intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Quy trình hướng dẫn pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương cho học sinh ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

17
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất quy trình hướng dẫn học sinh ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật pha chế để tạo ra sản phẩm và biết cách thử nghiệm tính độc của thuốc để sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp; thực hiện nguyên lý “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của môn học cũng như nâng cao chất lượng đào tạo ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Quy trình hướng dẫn pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương cho học sinh ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN QUY TRÌNH HƢỚNG DẪN PHA CHẾ THUỐC TRỪ SÂU THẢO MỘC ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH NGÀNH TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN Lĩnh vực sáng kiến: Hóa học Tác giả: Vũ Thị Ánh Tuyết Trình độ chuyên môn: ThS. Hóa học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường CĐSP Lạng Sơn Điện thoại liên hệ: 0982687368 Địa chỉ thƣ điện tử: vutuyetls86@gmail.com Lạng Sơn, tháng 4 năm 2022
  2. 2 CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây: Số Họ và tên Ngày Nơi công tác Chức Trình độ Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc TT tháng (hoặc nơi danh chuyên tạo ra sáng kiến năm sinh thường trú) môn (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có) 1 Vũ Thị 02/8/1986 Trường CĐSP Giảng ThS. Hóa 100% Ánh Lạng Sơn viên học Tuyết Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Quy trình hướng dẫn pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương cho học sinh ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học cho học sinh ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn): Năm học 2021-2022. - Mô tả bản chất của sáng kiến: Trong giai đoạn hiện nay để hướng đến một nền nông nghiệp xanh, sạch an toàn và phát triển bền vững thì một giải pháp đặt ra là sẽ dần thay thế các thuốc Bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học bằng các chế phẩm bảo vệ thực vật (BVTV) thảo mộc sinh học có hiệu lực diệt trừ dịch hại cao, dễ phân hủy, không gây ô nhiễm môi trường và không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đồng thời góp phần đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo, đặc biệt là giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản, có hệ thống và tương đối toàn diện; rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản như: thực hành, kỹ năng quan sát; vận dụng, khai thác, sử dụng kiến thức đã học để học sinh tự pha chế thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc từ nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương và biết cách thử nghiệm, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; phát huy được năng lực tự học, tự nghiên cứu, khả năng tìm tòi, trải nghiệm sáng tạo của học sinh, gắn lý thuyết với thực tiễn; là tiền đề để định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Sáng kiến đã đề xuất quy trình hướng dẫn học sinh cách thức pha chế thuốc trừ sâu từ nguồn gốc thảo mộc địa phương và cách thức đánh giá tính độc của thuốc; tổ chức cho học sinh thực hành pha chế và đánh giá tính độc thuốc trừ sâu thảo mộc từ một số nguyên liệu địa phương; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thực hành và tăng cường tổ chức đánh giá đồng đẳng. - Khả năng áp dụng: Sáng kiến được áp dụng vào học kì II năm học 2021-2022 cho học sinh lớp K2TT&BVTV đã tạo được hứng thú, phát huy tính tích cực học tập và sáng tạo của học sinh. Đồng học sinh biết cách lựa chọn các loại thảo mộc có tính diệt trừ sâu mang đặc trưng của Lạng Sơn mà các địa phương khác không có hoặc có rất ít. Những loại cây này ngoài việc mang lại giá trị phát triển kinh tế cao thì các phụ phẩm của nó còn chứa các hoạt chất độc có tác dụng diệt trừ sâu hiệu quả. Ví dụ: Hạt na, tinh dầu hồi, tinh dầu quýt, Ớt, Xuyến chi,…. Bên cạnh đó quy trình pha chế thuốc trừ sâu có thể nhân rộng và áp dụng vào trong công tác diệt trừ sâu hại cây trồng. Bằng cách: + Học sinh tiếp tục thực hiện: pha chế và tổ chức thực nghiệm kết hợp với các học phần Cây lương thực sẽ học sau môn Hóa BVTV.
  3. 3 + Học sinh tuyên truyền, hướng dẫn người thân, hàng xóm, các hộ gia đình, … pha chế và sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc tiến tới thay thế dần các thuốc BVTV có nguồn ngốc hóa học hướng tới một nền nông nghiệp xanh. + Giáo viên phổ biến trên các phương tiện về sản phẩm và cách tạo ra sản phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc từ nguồn nguyên liệu đặc trưng của địa phương có hiệu lực cao và thân thiện với môi trường. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, nguyên vật liệu, dụng cụ. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: + Hiệu quả kinh tế Nâng cao hiệu quả của hoạt động học tập thông qua trải nghiệm thực hành, gắn lý luận với thực tiễn, rèn kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh. Đồng thời tạo ra các sản phẩm học tập được triển khai ứng dụng vào thực tiễn, cụ thể: Học sinh tạo ra các sản phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc có tác dụng phòng, diệt trừ sâu ăn lá hại rau, trong đó sử dụng những nguyên liệu mang tính địa phương và nhiều nguyên liệu thảo mộc có tiềm năng sản xuất chế phẩm trừ sâu sinh học mới có hiệu lực cao và an toàn môi sinh. Quá trình thay thế thuốc trừ sâu có nguồn gốc hóa học bằng các chế phẩm trừ sâu thảo mộc giúp nâng cao sản lượng cây trồng, không gây ô nhiễm môi trường và không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Khi áp dụng việc pha chế và sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc vào diệt trừ sâu bệnh sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu thảo mộc sẵn có giúp người nông dân tiết kiệm chi phí rất lớn so với khi sử dụng các thuốc trừ sâu có nguồn gốc hoá học. + Hiệu quả xã hội Thông qua hoạt động thực hành học sinh sẽ có thêm những kiếm thức mới về cách pha chế và sử dụng các loại thuốc trừ sâu đảm bảo nguyên tắc “4 đúng”. Học sinh biết vận dụng kiến thức liên hệ với những loại thảo mộc có những đặc điểm gần giống nhau (cùng loài, chi, họ) để nghiên cứu và thử nghiệm ra thuốc trừ sâu thảo mộc mới. Ví dụ từ hạtNa nhà có độc tính diệt trừ sâu, học sinh sẽ nghiên cứu thử nghiệm xem đối hạt Na rừng thì đặc tính diệt trừ sâu có tốt hơn hay không,… Học sinh rèn được kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập, kỹ năng đánh giá sự cân bằng sinh học trong hệ sinh thái nông nghiệp dựa vào sự hiện diện của sâu hại và thiên địch trên đồng ruộng, đưa ra giải pháp phòng trị sâu hại hợp lý cho hiệu quả cao. Phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Học sinh thêm yêu thích môn học và có sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trong tương lai. Khơi dậy tính đam mê khởi nghiệp cho học sinh. Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lạng Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2022 Người nộp đơn Vũ Thị Ánh Tuyết
  4. 4 MỤC LỤC Trang TÓM TẮT SÁNG KIẾN 5 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ 6 I - MỞ ĐẦU 7 1. Lí do chọn sáng kiến 7 2. Mục tiêu của sáng kiến 8 3. Phạm vi của sáng kiến 8 II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 8 1. Cơ sở lý luận 8 1.1. Thuốc hóa học bảo vệ thực vật 8 1.2. Thực hành và dạy học thực hành nghề nghiệp 10 1.2.1. Thực hành 10 1.2.2. Dạy học thực hành nghề 10 1.2.3. Đặc điểm của hoạt động dạy học thực hành trong các trường nghề 10 1.2.4. Quy trình tổ chức dạy học thực hành 12 1.2.5. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học thực hành 14 1.2.6. Điều kiện để tổ chức dạy học thực hành 15 2. Cơ sở thực tiễn 15 2.1. Khái quát học phần Hóa bảo vệ thực vật 15 2.2. Thực trạng dạy học thực hành nội dung thuốc trừ dịch hại trong giảng dạy 15 Hóa bảo vệ thực vật hiện nay ở Trường CĐSP Lạng Sơn 2.2.1. Thực trạng dạy thực hành nội dung Thuốc trừ dịch hại của giáo viên 15 trong giảng dạy Hóa bảo vệ thực vật 2.2.2. Thực trạng học thực hành nội dung Thuốc trừ dịch hại của học sinh 16 trong Hóa bảo vệ thực vật 2.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc ở địa phương hiện nay 17 III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN 18 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến 18 1.1. Quy trình hướng dẫn học sinh cách thức pha chế và thử nghiệm tính độc thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương 18 1.1.1. Xác định mục đích pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc 18 1.1.2. Xác định thành phần của thuốc trừ sâu thảo mộc 19 1.1.3. Lựa chọn các loại thảo mộc địa phương để pha chế thuốc trừ sâu 20 1.1.4. Pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc từ nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương 22 1.1.5. Thử nghiệm đánh giá tính độc của thuốc trừ sâu pha chế 23 1.2. Tổ chức thực hành pha chế và đánh giá tính độc thuốc trừ sâu thảo mộc từ một số nguyên liệu địa phương 25 1.3. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thực hành và tăng cường tổ chức đánh giá đồng đẳng 28 2. Thảo luận, đánh giá kết quả thu đƣợc 29 2.1. Tính mới, tính sáng tạo 29 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến 30 IV - KẾT LUẬN 32 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 33 PHỤ LỤC 34
  5. 5 TÓM TẮT SÁNG KIẾN Trong giai đoạn hiện nay để hướng đến một nền nông nghiệp xanh, sạch an toàn và phát triển bền vững thì một giải pháp đặt ra là sẽ dần thay thế các thuốc Bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học bằng các chế phẩm bảo vệ thực vật (BVTV) thảo mộc sinh học có hiệu lực diệt trừ dịch hại cao, dễ phân hủy, không gây ô nhiễm môi trường và không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đồng thời góp phần đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo, đặc biệt là giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản, có hệ thống và tương đối toàn diện; rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản như: thực hành, kỹ năng quan sát; vận dụng, khai thác, sử dụng kiến thức đã học để học sinh tự pha chế thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc từ nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương và biết cách thử nghiệm, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; phát huy được năng lực tự học, tự nghiên cứu, khả năng tìm tòi, trải nghiệm sáng tạo của học sinh, gắn lý thuyết với thực tiễn; là tiền đề để định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Sáng kiến đã đề xuất quy trình hướng dẫn học sinh cách thức pha chế thuốc trừ sâu từ nguồn gốc thảo mộc địa phương và cách thức đánh giá tính độc của thuốc; tổ chức cho học sinh thực hành pha chế và đánh giá tính độc thuốc trừ sâu thảo mộc từ một số nguyên liệu địa phương; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thực hành và tăng cường tổ chức đánh giá đồng đẳng; từ các bước pha chế chung học sinh có thể sáng tạo, nghiên cứu, thử nghiệm ra nhiều loại chế phẩm BVTV thảo mộc sinh học mới trong tương lai. Sáng kiến được áp dụng vào học kì II năm học 2021-2022 cho học sinh lớp K2TT&BVTV (Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) ở Trường CĐSP Lạng Sơn. Sáng kiến đã đem lại hiệu quả thiết thực như: kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực học tập và sáng tạo của học sinh. Đồng thời giúp học sinh biết cách lựa chọn các loại thảo mộc có tính diệt trừ sâu mang đặc trưng của Lạng Sơn mà các địa phương khác không có hoặc có rất ít, thực hành tạo ra sản phẩm thuốc trừ sâu, bên cạnh đó thử nghiệm tính độc của thuốc để sử dụng diệt trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp. Sáng kiến có thể được triển khai nhân rộng đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế và xã hội.
  6. 6 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Trang Bảng 1. Một số loại thực vật sử dụng làm chất bám dính trong thuốc trừ 20 sâu thảo mộc Bảng 2. Một số loại thảo mộc sử dụng làm thuốc trừ sâu ở Lạng Sơn 21 Bảng 3. Kết quả hoạt động thực hành pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc và 31 đánh giá tính độc thuốc pha chế (4 nhóm thực hành) Bảng 4. Kết quả thử nghiệm thuốc trừ sâu từ thảo mộc Tỏi, Gừng, Ớt, 31 Xuyến chi kết hợp bám dính Nha đam ở các nồng độ khác nhau Sơ đồ 1. Các bước pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc 22 Sơ đồ 2. Các bước bước tiến hành thí nghiệm xác định tính độc tiếp xúc 24 của dung dịch pha với nước theo tỷ lệ 1:10 kết hợp với chất bám dính. Sơ đồ 3. Các bước pha chế thuốc trừ sâu mem rượu thảo mộc 29
  7. 7 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Hiện nay trong sản xuất nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật là loại vật tư thiết yếu không thể thiếu, góp phần tăng năng suất, sản lượng cây trồng, hạn chế sự phát sinh, gây hại của sinh vật dịch hại. Chiếm lĩnh vị trí hàng đầu là các biện pháp hóa học bảo vệ cây trồng, trong đó có nhóm thuốc BVTV trừ sâu hóa học. Tuy nhiên, những năm gần đây, việc sử dụng thuốc BVTV trừ sâu hóa học trong sản xuất có xu hướng gia tăng cả về số lượng lẫn chủng loại, điều này để lại những hậu quả nghiêm trọng như gây ô nhiễm, phá hủy môi trường; là mối đe dọa đối với sức khỏe con người. Đồng thời, gia tăng hiện tượng nhờn thuốc, chống thuốc của sâu hại, tiêu diệt những loài có ích, gây mất cân bằng sinh thái. Vấn đề đặt ra là làm sao khắc phục những bất cập trên và vừa đảm bảo năng suất, chất lượng nông sản. Vì vậy, xu hướng sử dụng thuốc trừ sâu sinh học để thay thế dần thuốc trừ sâu hóa học đang ngày càng được mở rộng. Lợi ích của việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học trong các chương trình nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng là rất lớn, đặc biệt không để lại dư lượng trên các nông sản, vấn đề gây lo ngại cho người tiêu dùng đặc biệt là đối với các sản phẩm rau quả. Hiệu quả của thuốc trừ sâu sinh học có thể nhanh và mạnh ngang với thuốc hóa học. Phát triển thuốc trừ sâu sinh học có hiệu quả, phân hủy sinh học và thân thiện với môi trường là một hướng đi phù hợp. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, đất đai tương đối màu mỡ, giàu dinh dưỡng, phù hợp cho sự phát triển một số sản phẩm nông sản đặc thù địa phương có giá trị kinh tế cao so với các địa phương khác như: Na, Hồng, Quýt, các loại rau vụ đông,.... Vì vậy để hướng tới một nền nông nghiệp sạch đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, rau an toàn thì việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học được ưu tiên. Trong đó, nhóm thuốc trừ sâu thảo mộc cần được đưa vào sử dụng hiệu quả và thay thế dần nhóm thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học. Đồng thời, lợi thế của Lạng Sơn là có nguồn thảo mộc tự nhiên phong phú và đa dạng. Do đó người dân cần phải biết cách khai thác và tận dụng được nguồn thảo mộc tự nhiên sẵn có của địa phương, tạo ra các chế phẩm thuốc trừ sâu thân thiện với môi trường; hiệu quả khi phun liều lượng rất nhỏ; có thể phân hủy một cách tự nhiên và nhanh chóng; tiết kiệm chi phí; tạo ra sản phẩm sạch, an toàn đối với sức khỏe cộng đồng; thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp bền vững. Với vai trò một giáo viên dạy Hóa bảo vệ thực vật, mục tiêu đặt ra trong quá trình giảng dạy nội dung về thuốc trừ sâu là giúp cho học sinh lĩnh hội được những kiến thức cơ bản, hệ thống và tương đối toàn diện; rèn luyện những kỹ năng cơ bản như: thực hành, quan sát; vận dụng kiến thức để tự pha chế thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc từ nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương; biết cách đánh giá tính độc của thuốc, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả. Bên cạnh đó giúp học sinh phát huy được năng lực tự học, tự nghiên cứu, khả năng tìm tòi, trải nghiệm sáng tạo, gắn lý thuyết với thực tiễn; là tiền đề để định hướng nghề nghiệp trong tương lai; đảm bảo mục tiêu đào tạo, đáp ứng chuẩn đầu ra.
  8. 8 Chính từ những lý do này, tôi đã lựa chọn viết sáng kiến:“Quy trình hướng dẫn pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương cho học sinh ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu của sáng kiến Đề xuất quy trình hướng dẫn học sinh ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật pha chế để tạo ra sản phẩm và biết cách thử nghiệm tính độc của thuốc để sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp; thực hiện nguyên lý “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của môn học cũng như nâng cao chất lượng đào tạo ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. 3. Phạm vi của sáng kiến - Đối tượng nghiên cứu: Quy trình hướng dẫn pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương. - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học thực hành cho học sinh ngành Trung cấp Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. - Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến tập trung vào quy trình hướng dẫn học sinh pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương dùng để phòng và diệt trừ các loại sâu ăn lá. - Thời gian: Sáng kiến được áp dụng trong năm học 2021-2022 và các năm tiếp theo. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Thuốc hóa học bảo vệ thực vật 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Dịch hại trong nông nghiệp: Là những loài sinh vật và vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản, làm thất thu năng suất hoặc làm giảm phẩm chất nông sản, thực phẩm. Các loài dịch hại thường thấy là sâu hại, bệnh cây, cỏ dại, chuột, nhện đỏ, tuyến trùng,.... - Chất độc: Là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật một lượng nhỏ cũng có thể gây biến đổi sâu sắc về cấu trúc hay chức năng trong cơ thể sinh vật, phá hủy nghiêm trọng những chức năng của cơ thể, làm cho sinh vật bị ngộ độc hoặc bị chết. Đây là một khái niệm mang tính qui ước. Trong thành phần của thuốc Hóa học BVTV gồm hai phần chính: (1) Chất độc thường chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng là phần quan trọng chủ yếu, đó là hoạt chất chính kí hiệu là “ai” (active ingredient); (2) Phụ chất (gồm dung môi, chất độn, chất kết dính, chất thấm ướt và các chất phù trợ khác,...): Thuốc Hóa học BVTV = ai + Phụ chất - Độc tính: Là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật ở một liều lượng nhất định của chất độc đó.
  9. 9 - Liều lượng chất độc: Là lượng chất độc được tính bằng mg hay g để gây ra một tác động nhất định trên cơ thể sinh vật. 1.1.2. Thuốc trừ sâu thảo mộc * Thuốc trừ sâu Thuốc trừ sâu (theo Hiệp hội Quản lý Thuốc trừ sâu Hoa Kỳ - Association of American Pesticide Control Officials - AAPCO) gồm: các chất hay hỗn hợp các chất có nguồn gốc hoá học (vô cơ, hữu cơ), thực vật, sinh học (các loài sinh vật và sản phẩm do chúng sản sinh ra), có tác dụng loại trừ, tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường, ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người. * Thuốc trừ sâu thảo mộc Thuốc sâu thảo mộc thường là những sản phẩm ngâm ủ các loại thảo mộc có độc tính đối với côn trùng, sâu bệnh. Những độc tính này có thể tiêu diệt sâu bệnh nhưng lại an toàn với con người và có thể hòa tan nhanh chóng mà không gây ảnh hưởng đến môi trường. * Tác dụng của thuốc trừ sâu thảo mộc Chế phẩm tạo ra từ thực vật có cơ chế tác động lên côn trùng gây hại bằng con đường tiếp xúc (qua da), xông hơi (qua đường hô hấp), vị độc (qua miệng), thấm sâu, nội hấp hay lưu dẫn, ngoài ra còn gây ngán ăn, xua đuổi, ngăn sự lột xác của côn trùng cũng như ngăn cản sự đẻ trứng làm giảm khả năng sinh sản của côn trùng. Thuốc trừ sâu thảo mộc cũng giống như các loại thuốc trừ sâu hóa học, tác dụng lớn nhất chính là phòng ngừa và trừ sâu bệnh hại. Thuốc được sử dụng chủ yếu khi sâu bệnh mới bắt đầu xuất hiện, sâu còn non, sức phá hại chưa lớn. Các thảo mộc có độc trong thuốc sẽ tiêu diệt sâu bệnh côn trùng trong vòng 2-3 ngày và phòng ngừa chúng tăng sinh trở lại. So với thuốc hóa học thì thuốc sâu thảo mộc không có hại cho con người và môi trường xung quanh. Hơn nữa, nông dân hoàn toàn có thể tự làm thuốc trừ sâu thảo mộc tại nhà, sử dụng các loại thảo mộc quen thuộc xung quanh rất tiện lợi và tiết kiệm. * Ưu nhược điểm của thuốc trừ sâu thảo mộc - Ưu điểm: Các thuốc thảo mộc nói chung ít độc đối với người, động vật máu nóng và sinh vật có ích. Do thuốc trừ sâu thảo mộc nhanh bị phân huỷ, nên chúng không tích luỹ trong cơ thể sinh vật, trong môi trường và không gây hiện tượng sâu kháng thuốc. Thuốc thảo mộc rất an toàn đối với thực vật, thậm chí trong một số trường hợp chúng còn kích thích cây phát triển. - Nhược điểm: Việc thu hái và bảo quản khó khăn, giá thành cao, nên trong một thời gian dài, các thuốc trừ sâu thảo mộc đã bị các thuốc trừ sâu hoá học lấn át.
  10. 10 * Một số hoạt chất thảo mộc được dùng làm thuốc trừ sâu đã được đăng ký, sử dụng ở Việt Nam: Pyrethrin có trong hoa cây cúc (Chrysanthemum cinerariaefolium và C. roseum); Azadirachtin một trong 4 chất chính có tác dụng diệt sâu của dịch chiết hạt và lá cây Neem (Azadirachta indica). Matrine có trong dịch chiết cây khổ sâm (Croton tonkinensis); Rotenon và các rotenoid là các alkaloid có trong rễ, thân lá, hạt của một số loài cây thuộc họ cánh bướm Papilionaceae; đặc biệt có nhiều trong rễ cây thuốc cá (Derris spp.) và cây dây mật (Derris elliptica). Ngoài các chất phổ biến trên còn có một số chất khác như: artemisinin có trong thân lá khô cây thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.); cnidiadin; eucalyptol có trong cây bạch đàn (Eucalyptus sp.); Polyphenol có trong cây bồ kết (Gleditsia australis), cây hy thiêm (Siegesbeckia orientalis), cây đơn buốt (Bidens pilosa) và cây cúc liêm chỉ dại (Parthenium hystherophorus). 1.2. Thực hành và dạy học thực hành nghề nghiệp 1.2.1. Thực hành Trong cuốn Từ điển tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên đã quan niệm “thực hành” là “áp dụng lí thuyết vào thực tế”. Từ điển và ngữ Hán Việt của Nguyễn Lân quan niệm “thực hành” gồm có “thực” và “hành”, trong đó “thực” có nghĩa là đúng đắn, đầy đủ; “hành” có nghĩa là làm. Vậy, “thực hành” là “đem ra thực hành một cách thực tế”. 1.2.2. Dạy học thực hành nghề Dạy học thực hành nghề là quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ do giáo viên và học sinh tổ chức thực hiện một cách khoa học có mục đích nhằm hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người lao động tương lai. Như vậy, cả người dạy lẫn người học đều tham gia vào quá trình dạy học. Sự chỉ đạo của giáo viên được thể hiện ở những điểm sau: (1) Xác định mục đích và nội dung của việc dạy; (2) Xác định nhiệm vụ của việc dạy; (3) Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy; (4) Xác định các phương tiện giảng dạy. Quá trình dạy thực hành nghề là một hệ thống hoàn chỉnh các yếu tố sau: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động dạy học, hoạt động học tập, kết quả dạy học, môi trường sư phạm và các mối quan hệ (thuận, ngược, liên nhân cách). 1.2.3. Đặc điểm của hoạt động dạy học thực hành trong các trường nghề * Mục tiêu dạy học thực hành nghề Việc xác định đúng mục tiêu đào tạo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là kim chỉ nam chi phối mọi hoạt động có kế hoạch trong nhà trường và có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo và thực tiễn sử dụng. Để đạt được chất lượng dạy học thực hành thì người học phải xác định những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần lĩnh hội, lựa chọn phương pháp học tập thích hợp cho bản thân. Người dạy căn cứ vào mục tiêu đào tạo để lựa chọn nội dung dạy học, khối lượng kiến thức và các kỹ năng chuyên môn-nghiệp vụ cần đào tạo. Người quản lý để xây dựng nội dung chương trình đào tạo, chỉ đạo phương pháp dạy học.
  11. 11 Người sử dụng phân tích đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường để xem có phù hợp với thực tiễn sử dụng lao động hay không. * Nội dung dạy học thực hành nghề Theo tác giả Trần Khánh Đức, nội dung là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hoá-xã hội, khoa học-công nghệ, các kỹ năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù hợp với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể. Trong dạy học thực hành nội dung của một bài dạy thực hành nghề thường được cấu trúc theo ba giai đoạn hướng dẫn: (1) Hướng dẫn ban đầu; (2) Hướng dẫn thường xuyên; (3) Hướng dẫn kết thúc. Và việc hướng dẫn thực hành nghề nghiệp phải thực hiện theo quy trình hay nói cách khác là tiến hành thực hiện các bước theo một trình tự mang tính chất bắt buộc. * Phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học thực hành nghề - Phương pháp dạy học thực hành nghề: Trong dạy học thực hành, giáo viên thường sử dụng các nhóm phương pháp sau: + Nhóm phương pháp dùng ngôn ngữ, gồm các phương pháp: kể chuyện kết hợp với miêu tả, giảng giải, đàm thoại, tổ chức các buổi thảo luận và hội thảo, hướng dẫn viết. + Nhóm phương pháp trực quan, gồm các phương pháp: trình bày mẫu, sử dụng đồ dùng trực quan, tự quan sát, tổ chức đi thăm quan. + Nhóm phương pháp thực hành, gồm các phương pháp: hướng dẫn làm mẫu, làm thí nghiệm, luyện tập. Đây là một trong nhóm phương pháp đóng vai trò chủ đạo trong dạy học thực hành. Trong đó luyện tập là phương pháp cơ bản không chỉ vì chúng chiếm hầu hết thời gian học tập mà trước hết là vì các phương pháp khác đều phụ thuộc vào các bài luyện tập. - Phương tiện dạy học thực hành nghề: Phấn, bảng, máy chiếu, máy tính, hình ảnh, đĩa video, nguyên vật liệu, đồ dùng, đồ bảo hộ, dụng cụ thí nghiệm,… - Hình thức tổ chức dạy học thực hành nghề: Dạy học thực hành sử dụng chủ yếu là các bài luyện tập hoặc tình huống được giáo viên xây dựng mô phỏng phù hợp thực tế, được tổ chức hướng dẫn cho người học thực hiện trên các phương tiện thiết bị kỹ thuật với hình thức từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, từ việc liên hệ tri thức với thực tế, vận dụng tri thức theo nội dung một bài hay một chương, mục đích của nó là hình thành cho học viên một hệ thống kỹ năng, kỹ xảo để đạt được năng suất, chất lượng theo qui định. Bài luyện tập thực hành là hình thức dạy học cơ bản thực hiện nguyên tắc lý thuyết gắn với thực hành. Giáo viên cần xây dựng kế hoạch luyện tập chi tiết giảng giải và làm thị phạm một cách chuẩn xác. Luyện tập là cách thức dạy học cụ thể, với tư cách là phương pháp, luyện tập được lặp đi lặp lại nhiều lần những động tác hoặc thao tác nhất định một cách có ý thức, có cải tiến trong những hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo cần
  12. 12 thiết. Dĩ nhiên, luyện tập cần được tiến hành một cách có kế hoạch và đảm bảo tính hệ thống. * Kiểm tra-đánh giá kết quả học tập thực hành nghề Kiểm tra và đánh giá học tập là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học thực hành nghề, trong đó: giáo viên xác định được thành tích và thái độ của từng học sinh học nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những kết quả thu được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm. Học sinh tự xác định được sự hiểu biết và năng lực của bản thân so với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục. Người quản lý giáo dục phải rút ra được những trọng tâm của công tác giáo dục ở cơ sở đào tạo, từ đó có những biện pháp trong công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của trường. Vì vậy, khi kiểm tra-đánh giá thực hành nghề, giáo viên có thể sử dụng phương pháp kiểm tra thực hành như: đặt câu hỏi, quan sát, hoặc trình diễn/biểu diễn/thực hành và các sản phẩm của học sinh. Giáo viên phải sử dụng các phiếu học tập để đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực của học sinh; sản phẩm học tập và quá trình tạo ra sản phẩm học tập. 1.2.4. Quy trình tổ chức dạy học thực hành Phương pháp dạy học thực hành được triển khai theo quy trình. Nhiều tác giả đã bàn tới quy trình này và có cấu trúc của quy trình với số bước khác nhau: * Phương pháp dạy thực hành theo 4 bước Được xây dựng dựa trên quan điểm của thuyết hành vi và được cải tiến thành 4 bước, có sự trình diễn của giáo viên. Trong đó tuân thủ theo nguyên tắc giáo viên trình diễn/làm mẫu, học sinh làm theo và sau đó tiến hành luyện tập. Phương pháp này thường được áp dụng trong dạy thực hành, đặc biệt thích hợp để giảng dạy các kỹ năng, kỹ xảo cơ bản. Vận dụng 4 bước vào dạy học thực hành sẽ kích thích hứng thú, óc tò mò khoa học của học sinh. Đồng thời giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp; nâng cao tay nghề, rèn luyện ý thức tổ chức quản lí, tác phong công nghiệp, thói quen lao động tốt. Hơn nữa, trong quá trình giáo viên làm mẫu, học sinh tự quan sát, tự phân tích, đánh giá và nhờ đó phát triển được năng lực tư duy kỹ thuật. Dạy học thực hành theo 4 bước được thực hiện như sau: - Giai đoạn chuẩn bị: Giáo viên lựa chọn đề tài; xác định phương án, chuẩn bi thiết bi dụng cụ, phân công vi trí thực hành; kiểm tra, sắp xếp dụng cụ, nguyên vật liệu. - Giai đoạn thực hiện, gồm: Bước 1: Mở đầu bài dạy. Mục đích chính là khơi dậy động cơ học tập đối với nội dung học, giúp học sinh hiểu được nhiệm vụ học tập. Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên là: ổn định lớp, tạo không khí học tập; tạo động cơ học tập; xác định nhiệm vụ của học sinh, các tiêu chuẩn chất lượng (kỹ
  13. 13 thuật, thời gian, số lần thực hiện…); Kiểm tra sự chuẩn bi dụng cụ, vật liệu của học sinh. Bước 2: Giáo viên thuyết trình và làm mẫu. Mục đích là thuyết trình và diễn trình để học sinh quan sát và tiếp thu. Do đó, giảng viên cần chú ý: + Phải sắp xếp sao cho toàn lớp có thể quan sát được. + Làm mẫu thường tiến hành theo trình tự: (1) Thực hiện theo tốc độ bình thường; (2) Thực hiện chậm các chi tiết và giải thích cụ thể; (3) Diễn trình theo tốc độ bình thường. + Thực hiện diễn trình với tốc độ vừa phải, tránh cùng lúc diễn trình nhiều thao tác. + Kết hợp giảng giải cùng lúc với biểu diễn. + Thỉnh thoảng giáo viên đặt các câu hỏi để thúc đẩy học sinh suy nghĩ, thu hút sự chú ý của học sinh vào những nội dung trọng tâm. + Nhấn mạnh những điểm chính, những điểm khóa của thao tác. + Thực hành vài lần và kiểm tra sự tiếp thu của học sinh. Bước 3: Học sinh làm lại và giải thích. Mục đích là tạo cơ hội cho học sinh triển khai thực hành ban đầu có sự giúp đỡ, kiểm tra của giáo viên. Học sinh nêu lại và giải thích được các bước thực hiện; lặp lại các bước động tác. Giáo viên kiểm tra, điều chỉnh lại các thao tác cho học sinh. Bước 4: Luyện tập độc lập. Mục đích là tổ chức cho học sinh luyện tập kỹ năng. Học sinh tham gia luyện tập còn giáo viên quan sát, kiểm tra, giúp đỡ học sinh. Sau khi học sinh đã nắm vững về cách thức thực hành, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hành theo nhóm, tổ hay cá nhân. Giáo viên tiếp tục theo dõi để kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn điều chỉnh sửa chữa kịp thời, cũng như giải đáp những thắc mắc mà học sinh đưa ra trong quá trình thực hành. - Giai đoạn kết thúc: Khi kết thúc bài thực hành, giáo viên phân tích kết quả thực hiện so với mục đích yêu cầu; giải đáp các thắc mắc và lưu ý những sai sót mà học sinh dễ mắc phải; củng cố kiến thức thông qua nội dung thực hành. Sau đó học sinh hoàn trả dụng cụ, làm vệ sinh. * Phương pháp dạy thực hành theo 3 bước Phương pháp dạy thực hành theo 3 bước, gồm có 3 giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và kết thúc. Nội dung của từng bước cũng tương tự như phương pháp dạy thực hành 4 bước. Tuy nhiên, ở giai đoạn thực hiện của phương pháp dạy thực hành 3 bước không có bước giáo viên làm mẫu. Đồng thời, phương pháp dạy thực hành 3 bước thích hợp khi dạy thực hành các quy trình. Vì trước khi học thực hành các quy trình, học sinh đã được học về các kỹ năng cơ bản của
  14. 14 quy trình. Cho nên với các bài dạy thực hành quy trình giáo viên không cần phải diễn trình làm mẫu. * Phương pháp dạy thực hành theo 6 bước Sau khi học sinh sinh đã hình thành được kỹ năng thực hành nghề qua quá trình học tập, giáo viên có thể sử dụng phương pháp 6 bước để giúp học sinh tiếp tục hình thành được kỹ xảo, nghề nghiệp dựa trên việc tự lực luyện tập. Phương pháp 6 bước xây dựng trên cơ sở của lý thuyết hoạt động kết hợp với chức năng hướng dẫn và thông tin tài liệu để kích thích học sinh độc lập, hợp tác giải quyết nhiệm vụ học tập. Phương pháp này gồm các bước: Bước 1: Thu thập thông tin. Học sinh độc lập thu nhận thông tin để biết nội dung của công việc cần làm. Bước 2: Lập kế hoạch làm việc. Học sinh độc lập hoặc hợp tác theo nhóm để tự lập kế hoạch làm việc cho công việc của cá nhân hay của nhóm. Bước 3: Trao đổi chuyên môn với giáo viên. Học sinh trao đổi chuyên môn với giáo viên về việc xác định con đường hoàn thành nhiệm vụ, chuẩn bi các phương tiện máy móc. Bước 4: Thực hiện nhiệm vụ. Học sinh tự tổ chức lao động để thực hiện nhiệm vụ của cá nhân hay của nhóm. Bước 5: Kiểm tra, đánh giá. Học sinh tự kiểm tra, đánh giá về nhiệm vụ được hoàn thành có đúng như nhiệm vụ đề ra ban đầu. Bước 6: Tổng kết, rút kinh nghiệm. Học sinh trao đổi chuyên môn để tổng kết kết quả đạt được, xác định những điểm nào cần phát huy, những điểm nào có thể cải tiến để làm tốt hơn cho lần sau. Phương pháp 6 bước đã tạo điều kiện cho học sinh hoạt động độc lập, thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học nên có điều kiện phát huy tối đa tinh thần tự lực, nỗ lực bản thân. Khi sử dụng phương pháp 6 bước, giáo viên chỉ đóng vai trò người quan sát và tư vấn cho học sinh khi có nhu cầu. Trong dạy học thực hành, phương pháp 6 bước có thể được áp dụng cho dạy học thực hành nâng cao, thực tập sản xuất và nếu khéo léo có thể sử dụng hiệu quả trong dạy học thực hành các quy trình. 1.2.5. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học thực hành - Ưu điểm: Là phương pháp có hiệu quả để mở rộng sự liên tưởng và phát triển các kỹ năng; củng cố trí nhớ, tinh lọc và trau chuốt các kỹ năng đã học, tạo cơ sở cho việc xây dựng kỹ năng nhận thức ở mức độ cao hơn. Đây là phương pháp dễ thực hiện và được thực hiện trong hầu hết các giờ học của chuyên ngành kỹ thuật. - Nhược điểm: Thực hành có xu hướng làm cho học sinh nhàm chán nếu giáo viên không nêu mục đích một cách rõ ràng và khuyến khích sự tham gia của học sinh; dễ tạo tâm lý phụ thuộc vào mẫu, hạn chế sự sáng tạo. Do bản chất của
  15. 15 việc nhắc đi nhắc lại nên học sinh khó có thể đạt được sự lanh lợi và tập trung, dễ học vẹt, đặc biệt là khi chưa xây dựng được sự hiểu biết ban đầu đầy đủ. 1.2.6. Điều kiện để tổ chức dạy học thực hành - Trong quá trình tổ chức các bài dạy thực hành, căn cứ vào mục tiêu, nội dung và tính chất của các bài dạy, giáo viên sẽ lựa chọn, vận dụng phù hợp các phương pháp tổ chức dạy học đối với một bài thực hành cụ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng cao hiệu quả của bài dạy. - Xác định rõ mục tiêu học tập, học sinh đạt được gì về kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực. Tập trung vào thực hành sản xuất. - Nội dung thực hành gắn với thực tế sản xuất của gia đình, địa phương có liên quan đến nội dung bài học. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khái quát học phần Hóa bảo vệ thực vật Hóa bảo vệ thực là học phần chuyên môn trong chương trình đào tạo ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, bậc Trung cấp; là môn học thuộc Khoa học tự nhiên, mang tính lý thuyết và thực hành thí nghiệm. Học phần Hóa bảo vệ thực vật bao gồm những kiến thức cơ bản về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như: thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm bệnh, thuốc trừ cỏ dại trong phòng trừ dịch hại. Sau khi học xong, học sinh có những kiến thức cơ bản về thuốc BVTV, các loại thuốc BVTV đang sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam, sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả; biết cách phân loại, nhận dạng thuốc BVTV; hiểu biết các phương pháp sử dụng thuốc BVTV, tính độc của thuốc BVTV, các biện pháp an toàn và sơ cấp cứu ngộ độc khi sử dụng thuốc BVTV, quản lý của Nhà nước về thuốc BVTV; vận dụng các các kiến thức về thuốc BVTV để đề xuất biện pháp quản lý dịch hại cây trồng trong hệ sinh thái nông nghiệp cụ thể theo hướng thân thiện, an toàn, bền vững và có hiệu quả kinh tế. Học phần được bố trí giảng dạy vào năm thứ hai, sau khi học xong các học phần về Sinh lý thực vật, Côn trùng - Bệnh cây đại cương, Khí tượng nông nghiệp. Tổng số: 60 giờ (trong đó Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 28 giờ; Kiểm tra/thi: 2 giờ). Nội dung học phần gồm có 4 chương: chương 1. Mở đầu; chương 2. Những hiểu biết chung về thuốc trừ dịch hại; chương 3. Thuốc trừ dịch hại; chương 4. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc trừ dịch hại. 2.2. Thực trạng dạy học thực hành nội dung thuốc trừ dịch hại trong giảng dạy Hóa bảo vệ thực vật hiện nay ở Trường CĐSP Lạng Sơn 2.2.1. Thực trạng dạy thực hành nội dung Thuốc trừ dịch hại của giáo viên trong giảng dạy Hóa bảo vệ thực vật Đối với ngành kỹ thuật nói chung và các ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thuộc Khoa Kinh tế - Kỹ thuật của Trường CĐSP Lạng Sơn nói riêng thì vấn
  16. 16 đề thực hành là nội dung không thể thiếu và tách rời lý thuyết. Vì lý thuyết là cơ sở lý luận, là thông tin hướng dẫn thực hiện cách làm, các thao tác cụ thể. Như vậy, giảng dạy nội dung lý thuyết cung cấp nền tảng để tiến hành thực hành thực tập. Để nâng cao chất lượng học tập và chất lượng đào tạo nghề đáp ứng chuẩn đầu ra, xu hướng chung của các cơ sở đào tạo là tinh lược bớt lý thuyết và tập trung vào thực hành thực tập. Thời lượng thực hành chiếm từ 1/3 đến 1/2 trong chương trình đào tạo các học phần. Nội dung “Thuốc trừ dịch hại” chiếm 27/60 tiết của học phần Hóa Bảo vệ thực vật (trong đó: 12 tiết lý thuyết và 15 tiết thực hành). Trước đây, khi giảng dạy phần thực hành nội dung này, giáo viên chủ yếu hướng dẫn học sinh về pha chế hỗn hợp boocđo, một loại thuốc trừ nấm có nguồn gốc hóa học và thực hành đánh giá hiệu quả của các loại thuốc có sẵn trên thị trường. Vì vậy, học sinh không hứng thú học tập và khó trả lời được câu hỏi: “Học nội dung này để làm gì?”, “Nội dung này được áp dụng vào thực tiễn như thế nào?”. Để giảm bớt sự nhàm chán trong học tập, tạo sự gần gũi, dễ hiểu, dễ làm, dễ áp dụng vào thực tiễn cho học sinh; tận dụng nguồn nguyên liệu thảo mộc phong phú, đa dạng có tác dụng phòng và diệt trừ sâu ở Lạng Sơn, giáo viên đã đổi mới và lồng ghép nội dung thực hành pha chế thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ một số loại thảo mộc địa phương, đồng thời hướng dẫn thực hành đánh giá tính độc của thuốc trừ sâu pha chế được. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học thực hành, giáo viên vẫn gặp phải một số khó khăn như: điều kiện cơ sở vật chất, địa điểm thực hành còn thiếu,... ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả thực hành. Việc đánh giá tính độc của thuốc pha chế được phụ thuộc nhiều yếu tố dẫn đến kết quả vẫn còn có sự sai lệch, kết quả thực hiện của học sinh đánh giá chưa cụ thể nên khó đảm bảo tính chính xác. 2.2.2. Thực trạng học thực hành nội dung Thuốc trừ dịch hại của học sinh trong Hóa bảo vệ thực vật Nội dung chương 3. Thuốc trừ dịch hại bao gồm các nội dung kiến thức chuyên ngành về thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm bệnh, thuốc trừ cỏ dại, do đó đây là nội dung tương đối khó với học sinh, học sinh sẽ rất khó nhớ tên các hoạt chất chính có trong mỗi loại thuốc, tác dụng và cách sử dụng các loại thuốc đó như thế nào khi mà trên thị trường có rất nhiều loại thuốc khác nhau. Mặt khác các em mới tốt nghiệp Trung học sơ sở và mới chuyển cấp lên môi trường Phổ thông trung học do đó các em vẫn quen với phương pháp học tập trên lớp là chủ yếu. Lứa tuổi của các em vẫn còn có những sự thay đổi về tâm sinh lý chính và nhận thức vì vậy khi bước vào môi trường chuyên nghiệp các em cảm thấy bỡ ngỡ, chưa thích ứng kịp thời. Đồng thời kỹ năng tự học, tự nghiên cứu,…của học sinh còn rất hạn chế. Học sinh mới chỉ chú trọng tích lũy kiến thức để bảo đảo cho việc thi cử và điểm số, chưa đặt mục tiêu là chú trọng rèn kỹ năng nghề nghiệp cũng như là kỹ năng mềm cho bản thân. Những hạn chế này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên điểm thuận lợi để giáo viên có thể đưa nội dung thực hành pha chế thuốc trừ sâu từ một số loại thảo mộc và đánh giá hiệu lực của thuốc trừ sâu
  17. 17 pha chế được vào giảng dạy là do đa phần học sinh là người dân tộc, các em sống hòa mình với thiên nhiên cỏ cây và hoa lá, chính vì vậy học sinh có khả năng nhận biết một số loài thảo mộc có tính trừ sâu trong thiên nhiên. Mặt khác thao tác các bước thực hành đơn giản, dễ làm, học sinh có thể làm một cách thành thạo và đưa sản phẩm áp dụng vào trong sản suất nông nghiệp diệt trừ các loại sâu ăn lá hại rau ngay trong chính vườn nhà mình, sau đó nhân rộng. 2.3. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc ở địa phương hiện nay Từ xa xưa, nông dân ở nhiều nước trên thế giới đã biết sử dụng một số loài cây độc để trừ một số loại côn trùng gây hại trên cây trồng và gia súc bằng cách dùng nước chiết phun lên cây hay để tắm cho gia súc. Trên thế giới có khoảng 2.000 loài cây có chất độc, trong đó có 10 - 12 loài cây được dùng phổ biến. Ở Việt Nam, đã phát hiện khoảng 335 loài cây độc, gần 40 loài cây độc có khả năng trừ sâu (trong đó có 10 loài có khả năng diệt sâu tốt) (Nguyễn Duy Trang, 1998). Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có này có thể tạo ra nhiều sản phẩm thuốc BVTV trừ sâu thảo mộc có giá trị sử dụng cao. Đây là lợi thế quan trọng giúp phát triển các thuốc BVTV sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững. Những hợp chất trừ sâu thảo mộc thông dụng như rotenone, rotenoid, artemisinin, azadirachtin, cnidiadin, matrine và pyrethrin là những loại alkaloid, ester và glucoside có trong một số bộ phận của một số loài thực vật. Hàm lượng chất độc phụ thuộc vào loài cây, bộ phận cây, điều kiện sống và thời gian thu hái chúng. Nói chung, các chất này rất dễ bị phân huỷ dưới tác động của oxy hoá, ánh sáng (đặc biệt các tia cực tím), ẩm độ, nhiệt độ và pH môi trường, nên chúng ít gây độc cho môi trường. Điều kiện thu hái, bảo quản và kỹ thuật chế biến ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên, do việc thu hái bảo quản khó khăn, giá thành cao, nên trong một thời gian dài, các thuốc trừ sâu thảo mộc đã bị các thuốc trừ sâu hoá học lấn át. Ngày nay, với yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng được nâng cao, cộng với kỹ thuật gia công được phát triển, nên một số thuốc trừ sâu thảo mộc được dùng trở lại. Nhiều thuốc thảo mộc thế hệ mới, có phổ tác động rất rộng đã được sử dụng góp phần bảo vệ môi trường. Nhiều chất mới được phát hiện dùng làm thuốc trừ sâu như tinh dầu chàm, tinh dầu bạch đàn, tinh dầu tỏi. Lạng Sơn là tỉnh miền núi, với thảm thực vật phong phú và đa dạng về thành phần loài. Theo số liệu điều tra, đánh giá đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi tháng 10/2008, tại Khu dự trữ thiên nhiên Hữu Liên đã xác định được 776 loài thuộc 532 chi và 161 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Năm 2019, tác giả Phùng Văn Phê nghiên cứu hệ thực vật ở khu rừng tự nhiên Mẫu Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã chỉ ra rằng hệ thực vật của khu vực Mẫu Sơn là khá đa dạng, với 655 loài thuộc 406 chi và 148 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch, trong đó nhiều loài thảo mộc có tính độc cao, chứa các hoạt tính có tác dụng trừ sâu bệnh mạnh điển hình là các loài: Dây mật (Derris elliptica), Thàn mát (Millettia ichthyochtona), Xoan ta (Melia azedarach)....[6]. Đây chính là nguồn nguyên liệu thảo mộc sẵn có để sản xuất thuốc trừ sâu.
  18. 18 Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với quy mô diện tích trồng rau nói riêng đã lên đến gần 4000 ha, tuy nhiên đa phần bà con nông dân vẫn có thói quen sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học để diệt trừ sâu bệnh dịch hại là chủ yếu do tính hiệu quả nhanh của các loại thuốc này, trong khi nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học hoặc nguồn gốc sinh học an toàn môi trường nhưng lại ít được lựa chọn sử dụng. Một mặt do nhiều nông dân chưa biết tận dụng và sử dụng nguồn thảo mộc sẵn có để pha chế thuốc trừ sâu, mặt khác do người dân chưa biết cách lựa chọn, phân loại và sử dụng phù hợp thuốc trừ sâu thảo mộc cho đối tượng dịch hại nào để đạt hiệu quả phòng trừ cao nhất. Chính vì vậy, nội dung hướng dẫn học sinh pha chế thuốc trừ sâu từ những loại thảo mộc có sẵn ở địa phương giúp các em có thêm kiến thức, tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có, đồng thời tuyên truyền hướng dẫn bà con pha chế, sử dụng các loại thuốc trừ sâu thảo mộc thay thế cho các loại thuốc hóa học để hướng tới một nền nông nghiệp xanh, sạch và an toàn. III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến Thông thường dạy học thực hành nói chung và dạy học thực hành nghề nói riêng, giáo viên thực hiện 02 nhiệm vụ chính: - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nội dung cách thức thực hành một nhiệm vụ học tập cụ thể. Mục tiêu giúp học sinh lĩnh hội được nội dung kiến thức lý thuyết chung về cách thức thực hiện. - Hướng dẫn học sinh thực hành thực hiện nhiệm vụ học tập qua những tình huống cụ thể. Mục tiêu là hình thành kỹ năng nghề nghiệp thông qua thực tiễn. Vì vậy, sáng kiến đưa ra 03 nội dung như sau: 1.1. Quy trình hướng dẫn học sinh cách thức pha chế và thử nghiệm tính độc thuốc trừ sâu thảo mộc địa phương Thông qua 02 tiết lý thuyết/10 tiết của toàn bộ nội dung học tập (02 tiết lý thuyết, 04 tiết thực hành trên lớp và 04 tiết giao nhiệm vụ học sinh thực hành tại nhà), giáo viên đã tổ chức giảng dạy lý thuyết bằng cách sử dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề (giảng giải), chia nhóm, quan sát và trình bày trực quan để giúp học sinh biết cách thức pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc và cách thức thử nghiệm đánh giá tính độc của thuốc pha chế với các nội dung sau: 1.1.1. Xác định mục đích pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc Tất cả các loại cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển sẽ chịu sự tấn công của một số loại dịch hại. Dựa vào đặc tính sinh sống và đặc tính tấn công sẽ chia ra các loại dịch hại sau: - Vi khuẩn gây hại: thông thường sẽ tấn công vào rễ cây, vào các vết thương ở trên thân cây, tấn công vào hoa, vào quả. - Nấm hại: kết thành quần thể, tấn công vào các vùng ẩm trên cây trồng. - Sâu: sâu ăn lá (ấu trùng, sâu non); sâu đục thân; sâu đục quả. - Bọ chích hút: tấn công vào quả, vào thân cây, vào lá cây,…
  19. 19 Mục đích pha chế thuốc trừ sâu thảo mộc là diệt trừ sâu, bảo vệ nông sản, can thiệp cân bằng sinh thái vườn: Diệt trừ loại sâu nào (sâu ăn lá, sâu đục thân, sâu đục quả); áp dụng bảo vệ trên những loại cây trồng nào: các loại rau, cây ăn quả, cây lấy củ,….; sử dụng những loại thảo mộc địa phương nào để đạt được tính phòng trừ và diệt trừ sâu với tác động phổ rộng: tiêu diệt được tất cả các loại sâu trên các loại cây trồng, hoặc chỉ tiêu diệt chọn lọc một loại sâu nào đó trên một hoặc một số loại cây trồng nhất định; sử dụng dung môi ngâm chiết như thế nào để có thể tăng tính khuếch tán chất độc của các loại thảo mộc, đảm bảo chi phí, giá thành thấp mà vẫn đạt hiệu quả tối ưu khi phòng trừ và tiêu diệt sâu. 1.1.2. Xác định thành phần của thuốc trừ sâu thảo mộc Thành phần của thuốc trừ sâu thảo mộc cũng giống thành phần của các loại thuốc BVTV nói chung gồm hai thành phần chính: Hoạt chất chính (ai)-chất độc có tác dụng xua đổi, diệt trừ các loại sâu. Đối với mỗi loại thảo mộc khác nhau thì khả năng diệt trừ sâu phụ thuộc vào thành phần hoạt chất chính; thành phần thứ hai là phụ chất trong đó đối với thuốc thảo mộc tự pha chế quan trọng là chất bám dính, dung môi ngâm chiết,…. Chất bám dính tác dụng đầu tiên chính là bảo vệ lá cây, thứ hai nhờ có chất bám dính sẽ tăng hiệu lực của thuốc trừ sâu, các chất độc trong thuốc sẽ được bám giữ lâu hơn trên bề mặt lá. Chất độc đối với sâu là chất khi xâm nhập vào cơ thể sâu ở một mức độ nào đó sẽ làm cho sâu bị ngộ độc hoặc chết, có thể là: các chất cay nóng, các chất đắng,… làm cho sâu bị bỏng, chán ăn,… có tác dụng xua đổi sâu. Dung môi dùng để ngâm ủ, chiết hoạt tính độc của các loại thảo mộc, một trong những dung môi sử dụng để ngâm ủ rẻ tiền nhất chính là nước. Sự kết hợp các thành phần có thể là: chất bám dính + chất cay nóng + nước; chất bám dính + chất đắng + nước; chất bám dính + chất cay nóng + chất đắng + nước,… Sự kết hợp này sẽ tạo nên những thuốc trừ sâu thảo mộc đơn giản nhất có tác dụng phòng, xua đổi và diệt một số loại sâu, đồng thời có thể áp dụng, sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, để tăng tính khuếch tán của các hoạt chất độc, cay nóng, chất đắng,… tăng khả năng phòng trừ, xua đổi sâu và có thể tiêu diệt nhiều loại sâu thì chúng ta cần bổ sung thêm các thành phần khác nữa như: vi sinh có lợi, men rượu, nấm kí sinh (nấm trăng, nấm xanh, đông trùng hạ thảo….). Việc bổ sung thêm thành phần men rượu sẽ tăng hiệu quả diệt trừ sâu lên rất nhiều lần: men rượu có trách nhiệm phân giải các hoạt chất, chất cay, đắng,… khuếch tán đều trong dung dịch. Nếu ta thêm càng nhiều men rượu càng tốt khi đó sẽ tạo ra khí độc methanol, hơi rượu xâm nhập vào đường hô hấp, qua da của sâu làm cho sâu chết vì say, chết vì ngạt,…Nhưng việc thêm nhiều men rượu sẽ rất tốn kém chính vì vậy chúng ta sẽ nhân men rượu. Sự kết hợp của các thành phần: Hoạt chất chính - chất độc có trong một số loại thảo mộc địa phương + Chất bám dính + Men rượu + Ngâm ủ lên men với
  20. 20 lượng nước phù hợp sẽ tạo nên một loại thuốc trừ sâu có tác dụng tiêu diệt sâu hiệu quả. Nếu kết hợp thêm thành phần: vi sinh có lợi, nấm kí sinh thì hiệu quả diệt sâu sẽ tăng lên rất nhiều lần. 1.1.3. Lựa chọn các loại thảo mộc địa phương để pha chế thuốc trừ sâu * Để lựa chọn các loại thảo mộc của địa phương, giáo viên giới thiệu cho học sinh các tiêu chí để chọn lựa, phân loại như sau: - Dựa vào mục đích và thành phần thuốc trừ sâu cần pha chế để tiến hành lựa chọn loại thảo mộc phù hợp, sẵn có, rẻ tiền tại địa phương. - Lựa chọn thảo mộc dùng làm chất bám dính: tạo dung dịch nhớt khi ngâm trong nước. - Lựa chọn thảo mộc có khả năng phòng trừ và diệt sâu: Loại thảo mộc có khả năng phòng và diệt trừ sâu trong thực tế có rất nhiều loại. Có nhiều loại mọc hoang dại và phát triển rất nhiều ở địa phương hoặc do người nông dân trồng và phát triển. Một cách đơn giản để dễ dàng nhận biết các loại thảo mộc có độc tố dựa vào những đặc điểm sau: + Căn cứ vào mùi: có mùi khó ngửi (như: nồng, cay, hắc). + Căn cứ vào nhựa, dịch của cây: nếu nhựa hoặc dịch tiết ra từ cây mà vô tình tiếp xúc với da gây ra đỏ, mẩn, rát, dị ứng, ngứa hoặc nóng. + Quan sát các loài động vật xung quanh cây: cây sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh, không mắc sâu bệnh hại và ít có những loại côn trùng xung quanh. * Tổ chức cho các nhóm học sinh kể tên các loại thảo mộc ở địa phương, phân loại theo các tiêu chí đã nêu. * Học sinh trình bày các kết quả thảo luận và đánh giá kết quả thảo luận. * Giáo viên chốt lại một số loại thảo mộc địa phương được lựa chọn để pha chế thuốc trừ sâu. Loại thảo mộc được lựa chọn làm chất bám dính có thể lựa chọn một trong số các loại sau: Mùng tơi, rau đay, nha đam, thân cây vừng, quả bồ hòn, …. Bảng 1. Một số loại thực vật sử dụng làm chất bám dính trong thuốc trừ sâu thảo mộc STT Tên cây Hình ảnh Bộ phận sử dụng Ghi chú 1 Mùng tơi Thân, lá Trồng 2 Rau đay Thân, lá Trồng 3 Nha đam Lá Trồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1