intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh nâng cao sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học phân môn Địa lí lớp 6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp cho học sinh nhận thức được các sự vật, hiện tượng địa lý và các mối quan hệ của chúng theo thời gian và không gian. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lí lớp 6 có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hình thành kiến thức và kỹ năng địa lý cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh nâng cao sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học phân môn Địa lí lớp 6

  1. 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài: Địa Lí là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm cao, môn khoa học vừa có tính chất tự nhiên vừa có tính chất xã hội. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lý xảy ra trên bề mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lý cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp phần phát hiện, sử dụng, khai thác và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào xây dựng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động học của học sinh. Việc dạy học môn Địa Lí ở các trường phổ thông muốn đạt được chất lượng cao thì đi đôi với lý thuyết việc sử dụng đồ dùng trực quan đặc biệt là kênh hình một yếu tố bắt buộc và có tác dụng lớn để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập, tăng cường kỹ năng Địa Lí( nhận xét, phân tích, giải thích,đánh giá, so sánh, tổng hợp… các bản đồ, biểu đồ,tranh ảnh…). Qua đó học sinh sẽ tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu nội dung bài học. Mặt khác nó còn giúp giáo viên tổ chức việc dạy học theo đặc trưng bộ môn có hiệu quả trong giảng dạy Địa lý ở trường THCS nói chung và lớp 6 nói riêng. Qua thực tế giảng dạy bộ môn Lịch Sử - Địa Lí lớp 6 với phân môn Địa Lí , qua dự giờ của đồng nghiệp, trao đổi chuyên môn, tôi nhận thấy nhiều em học sinh còn quan niệm môn Địa Lí là môn học thuộc lòng. Chính vì vậy trong những năm qua, khi tiến hành cải cách giáo dục chúng ta đã cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như: Tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ... bởi vì tất cả các kiến thức Địa lý 6 không được trình bày, phàn tích, mô tả một cách đầy đủ, mà còn tiềm ẩn trong kênh hình có trong bài học, trong khi tư duy của học sinh lứa tuổi nà còn thiên về tính cụ thể. Vì thế trong quá trình dạy Địa Lí 6, giáo viên cần rèn luyện cho
  2. 2 học sinh kỹ năng sử dụng, khai thác kênh hình để giảm tính trừu tượng cho học sinh. Xuất phát từ lí do trên , tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Hướng dẫn học sinh nâng cao sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học phân môn Địa Lí lớp 6” 2. Mục đính nghiên cứu: Trong sách giáo khoa Lịch Sử - Địa Lí 6, kênh hình chiếm một tỉ lệ lớn và chiếm một nội dung quan trọng trong bài hoc. Kênh hình ở đây bao gồm các bản đồ, tranh ảnh, các hình vẽ, biểu đồ… Ngoài việc hỗ trợ kênh chữ, việc khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa sẽ dễ dàng giúp cho học sinh nhận thức được các sự vật, hiện tượng địa lý và các mối quan hệ của chúng theo thời gian và không gian. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa Lí lớp 6 có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hình thành kiến thức và kỹ năng địa lý cho học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu: Học sịnh khối 6 trường THCS Di Trạch. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Xác định các tiết , bài cần khai thác kênh hình trong các bài dạy. - Thực hiện việc áp dụng các bài dạy trên lớp. - Đề xuất các giải pháp trong quá trình nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Các bài học Địa Lí có sử dụng tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ ... ở lớp 6. - Thời gian : Dự kiến đến hết tháng 3 năm 2023. 6. Phương pháp nghiên cứu : - Phân tích , tổng hợp , khái quát hoá. - Dự giờ , rút kinh nghiệm. - Khảo sát chất lượng học sinh. - Dạy thử nghiệm. - Khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
  3. 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn: 1.1. Cơ sở lý luận : Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của phân môn Địa lí trong bộ môn Lịch Sử - Địa Lí và trước yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như thực tiễn dạy học bộ môn dịa lý. Nên việc biên soạn sách giáo khoa địa lý cấp THCS cũng có nhiều thay đổi về nội dung và phương pháp. Sách giáo khoa địa lý hiện nay được biên soạn không chỉ là tài liệu cho giáo viên giảng dạy mà còn là quyển sách bài tập cho học sinh theo định hướng mới. Sự đổi mới đó yêu cầu học sinh không phải học thuộc lòng mà phải tìm tòi, nghiên cứu, quan sát… những vấn đề về tự nhiên, về sự vật, hiện tượng được thể hiện qua kênh hình trong mỗi bài học dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Thiết bị dạy học đối với môn Địa lý rất đa dạng và phong phú: tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, mẫu vật… trong khuôn khổ đề tài này tôi xin đề cập tới việc thực hiện sử dụng, khai thác kênh hình trong phân môn Địa Lí ở lớp 6( nội dung chủ yếu là hình ảnh). Nội dung của các hình ảnh Địa Lí lớp 6, tập trung vào các hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác kênh hình trong giảng dạy Địa lý THCS là một yêu cầu cần thiết không thể xem nhẹ được. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh nói chung và học môn địa lý nói riêng. 1.2. Cơ sở thực tiễn: Để đáp ứng yêu cầu về nhận thức, lý luận nội dung khoa học các tài liệu trực quan, phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy bộ môn Địa lý, đặc biệt là hình vẽ ( hình ảnh) lớp 6. Để sử dụng và khai thác có hiệu qủa hình vẽ địa lý nhằm nâng cao hiệu quả giờ học, chúng ta đều thống nhất rằng chỉ có thể sử dụng sách giáo khoa khi nào khi mà cả giáo viên và học sinh đều hiểu sâu sắc bài viết (kênh chữ) cũng như hình ảnh (kênh hình) của sách giáo khoa. Tuy nhiên trong giờ dạy Địa Lí vẫn còn giáo viên coi nhẹ việc sử dụng kênh hình và
  4. 4 chỉ cho kênh hình là minh họa cho bài học, hoặc nếu có khai thác thì phương pháp và nội dung khai thác chưa phù hợp. Nguyên nhân của tình trạng trên là: - Không ít giáo viên chưa hiểu xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của kênh hình trong sách giáo khoa, trong khi đó lần đổi mới sách giáo khoa này số lượng kênh hình được tăng lên rất nhiều so với trước đây nhất là hình vẽ. - Có giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị nội dung kênh hình nhưng lại ngại sử dụng, sợ mất thời gian hoặc sử dụng mang tính hình thức. - Để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh giáo viên cần thiết phải sử dụng có hiệu qủa kênh hình trong dạy học môn Địa Lí lớp 6.Từ việc nhận thức và xác định được vị trí, ý nghĩa của việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy địa lý lớp 6 bậc THCS, trong những năm gần đây việc sử dụng kênh hình chưa có hiệu quả nên chưa giúp học sinh hiểu sâu những hình ảnh, hình vẽ, những kiến thức Địa Lí, đồng thời không hình thành được khái niệm địa lý, không giúp các em phát huy được khả năng quan sát, sự tư duy về ngôn ngữ của học sinh. Từ thực tế những năm dạy Địa lý lớp 6 ở trường THCS Di Trạch , qua dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp ở trường. Tôi xin được trình bày kinh nghiệm “ Hướng dẫn học sinh nâng cao sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học phân môn Địa Lí lớp 6” 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: 2.1. Nhiệm vụ của đề tài. - Sử dụng, khai thác kênh hình nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh khai thác các nguồng tri thức ở trong bài học chứa đựng trong kênh hình để phát triển các năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. - Giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn,gây hứng thú học trong học tập - Giúp học sinh thông qua kênh hình kết hợp với kênh chữ để hiểu được nội dung bài học - Rèn kỹ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng, sự vật địa lý qua hình vẽ, tranh ảnh.
  5. 5 - Tham gia vào các hoạt động bào vệ, cải tạo môi trường trong nhà trường, địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và cộng đồng. 2.2. Những vấn đề cần giải quyết. - Với quan điểm tranh ảnh và hình vẽ không phải là minh họa mà là nguồn kiến thức mở để khai thác trong đề tài này tôi mong muốn được trình bày những kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề sau: - Nguyên tắc khi sử dụng tranh. - Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ, tranh ảnh. - Các bước hướng dẫn khai thác nội dung kiến thức qua hình vẽ, tranh ảnh. -Hướng dẫn khai thác một số hình ảnh cụ thể. 2.3 Các giải pháp để tổ chức thực hiện. * Các nguyên tắc sử dụng: Thiết bị dạy học môn Địa lý rất phong phú, đa dạng như hình ảnh, bản đồ, mẫu vật... trong khuôn khổ của đề tài này tôi xin được nêu việc sử dụng kênh hình ( chủ yếu là hình ảnh) khi sử dụng những kênh hình được trình bày kết hợp với kênh chữ để tìm hiểu nội dung của bài, mục bài nhằm giúp học sinh hoàn thiện kiến thức mà bài học yêu cầu phải nắm được. Để học sinh khai thác tốt kiến thức qua kênh hình, giáo viên giao nhiệm vụ tìm hiểu trước nội dung bài học ở nhà để các em có được biểu tượng ban đầuvề các sự vật hiện tượng địa lý thể hiện trong kênh hình. Trong thời gian giảng bài mới, thời gian không cho phép nên giáo viên chỉ tập giới thiệu một số hình ảnh trong bài, các hình ảnh khác giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà học bài và khai thác nội dung theo câu hỏi trong sách giáo khoa. Nội dung khai thác kênh hình, ngoài câu hỏi trong sách giáo khoa thì giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để tổ chức học sinh làm việc cá nhân hay theo nhóm hoặc cả lớp. * Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ, tranh ảnh. Giáo viên phải hiểu rõ hình vẽ được minh họa đó phản ánh được phần nào của nội dung bài học để cho học sinh tìm hiểu. * Kỹ năng khai thác hình ảnh địa lý.
  6. 6 - Hình thành kỹ năng khai thác nhận xét - Hình thành kỹ năng phân tích, mô tả, nhận xét. * Các bước hướng dẫn khai thác. Bước 1. Cho học sinh quan sát tranh vẽ, hình ảnh để có tư duy về nội dung. Giáo viên nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi. Bước 2. Học sinh trinh bày câu trả lời để hiểu nội dung hình vẽ mô tả. Bước 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thiện câu trả lời. 3. Hướng dẫn học sinh khai thác một số hình ảnh cụ thể. Bài 1: Hệ thống kinh , vĩ tuyến. Toạ độ địa lí . * Phương pháp sử dụng: Đây là hình: Các đường kinh tuyến và vĩ tuyến. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh và nêu câu hỏi. 1. Xác định đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc? Cho biết thế nào là đường kinh tuyến tây, kinh tuyến đông, vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam? 2. So sánh giữa các đường kinh tuyến và các đường vĩ tuyến với nhau? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và trả lời những câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh, tạp trung học sinh vào hình ảnh và chuẩn kiến thức. : - Kinh tuyến là những nửa đường tròn nối hai cực trên bề mặt quả Địa cầu. - Vĩ tuyến là những vòng tròn bao quanh quả Địa cầu và vuông góc với các kinh tuyến. - Kinh tuyến gốc là đường đi qua đài thiên văn Grin-Uýt ở ngoại ô Luân Đôn - thủ đô nước Anh (đánh số độ là 0o).
  7. 7 + Dựa vào kinh tuyến gốc (kinh tuyến 0°) và kinh tuyến 180° đối diện để nhận biết kinh tuyến đông, kinh tuyến tây. + Dựa vào vĩ tuyến gốc (Xích đạo) để biết vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam. + Các kinh tuyến có độ dài bằng nhau. Các vĩ tuyến có độ dài khác nhau. Bài 6: Trái đất trong hệ Mặt Trời Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu hỏi. - Trong hệ Mặt trời, gồm có mấy hành tinh. - Trái đất nằm ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần Mặt Trời. - Ý nghĩa khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt trời? Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và tập trung sự chú ý vào hình để chuẩn kiến thức. - Vị trí: Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời. - Ý nghĩa: Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là khoảng cách lí tưởng giúp cho Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp để sự sống có thể tồn tại và phát triển. Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả
  8. 8 Hình 1. Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất * Phương pháp sử dụng: Hình được dùng để dạy mục 1- Sự chuyển động quanh trục của Trái Đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 19 và nêu câu hỏi. - Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào? - Góc nghiêng của trục Trái Đất khi tự quay. - Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong 1 ngày đêm được quy ước là bao nhiêu giờ. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức đồng thời nhấn mạnh sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất là nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày và đêm. - Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông. - Thời gian Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong một ngày đêm được qui ước là 24 giờ Hình 2: Các khu vực giờ trên Trái Đất * Phương pháp sử dụng: Hình 2 được sử dụng khi dạy mục 2- Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Quả Đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 2 và giới thiệu khái quát sự phân chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có 1 giờ riêng và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ nào?
  9. 9 - Cho biết tên quốc gia sử dụng giờ của nhiều khu vực. - Kể tên một số quốc gia sử dụng chung khu vực giờ với việt Nam - Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn nội dung kiến thức qua hình vẽ đồng thời nhấn mạnh vào kỹ năng tính giờ ở các khu vực khác nhau trên Trái Đất căn cứ vào giờ ở kinh tuyến gốc. - Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ 0 - Việt Nam nằm ở múi giờ thứ 7, như vậy khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó nước ta là 19 giờ. Bài 8: Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hệ quả. Hình 1. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời *Phương pháp sử dụng: Hình 1. được dạy ở bài 8. Giáo viên giới thiệu khái quát về sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hiện tượng các mùa trên Trái Đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. - Hình dạng quỹ đạo chuyển động.
  10. 10 - Thời gian chuyển động - Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất ở các vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí - Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời. - Ngày 22/12 ( đông chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời - Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như nhau vào các ngày nào. - Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề mặt Trái đất Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng sự hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên tập sự chú ý vào hình vẽ, nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức của bài qua câu hỏi. - Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là hướng từ Tây sang Đông, nược chiều kim đồng hồ. - Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất khi di chuyển là không đổi ở các vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí - Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt trời. Tia sáng Mặt trời vuông góc với bề mặt Trái đất tại 230 27’ B - Ngày 22/12 ( đông chí) nửa cầu Nam ngả về phía Mặt trời. Tia sáng Mặt trời vuông góc với bề mặt Trái đất tại 230 27’ N - Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như nhau vào các ngày 21-3 ( xuân phân) và 23 – 9 (thu phân). - Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc với đường xích đạo trên bề mặt Trái đất. Hiện tượng ngày và đêm dài ngắn theo mùa
  11. 11 * Phương pháp sử dụng: Hình được sử dụng khi dạy học mục 2 phần b: Hiện tượng ngày- đêm dài ngắn theo mùa. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu hỏi để học sinh trả lời . - Vì sao đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia sáng tối (ST) không trùng nhau. - Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì? - Vào ngày 22-12 ( đông chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biêt của bản thân. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức của bài học. - Đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia sáng tối (ST) không trùng nhau vì Trái đất có hình cầu trục Trái đất nghiêng 230 27’’. - Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến 230 27’’ B Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến Bắc. - Vào ngày 22-12 ( đông chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến 230 27’’ Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến Nam. Bài 10. Cấu tạo bên trong của Trái Đất. Các mảng kiến tạo.
  12. 12 Hình 1. Cấu tạo bên trong của Trái Đất * Phương pháp sử dụng: Hình được sử dụng khi dạy mục 1- Cấu tạo bên trong của Trái Đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình, giới thiệu khái quát về cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm có 3 lớp theo thứ tự từ ngoài vào trong và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi theo khả năng hiểu biết của các em. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh , tập trung sự chú ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức của bài. + Cấu tạo bên trong của lớp vỏ Trái Đất gồm 3 lớp theo theo thứ tự từ ngoài vào trong. - Lớp vỏ Trái đất: dày 5km đến 70km, vật chất ở trạng thái rắn chắc, càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, nhưng tối đa chỉ tới 10000C. - Lớp trung gian: dày gần 3000km, vật chất ở trạng thái quánh rẻo đến lỏng, nhiệt độ khoảng 15000C đến 47000C. - Lõi Trái đất: dày trên 3000km, vật chất lỏng ngoài, rắn ở trong, nhiệt độ cao nhất khoảng 50000C. * Giáo viên nhấn mạnh: Lớp vỏ Trái đất có vai trò rất quan trọng bởi nó bao gồm các thành phần khác của Trái đất như không khí, mặt đất, nước, sinh vật… Hình 2. Các địa mảng của lớp vỏ Tái Đất
  13. 13 * Phương pháp sử dụng: Hình được sử dụng trong dạy học mục 2- bài 10: cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Nêu số lượng các địa mảng chính của lớp vỏ Trái Đất? Đó là những địa mảng nào? - Việt Nam thuộc địa mảng nào? - Tìm những địa mảng xô vào nhau và đới tiếp giáp của các địa mảng đó ? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả clowif câu hỏi và chỉ trên lược đồ hoặc hình vẽ. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức. - Lớp vỏ Trái Đất gồm 7 địa mảng, đó là: mảng Bắc Mĩ, mảng Nam Mĩ, mảng Phi, mảng Nam Cực, Mảng Âu- Á, Mảng Ấn Độ và mảng Thái Bình Dương. - Chỗ tiếp xúc của các địa mảng được kí hiệu bằng các nét đậm, màu đỏ trên lược đồ hình 2. * Giáo viên nhấn mạnh sự va chạm, xô húc giữa các địa mảng gần kề nhau là nguyên nhân sinh ra các hiện tượng động đất, núi lửa, sóng thần.
  14. 14 Bài 12 : Núi lửa và động đất. Hình 1: Cấu tạo và hoạt động của núi lửa * Phương pháp sử dụng: Hình 1 được sử dụng khi dạy học mục 1- Núi lửa và động đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Hãy chỉ và đọc tên từng bộ phận của núi lửa trên hình vẽ. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời, tập trung sự chú ý của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức. - Các bộ phận núi lửa bao gồm: miệng, miệng phụ, ống phun, dung nham, khói bụi và mắc ma. + Giáo viên nhấn mạnh núi lửa là một hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất, con người cần phải tìm ra các biện pháp dự báo và phòng chốn tác hại của núi lửa. Hình 2.Tác hại của một trận động đất
  15. 15 * Phương pháp sử dụng: Hình được sử dụng khi dạy học mục 2- Núi lửa và động đất. Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Hãy mô tả về tác hại của một tác hại của trận động đất. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn vào hình ảnh để mô tả theo khả năng hiểu biết của các em. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của các em vào hình ảnh và mô tả. - Trận động đất gây lên những tác hại như: nhà cửa, đường xá, cầu cống, các công trình xây dựng, giao thông bị ngưng trệ, thiệt hại lớn về của cải vật chất và con người. + Giáo viên nhấn mạnh trên thế giới có nhiều nơi xảy ra động đất như Nhật Bản, In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc,…gây nhiều thiệt hại. Nhật Bản đã từng ra thảm họạ kép vào năm 2010. Bài 17 Lớp vỏ khí Hình 1. Các tầng khí quyển * Phương pháp sử dụng: Hình 46 được sử dụng khi dạy học mục 2 – cấu tạo của lớp vỏ khí(lớp khí quyển) Hoạt động 1: giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và các thông ting trong hình vẽ, đồng thời nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Lớp vỏ khí gồm những tầng nào? - Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đế 16 km là tầng gì - Tầng không khí nằm trên tầng đối lưu là tầng gì? - Vai trò của lớp vỏ khí đối với đời sống trên Trái Đất? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em . Hoạt động 3:Giáo cvieen nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của các em và chuẩn nội dung kiến thức qua hình - Lớp vỏ khí gồm tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao khí quyển.
  16. 16 - Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đến 16 km là tầng đối lưu. - Tầng không khí nằm trên tầng đôi lưu là tầng bình lưu. -Các tầng cao khí quyển nằm ở độ cao trên 80 km là tầng có độ dày lớn nhất. *Vai trò: lớp vỏ khí có tác dụng điều hòa nhiệt độ của Trái Đất, chứa những hạt nhân ngưng kết gây ra mây, mưa… xuống bề mặt Trái Đất. Lớp ôzôn trong tầng bình lưu có tác dụng ngăn cản những tia bức xạ có hại cho sinh vật và con người trên Trái Đất. + Giáo viên nhấn mạnh tầng đối lưu là tầng xảy ra hầu hết các hiện tượng khí tượng ngoài Trái Đất. Bài 20. Sông hồ. Nước ngầm và băng hà. Hình 1.Mô hình hệ thống sông và lưu vực sông * Phương pháp sử dụng: Hình được sử dụng khi dạy mục 1 phần a. Sông. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và đọc thông tin ghi trong hình đồng thời giáo viên nêu câu hỏi -Xác định lưu vực, các phụ lưu và chi lưu của con sông chính? - Lưu vực của một con sông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào những điều kiện nào? - So sánh lưu vực và tổng lượng nước của sông Hồng và sông Mê công? - Cho ví dụ về lợi ích của sông. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thành nội dung câu trả lời đồng thời nhấn mạnh . -Lưu vực sông là toàn bộ diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên cho sông.
  17. 17 - Phụ lưu sông là các sông đổ nước vào sông chính. - Chi lưu sông là các sông thoát nước cho sông chính. - Lưu lượng của một con sông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích lưu vực, số lượng các phụ lưu sông, địa hình và lớp phủ thực vật ở lưu vực sông, đặc điểm thời tiết, khí hậu từng mùa + Giáo viên nhấn mạnh vai trò quan trọng của các phụ lưu trong việc cung cấp nước cho hệ thống sông chính.
  18. 18 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 1. Kết luận: Trước khi áp dụng đề tài , tôi dạy thử nghiệm bài 10. “ Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng khiến tạo” và cho học sinh khai thác tranh ảnh bài học, thu được kết quả như sau: Kêt quả Giỏi Khá Trung bình Yếu Lơp SL % SL % SL % SL % 6C(36 h/s) 5 13,8 10 28 15 41,6 6 16,6 6D(36 h/s) 7 33 15 47 8 14,4 6 5,6 Sau khi áp dụng chuyên đề, tôi nhận thấy : - Đa số các em đã yêu thích giờ học môn Địa Lí, nhiều học sinh đã tích cực chủ động trong xây dựng bài, khả năng khai thác kênh hình có bước tiến rõ rệt. - Kích thích được tính tò mò, chịu khó học tập và yêu thiên nhiên hơn qua phân môn Địa Lí. - Khả năng biểu đạt ngôn ngữ qua hình ảnh, biểu đồ tương đối tốt thông qua các bài học. Qua kiểm tra 10 phút cuối giờ học, hãy mô tả hình số 2. “ Các địa mảng của lớp vỏ trên Trái Đất”. Mặc dù chưa phải là lớp mũi nhọn, nhưng đã cho kết quả tuơng đối tích cực: Kêt quả Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp SL % SL % SL % SL % 6C(36 h/s) 10 28 19 53 4 11 3 8 6D(36 h/s) 12 33 17 47 5 14,4 2 5,6 Qua kết quả thu được tôi thấy việc sử dụng, khai thác kênh hình địa lý lớp 6 làm cho tiết dạy của giáo viên đạt kết quả cao.Việc sử dụng kênh hình kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nắm nội dung chắc hơn và khắc sâu được nội dung kiến thức vừa học.
  19. 19 2. Những đề xuất, kiến nghị. + Đối với giáo viên: Dành thời gian cho việc nghiên cứu nội dung bài học, nghiên cứu sách giáo viên, đọc tài liệu tham khảo. - Sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, có hiệu quả, chú trọng sử dụng, khai thác kênh hình trong sách giáo khoa một cách hiệu quả. + Đối với học sinh: Phải học bài cũ, chuẩn bị đọc trước bài mới, chú ý nghe giảng.rèn kỹ năng quan sát, kỹ năng tư duy. Với những kinh nghiệm có được trong quá trình giảng dạy, trao đổi với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu dù đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến trao đổi góp ý của các bạn đồng nghiệp, của các thầy,cô giáo, những người làm công tác chuyên môn để cho sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Tôi cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi viết, không sao chép nôi dung của người khác. Di Trạch, ngày 15 tháng 3 năm 2023 Nguyễn Thị Thanh Mai .
  20. 20 Tài liệu tham khảo - Sách giáo khoa địa lý lớp 6. - Sách giáo viên địa lý lớp 6. - Tạp chí khoa học giáo dục. -Tạp chí nghiên cứu khoa học giáo dục. - Tạp chí thế giới trong ta. - Một số vấn đề về đổi mối phương pháp dạy học địa lý THCS. - Kinh nghiệm chỉ đạo chuyên môn của một số cán bộ quản lý trong huyện. - Kinh nghiệm sử dụng, khai thác kênh hình dạy môn địa lý của các bạn đồng nghiệp. - Hướng dẫn khai thác và sử dụng kên hình trong SGK Địa THCS của tác giả PGS – Ts Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Vũ Kim Đức, Lê Huy Huấn, Phạm Anh Thái, Nguyễn Tú Linh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
94=>1