của<br />
-Phương pháp<br />
Trái Đất để giải thích một số hiện tượng Hình thức<br />
Vận dụng cao đàm thoại gợi<br />
tự nhiên: ngày dài, đêm ngắn..., lệch Cả lớp<br />
mở<br />
hướng chuyển động...<br />
III. CÂU HỎI BÀI TẬP<br />
1. Câu hỏi nhận biết<br />
- Hệ mặt trời là gì?<br />
Trả lời: HMT gồm có mặt trời ở trung tâm cùng với các thiên thể chuyển động xung quanh và<br />
các đám khí bụi, có 8 hành tinh chuyển động quanh mặt trời.<br />
2. Câu hỏi thông hiểu:<br />
- Tại sao lại có sự luân phiên ngày đêm trên trái đất?<br />
Trả lời: Do trái đất có dạng hình cầu được mặt trời chiếu sang một nửa và một nửa chìm trong<br />
bóng tối, do trái đất tự quay quanh trục.<br />
3. Câu hỏi vận dụng mức độ thấp:<br />
- Dựa vào hình 6.3 cho biết tại sao vào ngày 22/6 ở nửa cầu bắc có hiện tượng ngày dài hơn<br />
đêm?<br />
Trả lời: Do trục trái đất nghiêng, do bán cầu bắc ngả về phía Mặt trời<br />
4. Vận dụng mức độ cao:<br />
- Em hãy giải thích câu ca dao ở Việt nam:<br />
“ Đêm tháng năm chưa nằm đã sang<br />
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”<br />
Trả lời: Do Việt Nam nằm ở BBC, tháng 5 thuộc mùa hạ thời gian ngày dài hơm đêm, tháng<br />
10 thuộc mùa đông thời gian ngày ngắn hơn đêm<br />
5. Câu hỏi phát triển năng lực<br />
Một người bạn của em đi du lịch ở Ôxtrâylia vào tháng 12, mọi người khuyên bạn có cần<br />
mang theo đồ ấm không? Nếu là em, em sẽ khuyên bạn như thế nào?<br />
Trả lời: không mang vì đang là mùa hè do ở nam bán cầu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tháng 11<br />
Thực hiện chuyên đề " Rèn luyện kỹ năng nhận biểu đồ cho HS THPT"<br />
<br />
Lần họp tổ chuyên môn thứ nhất của tháng 11:<br />
<br />
Họp nhóm các giáo viên dạy môn địa lí thống nhất các nội dung sẽ trình bày trong chuyên đề<br />
trong lần họp tới.<br />
* Các nội dung cần phải đạt được như:<br />
Giúp học sinh:<br />
- Hiểu yêu cầu của đề bài<br />
- Có kỹ năng tính, xử lí số liệu<br />
- Hiểu cách sử dụng ngôn ngữ trong bài nhận xét<br />
- Dàn ý một bài nhận xét<br />
- Cách nhận xét một số dạng biểu đồ<br />
+ Biểu đồ cột đơn (chỉ có một yếu tố)<br />
+ Biểu đồ cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)<br />
+ Biểu đồ cột là các vùng, các nước …<br />
+ Biểu đồ tròn: Khi chỉ có một vòng tròn<br />
Khi có từ hai vòng tròn trở lên<br />
+ Biểu đồ miền<br />
+ Biểu đồ đồ thị (đường)<br />
+ Biểu đồ kết hợp<br />
+ Biểu đồ hai nửa tròn (biểu đồ vành khăn)<br />
* Phân công nhiệm vụ:<br />
Sau khi thống nhất về nội dung cần trình bày trong buổi họp tới . Tổ trưởng giao cho cô Đỗ Thị Mùi<br />
về nhà viết thành một đề tài hoàn chỉnh và tự chuẩn bị về các phương tiện cần thiết đề sử dụng trong buổi<br />
báo cáo của lần họp tới. Các giáo viên còn lại về nghiên cứu để đặt câu hỏi làm sáng tỏ hơn vấn đề báo<br />
cáo.<br />
Lần họp thứ 2 của tháng 11:<br />
- Tổ trưởng điều hành buổi họp, giới thiệu cô Đỗ Thị Mùi báo cáo chuyên đề , các giáo viên còn lại<br />
theo dõi và chuẩn bị câu hỏi, ý kiến nhận xét.<br />
- Xong phần báo cáo của cô Đỗ Thị Mùi, tổ trưởng điều hành phần nhận xét, đánh giá của các giáo<br />
viên khác<br />
- Tổ trưởng tổng hợp các ý kiến đóng góp và thống nhất lại một số nội dung<br />
- Phân công cô Đỗ Thị Mùi về nhà chỉnh sửa lại và tập hợp thành sáng kiến kinh nghiệm lưu hành<br />
trong nội bộ tổ<br />
<br />
<br />
( Sản phẩm chuyên đề đính kèm)<br />
KỸ NĂNG NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ<br />
1. Khái quát chung<br />
Khi nhận xét, phân tích biểu đồ cần :<br />
* Hiểu yêu cầu của đề<br />
Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay<br />
tính qui luật nào đó) giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét,<br />
phân tích.<br />
* Có kỹ năng tính<br />
- Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm mà bảng số liệu đã cho là<br />
số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau, thì phải tính tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm so<br />
với giá trị của năm gốc như sau:<br />
Lấy năm đầu tiên trong dãy số liệu là năm gốc (năm gốc bằng 100%), ta có tốc độ tăng trưởng<br />
của năm sau so với năm gốc là:<br />
Tt(%)=Gs/Gg .100<br />
Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị của năm sau, Gg là<br />
giá trị của năm gốc.<br />
Tính chỉ số phát triển (mức tăng liên hoàn) là mức tăng của năm sau so với năm trước được tính<br />
theo công thức:<br />
Tt(%)=Gs/Gt .100<br />
Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị của năm sau, Gt là<br />
giá trị của năm trước.<br />
- Tính tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số:<br />
Tỉ suất gia tăng tự nhiên (%) = Tỉ suất sinh thô (‰) - tỉ suất tử thô (‰)<br />
(chú ý sau khi tính xong cần chuyển về đơn vị %)<br />
- Tính tỉ suất gia tăng cơ giới của dân số:<br />
Tỉ suất gia tăng cơ giới (%) = Tỉ suất xuất cư - tỉ suất nhập cư<br />
-Tính năng suất của một loại cây trồng nào đó:<br />
Năng suất = sản lượng/diện tích gieo trồng (tạ/ha)<br />
-Tính bình quân lương thực theo đầu người<br />
BQLT = Sản lượng LT/Số dân (kg/người)<br />
-Tính thu nhập bình quân theo đầu người<br />
Thu nhập BQ = Tổng GDP/Số dân (USD hoặc VN đồng /người)<br />
-Tính giá trị xuất nhập khẩu (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu)<br />
Giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu<br />
-Tính cán cân xuất nhập khẩu<br />
Cán cân xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu - Giá trị nhập khẩu<br />
- Tính tỉ lệ xuất nhập khẩu<br />
Tỉ lệ XK (%) = giá trị xuất khẩu/tổng giá trị xuât nhậpp khâu .100<br />
Tính tỉ lệ nhập khẩu<br />
Tỉ lệ NK(%)= giá trị nhập khẩu/ tổng giá trị XNK .100<br />
Tính tỉ lệ XK so với NK<br />
- TỈ LỆ XK so với nhập khẩu (%)=giá trị XK/GT nhập khẩu.100<br />
- Tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân<br />
tích .<br />
* Hiểu cách sử dụng ngôn ngữ trong bài nhận xét<br />
Trong các loại biểu đồ cơ cấu: số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ<br />
“tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế<br />
ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông - lâm - ngư có xu hướng tăng hay<br />
giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông - lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”.<br />
Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ, cần sử dụng những từ ngữ<br />
phù hợp. Ví dụ:<br />
▪ Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”;<br />
“Tăng nhanh”; “Tăng đột biến”; “Tăng liên tục”, … Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có<br />
số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%),<br />
bao nhiêu lần?).v.v.<br />
▪ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm<br />
nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. (triệu<br />
tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v.<br />
▪ Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát<br />
triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh lệch<br />
giữa các vùng”.v.v.<br />
▪ Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu<br />
cầu...<br />
* Dàn ý một bài nhận xét:<br />
Phần nhận xét, phân tích bảng số liệu, biểu đồ, thường có 2 nhóm ý :<br />
- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng<br />
số liệu đã cho để nhận xét .<br />
+ Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó phân tích các số<br />
liệu thành phần.<br />
+ Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang, tìm mối quan hệ so sánh các con<br />
số theo hàng dọc.<br />
+ Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc<br />
hình nét đường, cột … trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm) .<br />
- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó. (Nếu đề yêu cầu giải thích thì<br />
mới làm phần giải thích).<br />
+ Dựa vào những kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân.<br />
+ Kinh nghiệm cho thấy phần nhận xét đưa ra những nhận xét gì thì phần giải thích giải thích<br />
cho từng nhận xét đã đưa ra.<br />
+ Để giải thích có tính thuyết phục cần phải có kiến thức địa lí liên quan, phải xác định được<br />
đối tượng được biểu hiện trên biểu đồ chịu tác động bởi các yếu tố nào, chú ý đến những yếu tố có<br />
tính chất sự kiện của từng giai đoạn.<br />
Trong quá trình nhận xét, nguyên tắc chung tập trung vào nội dung đó. Tuy nhiên, ứng với mỗi<br />
dạng biểu đồ ta lại có thêm một số ý cần phải nhận xét riêng, chi tiết.<br />
<br />
<br />
2. Cách nhận xét một số dạng biểu đồ<br />
2.1. Dạng 1: Biểu đồ cột<br />
Đối với biểu đồ hình cột<br />
+ Nếu biểu đồ thể hiện sự so sánh qui mô giữa các đối tượng địa lí, khi so sánh phải tính bằng<br />
lần (gấp mấy lần).<br />
+ Nếu biểu đồ thể hiện sự so sánh giữa các đối tượng địa lí nhưng vẽ bằng giá trị tương đối (%),<br />
khi so sánh phải tính ra giá trị trung bình, sau đó so sánh các thành phần với giá trị trung bình (cao<br />
hơn/thấp hơn mức trung bình bao nhiêu %).<br />
+ Biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu của một tổng thể khi so sánh phải so sánh tỉ trọng thành<br />
phần trong cơ cấu, nhận xét sự thay đổi cơ cấu qua các năm hay sự khác nhau về cơ cấu giữa các<br />
vùng lãnh thổ.<br />
+ Biểu đồ cột thể hiện động thái phát triển của đối tượng: nhận xét xu hướng phát triển (tăng<br />
hay giảm), tình hình phát triển ổn định hay không ổn định, nhanh hay chậm.<br />
a. Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)<br />
* Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? và<br />
tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia đều được).<br />
* Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên<br />
tục? (lưu ý những năm nào không liên tục).<br />
* Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm.Nếu không liên<br />
tục: thì năm nào không liên tục.<br />
* Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.<br />
Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ và nhận xét tình hình dân số ở nước ta theo bảng sau và nhận xét<br />
Năm Dân (triệu người) Năm Dân số (triệu người)<br />
1921 15.5 1979 52.7<br />
1936 18.8 1989 64.4<br />
1956 27.5 1999 76.3<br />
1960 30.2 2007 85.2<br />
1970 41.0<br />
a. Vẽ biểu đồ<br />
Triệu<br />
người<br />
90 85.5<br />
<br />
80 76.3<br />
<br />
70 64.4<br />
<br />
60 52.7<br />
50<br />
41<br />
40<br />
30.2<br />
27.5<br />
30<br />
18.8<br />
20 15.5<br />
<br />
10<br />
0<br />
1921 1936 1956 1960 1970 1979 1989 1999 2007 năm<br />
<br />
Biểu đồ và nhận xét tình hình dân số ở nước ta<br />
b. Nhận xét<br />
- Từ năm 1921 đến năm 2007: dân số nước ta tăng liên tục và tăng từ 15,5 triệu người lên 85.2<br />
triệu người (tăng 69,7 triệu người; hay tăng gấp gần 5,5 lần).<br />
- Từ năm 1921 đến năm 1960: dân số nước ta tăng chậm, gấp 2 lần trong 39 năm (hay tăng 14,7<br />
triệu người trong 39 năm, bình quân mỗi năm tăng 0,37 triệu người).<br />
- Từ năm 1960 đến năm 1989: dân số nước ta tăng nhanh hơn, gấp 2,1 lần chỉ trong 29 năm<br />
(hay tăng 34.2 triệu người trong 29 năm, bình quân mỗi năm tăng gần 1,2 triệu người).<br />
- Năm 1989 đến năm 2007: dân số nước ta có xu hướng tăng chậm lại, tăng 20.8 triệu người<br />
trong 18 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,1 triệu người.<br />
- Dân số nước ta tăng nhanh qua các năm, đặc biệt vào những năm 60 và 70, đây là thời kì bùng<br />
nổ dân số ở nước ta. Xu hướng tăng chậm lại vào đầu thế kỉ 21.Tuy tỉ lệ tăng dân số hàng năm có<br />
giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh bởi vì dân số nước ta đông.<br />
b. Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)<br />
* Nhận xét xu hướng chung.<br />
* Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)<br />
* Sau đó kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)<br />
* Có một vài giải thích và kết luận.<br />
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu dưới đây về diện tích và sản lượng cà phê nhân nước ta thời kì 1990-<br />
2005.<br />
Năm 1990 1995 2001 2005<br />
Diện tích trồng cà phê (nghìn ha) 119 186 565 497<br />
Sản lượng cà phê nhân (nghìn tấn) 92 218 840 752<br />
a.Vẽ biểu đồ kết hợp tốt nhất thể hiện sự phát triển diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước<br />
ta thời kì 1990- 2005.<br />
b. Qua biểu đồ đã vẽ hãy nhận xét, giải thích về sự biến động diện tích và sản lượng cà phê<br />
nhân của nước ta thời kì trên.<br />
a. Vẽ biểu đồ<br />
Nghìn tấn<br />
Nghìn ha<br />
900 900<br />
840<br />
<br />
800 752 800<br />
<br />
700 700<br />
<br />
600 565 600<br />
497<br />
500 500<br />
<br />
400 400<br />
<br />
300 300<br />
218<br />
200 186 200<br />
119<br />
100 92 100<br />
<br />
0 0<br />
1990 1995 2001 2005<br />
<br />
Diện tích trồng cà phê (nghìn ha) Sản lượng cà phê nhân (nghìn tấn)<br />
Biểu đồ thể hiện sự phát triển diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta thời kì 1990- 2005<br />
b. Nhận xét<br />
Từ 1990 đến 2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta nhìn chung ngày càng tăng<br />
nhanh nhưng tốc độ tăng và quá trình tăng khác nhau<br />
+ Về diện tích: tăng gần 4,2 lần và thay đổi qua 2 giai đoạn: (1990 - 2001 tăng rất nhanh, tăng<br />
445,7 nghìn ha và 2001- 2005 giảm 67,6 nghìn ha)<br />
+ Về sản lượng cà phê nhân tăng nhanh hơn diện tích, tăng gần 8,2 lần. Giai đoạn 1990 - 2001<br />
tăng 748 nghìn tấn và giai đoạn 2001 - 2005 giảm 88 nghìn tấn.<br />
- Giải thích<br />
+ Diện tích trồng cà phê ngày càng tăng do nước ta có nhiều điều kiện để phát triển (như đất đỏ<br />
bazan, khí hậu nhiệt đới phân hoá theo độ cao, thị trường tiêu thụ ngày càng rộng).<br />
+ Sản lượng cà phê nhanh tăng do diện tích tăng và năng suất tăng(0.25đ)<br />
+ Giai đoạn từ 2001- 2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân giảm do biến động thị trường,<br />
thiên tai...<br />
c. Trường hợp cột là các vùng, các nước …<br />
- Cái đầu tiên đó là nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.<br />
- Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì … thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so<br />
sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất<br />
- Một vài điều kết luận và giải thích.<br />
Ví dụ 3: Công suất của một số nhà máy thủy điện ở nước ta. (Đơn vị: nghìn KW)<br />
Nhà máy Hòa Bình Trị An Thác Đa Thác Bà Yaly<br />
Mơ Nhim<br />
Công suất 1.920.000 400.000 150.000 160.000 110.000 720.000<br />
a. Vẽ biểu đồ thể hiện công suất các nhà máy thủy điện ở nước ta<br />
b. Nhận xét về tình hình công suất các nhà máy thủy điện ở nước ta<br />
a. Vẽ biểu đồ<br />
Nghìn KW<br />
<br />
2.500<br />
<br />
1.920<br />
2.000<br />
<br />
<br />
1.500<br />
<br />
<br />
1.000<br />
720<br />
<br />
500 400<br />
150 160 110<br />
0<br />
Hòa Bình Trị An Thác Mơ Đa Nhim Thác Bà Yaly Nhà máy<br />
<br />
Biểu đồ thể hiện công suất các nhà máy thủy điện ở nước ta<br />
b. Nhận xét:<br />
>> Trong các nhà máy thủy điện nêu trên, ta thấy:<br />
- Nhìn chung hệ thống các nhà máy thủy điện của nước ta có công suất không lớn (trừ thủy điện<br />
Hoà Bình).<br />
- Nhà máy thủy điện Hoà Bình có công suất lớn nhất 1.920.000 kw<br />
- Thứ nhì là Yaly có công suất 720.000 kw<br />
- Thứ ba là Trị An có công suất là 400.000 kw<br />
- Thứ tư là Đa Nhim 160.000 kw<br />
- Thứ năm là Thác Mơ 150.000 kw<br />
- Cuối cùng (hay ghi thấp nhất) là Thác Bà 110.000 kw<br />
- Nhà máy thủy điện Hoà Bình cao hơn Thác Bà đến 17,3 lần.<br />
>>> Các nhà máy thủy điện của nước ta đã và đang đáp ứng một phần lớn nhu cầu về tiêu thụ<br />
năng lượng cho quốc gia. Trong tương lai nhu cầu điện năng tăng cao vì thế vai trò của năng lượng<br />
nói chung, thủy điện nói riêng càng có vai trò to lớn. Để ngày càng đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó,<br />
hiện nay Chính phủ đang cho xây dựng thêm các nhà máy thủy điện có công suất lớn hơn nữa (như<br />
thủy điện Sơn La công suất 2,4 triệu kw…)<br />
2.2. Dạng 2: Biểu đồ tròn<br />
a. Khi chỉ có một vòng tròn: ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba …<br />
thành phần nào thấp nhất (...%). Và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém<br />
nhau bao nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?<br />
Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: xét về tỉ trọng<br />
ngành nông nghiệp giảm … không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa<br />
chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.<br />
b. Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)<br />
Nếu có từ 2 biểu đồ tròn trở lên thì trong phần nhận xét cần:<br />
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): tăng/ giảm như thế nào?<br />
- Nhận xét sự thay đổi (sự chuyển dịch) về cơ cấu theo thời gian và không gian, thành phân nào<br />
tăng (...%), thành phần nào giảm (...%), nếu có một số thành phần cùng giảm thì thành phần nào<br />
giảm nhiều hơn, cùng tăng thì thành phần nào tăng nhiều hơn.<br />
- Ta nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục,<br />
tăng (giảm) bao nhiêu?<br />
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta<br />
gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)<br />
- Nếu trong bài tập có yêu cầu “nhận xét về sự thay đổi quy mô và cơ cấu” thì cần phải dựa<br />
thêm vào bảng số liệu để so sánh (quy mô tăng/ giảm hoặc lớn hơn/ nhỏ hơn bao nhiêu lần. )<br />
* Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.<br />
* Có thêm giải thích chút về vấn đề.<br />
* Trường hợp cho bảng số liệu mang giá trị tuyệt đối (tỉ đồng, nghìn tấn, nghìn ha …) thì cần<br />
phải xử lý ra số liệu tương đối ( % ). Và cần lưu ý nếu có từ 2 hình tròn trở lên chúng ta cần tính<br />
bán kính của hình tròn.<br />
Ví dụ 4: Vẽ biểu đồ và nhận xét cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế ở nước ta năm<br />
1999. (Đơn vị: %)<br />
Khu vực kinh tế Khu vực I (N-L- Khu vực II (CN- Khu vực III<br />
N) XD) (DV)<br />
Năm 1999 63.5 11.5 25<br />
a. Vẽ biểu đồ<br />
25%<br />
<br />
<br />
11,5% 63,5%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Khu vực I Khu vực II Khu vực III<br />
<br />
Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế ở nước ta năm 1999<br />
b. Ta nhận xét như sau:<br />
Năm 1999, ở nước ta:<br />
- Tỉ trọng lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm nhiều nhất: 63,5%.<br />
- Tỉ trọng dịch vụ đứng thứ hai với 25%.<br />
- Tỉ trọng công nghiệp thấp nhất chỉ còn 11,5% lao động.<br />
- Tỉ trọng lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp nhiều gấp 5,5 lần tỉ trọng lao động trong<br />
công nghiệp và gấp 2,5 lần tỉ trọng ngành dịch vụ.<br />
- Tóm lại: Nền kinh tế ở nước ta chủ yếu vẫn là nông, lâm, ngư nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ<br />
vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp. Do điểm xuất phát kinh tế thấp, hơn nữa lại phải trải qua chiến tranh<br />
kéo dài.<br />
Ví dụ 5: Cho bảng số liệu sau: (Đơn vị: %)<br />
Ngành 2000 200<br />
2<br />
N- L- Ngư 24.6 23.<br />
0<br />
CN- Xdựng 36.7 38.<br />
4<br />
Dịch vụ 38.7 38.<br />
6<br />
a)Vẽ biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.<br />
b) Nhận xét<br />
a. Vẽ 2 biểu đồ tròn<br />
24,6% 23%<br />
38,7% 38,6%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
36,7% 38,4%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Khu vực I Khu vực II Khu vực III<br />
<br />
Biểu đồ cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.<br />
b. Nhận xét:<br />
Từ năm 2000 đến năm 2002 tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế ở nước ta có sự chuyển<br />
dịch:<br />
+ Tỉ trọng Nông lâm ngư nghiệp giảm, giảm từ 24,6 % xuống còn 23% (giảm 1,5%).<br />
+ Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tăng từ 36,7% lên tới 38,4% (tăng 1,7%).<br />
+ Tỉ trọng dịch vụ không tăng, có giảm nhưng không đáng kể (0,01%).<br />
- Trong cả 2 thời điểm thì Tỉ trọng dịch vụ luôn đứng đầu, kế đến là Tỉ trọng công nghiệp và<br />
thấp nhất là Tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp.<br />
- Năm 2002 sản phẩm CN và dịch vụ tăng đồng đều và gần tương đương nhau.<br />
- Tóm lại: nền kinh tế nước ta có xu hướng đi lên theo hướng công nghiệp hoá.<br />
2.3. Dạng 3: Biểu đồ miền<br />
- Đây là dạng biểu đồ có yêu cầu của đề bài giống với dạng biểu đồ hình tròn (biểu đồ cơ cấu).<br />
Nên rất dễ nhầm lẫn với xây dựng biểu đồ tròn.<br />
- Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình<br />
tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà<br />
thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.<br />
* Cách nhận xét:<br />
- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Đánh giá xu hướng chung của số liệu.<br />
- Ta nhận xét hàng ngang trước: theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào,<br />
tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố B tăng hay giảm … yếu tố C (mức chênh lệch)<br />
- Nhận xét hàng dọc: yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?<br />
- Tổng kết và giải thích.<br />
Ví dụ 6: Vẽ biểu đồ và nhận xét chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông<br />
Hồng (Đơn vị: %)<br />
Năm 1986 1990 1995 2000 2005<br />
Nông-lâm-ngư 49.6 45.6 32.6 29.1 25.1<br />
Công nghiệp-xây 25.1 22.7 25.4 27.5 29.9<br />
dựng<br />
Dịch vụ 29.0 31.7 42.0 43.4 45.0<br />
a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng Bằng<br />
Sông Hồng giai đoạn 1986 - 2005.<br />
b. Nhận xét và giải thích sự sự chuyển dịch đó.<br />
a. Vẽ biểu đồ tròn<br />
%<br />
100<br />
90 29<br />
31.7<br />
80 42 43.4 45<br />
70<br />
60 25.1 22.7<br />
50 25.4 27.5 29.9<br />
40<br />
30<br />
49.6 45.6<br />