intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Ôn tập, bồi dưỡng kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 trên cơ sở thiết lập “vấn đề chung” (Cho học sinh giỏi và học sinh ôn khối C)

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

184
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Ôn tập, bồi dưỡng kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 trên cơ sở thiết lập “vấn đề chung” (Cho học sinh giỏi và học sinh ôn khối C) được thực hiện nhằm giúp học sinh có được các kiến thức và kĩ năng cơ bản trong ôn tập và thi cử môn Lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Ôn tập, bồi dưỡng kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 trên cơ sở thiết lập “vấn đề chung” (Cho học sinh giỏi và học sinh ôn khối C)

  1.                                                    SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ÔN TẬP, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC KĨ NĂNG MÔN  LỊCH SỬ LỚP 12 TRÊN CƠ SỞ THIẾT LẬP “VẤN ĐỀ  CHUNG”             (CHO HỌC SINH GIỎI VÀ HỌC SINH ÔN KHỐI C)                                                                                                 Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị  Hạnh Chức vụ: Giáo viên                                                                         SKKN thuộc môn: Lịch sử 1
  2. MỤC LỤC A. Đặt vấn đề ­ Lí do chọn đề tài …………………………………………… 2 B. Giải quyết vấn đề  1.Cơ sở chọn đề tài  1.1. Cơ sở lí luận …………………………………………………………….3 1.2.   Cơ   sở   thực   tế  …………………………………………………………….3 2. Đối tượng áp dụng ,phạm vi, tài liệu nghiên cứu ………………………… 4 3. Nội dung đề tài  3.1.   “Nhận   dạng’’   vấn   đề  chung……………………………………………...5 3.2. Mức độ  áp dụng ………………………………………………………… 5 3.3.   Lựa   chọn   kiến   thức   phù   hợp  …………………………………………….6 3.4.   Tìm   ra   những   điểm   giống   nhau   và   khác   nhau   trong   cùng   một   vấn   đề…..7  3.5. Một số cách cụ thể để ôn tập bồi dưỡng kiến thức kỹ năng  Tìm   ra   các   đơn   vị   kiến   thức   trong   mỗi   vấn   đề   chung  ………………………..9 Tổng   hợp   theo   vấn   đề  ………………………………………………………..9 Nâng   cao   dần   độ   khó   của   nhận   thức  ………………………………………...10 Phát   triển   “ngoại   diên’’   của   khái   niệm  ……………………………………...11 4. Kết quả  4.1.   Những   kết   quả   đã   đạt  được……………………………………………...13 4.2.   Những   thiếu   sót   hạn   chế  ………………………………………………..13 4.3.   Bài   học   kinh  nghiệm…………………………………………………….13 2
  3. C.   Kết   luân   vấn   đề  …………………………………………………………..15 Phụ  lục……………………………………………………………………….16 Tài   liệu   tham   khảo  …………………………………………………………..19       A.  ĐẶT VẤN ĐỀ         LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:     ­ Từ vị trí của bộ môn lịch sử trong cấp học THPT hiện nay:        Lịch sử cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học cơ  bản, có tác dụng to lớn trong việc giáo dục truyền thống, ý thức, lòng tự  tôn dân tộc cho học sinh; là môn thi đại học bắt buộc của khối C; là môn thi  học sinh giỏi các cấp được tổ chức hàng năm. Bác Hồ đã từng nói: “ Dân ta  phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.   ­ Đặc trưng của môn lịch sử lớp 12 THPT: Được cấu tạo đồng tâm với cấp THCS, lịch sử lớp 12 bao gồm 2 khóa trình  cơ bản là: Lịch sử Việt Nam từ 1919 – 2000 và Lịch sử  thế giới từ 1945 –  2000. Nội dung lịch sử có nhiều điểm mới và khó; các nội dung lịch sử đòi  hỏi phải chính xác, nói và viết phải theo quan điểm chính thống. Từ đó đòi  3
  4. hỏi người giáo viên dạy bộ  môn phải không ngừng nâng cao kiến thức,  chuyên môn nghiệp vụ, phải có phương pháp tốt trong ôn tập và kiểm tra.    ­Từ thực tế của việc học tập bộ môn:  Đa số học sinh rất ngại học môn Lịch sử  ( có cả  nguyên nhân khách quan   lẫn chủ quan ). Phương pháp học tập còn bị động, đối phó, trông chờ, ỷ lại  vào giáo viên.    ­Từ yêu cầu ngày càng cao của thi cử:  Nghiên cứu các đề thi từ 2009 trở đi tôi nhận thấy: Đề thi ngày càng ra theo  hướng mở để học sinh có điều kiện thể hiện kỹ năng kiến thức của mình. ­ Kết quả bồi dưỡng HSG và học sinh vào các trường ĐH – CĐ:    Từ khi được phân công nhiệm vụ đến nay, bản thân đã không ngừng học  hỏi, tích lũy được nhiều kinh nghiệm hay để có thể áp dụng trong thực tế.  Việc bồi dưỡng học sinh giỏi đã có kết quả nhất định. Trong các kỳ thi vào  ĐH – CĐ hàng năm có nhiều học sinh đạt điểm cao.     Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: + Giúp học sinh có được các kiến thức và kỹ  năng cơ  bản trong ôn tập và  thi cử. + Được trau dồi, được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn + Nâng cao chất lượng bộ  môn, góp phần nhỏ  bé vào công cuộc CNH –   HĐH đất nước. + Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa  nỗ  lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt  nhiệm vụ được giao.                     Tôi xin chân thành cảm ơn!                               B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở chọn đề tài: 1.1. Cơ sở lý luận: TÊN ĐỀ TÀI: ÔN TẬP BỒI DƯÕNG KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG  LỊCH SỬ TRÊN CƠ SỞ THIẾT LẬP “ VẤN ĐỀ CHUNG”           (CHO HSG VÀ ÔN THI ĐH – CĐ LƠP 12 THPT KHỐI C).                Đề tài của tôi được dựa trên các cơ sở chính sau đây:     Cơ sở của việc dạy ­ học bộ môn: Dạy học là quá trình tác động 2 chiều  giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ thể của quá trình nhận   thức còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh.   4
  5. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức một cách   dễ dàng và ngược lại.     Cơ sở của việc nắm kiến thức ­ kỹ năng:       + Về  mặt kiến thức: Sau khi học xong, học sinh phải nhớ được, hiểu  được các kiến thức cơ  bản trong chương trình sách giáo khoa. Đó là nền  tảng vững vàng để phát triển năng lực cho học sinh ở cấp cao hơn.          +  Về  kỹ  năng:  Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để  trả  lời  được các câu hỏi, giải được các bài tập hoặc làm các bài thực hành.   Việc bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng phải dựa trên cơ sở năng lực, trí  tuệ  của học sinh  ở  các mức độ  từ  đơn giản đến phức tạp. Như  vậy,  việc dạy bài mới trên lớp mới chỉ  cung cấp kiến thức cho học sinh. Học   sinh muốn có kiến thức kỹ  năng phải được thông qua một quá trình khác:  Đó là quá trình ôn tập. Trong 6 mức độ của nhận thức, tôi chú ý đến 2 mức  độ là: Mức độ vận dụng và mức độ sáng tạo.                  Mức độ vận dụng là mức độ học sinh  có thể vận dụng các kiến   thức đã học để giải quyết một vấn đề  mới được đặt ra. Còn mức độ sáng  tạo yêu cầu học sinh phải biết tổng hợp lại, sắp xếp lại thiết kế lại những   thông tin đã có thành dạng “một vấn đề chung” hoặc bổ sung thông tin từ   các nguồn tài liệu khác để sáng lập một “mô hình mới” v.v… 1.2. Cơ sở thực tế: ­  Việc học tập của học sinh nhằm 2 mục đích: Học để biết và học để thi.  Nếu chỉ  học để  biết thì học sinh chỉ  cần “đọc” và “nhớ”. Còn học để  thi  học sinh phải có kỹ năng cao hơn: Nhớ kiến thức ­> Trình bày kiến thức ­>   Vận dụng kiến thức ­> Kết quả học tập. ­  Trong các đề thi ĐH ­  CĐ và HSG gần đây: Mỗi đề thi thườngcó từ một  đến 2 câu hỏi khó (câu hỏi nâng cao). Những câu hỏi đó có chứa đựng  “một vấn đề  chung” nào đó, từ  đây thúc đẩy tôi nghiên cứu, tìm tòi một  phương pháp ôn tập mới. Phương pháp đó tôi gọi là  “thiết lập vấn đề  chung” nhằm bồi dưỡng một số  kỹ  năng kiến thức cơ  bản cho học sinh  lơp 12 trước khi các em bước vào các kỳ thi quan trọng (thi HSG và thi ĐH­   CĐ).  *  Một số ví dụ về các đề thi chứa đựng “vấn đề chung”: ­ Đề thi HSG cấp tỉnh 2008 – 2009: + Câu 1: Lập bảng so sánh chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước sáng  lập ASEAN. + Câu 4: Cuộc đấu tranh ngoại giao của ta những năm đầu sau CM tháng 8. ­ Đề thi ĐH 2009: + Câu 2: Nhận xét chủ chương tập hợp lực lượng Cách mạng của Đảng  được đề ra trong các hội nghị....... 5
  6.      ­ Đề thi HSG tỉnh 2012 – 2013: + Câu 1: Lập bảng so sánh một số điểm chủ yếu của Chính cương và Luận  cương. + Câu 3: Những thắng lợi trên mặt trận ngoại giao của nhân dân ta trong  cuộc kháng chiến chống Pháp.     ­ Trong quá trình ôn thi HSG và ĐH – CĐ, tôi cũng phát hiện nhiều câu  hỏi, nhiều đề bài có dạng vấn đề chung như: + Các xu thế phát triển của thế giới hiện đại sau chiến tranh thế giới thứ 2   đến nay. + Các tổ chức quốc tế và khu vực... + Các  thắng lợi quân sự  của ta trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và  chống Mỹ. + Trật tự thế giới mới... + Hậu phương của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp…        Vậy: Làm thế  nào để  ôn tập tốt cho học sinh khi đã phát hiện các   “vấn đề chung”? (Cả nội dung và phương pháp)     Đặt ra yêu cầu ôn tập phải bao gồm 2 khâu: Cơ bản và nâng cao. 2. Đối tượng áp dụng, phạm vi, tài liệu nâng cao và phương   pháp triển khai đề tài. 2.1. Đối tượng áp dụng: Là học sinh thi khối C, lớp 12 trường THPT Yên  Định 3.        ­ Thuận lợi: Học sinh cuối cấp, có ý thức mục tiêu rõ ràng trong việc  chọn nghề, chọn trường, chọn khối. + Học sinh nông thôn, ít tệ nạn xã hội, có ý thức vươn lên để thoát khỏi đói  nghèo. + Một số ít học sinh có năng lực thật sự do vậy có nguyện vọng thi vào các  trường ĐH lớn, các Học viện… ­ Khó khăn: Tổng hợp qua hàng năm: + Mỗi năm trường chỉ có 1 lớp học sinh chọn khối C ( khoảng 40 học sinh )  trong đó:                   1/3 học sinh có nhu cầu thực sự ­ Học khá đều các môn                   1/3 học để theo khối ­ Học lực trung bình                    1/3 không thể học các khối khác ­ Học yếu, ý thức kém + Việc chọn học sinh vào đội tuyển Sử  khó khăn hơn vì học sinh thích thi   Địa lý và Ngữ văn hơn. Khi được hỏi: Tại sao em không thích vào đội Sử?              60% số học sinh trả lời: Môn sử dài, kiến thức đòi hỏi phải chính  xác, khó nhớ, viết khó hay nên ngại.              15% số học sinh trả lời: Môn Sử ít có đồ dùng trực quan, nên thiếu   hấp dẫn, không lôi cuốn người học dẫn đến chán. 6
  7.             20% số học sinh trả lời: Môn văn dễ bày tỏ được ý kiến bản thân,   môn Địa thực tế còn môn sử khô khan.              Số còn lại không bày tỏ ý kiến gì, chỉ có 1 số em học sinh nam có  quyết tâm thi vào các học viện An   ninh, Biên phòng, Cảnh sát là “đầu   quân” cho  môn Sử. 2.2.  Phạm vi áp dụng: Đề tài được sử dụng vào việc: ­ Ôn tập chính khóa và môn thi tốt nghiệp ( chỉ là phụ ). ­ Ôn thi HSG và CĐ – ĐH là chính .  ­ Cơ sở là học sinh đã có kiến thức cơ bản (thông sử), giáo viên hướng   dẫn ôn tập trên cơ  sở  thiết lập “vấn đề  chung” nhằm bồi  dưỡng cho   học sinh các kíên thức và hình thành các kỹ năng cơ bản 2.3. Tài liệu nghiên cứu:  Sách giáo khoa Lịch sử  12, sách giáo viên, các   chuyên đề, đề thi và đáp án hàng năm, tài liệu từ internet… 2.4.  Phương pháp triển khai đề  tài: Thực hiện ôn tập cho học sinh lớp   12 theo khối C ­ không phải dạy bài mới. 3.  Nội dung đề tài: 3.1.   Nhận   dạng   “vấn   đề   chung”:  Giáo   viên   giúp   học   sinh   tìm   ra  “vấn đề chung” hàm chứa trong các câu hỏi và bài tập. Đó có thể là:       ­ Các thắng lợi quân sự  của ta trong các cuộc kháng chiến chống xâm  lược        ­ Các tổ chức quốc tế và khu vực ...       ­ Các quyết định quan trọng của Đảng...       ­ Vấn đề về hậu phương, mặt trận...       ­ Các xu thế của lịch sử hiện đại ...       ­ Quyền dân tộc cơ bản. v.v…  Những câu hỏi, bài tập đề  cập đến các vấn đề  này thường cho điểm cao,  đòi hỏi học sinh phải  “nhận dạng”  được, từ  đó mới có các bước quyết   định tiếp theo 3.2.   Làm   quen   với   các   dạng   câu   hỏi,   bài   tập   có   chứa   đựng  “vấn đề chung”. Mức độ tôi ra đề cho các dạng câu hỏi nâng cao là: 7
  8. Mức độ Câu hỏi kiểm tra kiến  Câu hỏi nâng cao thức  Nội dung Bài kiểm tra 45 phút     1 câu                 1 câu Bài kiểm tra 90 phút     2 câu                 1 câu Bài kiểm tra 180 phút     3 câu                 2 câu            Mục đích: Để  học sinh làm quen với cấu trúc đề  thi, phân loại đối   tượng và giáo viên có thể phát hiện ra học sinh có năng khiếu. 3.3.  Phân tích đề, lựa chọn kiến thức đúng, tránh nhầm lẫn           Kiến thức của phần lịch sử Việt Nam cũng như thế  giới rất phong   phú và đa dạng. Trong quá trình ôn tập cho học sinh nếu giáo viên không có  kinh nghiệm dễ  nhận thức sai dẫn đến hướng dẫn sai cho học sinh. Còn  đối với học sinh, khi làm bài không phân tích kỹ đề cũng dễ lựa chọn kiến   thức không đúng nên kết quả bài làm không cao, không đạt yêu cầu. Ví dụ 1: Về tình hình thế giới sau “chiến tranh lạnh’’ Vấn đề này có thể được ra theo 2 câu: 1. Những biến đổi của tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh. 2. Các xu thế  phát triển của lịch sử  thế  giới hiện đại sau chiến tranh  lạnh.      Câu này học sinh rất dễ  nhầm lẫn nếu trước đó học sinh không được  luyện tập và củng cố. Học sinh không phân biệt được những biến đổi của   tình hình thế  giới sau chiến tranh lạnh là gì và các xu thế  phát triển của   lcih sử thế giới sau chiến tranh lạnh là gì nên dẫn đến việc lựa chọn kiến  thức sai. Ví dụ 2: Về cơ hội và thách thức của Việt Nam. Bắt gặp trong các đề thi và đáp án vấn đề này dưới dạng 3 câu hỏi: 1. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN? 2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước xu thế “toàn cầu hóa’’? 3. Cơ  hội và thách thức của Việt Nam trước “xu thế mới của thế giới   hiện đại”?      Rõ ràng là cùng một vấn đề  chung ( cơ  hội và thách thức ) nhưng khi   Việt Nam gia nhập vào Á SEAN sẽ khác khi gia nhập vào xu thế “toàn cầu  hóa’’. Vấn đề ở chỗ: giáo viên đã hướng dẫn cho họ sinh nhận biết ra chỗ  khác biệt trên nền một vấn đề  chung đó chưa? Liệu học sinh có biết phân  tích đề để lựa chọn kiến thức cơ bản cho đúng hay không?     Sau đây là đáp án tham khảo: 8
  9. Những biến đổi của tình hình thế  Các xu thế phát triển của lịch sử  giới thế giới sau “chiến tranh lạnh’’ sau khi “chiến tranh lạnh’’ chấm dứt 1.   Trật tự  “2 cực’’ tan rã, 1 trật  1.   Các   quốc   gia   điều   chỉnh  tự   thế   giới   mới   đang   dần   được  chiến lược... hình thành... 2.  Các quốc gia điều chỉnh chiến  2.  Quan hệ giữa các nước lớn  lược phát triển... được điều chỉnh lại... 3.  Mỹ đang có lợi thế tạm thời... 3.  Nhiều nơi vẫn xảy ra xung   4.  Hòa bình được củng cố nhưng   đột...... nhiều nơi vẫn còn xung đột, nội  4.   Xu thế  toàn cầu hóa đang  chiến... diễn ra như vũ bão...     Cơ hội và thách thức của Việt Nam: Trong xu thế toàn cầu hóa Trong xu thế mới của thời đại 1. Cơ hội: 1. Cơ hội: ­  Việt Nam có thể  tham gia vào  ­   Thế   giới   hòa   bình   tạo   môi  các tổ  chức quốc tế, khu vực, các  trường quốc tế thuận lợi... liên minh kinh tế... ­   Việt   Nam   có   thể   khai   thác  ­    Xu   thế   của   thế   giới   đã  nguồn   vốn   đầu   tư,   công   nghệ,  thúc đẩy sự  phát tiển của lực   kinh nghiệm quản lý... lượng   sản   xuất,   chuyển   dịch  nền cơ cấu nước ta.... ­     Đẩy   nhanh   sự   hội   nhập  quốc   tế,   nâng  cao   vị   thế   của  2. Thách thức: Việt Nam… ­   Xuất   phát   điểm   thấp…chất  2. Thách thức: lượng   nguồn   nhân   lực   chưa   đáp  ­    Trong thế  giới  đầy biến  ứng... động,   ta   có   nguy   cơ   bị   tụt  ­  Gặp phải sự  cạnh tranh quyết  hậu... liệt… ­    Phải đẩy mạnh hơn nữa  việc cải cách hành chính, giáo  ­  Vấn đề sử dụng nguồn vốn… dục, pháp luật... ­     Phải   giải   quyết   tốt   tăng  ­  Dễ bị hòa tan… trưởng kinh tế  với công bằng  9
  10. xã hội. 3.4. Sử dụng phương pháp lập bảng để tìm ra những điểm giống nhau  và khác nhau trong mỗi vấn đề chung. Ví dụ 1: So sánh các chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước ASEAN. Ví dụ  2:  So sánh nội dung chủ  yếu của 2 văn kiện của Đảng trong năm   1930. ­ Bước 1: Xác định vấn đề  chung:   Chiến lược phát triển kinh tế, Nội  dung chủ yếu của 2 văn kiện. ­ Bước 2: Xác định nội dung cụ thể phải hình thành. +  Ở  ví dụ  1: Thời gian, mục tiêu, nội dung, thành tựu, hạn chế  của hai   chiến lược kinh tế. + Ở ví dụ 2: Tình chất,nhiệm vụ trước mắt, lực lượng lãnh đạo, lực lượng  tham gia được trình bày trong hai văn kiện … ­ Bước 3: Lập bảng biểu, hoàn thành bài tập ­ Bước 4: Tìm ra những điểm giống nhau + Ở  ví dụ 1: Chiến lược đều được thực hiện ở 5 nước ASEAN. +  Ở ví dụ 2: Đều là các văn kiện của Đảng trong năm 1930. ­ Bước 5: Tìm ra những điểm khác nhau + Ở ví dụ 1: Khác nhau về mục tiêu, biện pháp, kết quả. + Ở ví dụ 2: Khác nhau về nhiệm vụ trước mắt, về lực lượng cách mạng  ( quan điểm giai cấp, nhiệm vụ chống đế quốc, phong kiến). ­ Bước 6: Rút kinh nghiệm:  Ở các vấn đề  này, khi triển khai ôn tập thường hay mắc các lỗi như: Học   sinh chủ quan: Vì các bảng so sánh này đã có sẵn trong tài liệu ôn tập, nên  học sinh ít phải đầu tư nghiên cứu, cho là dễ dẫn đến qua loa ; Chưa hoàn  thiện kiến thức, kỹ năng: Phần lớn học sinh chỉ mới hình thành ở mức độ 1  ( hoàn thành bảng biểu ). Các mức độ tiếp theo như so sánh, nhận xét, đánh  giá…chưa thuần thục.       Cách khắc phục: + Ôn tập kỹ. + Sử dụng nhiều thao tác trong ôn tập: Đặt câu hỏi, nhấn mạnh các ý chốt,   hướng   dẫn   học   sinh   biết   phân   biệt   nội   dung   kiến   thức   (giống,   khác  nhau…) + Ôn tập gắn với hình thành kỹ năng cho học sinh. 10
  11. 3.5.  Một số cách cụ thể để ôn tập dựa trên cơ sở thiết lập “một vấn  đề chung”.    Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy : ­  Nội dung kiến thức trình bày trong sách giáo khoa thường theo trình tự  thời gian. Các vấn đề  cụ  thể  cũng được sắp xếp theo trình tự  thời gian.  Điều này có một thuận lợi cơ  bản là: Sách giáo khoa sẽ  cung cấp 1 hệ  thống kiến thức đủ để học sinh có thể hoàn thành được các câu hỏi ở mức   độ “nhận biết” “thông hiểu” ( chiếm khoảng 40 – 50% yêu cầu của các đề  thi) ­  Việc kiểm tra đánh giá học sinh lại có yêu cầu cao hơn ( nhất là các kỳ  thi HSG và ĐH – CĐ). Mỗi đề thi ít nhất có từ 2 đến 3 câu hỏi khó đòi hỏi  học sinh có trình độ nhận thức cao  hơn (vận dụng, sáng tạo) mới đảm bảo  được nội dung yêu cầu. Như  vậy: Học sinh phải được ôn tập tốt hơn và phải biết vận dụng tốt  hơn. Việc ôn tập phụ  thuộc nhiều vào giáo viên, còn việc vận dụng phụ  thuộc nhiều vào học sinh.    Tôi mạnh dạn đưa ra một số cách cụ thể để ôn tập kiến thức lich sử trên  cơ sở“cùng một vấn đề chung”. Cách 1: Tìm ra “các đơn vị kiến thức’’ trong mỗi “vấn đề chung’’. Ví dụ: Cho bài tập: a. Kể tên các tổ chức quốc tế , khu vực đã học b. Cho biết: Thời gian thành lập, số lượng thành viên, mục tiêu, vai  trò của mỗi tổ chức, thời gian Việt Nam gia nhập. * Cách thực hiện: ­  Vấn đề chung được nêu: Các tổ chức quốc tế và khu vực. ­  Phạm vi kiến thức: Nằm rải rác  ở  bài 1 (mục II); bài 4 (mục IV); bài 8   (mục V) của sách giáo khoa nâng cao. ­  Các đơn vị  kiến thức phải hoàn thành: Thời gian thành lập của mỗi tổ  chức, số lượng thành viên của mỗi tổ chức, mục tiêu của mỗi tổ chức, thời  gian Việt Nam gia nhập (hoặc đặt quan hệ), triển vọng của mỗi tổ chức... ­  Kỹ năng cơ bản cần hình thành cho học sinh: Kỹ năng khai thác SGK, kỹ  năng sắp xếp lại các kiến thức mới theo một “mô hình chung”, kỹ  năng   tổng hợp… * Thực hiện:  + Giáo viên chủ  động đưa ra yêu cầu nội dung ôn tập, hướng dẫn học  sinh khai thác SGK, kiểm tra bài tập của học sinh + Học sinh tích cực làm bài tập, nắm vững kiến thức cơ bản, phát triển  kỹ năng. 11
  12. * Sử  dụng kiến thức ôn tập: Nội dung ôn tập được sử  dụng vào các đề  kiểm tra cuối kỳ, ôn thi HSG và ĐH – CĐ.      Cách 2: Tổng hợp theo vấn đề:       a. Cho bài tập: Khái quát các xu thế phát triển của lịch sử thế giới   hiện đại từ sau chiến tranh thế giới đến nay. b. Thực hiện:  ­  Xác định “vấn đề  chung” của đề  bài: “Các xu thế  của lich sử  thế  giới   hiện đại”  ( nhiều xu thế). Thời gian: Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay (dài)  ­  Các nội dung cụ thể của bài tập: Kể tên được các xu thế đi liền với các  mốc thời gian (mở đầu, kết thúc); các biểu hiện cụ thể của các xu thế  đó;   hệ quả  ( hoặc hậu quả) của chúng. ­   Trên cơ  sở  đã xác định được nội dung yêu cầu của đề  bài, giáo viên  hướng dẫn học sinh lập bảng. ­  Phạm vi kiến thức: Nằm ở bài 20 ­ Lịch sử 12 nâng cao Nội dung Thời gian Biểu hiện Hệ quả Xu thế đối đầu Xô ­ Mỹ Xu   thế   hòa   hoãn   Đông   ­  Tây Xu thế “toàn cầu hóa” Xu   thế   sau   “chiến   tranh  lạnh” ­   Dự kiến khả năng thực hiện: +  Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh, thiết kế nội dung   ôn tập. +   Học sinh là người thực hiện, tự  giác chủ  động tìm kiến thức để  hoàn  thành nội dung bài tập. ­  Vận dụng kiến thức: Kiến thức của đề bài được sử dụng vào việc kiểm  tra miệng, kiểm tra định kỳ. thi học kỳ và ôn thi học sinh giỏi. Cách 3: Nâng cao dần mức độ khó của “vấn đề chung”. Ví dụ: Cho bài tập lớn: Cuộc đấu tranh của nhân dân ta để giành quyền  dân tộc cơ bản trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Cách thực hiện: ­  Xác định “vấn đề  chung” bao quát: Quyền dân tộc cơ  bản của dân tộc   Việt Nam. 12
  13. ­   Mức độ  khó dần của nhận thức: Đấu tranh từng bước để  giành được  quyền dân tộc cơ bản trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. ­  Phạm vi kiến thức: Nằm rải rác ở các bài: 19 mục II, bài 20 mục II, bài   23 mục III, bài 24 ­  Triển khai nội dung ôn tập theo yêu cầu nâng cao dần mức độ  khó của  “vấn đề chung” Bồi dưỡng kỹ  Bồi dưỡng kiến thức năng 1.Nêu vấn đề: Trong tuyên ngôn độc lập Bác Hồ  đã  từng khẳng định: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự  do, độc lập…Như  vậy, độc lập dân tộc là quyền dân  Nhận biết tộc cơ bản nhất. Ngoài ra quyền dân tộc còn bao hàm  các quyền cơ bản khác như: thống nhất, chủ quyền và  toàn vẹn lãnh thổ… 2. Cuộc đấu tranh để giành các quyền dân tộc cơ bản:  Ngay sau khi Việt Nam tuyên bố  độc lập, Pháp quay  lại xâm lược, quyền dân tộc bị  đe dọa (chúng ngoan  cố  không chịu công nhận nền độc lập cho ta. Ta kiên  Giải thích trì đấu tranh buộc Pháp phải ký hiệp định sơ  bộ  6/3.  Với hiệp định ta buộc Pháp phải công nhận ta là 1  nước tự do (quyền độc lập chưa trọn vẹn) ­ Từ 1946 – 1953: Ta đẩy mạnh đấu tranh quân sự kết   hợp   với   ngoại   giao.   Năm   1954,   bằng   chiến   thắng  Thông hiểu, so  Điện Biên Phủ  buộc Pháp phải chấp nhận thất bại.  sánh, đánh giá Hiệp định Genevo được ký. Ta được công nhận các  quyền   dân   tộc   cơ   bản:   Độc   lập,   thống   nhất,   chủ  quyền, toàn vẹn lãnh thổ. ­ Sau khi hiệp định Genevo được ký kết, quyền dân  Phân tích tộc cơ bản lại một lần nữ bị đe dọa: Việt Nam bị chia  chắt   làm   2   miền,   lãnh   thổ   chưa   thống   nhất…Cuộc   đấu tranh giành lại các quyền dân tộc cơ bản vẫn còn  tiếp diễn. Thông hiểu, vận  ­ Trải qua 20 năm kháng chiến chống Mỹ, dù phải hi  dụng kiến thức  sinh   nhiều   người,   nhiều   của   nhưng   nhân   dân   Việt  lịch sử 13
  14. Nam kiên quyết đấu tranh đòi cho được các quyền dân  tộc cơ  bản: Năm 1973 với việc ký hiệp định Pari Mỹ  phải công nhận. Cuộc kháng chiến kết thúc. Lưu ý:  Đây là những vấn đê rất khó khi hướng dẫn ôn tập cho học sinh,  giáo  viên  nêu  căn  cứ  vào   khả  năng   tiếp  thu  của   từng    học  sinh   để   có   phương pháp ôn tập cho phù hợp Cách 4: Phát triển “ ngoại diên” của khái niệm: ­ Thông thường: Một vấn đề hay một khái niệm bao gồm 2 mặt + Nội hàm: Là những kiến thức chung nhất, cơ bản nhất cho vấn đề chung + Ngoại diện: là phần mở rộng nâng cao của vấn đề. Mỗi khái niệm có thể  từ 1,2 đến 3 vấn đề được mở rộng, được phát triển thêm. ­ Có thể bồi dưỡng kiến thức kỹ nănh cho học sinh thông qua việc ôn  tập trên cơ sở phát triển phần “ngoại diện” của khái niệm.        Ví dụ:  Vấn đề:  Các thắng lợi quân sự  của ta trong 2 cuộc kháng  chiến chống Pháp và chống Mỹ. ­ Phân tích đề: + Nội hàm: Các thắng lợi quân sự của ta                         Ngoại diên:  Thắng lợi quân sự đầu tiên ; Thắng lợi quyết   định ; thắng lợi có tác dụng mở ra bước ngoặt...... ­ Các bước tiến hành:   + Xác định nội hàm, ngoại diện  + Xem xét yêu cầu của đề bài để lựa chọn phương pháp. Nếu yêu cầu của  đề bài là: “Kể tên các thắng lợi quân sự  của ta” thì dùng phương pháp lập   bảng. Nêu yêu cầu của đề  bài là: “cho biết thắng lợi nào có ý nghĩa quyết  định. Vì sao?” thì ta nên dùng phương pháp lập luận, trình bày kèm theo  giải thích vì sao. + Xem xét yêu cầu của đề bài để lựa chọn kiến thức: Giáo viên hướng dẫn   học sinh chủ  động lựa chọn kiến thức đúng để  hoàn thành bài tập được  giao. Kiểm tra kiến thức của học sinh: Ra bài tập ­ chấm chữa­ rút kinh nghiệm.        Phân tích đề                            Nhận dạng đề                      Lựa chọn KT Vấn đề ôn  Mở rộng vấn  Các câu hỏi, bài tập  SGK lớp 12  tậ p đề thường gặp NC 14
  15. VD1:  Các  Thắng   lợi  Trình bày thắng lợi quân sự  Bài 21 thắng   lợi  quân   sự   lớn  lớn   đầu   tiên   của   ta   trong  của   ta  nhất cuộc   kháng   chiến   chống  trong   2  Pháp. cuộc  kháng  Trong   cuộc   khang   chiến  Bài 23 chiến Thắng lợi  chống   Pháp   của   nhân   dân  quân sự  Việt Nam, thắng lợi nào có  quyết định ý nghĩa quyết định? Vì sao?   Trong   cuộc   kháng   chiến  chống   Mỹ   của   nhân   dân  Bài 24. Mục II Việt Nam, thắng lợi nào có  Bài 26. Mục I Thắng lợi  ý nghĩa m ở ra b ư ớc ngoặt  Bài 27.Mục  quân sự mở  đối   với   cuộc   kháng  I,II ra bước  chiến…giải   thích   “bước  ngoặt ngoặt’’ đ ó  VD2:  Phương   thức  Phương   thức   giành   chính  Bài 18.Mục II Phương  giành   chính  quyền   trong   cách   mạng  Bài 19.MụcI thức giành  quyền   trong  tháng 8/1945 được đề ra và  chính  cách   mạng  thực hiện như thế nào? quyền  tháng 8/1945 trong  Dựa   trên   cơ   sở   nào,   Bộ  Trong   thời  chính trị cho phép nhân dân  chiến  kỳ   Mỹ     ­  miền   Nam   được   sử   dụng  tranh cách  Diệm  bạo   lực   cách   mạng   để  Bài 24 mạng ở  giành chính quyền vào đầu  Việt Nam 1959.       Nêu   diễn   biến   và  kết   quả   của   phong   trào  đấu tranh đó. Chủ  trương đánh đổ  Mỹ  ­  Ngụy   giành   chính   quyền  Trong giai  về   tay   nhân   dân   đã   được  đoạn cuối  Đảng ta đề  ra trong 2 mùa  cuộc kháng  xuân   1968   và   1975?   Nêu  Bài26.MụcI chiến chống  kết   quả   và   ý   nghĩa   của  Bài 29. Mục  Mỹ việc thực hiện chủ  trương   III đó 15
  16.       Trên đây là toàn bộ nội dung ôn tập mà tôi đã triển khai cho học sinh 12  nhằm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các em để các em tự tin bước vào  mùa thi mới. 4. Kết quả: 4.1. Những kết quả đã đạt được: ­ Trong việc bồi dưỡng học sing giỏi cấp tỉnh, tôi đã có nhiều giải học sinh   giỏi trong đó có giải nhất, giải ba và rất nhiều giải khuyến khích (em Lại  Văn Nhất giải nhất, em Nguyễn Thị  Tâm, em Trần Đức Đại, em Lê Thị  Đang giải 3…......và rất nhi ều giải khuyến khích ) ­  Trong việc ôn thi vào các trường ĐH ­  CĐ: nhiều em đạt điểm bộ  môn   cao từ  7.5 trở  lên như  em: Lại Văn Nhất 8,0 điểm, em Nguyễn Thị  Trang   8.5 điểm, em Nguyễn Thị Nhung 8.0 điểm, em Hoàng Thị Xuân 7.5 điểm...  Hiện các em đang là những sinh viên xuất sắc trong các trường ĐH luật,   KHXH nhân văn, Học viện báo chí, Học viện cảnh sát, Học viện an ninh… ­  Trong việc ôn thi tốt nghiệp THPT: Học sinh có đủ kiến thức kỹ năng để  làm bài thi. Không có học sinh yếu về môn sử.        Có được các thành tích như trên là do: Sự quan tâm của nhà trường, nhu  cầu xã hội, sự nỗ lực phấn đấu của các em và cũng có một phần đóng góp   của bản thân tôi. 4.2.  Một số mặt hạn chế: ­   Trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi: Bên cạnh những em có khả  năng   thực sự, còn rất nhiều em chưa đáp  ứng được kỳ  vọng của bản thân và  thầy cô. Trong quá trình thi cử  các em còn yếu khả năng phân tích đề, lựa  chọn kiến thức cơ bản nên kết quả làm bài chưa cao ( năm 2012 – 2013 có  5/7 học sinh đạt từ 10.5 điểm trở lên nhưng chưa có giải). ­  Trong việc ôn thi ĐH – CĐ: Số lượng học sinh đạt điểm cao chưa nhiều   so với 3 môn khối, môn chưa là môn ưu thế.        Nguyên nhân: Do áp lực thi cử  quá nặng nề, học sinh chưa chăm chỉ,  chưa sáng tạo trong làm bài; nhu cầu xã hội những năm gần đây giảm sút;  và trong đó có 1 phần từ  phía giáo viên (nặng về  truyền thụ  kiến thức,   chưa nghiêm túc với học sinh ). 4.3  Bài học kinh nghiệm: ­     Giáo   viên   phải   không   ngừng   học   hỏi,   nâng   cao   trình   độ,   kiến   thức,   chuyên môn, nghiệp vụ…xem học tập là nhiệm vụ  suốt đời của mỗi giáo  viên. ­  Giải quyết hài hòa giữa các khâu trong quá trình dạy học: giữa dạy kiến   thức với ôn tập; giữa ôn tập kiến thức cơ bản với nâng cao… 16
  17. ­   Phải có phương pháp ôn tập tốt: Xác định kiến thức cơ  bản, lựa chọn  mức độ  thời gian, xác định yêu cầu kiến thức kỹ năng, kiểm tra thực chất   việc ôn tập của học sinh. ­  Tăng cường tương tác giữa giáo viên với học sinh qua thi cử: Việc kiểm   tra thi cử phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc. Sau mỗi lỳ thi nên  giành thời gian thích hợp để  nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm chung để  việc dạy và học ngày càng có kết quả cao hơn. ­   Cập nhật kiến thức thường xuyên qua tài liệu, sách vở, đồng nghiệp,  mạng internet để tránh nguy cơ tụt hậu. ­   Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ  động kiến thức   dưới  sự  hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập   nghiêm túc, phải nhận thức rõ ràng sự khac biệt giữa học để biết và học để  thi như thế nào.                                 17
  18. C. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ ­ Trong cấp học THPT: Các kỳ thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh được  chất lượng dạy và học của giao viên và học sinh, là thước đo để  đánh giá   sự nỗ lực, phấn đấu của thầy và trò. ­ Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Không có học trò   dốt, chỉ có người thầy chưa giỏi: Phải bắt đầu từ những kỹ năng đơn giản   nhất như  dạy bài mới như  thế  nào cho tốt, ôn tập như  thế  nào để  bồi   dưỡng được kiến thức, kỹ năng…Kiến thức, sự hiểu biết, kinh nghiệm tư  cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh. ­ Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ  thực tế mà tôi đã bắt gặp trong quá trình ôn tập nhiều năm. Nội dung, kiến   thức của để  tài giúp cho học sinh làm tốt hơn, học tốt hơn, rèn tốt hơn   những vấn đề  cơ  bản của lcịh sử  Việt Nam và lịch sử  Thế  giới mà sách  giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tôi cũng tin tưởng rằng: Đề tài của tôi sẽ được   áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh giỏi và ôn thi ĐH – CĐ.    Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía đồng nghiệp, các  tổ chức chuyên môn để tôi làm được tốt hơn trong những năm tới.                                                                                                                         Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi   Xác nhận của thủ trưởng đơn vị       không sao chép của người khác                                                      Yên định , ngày 1  tháng  4 năm 2013                                                                   Người viết                                                                              Nguyễn Thị Hạnh 18
  19. PHỤ LỤC 1.   Phụ   lục   1:   Chiến   lược   phát   triển   kinh   tế   của   5   nước   ASEAN: Nội dung  Những năm 50 – 60 (XX) Những năm 60 – 70 (XX) so sánh Tên   chiến  Chiến lược kinh tế  hướng  Chiến   lược   kinh   tế   hướng  lược nội ngoại Nội dung Đẩy   mạnh   phát   triển   các  Mở   cửa   nền   kinh   tế,   thu   hút  ngành   công   nghiệp   trong  vốn   và   kỹ   thuật   nước   ngoài,  nước thay thế nhập khẩu đẩy mạnh xuất khẩu Mục tiêu Nhanh chóng xóa bỏ  nghèo  ­ Khắc phục hạn chế........ nàn lạc hậu ­ Thúc   đẩy   kinh   tế   phát  triển ­ Thành tựu Đáp  ứng nhu cầu của nhân  ­ Kinh   tế   tăng   trưởng  dân   phát   triển   một   số  nhanh ngành   chế   biến   chế   tạo,  ­ Cơ cấu kinh tế thay đổi giải quyết nạn thất  nghiệp ­ Đời sống nhân dân được  nâng cao ­ Hạn chế ­ Thiếu vốn ­ Phụ   thuộc   vốn,   thị  ­ Chi phí sản xuất cao,  trường bên ngoài thua lỗ ­ Sức ép cạnh tranh ­ Tham   nhũng,   quan  ­ Đầu tư bất hợp lý 19
  20. liêu ­ 2. Phụ lục 2: Các tổ chức quốc tế và khu vực: Liên hợp quốc ASEAN EU Ngày  24/10/1945 8/8/1967 1/7/1967: thành lập  thành  EC lậ p 1/1/1993: thành lập  EU Số  192 thành viên (2006) 10 th  ành   vi  ê n  27   th  ành     vi  ê   n  lượng  (đến nay) (2007) thành  viên Mục tiêu ­Duy trì hòa bình an  ­Phát   triển   kinh  Hợp   tác   giữa   các  ninh thế giới tế, văn hóa thông  thành viên giữa các  ­Thúc   đẩy   MQH  qua   nỗ   lực   hợp  thành   viên   trên   các  giữa các thành viên tác. lĩnh   vực:   Kinh   tế,  ­Xácđịnh   xây  tiền   tệ,   đối   ngoại,  dựng   Đông   Nam  an ninh chung Á   thành   khu   vực  ổn   định,   thịnh  vượng Vai trò Giải   quyết   nhiều  Xác   định   nguyên  Thành   lập  Nghị  vấn   đề   tranh   chấp,  tắc hoạt động. viện chung xung   đột,   chống  chiến tranh hạt nhân,  Hợp   tác   về   văn  Hủy   bỏ   sự   kiểm  bảo vệ hòa bình. hóa,   giáo   dục,   y  soát đi lại của công  tế, TDTT… dân 7 nước Tăng   cường   mối  quan   hệ   hữu   nghị  Mở  rộng quan hệ  Thành   lập  Ngân  hợp   tác   trên   nhiều  quốc   tế   ASEAN  hàng chung lĩnh vực +1,+2,+3. Giải   quyết   nhiều  Sử  dụng  đồng tiền  vấn   đề   mang   tính  chung toàn cầu Việt  9/1977 28/7/1995 1990 Nam đặt  quan hệ 3. Phụ  lục 3: Các xu thế  của thế  giới hiện  đại (sau chiến  tranh thế giới đến nay) Nội dung Xu thế đối đầu Xu thế hòa hoãn Xu   thế   toàn  cầu  hóa 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2