Sáng kiến kinh nghiệm: Ôn tập, bồi dưỡng kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 trên cơ sở thiết lập “vấn đề chung” (Cho học sinh giỏi và học sinh ôn khối C)
lượt xem 20
download
Sáng kiến kinh nghiệm: Ôn tập, bồi dưỡng kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 trên cơ sở thiết lập “vấn đề chung” (Cho học sinh giỏi và học sinh ôn khối C) được thực hiện nhằm giúp học sinh có được các kiến thức và kĩ năng cơ bản trong ôn tập và thi cử môn Lịch sử.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Ôn tập, bồi dưỡng kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 trên cơ sở thiết lập “vấn đề chung” (Cho học sinh giỏi và học sinh ôn khối C)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ÔN TẬP, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC KĨ NĂNG MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 TRÊN CƠ SỞ THIẾT LẬP “VẤN ĐỀ CHUNG” (CHO HỌC SINH GIỎI VÀ HỌC SINH ÔN KHỐI C) Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hạnh Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Lịch sử 1
- MỤC LỤC A. Đặt vấn đề Lí do chọn đề tài …………………………………………… 2 B. Giải quyết vấn đề 1.Cơ sở chọn đề tài 1.1. Cơ sở lí luận …………………………………………………………….3 1.2. Cơ sở thực tế …………………………………………………………….3 2. Đối tượng áp dụng ,phạm vi, tài liệu nghiên cứu ………………………… 4 3. Nội dung đề tài 3.1. “Nhận dạng’’ vấn đề chung……………………………………………...5 3.2. Mức độ áp dụng ………………………………………………………… 5 3.3. Lựa chọn kiến thức phù hợp …………………………………………….6 3.4. Tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau trong cùng một vấn đề…..7 3.5. Một số cách cụ thể để ôn tập bồi dưỡng kiến thức kỹ năng Tìm ra các đơn vị kiến thức trong mỗi vấn đề chung ………………………..9 Tổng hợp theo vấn đề ………………………………………………………..9 Nâng cao dần độ khó của nhận thức ………………………………………...10 Phát triển “ngoại diên’’ của khái niệm ……………………………………...11 4. Kết quả 4.1. Những kết quả đã đạt được……………………………………………...13 4.2. Những thiếu sót hạn chế ………………………………………………..13 4.3. Bài học kinh nghiệm…………………………………………………….13 2
- C. Kết luân vấn đề …………………………………………………………..15 Phụ lục……………………………………………………………………….16 Tài liệu tham khảo …………………………………………………………..19 A. ĐẶT VẤN ĐỀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Từ vị trí của bộ môn lịch sử trong cấp học THPT hiện nay: Lịch sử cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học cơ bản, có tác dụng to lớn trong việc giáo dục truyền thống, ý thức, lòng tự tôn dân tộc cho học sinh; là môn thi đại học bắt buộc của khối C; là môn thi học sinh giỏi các cấp được tổ chức hàng năm. Bác Hồ đã từng nói: “ Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Đặc trưng của môn lịch sử lớp 12 THPT: Được cấu tạo đồng tâm với cấp THCS, lịch sử lớp 12 bao gồm 2 khóa trình cơ bản là: Lịch sử Việt Nam từ 1919 – 2000 và Lịch sử thế giới từ 1945 – 2000. Nội dung lịch sử có nhiều điểm mới và khó; các nội dung lịch sử đòi hỏi phải chính xác, nói và viết phải theo quan điểm chính thống. Từ đó đòi 3
- hỏi người giáo viên dạy bộ môn phải không ngừng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, phải có phương pháp tốt trong ôn tập và kiểm tra. Từ thực tế của việc học tập bộ môn: Đa số học sinh rất ngại học môn Lịch sử ( có cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan ). Phương pháp học tập còn bị động, đối phó, trông chờ, ỷ lại vào giáo viên. Từ yêu cầu ngày càng cao của thi cử: Nghiên cứu các đề thi từ 2009 trở đi tôi nhận thấy: Đề thi ngày càng ra theo hướng mở để học sinh có điều kiện thể hiện kỹ năng kiến thức của mình. Kết quả bồi dưỡng HSG và học sinh vào các trường ĐH – CĐ: Từ khi được phân công nhiệm vụ đến nay, bản thân đã không ngừng học hỏi, tích lũy được nhiều kinh nghiệm hay để có thể áp dụng trong thực tế. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi đã có kết quả nhất định. Trong các kỳ thi vào ĐH – CĐ hàng năm có nhiều học sinh đạt điểm cao. Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: + Giúp học sinh có được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập và thi cử. + Được trau dồi, được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn + Nâng cao chất lượng bộ môn, góp phần nhỏ bé vào công cuộc CNH – HĐH đất nước. + Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tôi xin chân thành cảm ơn! B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở chọn đề tài: 1.1. Cơ sở lý luận: TÊN ĐỀ TÀI: ÔN TẬP BỒI DƯÕNG KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG LỊCH SỬ TRÊN CƠ SỞ THIẾT LẬP “ VẤN ĐỀ CHUNG” (CHO HSG VÀ ÔN THI ĐH – CĐ LƠP 12 THPT KHỐI C). Đề tài của tôi được dựa trên các cơ sở chính sau đây: Cơ sở của việc dạy học bộ môn: Dạy học là quá trình tác động 2 chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh. 4
- Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức một cách dễ dàng và ngược lại. Cơ sở của việc nắm kiến thức kỹ năng: + Về mặt kiến thức: Sau khi học xong, học sinh phải nhớ được, hiểu được các kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo khoa. Đó là nền tảng vững vàng để phát triển năng lực cho học sinh ở cấp cao hơn. + Về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để trả lời được các câu hỏi, giải được các bài tập hoặc làm các bài thực hành. Việc bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng phải dựa trên cơ sở năng lực, trí tuệ của học sinh ở các mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Như vậy, việc dạy bài mới trên lớp mới chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh. Học sinh muốn có kiến thức kỹ năng phải được thông qua một quá trình khác: Đó là quá trình ôn tập. Trong 6 mức độ của nhận thức, tôi chú ý đến 2 mức độ là: Mức độ vận dụng và mức độ sáng tạo. Mức độ vận dụng là mức độ học sinh có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề mới được đặt ra. Còn mức độ sáng tạo yêu cầu học sinh phải biết tổng hợp lại, sắp xếp lại thiết kế lại những thông tin đã có thành dạng “một vấn đề chung” hoặc bổ sung thông tin từ các nguồn tài liệu khác để sáng lập một “mô hình mới” v.v… 1.2. Cơ sở thực tế: Việc học tập của học sinh nhằm 2 mục đích: Học để biết và học để thi. Nếu chỉ học để biết thì học sinh chỉ cần “đọc” và “nhớ”. Còn học để thi học sinh phải có kỹ năng cao hơn: Nhớ kiến thức > Trình bày kiến thức > Vận dụng kiến thức > Kết quả học tập. Trong các đề thi ĐH CĐ và HSG gần đây: Mỗi đề thi thườngcó từ một đến 2 câu hỏi khó (câu hỏi nâng cao). Những câu hỏi đó có chứa đựng “một vấn đề chung” nào đó, từ đây thúc đẩy tôi nghiên cứu, tìm tòi một phương pháp ôn tập mới. Phương pháp đó tôi gọi là “thiết lập vấn đề chung” nhằm bồi dưỡng một số kỹ năng kiến thức cơ bản cho học sinh lơp 12 trước khi các em bước vào các kỳ thi quan trọng (thi HSG và thi ĐH CĐ). * Một số ví dụ về các đề thi chứa đựng “vấn đề chung”: Đề thi HSG cấp tỉnh 2008 – 2009: + Câu 1: Lập bảng so sánh chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước sáng lập ASEAN. + Câu 4: Cuộc đấu tranh ngoại giao của ta những năm đầu sau CM tháng 8. Đề thi ĐH 2009: + Câu 2: Nhận xét chủ chương tập hợp lực lượng Cách mạng của Đảng được đề ra trong các hội nghị....... 5
- Đề thi HSG tỉnh 2012 – 2013: + Câu 1: Lập bảng so sánh một số điểm chủ yếu của Chính cương và Luận cương. + Câu 3: Những thắng lợi trên mặt trận ngoại giao của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong quá trình ôn thi HSG và ĐH – CĐ, tôi cũng phát hiện nhiều câu hỏi, nhiều đề bài có dạng vấn đề chung như: + Các xu thế phát triển của thế giới hiện đại sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay. + Các tổ chức quốc tế và khu vực... + Các thắng lợi quân sự của ta trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. + Trật tự thế giới mới... + Hậu phương của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp… Vậy: Làm thế nào để ôn tập tốt cho học sinh khi đã phát hiện các “vấn đề chung”? (Cả nội dung và phương pháp) Đặt ra yêu cầu ôn tập phải bao gồm 2 khâu: Cơ bản và nâng cao. 2. Đối tượng áp dụng, phạm vi, tài liệu nâng cao và phương pháp triển khai đề tài. 2.1. Đối tượng áp dụng: Là học sinh thi khối C, lớp 12 trường THPT Yên Định 3. Thuận lợi: Học sinh cuối cấp, có ý thức mục tiêu rõ ràng trong việc chọn nghề, chọn trường, chọn khối. + Học sinh nông thôn, ít tệ nạn xã hội, có ý thức vươn lên để thoát khỏi đói nghèo. + Một số ít học sinh có năng lực thật sự do vậy có nguyện vọng thi vào các trường ĐH lớn, các Học viện… Khó khăn: Tổng hợp qua hàng năm: + Mỗi năm trường chỉ có 1 lớp học sinh chọn khối C ( khoảng 40 học sinh ) trong đó: 1/3 học sinh có nhu cầu thực sự Học khá đều các môn 1/3 học để theo khối Học lực trung bình 1/3 không thể học các khối khác Học yếu, ý thức kém + Việc chọn học sinh vào đội tuyển Sử khó khăn hơn vì học sinh thích thi Địa lý và Ngữ văn hơn. Khi được hỏi: Tại sao em không thích vào đội Sử? 60% số học sinh trả lời: Môn sử dài, kiến thức đòi hỏi phải chính xác, khó nhớ, viết khó hay nên ngại. 15% số học sinh trả lời: Môn Sử ít có đồ dùng trực quan, nên thiếu hấp dẫn, không lôi cuốn người học dẫn đến chán. 6
- 20% số học sinh trả lời: Môn văn dễ bày tỏ được ý kiến bản thân, môn Địa thực tế còn môn sử khô khan. Số còn lại không bày tỏ ý kiến gì, chỉ có 1 số em học sinh nam có quyết tâm thi vào các học viện An ninh, Biên phòng, Cảnh sát là “đầu quân” cho môn Sử. 2.2. Phạm vi áp dụng: Đề tài được sử dụng vào việc: Ôn tập chính khóa và môn thi tốt nghiệp ( chỉ là phụ ). Ôn thi HSG và CĐ – ĐH là chính . Cơ sở là học sinh đã có kiến thức cơ bản (thông sử), giáo viên hướng dẫn ôn tập trên cơ sở thiết lập “vấn đề chung” nhằm bồi dưỡng cho học sinh các kíên thức và hình thành các kỹ năng cơ bản 2.3. Tài liệu nghiên cứu: Sách giáo khoa Lịch sử 12, sách giáo viên, các chuyên đề, đề thi và đáp án hàng năm, tài liệu từ internet… 2.4. Phương pháp triển khai đề tài: Thực hiện ôn tập cho học sinh lớp 12 theo khối C không phải dạy bài mới. 3. Nội dung đề tài: 3.1. Nhận dạng “vấn đề chung”: Giáo viên giúp học sinh tìm ra “vấn đề chung” hàm chứa trong các câu hỏi và bài tập. Đó có thể là: Các thắng lợi quân sự của ta trong các cuộc kháng chiến chống xâm lược Các tổ chức quốc tế và khu vực ... Các quyết định quan trọng của Đảng... Vấn đề về hậu phương, mặt trận... Các xu thế của lịch sử hiện đại ... Quyền dân tộc cơ bản. v.v… Những câu hỏi, bài tập đề cập đến các vấn đề này thường cho điểm cao, đòi hỏi học sinh phải “nhận dạng” được, từ đó mới có các bước quyết định tiếp theo 3.2. Làm quen với các dạng câu hỏi, bài tập có chứa đựng “vấn đề chung”. Mức độ tôi ra đề cho các dạng câu hỏi nâng cao là: 7
- Mức độ Câu hỏi kiểm tra kiến Câu hỏi nâng cao thức Nội dung Bài kiểm tra 45 phút 1 câu 1 câu Bài kiểm tra 90 phút 2 câu 1 câu Bài kiểm tra 180 phút 3 câu 2 câu Mục đích: Để học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, phân loại đối tượng và giáo viên có thể phát hiện ra học sinh có năng khiếu. 3.3. Phân tích đề, lựa chọn kiến thức đúng, tránh nhầm lẫn Kiến thức của phần lịch sử Việt Nam cũng như thế giới rất phong phú và đa dạng. Trong quá trình ôn tập cho học sinh nếu giáo viên không có kinh nghiệm dễ nhận thức sai dẫn đến hướng dẫn sai cho học sinh. Còn đối với học sinh, khi làm bài không phân tích kỹ đề cũng dễ lựa chọn kiến thức không đúng nên kết quả bài làm không cao, không đạt yêu cầu. Ví dụ 1: Về tình hình thế giới sau “chiến tranh lạnh’’ Vấn đề này có thể được ra theo 2 câu: 1. Những biến đổi của tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh. 2. Các xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện đại sau chiến tranh lạnh. Câu này học sinh rất dễ nhầm lẫn nếu trước đó học sinh không được luyện tập và củng cố. Học sinh không phân biệt được những biến đổi của tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh là gì và các xu thế phát triển của lcih sử thế giới sau chiến tranh lạnh là gì nên dẫn đến việc lựa chọn kiến thức sai. Ví dụ 2: Về cơ hội và thách thức của Việt Nam. Bắt gặp trong các đề thi và đáp án vấn đề này dưới dạng 3 câu hỏi: 1. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN? 2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước xu thế “toàn cầu hóa’’? 3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước “xu thế mới của thế giới hiện đại”? Rõ ràng là cùng một vấn đề chung ( cơ hội và thách thức ) nhưng khi Việt Nam gia nhập vào Á SEAN sẽ khác khi gia nhập vào xu thế “toàn cầu hóa’’. Vấn đề ở chỗ: giáo viên đã hướng dẫn cho họ sinh nhận biết ra chỗ khác biệt trên nền một vấn đề chung đó chưa? Liệu học sinh có biết phân tích đề để lựa chọn kiến thức cơ bản cho đúng hay không? Sau đây là đáp án tham khảo: 8
- Những biến đổi của tình hình thế Các xu thế phát triển của lịch sử giới thế giới sau “chiến tranh lạnh’’ sau khi “chiến tranh lạnh’’ chấm dứt 1. Trật tự “2 cực’’ tan rã, 1 trật 1. Các quốc gia điều chỉnh tự thế giới mới đang dần được chiến lược... hình thành... 2. Các quốc gia điều chỉnh chiến 2. Quan hệ giữa các nước lớn lược phát triển... được điều chỉnh lại... 3. Mỹ đang có lợi thế tạm thời... 3. Nhiều nơi vẫn xảy ra xung 4. Hòa bình được củng cố nhưng đột...... nhiều nơi vẫn còn xung đột, nội 4. Xu thế toàn cầu hóa đang chiến... diễn ra như vũ bão... Cơ hội và thách thức của Việt Nam: Trong xu thế toàn cầu hóa Trong xu thế mới của thời đại 1. Cơ hội: 1. Cơ hội: Việt Nam có thể tham gia vào Thế giới hòa bình tạo môi các tổ chức quốc tế, khu vực, các trường quốc tế thuận lợi... liên minh kinh tế... Việt Nam có thể khai thác Xu thế của thế giới đã nguồn vốn đầu tư, công nghệ, thúc đẩy sự phát tiển của lực kinh nghiệm quản lý... lượng sản xuất, chuyển dịch nền cơ cấu nước ta.... Đẩy nhanh sự hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của 2. Thách thức: Việt Nam… Xuất phát điểm thấp…chất 2. Thách thức: lượng nguồn nhân lực chưa đáp Trong thế giới đầy biến ứng... động, ta có nguy cơ bị tụt Gặp phải sự cạnh tranh quyết hậu... liệt… Phải đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hành chính, giáo Vấn đề sử dụng nguồn vốn… dục, pháp luật... Phải giải quyết tốt tăng Dễ bị hòa tan… trưởng kinh tế với công bằng 9
- xã hội. 3.4. Sử dụng phương pháp lập bảng để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau trong mỗi vấn đề chung. Ví dụ 1: So sánh các chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước ASEAN. Ví dụ 2: So sánh nội dung chủ yếu của 2 văn kiện của Đảng trong năm 1930. Bước 1: Xác định vấn đề chung: Chiến lược phát triển kinh tế, Nội dung chủ yếu của 2 văn kiện. Bước 2: Xác định nội dung cụ thể phải hình thành. + Ở ví dụ 1: Thời gian, mục tiêu, nội dung, thành tựu, hạn chế của hai chiến lược kinh tế. + Ở ví dụ 2: Tình chất,nhiệm vụ trước mắt, lực lượng lãnh đạo, lực lượng tham gia được trình bày trong hai văn kiện … Bước 3: Lập bảng biểu, hoàn thành bài tập Bước 4: Tìm ra những điểm giống nhau + Ở ví dụ 1: Chiến lược đều được thực hiện ở 5 nước ASEAN. + Ở ví dụ 2: Đều là các văn kiện của Đảng trong năm 1930. Bước 5: Tìm ra những điểm khác nhau + Ở ví dụ 1: Khác nhau về mục tiêu, biện pháp, kết quả. + Ở ví dụ 2: Khác nhau về nhiệm vụ trước mắt, về lực lượng cách mạng ( quan điểm giai cấp, nhiệm vụ chống đế quốc, phong kiến). Bước 6: Rút kinh nghiệm: Ở các vấn đề này, khi triển khai ôn tập thường hay mắc các lỗi như: Học sinh chủ quan: Vì các bảng so sánh này đã có sẵn trong tài liệu ôn tập, nên học sinh ít phải đầu tư nghiên cứu, cho là dễ dẫn đến qua loa ; Chưa hoàn thiện kiến thức, kỹ năng: Phần lớn học sinh chỉ mới hình thành ở mức độ 1 ( hoàn thành bảng biểu ). Các mức độ tiếp theo như so sánh, nhận xét, đánh giá…chưa thuần thục. Cách khắc phục: + Ôn tập kỹ. + Sử dụng nhiều thao tác trong ôn tập: Đặt câu hỏi, nhấn mạnh các ý chốt, hướng dẫn học sinh biết phân biệt nội dung kiến thức (giống, khác nhau…) + Ôn tập gắn với hình thành kỹ năng cho học sinh. 10
- 3.5. Một số cách cụ thể để ôn tập dựa trên cơ sở thiết lập “một vấn đề chung”. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy : Nội dung kiến thức trình bày trong sách giáo khoa thường theo trình tự thời gian. Các vấn đề cụ thể cũng được sắp xếp theo trình tự thời gian. Điều này có một thuận lợi cơ bản là: Sách giáo khoa sẽ cung cấp 1 hệ thống kiến thức đủ để học sinh có thể hoàn thành được các câu hỏi ở mức độ “nhận biết” “thông hiểu” ( chiếm khoảng 40 – 50% yêu cầu của các đề thi) Việc kiểm tra đánh giá học sinh lại có yêu cầu cao hơn ( nhất là các kỳ thi HSG và ĐH – CĐ). Mỗi đề thi ít nhất có từ 2 đến 3 câu hỏi khó đòi hỏi học sinh có trình độ nhận thức cao hơn (vận dụng, sáng tạo) mới đảm bảo được nội dung yêu cầu. Như vậy: Học sinh phải được ôn tập tốt hơn và phải biết vận dụng tốt hơn. Việc ôn tập phụ thuộc nhiều vào giáo viên, còn việc vận dụng phụ thuộc nhiều vào học sinh. Tôi mạnh dạn đưa ra một số cách cụ thể để ôn tập kiến thức lich sử trên cơ sở“cùng một vấn đề chung”. Cách 1: Tìm ra “các đơn vị kiến thức’’ trong mỗi “vấn đề chung’’. Ví dụ: Cho bài tập: a. Kể tên các tổ chức quốc tế , khu vực đã học b. Cho biết: Thời gian thành lập, số lượng thành viên, mục tiêu, vai trò của mỗi tổ chức, thời gian Việt Nam gia nhập. * Cách thực hiện: Vấn đề chung được nêu: Các tổ chức quốc tế và khu vực. Phạm vi kiến thức: Nằm rải rác ở bài 1 (mục II); bài 4 (mục IV); bài 8 (mục V) của sách giáo khoa nâng cao. Các đơn vị kiến thức phải hoàn thành: Thời gian thành lập của mỗi tổ chức, số lượng thành viên của mỗi tổ chức, mục tiêu của mỗi tổ chức, thời gian Việt Nam gia nhập (hoặc đặt quan hệ), triển vọng của mỗi tổ chức... Kỹ năng cơ bản cần hình thành cho học sinh: Kỹ năng khai thác SGK, kỹ năng sắp xếp lại các kiến thức mới theo một “mô hình chung”, kỹ năng tổng hợp… * Thực hiện: + Giáo viên chủ động đưa ra yêu cầu nội dung ôn tập, hướng dẫn học sinh khai thác SGK, kiểm tra bài tập của học sinh + Học sinh tích cực làm bài tập, nắm vững kiến thức cơ bản, phát triển kỹ năng. 11
- * Sử dụng kiến thức ôn tập: Nội dung ôn tập được sử dụng vào các đề kiểm tra cuối kỳ, ôn thi HSG và ĐH – CĐ. Cách 2: Tổng hợp theo vấn đề: a. Cho bài tập: Khái quát các xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện đại từ sau chiến tranh thế giới đến nay. b. Thực hiện: Xác định “vấn đề chung” của đề bài: “Các xu thế của lich sử thế giới hiện đại” ( nhiều xu thế). Thời gian: Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay (dài) Các nội dung cụ thể của bài tập: Kể tên được các xu thế đi liền với các mốc thời gian (mở đầu, kết thúc); các biểu hiện cụ thể của các xu thế đó; hệ quả ( hoặc hậu quả) của chúng. Trên cơ sở đã xác định được nội dung yêu cầu của đề bài, giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng. Phạm vi kiến thức: Nằm ở bài 20 Lịch sử 12 nâng cao Nội dung Thời gian Biểu hiện Hệ quả Xu thế đối đầu Xô Mỹ Xu thế hòa hoãn Đông Tây Xu thế “toàn cầu hóa” Xu thế sau “chiến tranh lạnh” Dự kiến khả năng thực hiện: + Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh, thiết kế nội dung ôn tập. + Học sinh là người thực hiện, tự giác chủ động tìm kiến thức để hoàn thành nội dung bài tập. Vận dụng kiến thức: Kiến thức của đề bài được sử dụng vào việc kiểm tra miệng, kiểm tra định kỳ. thi học kỳ và ôn thi học sinh giỏi. Cách 3: Nâng cao dần mức độ khó của “vấn đề chung”. Ví dụ: Cho bài tập lớn: Cuộc đấu tranh của nhân dân ta để giành quyền dân tộc cơ bản trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Cách thực hiện: Xác định “vấn đề chung” bao quát: Quyền dân tộc cơ bản của dân tộc Việt Nam. 12
- Mức độ khó dần của nhận thức: Đấu tranh từng bước để giành được quyền dân tộc cơ bản trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Phạm vi kiến thức: Nằm rải rác ở các bài: 19 mục II, bài 20 mục II, bài 23 mục III, bài 24 Triển khai nội dung ôn tập theo yêu cầu nâng cao dần mức độ khó của “vấn đề chung” Bồi dưỡng kỹ Bồi dưỡng kiến thức năng 1.Nêu vấn đề: Trong tuyên ngôn độc lập Bác Hồ đã từng khẳng định: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập…Như vậy, độc lập dân tộc là quyền dân Nhận biết tộc cơ bản nhất. Ngoài ra quyền dân tộc còn bao hàm các quyền cơ bản khác như: thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ… 2. Cuộc đấu tranh để giành các quyền dân tộc cơ bản: Ngay sau khi Việt Nam tuyên bố độc lập, Pháp quay lại xâm lược, quyền dân tộc bị đe dọa (chúng ngoan cố không chịu công nhận nền độc lập cho ta. Ta kiên Giải thích trì đấu tranh buộc Pháp phải ký hiệp định sơ bộ 6/3. Với hiệp định ta buộc Pháp phải công nhận ta là 1 nước tự do (quyền độc lập chưa trọn vẹn) Từ 1946 – 1953: Ta đẩy mạnh đấu tranh quân sự kết hợp với ngoại giao. Năm 1954, bằng chiến thắng Thông hiểu, so Điện Biên Phủ buộc Pháp phải chấp nhận thất bại. sánh, đánh giá Hiệp định Genevo được ký. Ta được công nhận các quyền dân tộc cơ bản: Độc lập, thống nhất, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. Sau khi hiệp định Genevo được ký kết, quyền dân Phân tích tộc cơ bản lại một lần nữ bị đe dọa: Việt Nam bị chia chắt làm 2 miền, lãnh thổ chưa thống nhất…Cuộc đấu tranh giành lại các quyền dân tộc cơ bản vẫn còn tiếp diễn. Thông hiểu, vận Trải qua 20 năm kháng chiến chống Mỹ, dù phải hi dụng kiến thức sinh nhiều người, nhiều của nhưng nhân dân Việt lịch sử 13
- Nam kiên quyết đấu tranh đòi cho được các quyền dân tộc cơ bản: Năm 1973 với việc ký hiệp định Pari Mỹ phải công nhận. Cuộc kháng chiến kết thúc. Lưu ý: Đây là những vấn đê rất khó khi hướng dẫn ôn tập cho học sinh, giáo viên nêu căn cứ vào khả năng tiếp thu của từng học sinh để có phương pháp ôn tập cho phù hợp Cách 4: Phát triển “ ngoại diên” của khái niệm: Thông thường: Một vấn đề hay một khái niệm bao gồm 2 mặt + Nội hàm: Là những kiến thức chung nhất, cơ bản nhất cho vấn đề chung + Ngoại diện: là phần mở rộng nâng cao của vấn đề. Mỗi khái niệm có thể từ 1,2 đến 3 vấn đề được mở rộng, được phát triển thêm. Có thể bồi dưỡng kiến thức kỹ nănh cho học sinh thông qua việc ôn tập trên cơ sở phát triển phần “ngoại diện” của khái niệm. Ví dụ: Vấn đề: Các thắng lợi quân sự của ta trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Phân tích đề: + Nội hàm: Các thắng lợi quân sự của ta Ngoại diên: Thắng lợi quân sự đầu tiên ; Thắng lợi quyết định ; thắng lợi có tác dụng mở ra bước ngoặt...... Các bước tiến hành: + Xác định nội hàm, ngoại diện + Xem xét yêu cầu của đề bài để lựa chọn phương pháp. Nếu yêu cầu của đề bài là: “Kể tên các thắng lợi quân sự của ta” thì dùng phương pháp lập bảng. Nêu yêu cầu của đề bài là: “cho biết thắng lợi nào có ý nghĩa quyết định. Vì sao?” thì ta nên dùng phương pháp lập luận, trình bày kèm theo giải thích vì sao. + Xem xét yêu cầu của đề bài để lựa chọn kiến thức: Giáo viên hướng dẫn học sinh chủ động lựa chọn kiến thức đúng để hoàn thành bài tập được giao. Kiểm tra kiến thức của học sinh: Ra bài tập chấm chữa rút kinh nghiệm. Phân tích đề Nhận dạng đề Lựa chọn KT Vấn đề ôn Mở rộng vấn Các câu hỏi, bài tập SGK lớp 12 tậ p đề thường gặp NC 14
- VD1: Các Thắng lợi Trình bày thắng lợi quân sự Bài 21 thắng lợi quân sự lớn lớn đầu tiên của ta trong của ta nhất cuộc kháng chiến chống trong 2 Pháp. cuộc kháng Trong cuộc khang chiến Bài 23 chiến Thắng lợi chống Pháp của nhân dân quân sự Việt Nam, thắng lợi nào có quyết định ý nghĩa quyết định? Vì sao? Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Bài 24. Mục II Việt Nam, thắng lợi nào có Bài 26. Mục I Thắng lợi ý nghĩa m ở ra b ư ớc ngoặt Bài 27.Mục quân sự mở đối với cuộc kháng I,II ra bước chiến…giải thích “bước ngoặt ngoặt’’ đ ó VD2: Phương thức Phương thức giành chính Bài 18.Mục II Phương giành chính quyền trong cách mạng Bài 19.MụcI thức giành quyền trong tháng 8/1945 được đề ra và chính cách mạng thực hiện như thế nào? quyền tháng 8/1945 trong Dựa trên cơ sở nào, Bộ Trong thời chính trị cho phép nhân dân chiến kỳ Mỹ miền Nam được sử dụng tranh cách Diệm bạo lực cách mạng để Bài 24 mạng ở giành chính quyền vào đầu Việt Nam 1959. Nêu diễn biến và kết quả của phong trào đấu tranh đó. Chủ trương đánh đổ Mỹ Ngụy giành chính quyền Trong giai về tay nhân dân đã được đoạn cuối Đảng ta đề ra trong 2 mùa cuộc kháng xuân 1968 và 1975? Nêu Bài26.MụcI chiến chống kết quả và ý nghĩa của Bài 29. Mục Mỹ việc thực hiện chủ trương III đó 15
- Trên đây là toàn bộ nội dung ôn tập mà tôi đã triển khai cho học sinh 12 nhằm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các em để các em tự tin bước vào mùa thi mới. 4. Kết quả: 4.1. Những kết quả đã đạt được: Trong việc bồi dưỡng học sing giỏi cấp tỉnh, tôi đã có nhiều giải học sinh giỏi trong đó có giải nhất, giải ba và rất nhiều giải khuyến khích (em Lại Văn Nhất giải nhất, em Nguyễn Thị Tâm, em Trần Đức Đại, em Lê Thị Đang giải 3…......và rất nhi ều giải khuyến khích ) Trong việc ôn thi vào các trường ĐH CĐ: nhiều em đạt điểm bộ môn cao từ 7.5 trở lên như em: Lại Văn Nhất 8,0 điểm, em Nguyễn Thị Trang 8.5 điểm, em Nguyễn Thị Nhung 8.0 điểm, em Hoàng Thị Xuân 7.5 điểm... Hiện các em đang là những sinh viên xuất sắc trong các trường ĐH luật, KHXH nhân văn, Học viện báo chí, Học viện cảnh sát, Học viện an ninh… Trong việc ôn thi tốt nghiệp THPT: Học sinh có đủ kiến thức kỹ năng để làm bài thi. Không có học sinh yếu về môn sử. Có được các thành tích như trên là do: Sự quan tâm của nhà trường, nhu cầu xã hội, sự nỗ lực phấn đấu của các em và cũng có một phần đóng góp của bản thân tôi. 4.2. Một số mặt hạn chế: Trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi: Bên cạnh những em có khả năng thực sự, còn rất nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cô. Trong quá trình thi cử các em còn yếu khả năng phân tích đề, lựa chọn kiến thức cơ bản nên kết quả làm bài chưa cao ( năm 2012 – 2013 có 5/7 học sinh đạt từ 10.5 điểm trở lên nhưng chưa có giải). Trong việc ôn thi ĐH – CĐ: Số lượng học sinh đạt điểm cao chưa nhiều so với 3 môn khối, môn chưa là môn ưu thế. Nguyên nhân: Do áp lực thi cử quá nặng nề, học sinh chưa chăm chỉ, chưa sáng tạo trong làm bài; nhu cầu xã hội những năm gần đây giảm sút; và trong đó có 1 phần từ phía giáo viên (nặng về truyền thụ kiến thức, chưa nghiêm túc với học sinh ). 4.3 Bài học kinh nghiệm: Giáo viên phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ, kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ…xem học tập là nhiệm vụ suốt đời của mỗi giáo viên. Giải quyết hài hòa giữa các khâu trong quá trình dạy học: giữa dạy kiến thức với ôn tập; giữa ôn tập kiến thức cơ bản với nâng cao… 16
- Phải có phương pháp ôn tập tốt: Xác định kiến thức cơ bản, lựa chọn mức độ thời gian, xác định yêu cầu kiến thức kỹ năng, kiểm tra thực chất việc ôn tập của học sinh. Tăng cường tương tác giữa giáo viên với học sinh qua thi cử: Việc kiểm tra thi cử phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc. Sau mỗi lỳ thi nên giành thời gian thích hợp để nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm chung để việc dạy và học ngày càng có kết quả cao hơn. Cập nhật kiến thức thường xuyên qua tài liệu, sách vở, đồng nghiệp, mạng internet để tránh nguy cơ tụt hậu. Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc, phải nhận thức rõ ràng sự khac biệt giữa học để biết và học để thi như thế nào. 17
- C. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ Trong cấp học THPT: Các kỳ thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh được chất lượng dạy và học của giao viên và học sinh, là thước đo để đánh giá sự nỗ lực, phấn đấu của thầy và trò. Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Không có học trò dốt, chỉ có người thầy chưa giỏi: Phải bắt đầu từ những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, ôn tập như thế nào để bồi dưỡng được kiến thức, kỹ năng…Kiến thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh. Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ thực tế mà tôi đã bắt gặp trong quá trình ôn tập nhiều năm. Nội dung, kiến thức của để tài giúp cho học sinh làm tốt hơn, học tốt hơn, rèn tốt hơn những vấn đề cơ bản của lcịh sử Việt Nam và lịch sử Thế giới mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tôi cũng tin tưởng rằng: Đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh giỏi và ôn thi ĐH – CĐ. Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía đồng nghiệp, các tổ chức chuyên môn để tôi làm được tốt hơn trong những năm tới. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi Xác nhận của thủ trưởng đơn vị không sao chép của người khác Yên định , ngày 1 tháng 4 năm 2013 Người viết Nguyễn Thị Hạnh 18
- PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1: Chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước ASEAN: Nội dung Những năm 50 – 60 (XX) Những năm 60 – 70 (XX) so sánh Tên chiến Chiến lược kinh tế hướng Chiến lược kinh tế hướng lược nội ngoại Nội dung Đẩy mạnh phát triển các Mở cửa nền kinh tế, thu hút ngành công nghiệp trong vốn và kỹ thuật nước ngoài, nước thay thế nhập khẩu đẩy mạnh xuất khẩu Mục tiêu Nhanh chóng xóa bỏ nghèo Khắc phục hạn chế........ nàn lạc hậu Thúc đẩy kinh tế phát triển Thành tựu Đáp ứng nhu cầu của nhân Kinh tế tăng trưởng dân phát triển một số nhanh ngành chế biến chế tạo, Cơ cấu kinh tế thay đổi giải quyết nạn thất nghiệp Đời sống nhân dân được nâng cao Hạn chế Thiếu vốn Phụ thuộc vốn, thị Chi phí sản xuất cao, trường bên ngoài thua lỗ Sức ép cạnh tranh Tham nhũng, quan Đầu tư bất hợp lý 19
- liêu 2. Phụ lục 2: Các tổ chức quốc tế và khu vực: Liên hợp quốc ASEAN EU Ngày 24/10/1945 8/8/1967 1/7/1967: thành lập thành EC lậ p 1/1/1993: thành lập EU Số 192 thành viên (2006) 10 th ành vi ê n 27 th ành vi ê n lượng (đến nay) (2007) thành viên Mục tiêu Duy trì hòa bình an Phát triển kinh Hợp tác giữa các ninh thế giới tế, văn hóa thông thành viên giữa các Thúc đẩy MQH qua nỗ lực hợp thành viên trên các giữa các thành viên tác. lĩnh vực: Kinh tế, Xácđịnh xây tiền tệ, đối ngoại, dựng Đông Nam an ninh chung Á thành khu vực ổn định, thịnh vượng Vai trò Giải quyết nhiều Xác định nguyên Thành lập Nghị vấn đề tranh chấp, tắc hoạt động. viện chung xung đột, chống chiến tranh hạt nhân, Hợp tác về văn Hủy bỏ sự kiểm bảo vệ hòa bình. hóa, giáo dục, y soát đi lại của công tế, TDTT… dân 7 nước Tăng cường mối quan hệ hữu nghị Mở rộng quan hệ Thành lập Ngân hợp tác trên nhiều quốc tế ASEAN hàng chung lĩnh vực +1,+2,+3. Giải quyết nhiều Sử dụng đồng tiền vấn đề mang tính chung toàn cầu Việt 9/1977 28/7/1995 1990 Nam đặt quan hệ 3. Phụ lục 3: Các xu thế của thế giới hiện đại (sau chiến tranh thế giới đến nay) Nội dung Xu thế đối đầu Xu thế hòa hoãn Xu thế toàn cầu hóa 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Các phương pháp dạy tiết ôn tập đạt hiệu quả trong môn Địa lý THCS
17 p | 344 | 50
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn thi Đại học dạng đề so sánh phần văn xuôi
25 p | 172 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học viên ôn tập và hệ thống hóa kiến thức Vật lí bằng sơ đồ trong tiết ôn tập chương
14 p | 90 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải đề thi trắc nghiệm chương sóng cơ và sóng âm ôn thi tốt nghiệp và đại học
22 p | 94 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Để dạy tốt một giờ ôn tập Tiếng Việt
14 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm trong hướng dẫn học sinh trả lời các dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng trong ôn thi THPT quốc gia môn Địa lý theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực
33 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải bài tập tụ điện trong một số mạch phức tạp
39 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản – lớp 9
47 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và nâng cao hiệu quả ôn tập trong hoạt động ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
19 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức dạy ôn thi theo chuyên đề: Phương trình bậc hai – hệ thức Vi Ét cho học sinh lớp 9 tại trường THCS
30 p | 45 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp dạy ôn tập trong môn Địa lý ở trường Trung học
10 p | 46 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập nitơ và hợp chất của nitơ dùng trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia
80 p | 35 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nâng cao kỹ năng củng cố kiến thức, hệ thống hóa và khái quát hóa qua bài Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại
24 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp ôn tập kiến thức văn hóa cho học sinh trong tổ chức các hoạt động ngoại khoá ở trường THCS
40 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác kênh hình sách giáo khoa Sinh học 12, biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phục vụ ôn thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia
17 p | 49 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn tại trường THPT Lê Lai
24 p | 37 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn