intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giải pháp nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí ở Trường THCS Lai Thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Giải pháp nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí ở Trường THCS Lai Thành" trình bày về các phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở bộ môn Địa lí nhằm tìm ra những học sinh có năng lực thực sự đối với việc thi học sinh giỏi, đồng thời giúp các em có được phương pháp học tập một cách tích cực nhất trong quá trình ôn thi học sinh giỏi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giải pháp nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí ở Trường THCS Lai Thành

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do-Hạnh phúc Kính gửi : - Hội đồng thẩm định Sáng kiến huyện Kim Sơn - Hội đồng Sáng kiến Phòng GD&ĐT huyện Kim Sơn Chúng tôi : Tỉ lệ (%) Trình độ Ngày tháng đóng góp TT Họ và Tên Nơi công tác Chức vụ chuyên năm sinh vào tạo ra môn sáng kiến 1 Trần Văn Cộng 12/4/1977 TrườngTHCS Hiệu Đại Học 20 Lai Thành trưởng 2 Vũ Thành Nam 01/12/1980 TrườngTHCS Phó hiệu Đại học 30 Lai Thành trưởng 3 Trương Thị Hằng 20/02/1986 TrườngTHCS Giáo viên Đại học 30 Lai Thành 4 Mã Thị Thêm 12/05/1985 TrườngTHCS Giáo viên Cao đẳng 20 Lai Thành 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng - Tên sáng kiến: Giải pháp nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THCS Lai Thành. - Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng trong đổi mới phương pháp dạy học đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí lớp 8 - 9 ở các trường THCS. 2. Nội dung sáng kiến Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi mạnh dạn trình bày về các phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở bộ môn Địa lí nhằm tìm ra những học sinh có năng lực thực sự đối với việc thi học sinh giỏi, đồng thời giúp các em có được phương pháp học tập một cách tích cực nhất trong quá trình ôn thi học sinh giỏi. - Nhằm xác định rõ kế hoạch, nhiệm vụ và phương pháp dạy trên lớp của giáo viên để học sinh đi thi đạt kết quả cao nhất. - Xác định được phương pháp ôn luyện đội tuyển cho học sinh, tạo điểm nhấn, sức vượt cho học sinh khi tham dự đội tuyển HSG môn Địa Lí
  2. 3 - Giúp cho bản thân người dạy cũng như đồng nghiệp bổ sung kinh nghiệm dạy học và ôn luyện bộ môn, góp phần đẩy mạnh phong trào tự học, tự nghiên cứu của giáo viên các môn xã hội nhất là môn Địa lí. - Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp cùng đơn vị cũng như mong muốn sự đóng góp kinh nghiệm để đồng nghiệp, góp ý kiến nhằm nâng cao chuyên môn và khả năng tự học, tự đào tạo thực hiện phương châm học thường xuyên, học suốt đời. - Khích lệ cổ vũ phong trào học tập của học sinh trong đội tuyển, tạo tiền đề cho bồi dưỡng các đội tuyển cấp THPT. 2.1. Giải pháp cũ thường làm 2.1.1. Nội dung của giải pháp Trước đây, việc bồi dưỡng học sinh giỏi chủ yếu theo phương pháp truyền thống, hoạt động “dạy” là trung tâm, giáo viên giữ vai trò là người truyền thụ kiến thức, hoạ trò là người thụ động tiếp thu kiến thức theo sự giảng giải của giáo viên. Cấu trúc một chủ đề ôn luyện là sự sắp xếp một cách công thức, cứng nhắc, chi tiết những việc làm của giáo viên và học sinh theo một trình tự nhất định. Nội dung của giáo án bồi dưỡng được giáo viên trích dẫn hay giảng giải từ những nội dung gợi ý, tìm hiểu trong SGK. Người giáo viên tuân thủ SGK một cách cứng nhắc, coi đó là tài liệu tối quan trọng trong quá trình ôn luyện. Các phương ôn luyện mà trước đây giáo viên thường áp dụng trong quá trình bồi dưỡng: - Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề Giáo viên thường sử dụng để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi tiết, dễ hiểu cho hoạc sinh tiếp thu. Đối với học sinh qua nghe giảng giải thì hiểu được vấn đề. Giáo viên thường sử dụng giửi pháp này khi tiến hành các nội dung các kiến thức cần nhớ trong bài học. - Làm việc với sách giáo khoa Đây là phương pháp giáo viên sử dụng SGK làm tư liệu duy nhất để cho học sinh ôn tập. Hệ thống câu hỏi, bài tập được lần lượt khai thác, giải quyết theo chủ định của người viết sách. - Phương pháp đàm thoại ( vấn đáp).
  3. 4 Đây là PP, giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh cunr cố, mở rộng, đào sâu, tổng hợp, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp cận được nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá, giúp học sinh tự kiểm tra việc lĩnh hội tri thức. - Dạy học đọc chép Đây cũng là phương pháp rất phổ biến đối với một số giáo viên trong quá trình ôn luyện. Giáo viên đọc cho học sinh chép những nội dung mang tính “ học thuộc lòng”. Trong cách này học sinh tiếp thu một cách hoàn toàn thụ động, một chiều. - Dạy theo cách “nhồi nhét”. Đây cũng là hiện tương phổ biến, đặc biệt là đối với những giáo viên không chủ động xây dựng được kế hoạch ôn luyện, thời gian ôn luyện. Khi sắp đến thời điểm diễn ra cuộc thi, giáo viên cho học sinh học tăng cường “ nhồi nhét” càng nhiều càng tốt để đảm bảo hết nội dung trước khi dự thi. - Học sinh học thụ động, thiếu sáng tạo. Với các cách dạy học như trên, học sinh tất nhiên chỉ tiếp thu một cách thụ động. Tính chất thụ động thể hiện, học sinh thiếu hứng thú, học thuuocj lòng, ghi nhớ máy móc, mà không biết tìm tòi suy nghĩ sáng tạo. - Học sinh không biết tự học. Học sinh học thụ động thi không biết sáng tạo, không có nhu cầu tự tìm hiểu, nghiên cứu, không biết chủ động nghiên cứu tài liệu, tra cứu thông tin trên internet, không biết trọng tâm , không biết từ các đã biết suy ra cái chưa biết. Chỉ cần đề thi thay đổi câu hỏi, học sinh sẽ lúng túng không biết cách trả lời. 2.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ Một số nội dung trong sách giáo khoa đã quá cũ, nhữngsố liệu sử dụng trong SGK hầu như không được cập nhật. Mặc dù SGK năm nào cũng được tái bản nhưng học sinh vẫn phải tiếp cận với những số liệu có từ gần 10 năm trước. Có thể kể ra một vài ví dụ như SGK Địa lý lớp 9 tái bản tháng 3/2016 vẫn ghi dân số nước ta 79,7 triệu người trong khi từ năm 2014, dân số nước ta đã đạt ngưỡng 96,6 triệu người. Các số liệu của nền kinh tế nước ta trong chương trình Địa lý lớp 9 như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp... đều từ năm 2002…. Atlat Địa lí Việt
  4. 5 Nam có thức thời hơn khi cập nhật đến năm 2007. Tức là các số liệu đều cập nhật cách đây trên 10 năm. Khi đưa ra tỉ trọng của các ngành công nghiệp, nông nghiệp... lại dùng số liệu cách đây hơn 10 năm làm cho học sinh không thấy được sự thay đổi về cán cân giữa các ngành, trong đó ngành công nghiệp, dịch vụ ngày một phát triển mạnh mẽ.Tuy nhiên, SGK hàng năm không thể viết lại hoặc sửa chữa thay vào đó các số liệu phù hợp để in mới. Để giúp giáo viên và học sinh có thêm tài liệu, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã biên soạn và xuất bản cuốn “Các số liệu về kinh tế - xã hội Việt Nam” làm tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy và học tập Địa lí trong nhà trường, đáp ứng thực tiễn giảng dạy. Tuy nhiên số liệu trong cuốn này cũng mới chỉ cập nhật đến năm 2014, trong khi các đề thi chọn HSG những năm gần đây đều yêu cầu phân tích dựa trên những số liệu mới hơn. Theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, giáo viên trong quá trình giảng dạy cần phải cập nhật số liệu, bổ sung thêm những nhận định, đánh giá cho phù hợp. Hằng năm, trong các lớp tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên Địa lí, bên cạnh việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn, sư phạm, Bộ GD&ĐT đều nhấn mạnh về việc cập nhật này. Vấn đề địa lý kinh tế - xã hội có đặc thù riêng là luôn luôn thay đổi, giáo viên cần phải cập nhật thông tin. Đối với giáo viên, khi tham gia bồi dưỡng HSG phần này bắt buộc phải tham khảo rất nhiều tài liệu từ nhiều phương tiện, phải tự mày mò do đó mất rất nhiều thời gian và công sức, tốn kém nhiều tiền bạc.Nhưng không phải nơi nào cũng có đủ điều kiện để cập nhật thông tin, hoặc không thể tiếp cận được với nguồn cung cấp số liệu chính thống. Học sinh không chủ động, không biết cách trong việc tra cứu số liệu ở các nguồn tài liệu khác hây trên các website chính thống. Việc sử dụng, kết hợp giữa lý thuyết và khai thác Átlat rất đơn điệu, không biết cách khai thác hết nội dung thể hiện trên Atlát để đưa vào bài làm. Việc nhận biết, vẽ các dạng biểu đồ, phân tích bảng số liệu, nhận xét, giải thích qua các nguồn thông tin còn hạn chế. 2.2. Giải pháp mới cải tiến Mỗi môn học trong trường THCS có những đặc trưng riêng về phương pháp cũng như kỹ năng làm bài. Qua thực tiễn bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 8, 9 trường THCS Lai Thành tôi đã rút ra được các bước tiến hành như sau: 2.2.1. Bước 1: Chọn học sinh vào đội tuyển học sinh giỏi lớp 8, 9 Tuy là bộ mônít được học sinh và phụ huynh quan tâm, song nếu được quyền chọn lựa như các bộ môn xã hội khác như: Lịch sử, … thì bản thân tôi nhận thấy việc chọn học sinh yêu thích có năng khiếu học giỏi bộ môn Địa lí dễ dàng hơn. Do vậy trong quá trình giảng dạy trên lớp giáo viên cần có phương pháp để thu hút học
  5. 6 sinh bằng cách chấm chữa bài kiểm tra của học sinh, giáo viên bộ môn phải: chuẩn bị chu đáo bài dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, có hệ thống câu hỏi đưa ra phù hợp với mọi đối tượng nhằm phát huy tính tíchcực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học, nhằm cung cấp kiến thức cơ bản ở mỗi bài học cho học sinh. Đồng thời có những hệ thống câu hỏi nâng cao nhằm phát hiện những học sinh có năng khiếu học giỏi bộ môn. Từ đó tiếp tục bồi dưõng nâng cao kiến thức để phát triển tài năng sẵn có của học sinh. Tổ chức tốt các giờ học trên lớp, gây hứng thú học tập của bộ môn cho học sinh trong mỗi giờ học. Khi học sinh yêu thích học tập bộ môn sẽ có ý thức tham gia đội tuyển. Yêu cầu đối với học sinh đội tuyển như sau: + Đối tượng học sinh phải thực sự ham thích học, có ý thức đam mê nghiên cứu, có năng khiếu đặc biệt về khả năng học tập. + Có những kiến thức địa lý cơ bản, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi. Chính điều này là cốt lõi. Nếu được sự dìu dắt chỉ bảo của giáo viên trong quá trình bồi dưỡng, các em dễ dàng thắp sáng lên tiềm năng của mình và có những nhạy bén trong việc khám phá từ những khía cạnh sâu sắc của đề thi liên quan đến việc tìm tòi, sáng tạo tư duy địa lý. 2.2.2. Bước 2: Khi đã thành lập đội tuyển 8,9 cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra chặt chẽ và động viên đối tượng học sinh tham gia đội tuyển từ các giờ ở trên lớp đến kiểm tra kĩ năng kiến thức - kĩ năng học bài ở nhà - Giáo viên cần có sổ nhật ký theo dõi ghi chép đánh giá từng phần cụ thể kế hoạch đã đạt được, mặt mạnh, mặt còn hạn chế của đối tượng đã lựa chọn. Từ đó, tìm ra phương pháp ôn phù hợp để tháo gỡ dần những tồn tại hạn chế cho các em. - Giáo viên thường xuyên đánh giá, kiểm tra và có thông báo chi tiết cụ thể bằng việc trả và chấm bài cho học sinh trong đội tuyển 2.2.3. Bước 3: Giáo viên chuẩn bị các nội dung ôn thi cho học sinh theo chuyên đề đã được tập huấn kết hợp với phương pháp khai thác Atlat. Ví dụ: Các chuyên đề có thể ứng dụng cụ thể như: Chuyên đề 1: Địa hình Các trang Át lát sử dụng: + Trang 4, 5: Hành chính, hình thể. +Trang 8: Địa chất, khoáng sản. + Trang 13,14: Các miền tự nhiên + Trang 26, 27, 28, 29: Trang các vùng
  6. 7 Cách đọc một khu vực địa hình đồi núi Gợi ý cách đọc: - Giới hạn. - Độ cao trung bình - Hướng nghiêng địa hình - Hướng sơn văn - Các dạng địa hình chính - Giá trị kinh tế Bài tập ứng dụng 1: Dựa vào Atlat hãy phân tích đặc điểm địa hình của Vùng núi Đông Bắc(Xem phụ lục 1, trang 29) * Đối với phần đồng bằng nên đọc và so sánh theo các tiêu chí sau: + Đồng bằng: Diện tích, hình dạng Nguyên nhân hình thành Độ cao Hướng nghiêng Đặc điểm (bề mặt, tác động của con người) Chuyên đề 2: Khí hậu Các trang Át lát sử dụng: + Trang 4, 5: Hành chính, hình thể. +Trang 8: Địa chất, khoáng sản. + Trang 13,14: Các miền tự nhiên + Trang 26, 27, 28, 29: Trang các vùng Dạng 1: Cách phân tích trạm khí hậu * Giới thiệu khái quát về trạm khí hậu (nằm ở vùng nào, tọa độ, độ cao...) * Chế độ nhiệt: - Nhiệt độ trung bình năm (minh họa- giải thích) - Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng mấy, ..... 0C) giải thích...... - Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng mấy, ..... 0C) giải thích..... - Biên độ chênh lệch nhiệt:..... 0C giải thích......
  7. 8 - Số tháng có nhiệt độ trung bình trên 200C (Miền Bắc) - Đường biến trình nhiệt...... * Chế độ mưa - Lượng mưa trung bình năm (minh họa – giải thích). - Mùa mưa: + Thời gian: + Tổng lượng mưa....... chiếm ?% + Tháng có lượng mưa lớn nhất là.... tháng, lượng mưa....... - Mùa khô: + Thời gian: + Tổng lượng mưa....... chiếm ?% + Tháng có lượng mưa ít nhất là.... tháng, lượng mưa....... - Chênh lệch mưa giữa các tháng mùa mưa – mùa khô, tháng mưa lớn nhất – nhỏ nhất. * Chế độ gió => Kiểu khí hậu Bài tập ứng dụng 2: Phân tích trạm khí hậu Lạng Sơn(Xem phụ lục 2, trang 30) Dạng 2. Bài tập về chế độ nhiệt Các dạng câu hỏi: + Phân tích đặc điểm chế độ nhiệt nước ta. + Phân tích bản đồ nhiệt độ TB năm, nhiệt độ tháng 1, tháng 7. + Chứng minh chế độ nhiệt nước ta có sự phân hóa theo chiều Bắc-Nam... Dàn ý - Khái quát chung - Đặc điểm chung chế độ nhiệt nước ta....... + Tổng nhiệt độ hoạt động... + Nhiệt độ trung bình năm... Từ đó giải thích
  8. 9 - Chế độ nhiệt có sự phân hóa + Phân hóa theo mùa: Miền Bắc có hai mùa nóng, lạnh (minh họa và giải thích) Miền Nam nhiệt độ cao quanh năm (minh họa và giải thích) + Phân hóa theo chiều Bắc – Nam (Phân tích qua nền màu) nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7, biên độ nhiệt, số tháng có nhiệt độ < 200C (minh họa và giải thích) (Phân tích qua trạm KH) nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7, biên độ nhiệt, số tháng có nhiệt độ < 200C (minh họa và giải thích). + Phân hóa Đông – Tây + Phân hóa theo độ cao => Kết luận chung Bài tập ứng dụng 3: Phân tích đặc điểm chế độ nhiệt nước ta (Xem phụ lục 3,trang 32) Chuyên đề 3: Dân cư Các trang Át lát sử dụng: + Trang 4, 5: Hành chính, hình thể. +Trang15,16: Dân số, dân tộc. + Trang 26, 27, 28, 29: Trang các vùng
  9. 10 Cách trình bày và giải thích đặc điểm phân bố dân cư một vùng - Khái quát vùng: Diện tích, dân số; gồm bao nhiêu tỉnh, thành phố, giới hạn. - Đặc điểm phân bố + Mật độ dân số phổ biến của vùng (so với cả nước, so với vùng khác) + Phân bố không đồng đều: Giữa các khu vực: Nơi đông (mật độ), nơi thưa (mật độ). Trong nội bộ từng khu vực, giữa các tỉnh,giữa thành thị và nông thôn (nếu có) + Có sự phân hóa rõ rệt: Những nơi đông nhất, thưa nhất. - Giải thích: dựa và sự khác biệt của các nhóm nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, …. Bài tập ứng dụng 4: Dựa vào Atlat kết hợp kiến thức đã học hãy trình bày và giải thích đặc điểm phân bố dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long(Xem phụ lục 4, trang 36) Chuyên đề 4: Các ngành kinh tế. Sử dụng Atlat các trang 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24,25 cho học sinh tìm hiểu các vấn đề: + Chuyến dịch cơ cấu ngành kinh tế + Ngành nông nghiệp + Ngành công nghiệp + Ngành giao thông vận tải + Ngành thông tin liên lạc + Ngành du lịch + Ngành thương mại. Mồi ngành cho học sinh dựa vào Atlat tìm hiểu các nội dung: - Điều kiện phát triển - Tình hình phát triển - Phân bố Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh ôn tập điều kiện phát triển này theo bảng tóm tắt sau đây:
  10. 11 Bảng 1. Các nhân tố có ảnh hưởng đến các ngành kinh tế Điều kiện Nông Công GTVT TTLL Du lịch Thương mại nghiệp nghiệp Vị trí địa lý + + + Địa hình + + + Đ Điều Đất + kiện tự nhiên Khí hậu + + + Sông ngòi + + + + Khoáng sản + + Sinh vật + + Đ Dân cư lao + + + + + + Điều động kiện Cơ sở vật chất + + + + + + kinh tế xã hội Cơ sở hạ tầng + + + + + + Thị trường + + + + + + vốn Chính sách + + + + + + nhà nước (Kí hiệu +: là nhân tố có ảnh hưởng) Nhìn vào bảng 1 ta thấy: Điều kiện phát triển các ngành kinh tế gồm chủ yếu ba nhóm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, bảng trên tóm tắt nhân tố ảnh hưởng tới các ngành kinh tế. Dựa vào đây giáo viên có thể cho học sinh ôn phần điều kiện dễ dàng hơn, hình thành được hệ thống kiến thức dễ nhớ, lôgic. 2.2.4. Bước 4: Rèn cho học sinh kỹ năng về xử lí các bảng số liệu, nhận xét và lựa chọn vẽ các biểu đồ thích hợp 2.4.1. Lựa chọn và vẽ biểu đồ Trong đề thi học sinh giỏi tỉnh môn Địa lý, bài tập về kỹ năng xử lý số liệu và lựa chọn vẽ biểu đồ thích hợp là nội dung quan trọng. Trong nhiều trường hợp cần xử lí số liệu với những tính toán phức tạp, chúng ta phải hướng dẫn học sinh: Trước tiên cần dựa vào số liệu nào? Xử lí chúng ra sao, có chuyển từ số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối không? Vì sao phải như vậy, nếu vẽ biểu đồ hình tròn thì bán kính bao nhiêu...
  11. 12 Trong các tài liệu Địa lí, các số liệu nhiều khi còn tập hợp thành các bảng, biểu. Việc hướng dẫn học sinh cần chú ý đọc tiêu đề của bảng, biểu, đọc đề mục của các cột, đơn vị thời điểm đi kèm số liệu và cả bảng chú giải. Hướng dẫn học sinh chuyển từ bảng số liệu sang biểu đồ. Chú ý hướng dẫn học sinh bảng số liệu nào thì vẽ với loại biểu đồ nào. Một số biểu đồ cơ bản, thường gặp: + Biểu đồ cột ( cột đơn, cột ghép) Khi đề bài yêu cầu thể hiện sự biến động của một đối tượng qua nhiều năm hoặc so sánh các đối tượng khi có cùng đơn vị trong một năm. Ví dụ như biểu đồ so sánh dân số, diện tích ...của 1 số tỉnh, biểu đồ so sánh sản lượng điện của 1 địa phương qua nhiều năm...
  12. 13 Biểu đồ cột chồng: Thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ % tuyệt đối) + Biểu đồ hình cột hoặc thanh ngang: Được sử dụng để biểu hiện động thái phát triển so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng (Nhưng cũng có khi thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể)
  13. 14 + Biểu đồ hình tròn : Thường được sử dụng cơ cấu thành phần của một tổng thể.
  14. 15 Cơ cấu doanh thu du lịch lữ hành phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 2010 và 2016 (%) + Biểu đồ đường: Thường được sử dụng để thể hiện tốc độ tăng trưởng của một đối tượng địa lý qua thời gian. * Vẽ biểu đồ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TỔNG SỐ DÂN, SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC VÀ BÌNH QUÂN LƯƠNG THỰC THEO ĐẦU NGƯỜI CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1990 – 2015 ( %) + Biểu đồ kết hợp: Gồm một biểu đồ hình cột và một biểu đồ đường để thể hiện động lực phát triển và mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
  15. 16 + Biểu đồ miền: Được biểu hiện cơ cấu (từ 4 năm trở lên) hoặc động thái phát triển của các đối tượng địa lý... Ví dụ: Bảng 2. Số liệu về diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm của nước ta qua các năm (đơn vị: nghìn ha) Năm 1975 1985 1995 2000 2005 2010 2019 Cây công nghiệp hàng năm 210,1 600,7 716,7 778,1 861,5 797,6 711,1 Cây công nghiệp lâu năm 172,8 470,3 902,3 1451,3 1633,6 2010,5 2133,5 a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta trong năm 2005 và 2019. b) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta trong giai đoạn 1975 – 2019. c) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta trong giai đoạn 1975 – 2019. d) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta trong giai đoạn 1975 – 2019.
  16. 17 đ) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô và tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta trong giai đoạn 1975 – 2019. Yêu cầu về chọn biểu đồ như sau: a) Biểu đồ tròn * Xử lý số liệu: +Tính bán kính của 2 năm 2005 và 2019 + Tính cơ cấu (%) của 2 năm 2005 và 2019 b) Biểu đồ miền * Xử lý số liệu: Tính cơ cấu giai đoạn 1975 - 2019 c) Biểu đồ cột ghép d) Biểu đồ đường * Xử lý số liệu: Tính tốc độ tăng trưởng (%) đ) Biểu đồ kết hợp cột - đường 2.4.2. Cách nhận xét bảng số liệu, biểu đồ - Không được bỏ sót các dữ kiện. việc bỏ sót các dữ kiện có thể dẫn đến các cắt nghĩa sai. - Phân tích bảng số liệu phải chú ý xử lí và sử dụng cả số liệu tuyệt đối và tương đối. - Khi nhận xét nên nêu từ khái quát đến chi tiết, từ tổng hợp đến các bộ phận, thành phần. Các số liệu phản ánh đặc tính chung của tập hợp số liệu thường là các số liệu trung bình của cả nước hay toàn ngành, các tính chất biến động của chuỗi số liệu… Các chi tiết thường là các giá trị cực đại, cực tiểu, các biến động theo thời kì… - Tìm mối quan hệ giữa các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang. + Thông thường khi giải thích sự thay đổi một đối tượng địa lí cần nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng đó, sau đó xét xem ứng với nội dung của đối tượng đang nhận xét thì nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng quan trong, nhân tố nào là phụ, từ đó sắp xếp nhân tố quan trọng lên trước nhân tố phụ. + Điểm khác biệt là trong quá trình giải thích bảng số liệu thì mức độ phân tích nhân tố ảnh hưởng tùy theo yêu cầu của đề bài + Nếu đề bài chỉ là giải thích bảng số liệu, biểu đồ thì chỉ cần chỉ ra các nguyên nhân cơ bản, không đi sâu phân tích các nguyên nhân. Cách làm này hay
  17. 18 được sử dụng trong quá trình học trên lớp, các bài thi và dễ vận dụng vào kiến thức hơn và cần thiết phải rèn luyện cho học sinh. 2.2.5. Bước 5: Sưu tầm các đề thi, các dạng bài tập nâng cao cho đội tuyển - Thường xuyên sưu tầm cập nhật các đề thi của các tỉnh, các dạng kĩ năng đòi hỏi học sinh tự tìm hiểu, tư duy từ đó các em sẽ dần có ý thức tự học. Để các em thấy việc cần thiết phải vận dụng được kiến thức cơ bản từ sách giáo khoa vào bài thi phần nào từ sách giáo khoa cơ bản, phần nào từ sách giáo khoa nâng cao. Học sinh tự nhận thức và thấy được sự hạn chế của mình ở các nội dung cơ bản từ đó giúp cho việc tự rèn luyện nâng cao trao đổi với giáo viên để tự nâng cao bồi dưỡng có hiệu quả hơn. - Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần tìm thêm tài liệu tham khảo, lựa chọn các kiến thức nâng cao giúp học sinh nhanh chóng tiếp cận với các kiến thức mới đòi hỏi các em phải tư duy, tìm hiểu. 2.2.6. Bước 6: Làm quen với đề thi học sinh giỏi năm trước của tỉnh - Đây là bước quan trọng giúp học sinh làm quen với các đề thi của các năm trước. Đặc biệt đây cũng là cách giúp giáo viên có thể định hướng được các dạng đề, cấu trúc đề để có thể có cách thức ôn phù hợp, hiệu quả từ đó giúp cho học sinh tổng hợp được, khái quát các kỹ năng kiến thức yêu cầu đối với học sinh giỏi của tỉnh Ninh Bình. - Đặc biệt với việc làm quen được với đề thi học sinh giỏi của những năm trước sẽ tạo điều kiện trang bị cho các em kỹ năng hoàn thiện, và sự phản xạ với các đề, kiểu đề từ đòi hỏi thấp đến đòi hỏi cao. Học sinh đội tuyển luôn chủ động để đón nhận các dạng đề mà người ra đề yêu cầu; có khả năng phát huy ngay năng lực tư duy; kiến thức kỹ năng, phương pháp làm bài đã có. Không rơi vào tình trạng bị động khi xem đề, dẫn đến bỡ ngỡ mất phương hướng hoang mang làm sai, hoặc bị lạc đề khi đọc đề. 2.7. Bước 7: Luyện đề thường xuyên kết hợp với việc chấm trả bài - Sau mỗi chuyên đề giáo viên nên cho học sinh làm các câu hỏi liên quan, ngoài kiến thức cơ bản có thể cho các em làm các vấn đề nâng cao. - Kiểm tra thường xuyên sự chuyên cần học tập của học sinh trên chuẩn, yêu cầu giáo viên đặt ra thông qua việc yêu cầu làm bài chấm, trả bài, chữa lỗi câu, lỗi chính tả, lỗi kiến thức một cách nghiêm túc. Từ đó giúp học sinh có nhận thức sâu sắc hơn với việc học, viết, trình bày để làm bài thi đạt điểm cao. Đó cũng là cách học cẩn thận khoa học, chính xác.
  18. 19 2.8. Bước 8: Cập nhật phương pháp thi và kiểm tra đánh giá của bộ môn - Luôn gặp gỡ trao đổi thường xuyên với đồng nghiệp nhất là giáo viên cùng nhóm chuyên môn. - Tìm cách tháo gỡ thắc mắc về phương pháp, cách giải bài tập những phần chương có bài tập khó. Tìm giải pháp hiệu quả để dạy từng chương từng vấn đề hoặc chuyên đề định giảng dạy. Tìm ra phương pháp tiếp cận học sinh có hiệu quả nhất. 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được Áp dụng đề tài này đối với năm học vừa qua tôi đã tiến hành nghiên cứu và thấy được những kết quả khả quan. + Thứ nhất: Bản thân tôi đã tìm ra được phương pháp ôn học sinh giỏi để có được kết quả. + Thứ hai: Với tính ứng dụng thực tiễn sẽ giúp cho học sinh dễ dàng tiếp cận được với nội dung, cách thức ôn tập vừa có hiệu quả lại không gây tâm lý, áp lực cho học sinh trong quá trình ôn tập. + Thứ ba: Nếu được đầu tư kĩ lưỡng đây sẽ là một đề tài có tính ứng dụng thực tiễn cao phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy thu hút được nhiều giáo viên có niềm đam mê nghiên cứu về lĩnh vực này. Trong các năm trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi của huyện dự thi cấp tỉnh kết quả thu được như sau: Bảng 3. Tổng hợp giải học sinh giỏi cấp tỉnh qua các năm học Năm học Tổng số giải Kết quả giải Nhất Nhì Ba Khuyến khích 2017 - 2018 2 4 3 2018 - 2019 3 1 2020 - 2021 1 4 2 Nhận xét: Nhìn vào bảng 3, tổng hợp giải thi học sinh giỏi các năm tôi thấy kết quả thi học sinh giỏi qua các năm đã có nhiều chuyển biến từ những năm 2017, 2018 đến nay, luôn duy trì được số lượng giải và chất lượng giải cao như giải nhì, giải ba... 4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện 41.1. Đối với giáo viên
  19. 20 Tạo ra tâm thế hứng thú, thúc đẩy quá trình lĩnh hội tri thức môn học và bồi dưỡng học sinh giỏi. Thông qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi đã góp phầnthúc đẩy tính tích cực tư duy của học sinh, nâng cao chất lượng học tập. Nếu có nhiều hình thức tổ chức dạy học kết hợp với đồ dùng dạy học sẽ trở lên hấp dẫn và người học thấy được ý nghĩa của môn học. Qua việc nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi giúp chúng ta có khả năng sáng tạo và vận dụng linh hoạt tri thức trong tình huống sư phạm, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh phát triển môn học. Rèn luyện cho chúng ta, kĩ năng, thói quen, tính kỉ luật trong công việc. Đồng thời có ý thức thường xuyên học hỏi trau rồi chuyên môn để tìm ra phương pháp phù hợp. Muốn vậy người giáo viên phải nhiệt tình, say mê, có lòng nhiệt huyết yêu nghề có kiến thức chuyên môn vững.Từ những kết quả đã đạt được trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi những năm qua, bản thân đúc kết được những kinh nghiệm sau: - Thứ nhất, người giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi vì qua kinh nghiệm bản thân thấy rằng: kế hoạch vừa là kim chỉ nam cho người giáo viên thực hiện, đồng thời vừa là động lực để người giáo viên phấn đấu tốt hơn trong quá trình bồi dưỡng. Hơn thế nữa, thông qua kế hoạch còn được lãnh đạo nhà trường kịp thời động viên, khuyến khích, tháo gở những khó khăn khi bồi dưỡng, và điều này đồng nghĩa với việc lãnh đạo nhà trường đã thể hiện sự quan tâm đến việc bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Thứ hai, người giáo viên phải thật sự có tâm huyết với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Từ sự tâm huyết, nhiệt tình đó người giáo viên mới có thể từng bước thực hiện công việc bồi dưỡng như: biên soạn tài liệu, chọn phương pháp bồi dưỡng hay san sẻ những khó khăn của học sinh trong quá trình bồi dưỡng (kể cả khó khăn từ phía gia đình, khó khăn trong học tập của các em) … chỉ có như thế mới mang lại thành công cho giáo viên bồi dưỡng. - Thứ ba, người giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi phải có tinh thần tự học suốt đời, không ngừng tìm tòi, học tập, nghiên cứu tài liệu, cập nhật những kiến thức, thông tin trên tất cả các lĩnh vực qua báo, đài, Internet, thực tiễn cuộc sống… để phục vụ cho việc bồi dưỡng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2