Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm dạy lập trình Pascal
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Tin học. Tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh. Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn, đặc biệt là môn học Pascal. Lựa chọn được đội tuyển dự thi học sinh giỏi các cấp có kết quả cao. Làm cơ sở cho các em định hướng và chọn lựa ngành nghề thích hợp trong tương lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm dạy lập trình Pascal
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Tin học là một môn học đã được đưa vào giảng dạy ở các trường THCS từ rất lâu, nhằm giúp cho học sinh hiểu được vai trò của Máy tính và Khoa học máy tính đối với sự phát triển của một xã hội hiện đại; có khả năng lựa chọn, sử dụng được các thiết bị và phần mềm thông dụng. Ngôn ngữ lập trình Pascal là một ngôn ngữ lập trình vở lòng (cơ bản nhất) trong các chương trình tin học đại cương. Pascal là một ngôn ngữ lập trình dùng để viết các chương trình ứng dụng trên máy tính. Pascal không chỉ là môn học được đưa vào giảng dạy ở bộ môn Tin học 8 mà nó còn được lựa chọn để luyện thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Qua quá trình giảng dạy, bồi dưỡng, dự giờ đồng nghiệp và tìm hiểu học sinh, đặc biệt là qua các cuộc thi HSG hằng năm, tôi nhận thấy có một số vấn đề như sau: Học sinh không muốn học môn lập trình Pascal. Học sinh gặp khó khăn khi làm bài tập. Khó lựa chọn được học sinh vào đội tuyển tham gia bồi dưỡng HSG Tin học 8. Học sinh không muốn đăng ký học bộ môn này để thi HSG. Có học sinh tham gia dự thi HSG Tin học 8 hằng năm nhưng không đạt. Một số các thầy cô giảng dạy, do trình độ học sinh còn nhiều hạn chế nên có người nảy sinh tâm lý chán nản cho rằng mình có giảng nhiều, nói nhiều mà học sinh không chịu học, không tư duy thì bỏ công sức cũng chẳng đem lại tác dụng gì cả. Từ tâm lý đó lời giảng của một số thầy cô chỉ chuẩn bị sơ lược, nông cạn. Họ đã vô tình làm tắt nguội ở các em lòng đam mê, nghiên cứu môn “Lập trình”. * Nguyên nhân: Một số gia đình lại có ý hướng con em đầu tư vào các môn học như Toán, ̣ Ngoai ng ư, … đ ̃ ể sau này các em có thể đi vào các ngành nghề có thể kiếm được nhiều tiền. Vì vậy một số em có ý thức xem nhẹ bộ môn, không đi sâu vào học tập, nghiên cứu hoặc học đối phó. Phần lớn học sinh còn phải tham gia công việc gia đình và việc kiếm sống nên thời gian học tập, nghiên cứu, đầu tư còn hạn chế. Ý thức vượt khó trong học tập của các em chưa cao. Nhiều học sinh còn lơ là trong việc học, không chịu học bài, không chịu nghiên cứu thêm kiến thức, tâm lí chủ quan. Từ đó kết quả các bài kiểm tra không đạt dẫn đến chán nản. Chương trình Tin học 8 (mảng lập trình) rất rộng mà thời lượng thực dạy và cho học sinh thì rất ít nên không thể truyền tải đầy đủ hết kiến thức cho các em. Việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có sử dụng phương pháp mới nhưng hiệu quả chưa cao, chưa có tính sáng tạo, chưa có sự linh hoạt, chưa kích thích tư duy sáng tạo, chưa phát huy tính tích cực của học sinh. Đặc biệt hơn nữa là về kiến Trang 1
- thức “Lập trình” cả giáo viên và học sinh đều chưa đầu tư một cách thích đáng bởi thời gian quá ngắn mà nội dung thì khó không thể truyền đạt hết trong một vài tiết học, nếu như không có những giải pháp phù hợp. Vì vậy, giáo viên và học sinh thường hay lơ là và xem nhẹ nên kết quả thường không đạt hiệu quả như mong muốn. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Tin học. Tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh. Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn, đặc biệt là môn học Pascal. Lựa chọn được đội tuyển dự thi học sinh giỏi các cấp có kết quả cao. Làm cơ sở cho các em định hướng và chọn lựa ngành nghề thích hợp trong tương lai. Tích lũy kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, bồi dưỡng HSG môn Tin học ở bậc THCS cụ thể là học sinh giỏi khối lớp 8. 3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh học môn tin học 8. Giáo viên tham gia giảng dạy Tin học 8. 4. Giới hạn của đề tài: Theo dõi, nghiên cứu và đề ra một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tin học 8 Trường THCS Nguyễn Trường Tộ. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Phương pháp chủ yếu khảo sát, nắm bắt tình hình thực tiễn và đúc kết rút kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy hàng năm để tìm ra giải pháp chung. Trang 2
- II. NỘI DUNG 1. Những nội dung lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu Từ nhiều năm nay, ban giám hiệu vẫn thường xuyên tập trung chỉ đạo công tác nâng cao thành tích học tập, làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Hàng năm, nhà trường đã chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch ở từng môn học, có đặt ra chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, phân công giáo viên kèm cặp, giúp đỡ những học sinh Nhà trường cũng đã hướng dẫn giáo viên những yêu cầu kiến thức, lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh. Phối hợp với hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học kịp thời động viên khen thưởng thúc đẩy phong trào. Công tác chỉ đạo của nhà trường được đề ra đã thu được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên chất lượng thi học sinh chưa cao, số lượng học sinh giỏi môn Tin học không nhiều. Quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn có những bất cập. Việc đầu tư nghiên cứu tài liệu, đầu tư thời gian nâng cao kiến thức cho học sinh ở giáo viên còn ít. Vấn đề điều tra, khảo sát, phân loại đối tượng, phát hiện năng khiếu ở học sinh chưa làm tốt. Về phía đội ngũ học sinh của trường thì đại đa số là con em các gia đình làm nghề nông, kinh tế gặp nhiều khó khăn, việc đầu tư, chăm lo cho con cái học tập tuy có cố gắng song chưa đáp ứng kịp với yêu cầu đổi mới, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục hiện nay. Sự phối hợp giữa gia đình nhà trường tuy có được cải thiện song chưa thực sự đi vào chiều sâu. Điều đó đã làm phiền lòng các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, kết quả học tập của các em vì thế không cao. 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.1. Về phía thầy giáo: + Với suy nghĩ một chiều về tính hiệu quả không cao trong dạy – học Lập trình, nhiều giáo viên ngại dạy môn Tin học 8. Họ không những không chuyển tải trọn vẹn những kiến thức quan trọng mà còn làm cho học sinh thấy môn học trở nên khô khan, khó hiểu, khó học, ...Từ đó làm cho học sinh chán nản, không thích học “Lập trình”. Đánh mất niềm đam mê trở thành một “lập trình viên” trong tương lai của các em. + Việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có sử dụng phương pháp mới, nhưng còn máy móc, hiệu quả chưa cao, chưa có tính sáng tạo, chưa có sự linh hoạt, chưa kích thích tư duy sáng tạo, chưa phát huy tính tích cực của học sinh. + Một số giáo viên chưa thật sự đầu tư về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 2.2 Về phía học sinh: +Tình trạng học vẹt, học thụ động, học đối phó với kiểm tra thi cử đang là hiện tượng phổ biến nên việc tìm kiếm thông tin là hi hữu. + Học sinh rất sợ học lập trình, ngại học lập trình mà thường có xu hướng chạy theo các môn học tự nhiên với suy nghĩ sau này dễ tìm việc làm thực dụng hơn. Ở lớp, các em có thói quen nghe giảng, ghi bài, tất cả chỉ trông chờ vào những kiến thức thầy Trang 3
- truyền thụ hoặc giải trên bảng, trên máy một cách máy móc, ít hoạt động hoặc nếu có chủ yếu viết chương trình cho có, hoặc tìm lời giải trên mạng để đối phó mà không hiểu được ý nghĩa của các chương trình đó như thế nào. + Mặt khác, đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học, bị lôi cuốn, sao nhãng việc học tập, lơ là trong học tập. Bảng khảo kết quả Tin học 8 cấp trường (Khi chưa thực hiện đề tài nghiên cứu) Trung Giỏi Khá Yếu Kém TB trở lên KHỐI 8 Sĩ số bình SL % SL % SL % SL % SL % SL % TS 173 61 35.26 53 30.64 41 23.70 13 7.51 5 2.89 155 89.60 2 3. Về phía phụ huynh: + Phụ huy đi làm rẫy, ít có thời gian quan tâm kèm cặp con em mình. Bản thân các em còn phải phụ giúp gia đình ngoài giờ lên lớp, không có thời gian học. + Một số gia đình thì có điều kiện kinh tế khá giả hơn nên có điều kiện chăm sóc con như bảo mẫu. Chúng không được trực tiếp làm việc, không được quan sát cho nên sẽ không có kiến thức thực tế, từ đó học sinh không thể liên hệ thực tế các hoạt động diễn ra hằng ngày vào trong các cấu trúc cơ bản của chương trình Pascal. + Nhiều cha mẹ học sinh còn cho rằng: tin học là môn học phụ, họ chưa thấy được những ứng dụng trong cuộc sống mà tin học mang lại. Chính vì theo xu thế xã hội mà con em, học sinh của chúng ta cũng bị “định hướng” ngay từ khi còn học cấp THCS nên các em không chú ý học môn Tin học ngay từ đầu. * Nguyên nhân thực trạng: Vậy nguyên nhân của những thực trạng trên là gì? Theo tôi, có rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu tập trung ở những nguyên nhân sau: Trong thời buổi kinh tế thị trường, kinh tế được coi trọng. Quan điểm của nhiều phụ huynh là chỉ thích con thi khối A, B. Đây không chỉ là quan điểm của phụ huynh học sinh mà còn là quan điểm của nhiều người trong xã hội ngày nay. Phần lớn học sinh là con em gia đình làm nông. Từ đó không có nhiều thời gian quan tâm đến việc học của con em mình. Vì hoàn cảnh gia đình như thế nhiều học sinh ngoài giờ học ở lớp, các em còn phải phụ giúp gia đình nên không có thời gian học tập, nghiên cứu, đầu tư còn hạn chế. Ý thức vượt khó trong học tập của các em chưa cao. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ học sinh có điều kiện gia đình khá giả hơn thì lại lơ là việc học. Cùng với sự bùng nổ của lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet đã tác động không nhỏ đến tâm lí tiêu cực của các em, nhiều em bỏ học để chơi game, nghiện game, tham gia các trang mạng xã hội như facebook, nghiện facebook, nhiều em còn rơi vào cảnh sống ảo tưởng như trong game hoặc trên mạng Trang 4
- xã hội. Từ đó các em trở thành con mồi cho các đối tượng xấu lợi dụng để truyền bá những thông tin sai lệch, lối sống hưởng thụ sớm, ... dẫn đến việc học trở nên sa sút, bỏ học, lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội khác. Đa phần học sinh khi được hỏi đến việc học môn tin học ở các lớp dưới như tin học 6, 7 thì các đều rất thích thú và muốn khám phá. Đôi khi các em còn có thể tự mày mò, tự nghiên cứu ở nhà. Nhưng khi hỏi đến bộ môn tin học khối lớp 8 thì đa số học sinh trả lời là: khô khan, trừu tượng, khó học, khó nhớ và không mặn mà gì mấy đến hai từ “Lập trình”. Vì vậy việc học tập gặp rất nhiều khó khăn. Đối với những môn học khác, kiến thức học sinh được giáo viên truyền đạt và tiếp thu từ chương trình lớp 6 đến lớp 8 nên các em có được những kiến thức cơ bản nên sẽ thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn học sinh có năng khiếu học. Còn bộ môn Tin học (hoặc Hóa học), đặc biệt là Tin học 8 thuộc lĩnh vực “Lập trình mãi đến lớp 8 các em mới được học Pascal với những kiến thức cơ bản và đơn giản nhất”. Bộ môn Tin học THCS thường ít được học sinh quan tâm, yêu thích vì nó là một môn học phụ. Nhất là Tin học lớp 8, một nội dung kiến thức cần rất nhiều tư duy và khả năng sáng tạo trong từng cấu trúc khi lập trình. Mặt khác Tin học 8 không như tin học 6, 7, 9 là các phần mềm ứng dụng dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ hình dung, dễ liên hệ thực tế trong cuộc sống. Tin học 8 thường có rất ít ứng dụng dễ nhận thấy do vậy khó tiếp cận, khó gần gũi đối với các em học sinh. Trong nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn lập trình là một việc làm rất cần thiết và cần đầu tư. Đặc trưng của môn Tin học 8 là kiến thức về lập trình. Ngôn ngữ lập trình dường như rất xa lạ vì đây là kiến thức đầu tiên trong lập trình mà các em được học. Lập trình Pascal "khó" đối với học sinh THCS ở chỗ: môi trường lập trình Pascal có giao diện và các từ khóa đều bằng tiếng Anh, các dòng thông báo hay trợ giúp cũng vậy. Bình diện chung học sinh THCS vốn tiếng Anh không nhiều, đa số các em còn yếu về tiếng Anh. Lấy đơn vị lớp để tính thì mỗi lớp chỉ có một vài em được gọi là "thông thạo" tiếng Anh qua các bài học. Hầu hết số còn lại nằm trong trạng thái "mù tịt". Đây là một khó khăn cho việc hiểu được Pascal. Một vấn đề nữa cũng là rào cản đối với việc các học sinh THCS tiếp cận với lập trình Pascal đó là: tư duy Toán của các em dừng lại ở mức độ Sách Giáo Khoa Toán THCS do đó kỹ năng phân tích, tổng hợp, xây dựng thuật toán cho mỗi bài toán hay vấn đề cần lập trình chưa tốt. Các em vẫn thụ động trong việc tiếp cận bài toán, sắp xếp tư duy, xây dựng thuật giải. Mặc dù giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng làm tăng tính tích cực của người học. Nhưng thực tế việc thực hiện theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Trong từng tiết học, học sinh còn thụ động nhiều, chỉ ngồi nghe, chép là chính, không khí giờ học “Lập trình” trôi qua nặng nề, nhàm chán. Các em học sinh có năng lực với bộ môn Tin học thì thường kèm theo là giỏi bộ môn Trang 5
- Toán, Lí, Hóa do đó các em có thể chọn những môn học này để học chuyên sâu. Học sinh không biết tìm ra cách học làm sao cho đạt kết quả một cách tốt nhất. Việc học là quan trọng ở người học. Do vậy, dù chúng ta có truyền thụ thật đầy đủ kiến thức cho các em, vận dụng nhiều phương pháp đổi mới trong giờ học thì kết quả các em lĩnh hội cũng không đáng là bao nhiêu. > Đây là nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chính, nguyên nhân lớn nhất có ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em. Tóm lại, với những nguyên nhân vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan cùng với sự tác động của xã hội đến tâm lý của người dạy và người học. Chính vì thế tôi đã không ngừng trăn trở trong việc tìm tòi giải pháp để nâng cao công tác giảng dạy, trao đổi với bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: “Kinh nghiệm dạy lập trình Pascal ” mà bản thân tôi đúc kết được trong nhiều năm liền khi đảm nhận công tác giảng dạy ở môn Tin học 8. Giúp các em yêu thích lập trình và học lập trình trong sự hứng thú. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp: 3.1. Mục tiêu của giải pháp : Phân tích những thực trạng ngay trong cách áp dụng những phương pháp dạy học tích cực hiện nay ở nhiều giáo viên dạy môn Tin học 8 trong trường THCS. Chỉ ra những nguyên nhân cơ bản học sinh không hứng thú học tập môn Tin học (đặc biệt là Lập trình Pascal); việc áp dụng không hiệu quả các phương pháp dạy học không đặc thù với bộ môn Tin học. Đưa ra những giải pháp mới mang tính thiết thực nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc ở giáo viên trong quá trình dạy học môn Tin học 8. Phân tích những điểm mới, điểm sáng tạo vào lợi ích của giải pháp đưa ra trong đề tài. Đề xuất một số điều kiện nhằm sử dụng có hiệu quả của giải pháp mà đề tài đưa ra. Tóm lại, bằng những kinh nghiệm giảng dạy môn Tin học 8 trong trường THCS, với tâm huyết nghề nghiệp, với sự trăn trở trước thực trạng dạy học Lập trình hiện nay, với sự hỗ trợ của bạn bè, đồng nghiệp tôi đã mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm nhằm giúp đồng nghiệp giảng dạy một giờ Lập trình sao cho tạo được sự hứng thú, tích cực, chủ động, sáng tạo, ghi nhớ bài học dễ dàng và lâu hơn. Từ đó các em biết cách Lập trình, yêu thích Lập trình, đưa môn Lập trình trở về đúng vị trí xứng đáng của nó. 3.2. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp: a. Chuyên đề Câu lệnh điều kiện Trang 6
- Viết chương trình nhập vào 3 số nguyên dương a, b, c khác nhau. In ra màn hình số lớn nhất và nhỏ nhất trong 3 số trên. Phương pháp 1: Ý tưởng: + Tìm số lớn nhất: (a>b) và (a>c) thì a lớn nhất; (b>a) và (b>c) thì b lớn nhất; (c>a) và (c>b) thì c lớn nhất; + Tìm số nhỏ nhất: (a
- Phương pháp 3: Ý tưởng: + So sánh giá trị a và b, nếu a>b thì đổi giá trị a và b. {Sau khi đổi giá trị thì sẽ cho kết quả a c thì đổi giá trị b và c. {Sau khi đổi giá trị thì sẽ cho kết quả a, b b hay b>a }. + Lại so sánh giá trị a và b, nếu a>b thì đổi giá trị a và b. {Sau khi đổi giá trị thì sẽ cho kết quả a c Then begin Tam:=b; b:=c; c:=tam end; If a>b Then begin Tam:=a; a:=b; b:=tam end; Write('So nho la:’,a,’ so lon la’,c); Readln; End. => Nhận xét: Trong 3 phương pháp trên thì mỗi phương pháp đều có một ưu điểm và hạn chế riêng: Phương pháp 1: Giúp học sinh làm quen với câu lệnh điều kiện dạng đủ lồng nhau và điều kiện ghép ((a>b) and (a>c)) trong câu lệnh điều kiện thông qua phép toán And. Phương pháp 2: Giúp học sinh làm quen với lệnh gán, sử dụng biến trung gian Max, Min và câu lệnh ghép (Begin Max:=a; Min:=b; End) trong câu lệnh điều kiện. Phương pháp 3: Giúp học sinh làm quen với câu lệnh điều kiện dạng thiếu và ôn lại kiến thức sắp xếp giá trị hai biến theo thứ tự tăng hoặc giảm dần begin Tam:=a; a:=b; b:=tam end; b. Chuyên đề Câu lệnh lặp Bài toán 1: Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1, chỉ có hai ước là 1 và chính nó. Yêu cầu: Nhập vào số nguyên dương N. Kiểm tra xem N có phải là số nguyên tố hay không, thông báo kết quả sau khi kiểm tra. Phương pháp 1: Ý tưởng: + Cho biến i chạy từ 2 đến n1 {Ta xét trường hợp n có chia hết cho i hay không}, nếu n chia hết cho i thì ta tăng biến đếm lên một đơn vị {ban đầu biến đếm nhận giá trị bằng 0}. Trang 8
- + Kiểm tra biến đếm, nếu biến đếm nhận giá trị bằng không {tức n không chia hết cho số nào trong khoảng từ 2 đến n1} vậy n là số nguyên tố, ngược lại biến đếm nhận giá trị lớn hơn 0{tức n chia hết cho cho một hoặc nhiều giá trị trong khoảng [2..n1]} vậy n không phải là số nguyên tố. Chương trình: Program So_ND; Var n,i,dem:Integer; Begin Write('Nhap gia tri N: ');Readln(n); If n
- Phương pháp 2: Bổ sung kiến thức: + N là số Nguyên tố khi n>=2 và n không chia hết cho số nào có giá trị trong khoảng từ 2 đến n – 1. Tuy nhiên trên thực tế thì chỉ cần n không chia hết cho số nào có giá trị trong khoản từ 2 đến số nguyên gần với căn n nhất nhưng nhỏ hơn n {Trunc(Sqrt(n))}. + Giả sử A và B là hai giá trị kiểu Boolean. Kết quả của các phép toán được thể hiện qua bảng dưới đây: Ý tưởng: + Giống như phương pháp 1 tuy nhiên ở đây chúng ta không đếm mà sử dụng phương pháp đánh dấu của kiểu boolean. Tức ta xét trường hợp n có chia hết cho i hay không, nếu n chia hết cho i thì ta đánh dấu là False {Giả sử biến KT có biểu dữ liệu là Boolean thì nếu n chia hết cho i thì KT:=False, ban đầu ta gán KT:=True}. + Kiểm tra biến KT, nếu KT là True {tức biến KT nhận tất cả là True} thì n là số nguyên tố, ngược lại n không phải số nguyên tố {tức biến KT có nhận lớn hơn hoặc bằng một giá trị False}. Chương trình: Program KT_SONT; Var i,n:Integer; Kt:Boolean; Begin Write('Nhap gia tri N: ');Readln(n); Kt:=True; If n Nhận xét: Phương pháp 1: Giúp cho học sinh có cái nhìn tổng quan hơn khi xác định n có phải là số nguyên tố hay không thông qua phương thức đếm số lần n có chia hết cho giá trị nào trong khoảng từ [2..n1] hay không, theo định nghĩa thì số nguyên tố là số chỉ chia hết cho 1 và chính nó {tức nếu N là số nguyên tố chỉ khi n chia hết cho 1 và n}. Vậy nếu n còn chia hết cho số nào trong khoảng [2..n1] thì n không phải nguyên tố. Trang 10
- Phương pháp 2: Phương giáp này giúp học sinh tìm hiểu được nhiều kiến thức hơn trên nền kiến thức của phương pháp 1. Khi cho i chạy từ 2 đến trunc(sqrt(n)) thì số lần thực hiện vòng lặp được giảm đi một nữa, sẽ tiết kiệm được thời gian khi chạy chương trình; mặt khác giúp học sinh ôn lại kiến thức lấy kết quả phép so sánh của kiểu dữ liệu Boolean, một kiểu dữ liệu mà chúng ta cũng rất hay sử dụng trong các bài tạo vòng lặp. Bài toán 2: Viết chương trình nhập vào 2 số nguyên dương a, b khác nhau. Tìm ước chung lớn nhất và bội chung nhỏ nhất của 2 số trên. Phương pháp 1: Ý tưởng: + Kiểm tra hai giá trị a, b. Nếu a>b thì a:=ab ngược lại thì b:=ba, tiếp tục kiểm tra giá trị a, b và trừ cho đến khi nào a=b thì kết thúc. Lúc đó: USLN=a. + BCNN của hai số a, b bằng phần nguyên của a nhân b chia cho USLN(a,b). {BCNN(a,b) = a*b Div UCLL(a,b)}. Chương trình: Program UCLN_BCNN; Var a,b,p,du:Integer; Begin Write('Nhap gia tri a, b tuong uong : ');Readln(a, b); P:=a*b; Repeat If a>b Then a:=ab Else b:=ba; Until a = b; Writeln('UCLN cua a va b la: ',a,' BCNN la: ',p Div a); Readln; End. • Lưu ý: Sau khi test chương trình xong giáo viên cho học sinh test cặp giá trị a, b bằng nhau. Yêu cầu học sinh nhận xét, nêu thuật toán và viết lại chương trình trên với điều kiện a, b là hai số nguyên. Phương pháp 2: Ý tưởng: + Nếu a chia b có phần dư bằng 0 thì b là UCLN của a và b. Từ khái niệm này ta xây dựng thuật toán như sau: du:= a mod b, a:=b; b:=du, chương trình kết thúc khi b=0 và UCLN là a. + Viết ra UCLN, BCNN Chương trình: Program UCLN_BCNN; Var a,b,p,du:Integer; Begin Write('Nhap gia tri a, b tuong uong : ');Readln(a, b); Trang 11
- P:=a*b; While b0 Do Begin Du:=a mod b; a:=b:b:=du; Writeln('UCLN la: ',a,' BCNN la: ',P Div a); Readln; End. Phương pháp 3: Ý tưởng: + Ta cho biến i chạy từ 1 đến a, nếu thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện (a mod i =0) và (b mod i =0) thì i là UCLN của a và b. + Viết ra UCLN, BCNN Chương trình: Program UCLN_BCNN; Var a,b,p,d:Integer; Begin Write('Nhap gia tri a, b tuong uong : ');Readln(a, b); P:=a*b; For i:=1 To a Do if (a mod i=0) and (b mod i=0) then d:=i Writeln('UCLN la: ',d, ‘BCNN la: ',p Div d); Readln; End. Phương pháp 4: Ý tưởng: + Ta cho biến i chạy downto từ a đến 1, nếu thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện (a mod i =0) và (b mod i =0) thì i là UCLN của a và b đồng thời kết thúc việc tìm kiếm {kết thúc vòng lặp}. + Viết ra UCLN, BCNN Bổ sung kiến thức: Lệnh break + Cú pháp: Break + Hoạt động: Lệnh break hoạt động khi được đặt trong thân các vòng lặp for, while, repeat. Khi gặp lệnh break thì máy sẽ thoát khỏi chu trình của vòng lặp, nếu có nhiều vòng lặp lồng nhau sẽ thoát vòng lặp trong nhất chứa lệnh break; Chương trình: Program UCLN_BNNN; Var a,b,p,d:Integer; Begin Write('Nhap gia tri a, b tuong uong : ');Readln(a, b); Trang 12
- P:=a*b; For i:=a Downto 1 Do if (a mod i=0) and (b mod i=0) then d:=i; Writeln('UCLN la: ',d, ‘BCNN la: ',p Div d); Readln; End. => Nhận xét: Phương pháp 1, 2: Nếu chúng ta cho học thực hiện vòng While …Do hoặc Repeat … Until để viết chương trình cho hai phương pháp trên thì cơ bản thuật toán không thay đổi chỉ khác nhau là sử dụng phương pháp chia liên tiếp hay trừ liên tiếp. Tuy nhiên ở đây chúng ta sử dụng While …Do cho phương pháp 1 và Repeat …Until cho phương pháp 2 với mục đích giúp các em tìm hiểu thêm sự khác nhau trong điều kiện lặp và kết thúc hai câu lệnh trên, từ đó yêu cầu các em chỉnh sửa câu lệnh, thuật toán chia, trừ liên tiếp ngược lại trong hai phương pháp để khắc sâu kiến thức hơn. Phương pháp 3, 4: Phương pháp này giúp các em ôn lại 2 nội dung kiến thức, một là điều kiện ghép trong câu lệnh điều kiện, hai là vòng lặp với số lần biết trước. Khi thực hiện vòng lặp dạng tiến For i:=1 To a thì có thể có nhiều giá trị thỏa mãn nhưng chương trình sẽ nhận được giá trị cuối cùng khi kết thúc lặp, giá trị này là giá trị ta cần tìm trong bài toán. Trong phương pháp 4 các em còn tìm hiểu thêm được kiến thức mới về câu lệnh Break. Lệnh này thường được áp dụng để tìm giá trị nhỏ nhất, lớn nhất thỏa mãn các điều kiện nào đó. Ví dụ Viết chương trình tìm số nguyên dương T nhỏ nhất có N chữ số, biết rằng khi chia T cho 19 thì dư 13 và khi chia T cho 31 thì dư 12. c. Chuyên đề mảng một chiều. Dãy Fibonaci là dãy 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, ... dãy này được sinh ra bởi công thức đệ qui sau: F1 =1, F2 =1, Fk=Fk1+Fk2 với 2
- Chương trình: Program Fibonaci; Var a,b: array[1..100] of Longint; i,j,t,h,n:Longint; Begin Write('Nhap gia tri N:');Readln(n); a[1]:=1;a[2]:=1; i:=2; While a[i]
- Phương pháp 2: Ý tưởng: + Triển khai N thành dãy Fibonaci và lưu vào mảng A. + Thực hiện vòng lặp Downto cho h chạy từ i đến 1, kiểm tra nếu ah ≤n thì viết ra ah , n:=nah , chương trình kết thúc khi n=0. Chương trình: Program Fibonaci; Var a,b: array[1..100] of Longint; i,j,t,h,n:Longint; Begin Write('Nhap gia tri N:');Readln(n); a[1]:=1;a[2]:=1; i:=2; While a[i]
- End. => Nhận xét: Phương pháp 1 và 2 khác nhau ở chỗ phương pháp 1 kiểm tra các phần tử trong a nếu nhỏ hơn hoặc bằng n thì chuyển phần tử đó vào mảng b, khi nào tổng của mảng b bằng n thì dừng, phương pháp 2 kiểm tra giá trị n, nếu n lớn hơn hoặc bằng phần tử trong mảng thì in ra phần tử trên và lấy lại giá trị mới cho n. Nhìn chung phương pháp 2 học sinh dễ hiểu thuật toán hơn tuy nhiên ở phương pháp 1 lại giúp các em bổ sung thêm kiến thức về việc sử dụng nhiều biến mảng trong một chương trình. • Lưu ý chung: Trong các chuyên đề nêu trên, đối với các bài toán giải theo nhiều phương pháp, sau khi học sinh giải xong giáo viên cần cho học sinh nhận xét, phân tích mặt thuận lợi, khó khăn của mỗi phương pháp. Vì đây là điểm cốt lõi nhất để học sinh có thể so sánh điểm mạnh, yếu trong mỗi phương pháp giải từ đó khắc sâu được nội dung kiến thức và lựa chọn, đưa ra được phương pháp giải tối ưu nhất cho mình. Trong nội dung của đề tài tôi chỉ đưa ra một số bài toán để chúng ta cùng tham khảo, tôi quan niệm rằng với ngôn ngữ lập pascal thì mọi bài toán đều có thể được giải (viết chương trình) bằng nhiều phương pháp khác nhau. 4. Kết quả khảo nghiệm: Trên đây là một số biện pháp, hình thức giảng dạyg học sinh mà tôi đã áp dụng trong 2 năm trở lại đây. Sau đây là kết quả mà học sinh đã đạt được: Trung KHỐI 8 Giỏi Khá Yếu Kém TB trở lên Sĩ số bình SL % SL % SL % SL % SL % SL % TS 173 74 42.77 73 42.20 24 13.87 0 0.00 2 1.16 171 98.84 ( Học sinh có học lực “Kém” do học sinh vi pham nội quy. Vắng quá số buổi học. Có kiểm bản trong trong hồ sơ) Kết quả này cho thấy, số học sinh đạt chưa nhiều nhưng đạt chất lượng cao và duy trì được chất lượng học sinh giỏi hàng năm. Điều này đã phản ánh được tác dụng của những phương pháp, hình thức bồi dưỡng học sinh nói trên. Trang 16
- III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến Tóm lại, như nội dung mà đề tài đã nêu, công tác chỉ đạo giảng dạy học sinh là một nhiệm vụ trọng tâm ở nhà trường phổ thông nói chung, trường THCS nói riêng. Đó là công việc khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực chỉ đạo của ban giám hiệu, tổ chuyên môn, trăn trở của mỗi thầy cô giáo. Từ việc nghiên cứu nội dung, chương trình, các kiến thức cần đi sâu cho học sinh, các kỹ năng cần rèn luyện cho các em; việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học. Giảng dạy học sinh giỏi phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng. Phải quán triệt được phương châm: Dạy học theo đối tượng, trình độ tiếp thu ở học sinh. Không nên đưa những vấn đề quá khó đối với học sinh. Giáo viên cũng như các nhà quản lý phải kiên trì, bền bỉ xây dựng bài học một cách hệ thống, đồng bộ từ nhiều khâu, đặt ra nhiều giải pháp thực hiện theo điều kiện cơ sở vật chất và hoàn cảnh cụ thể ở từng nhà trường, từng địa phương. Tránh suy nghĩ chủ quan, nóng vội, phải tiến hành từ thấp đến cao, có kế hoạch. Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên có tay nghề vững, trách nhiệm cao, gần gũi thương yêu học sinh. Chú trọng công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm, đổi mới phương pháp dạy học, tạo không khí thi đua "dạy tốt học tốt" thường xuyên trong nhà trường, củng cố phong trào khuyến học, tạo cơ sở vật chất tốt cho nhà trường. Là người thực hiện đề tài, tôi thấy rằng các cấp cần phải tập trung nhiều vào khâu bồi dưỡng giáo viên cả về tư tưởng, chính trị và nghiệp vụ. Tránh chạy đua thành tích, cần tạo được cái nền vững chắc về chất lượng học sinh, đánh giá, nắm rõ thực trạng chất lượng, tháo gỡ những khó khăn ách tắc. Cần đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng truyền thống học tập rộng khắp ở mỗi địa phương, đẩy mạnh và cải tiến tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng, đầu tư kinh phí, động viên, khích lệ sự cố gắng ở giáo viên, học sinh một cách hợp lý. Đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là tạo nền móng cho chiến lược nhân tài, là đầu tư cho chiến lược con người của quê hương, đất nước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy cần được sự tập trung chỉ đạo nhiều hơn nữa của các nhà trường và các cấp quản lý giáo dục 2. Đề xuất, kiến nghị Giảng dạy học sinh là một công tác trọng tâm ở các nhà trường phổ thông. Nhiệm vụ của mỗi giáo viên là phải nâng cao được chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, để phát hiện và bồi dưỡng đạt kết quả tốt người giáo viên là yếu tố cơ bản. Giáo viên thật sự phải có năng lực, năng khiếu sư phạm, đồng thời phải có tâm huyết với nghề nghiệp, biết tôn trọng tài năng. Chất lượng học sinh giỏi không chỉ thể hiện đánh giá năng lực của học sinh mà còn thể hiện năng lực của mỗi giáo viên Trang 17
- nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Song qua việc nghiên cứu đề tài này cho phép tôi có một vài đề nghị sau: 2.1. V ề phía giáo viên : Không được ép buộc học sinh, phải để học sinh yêu thích về môn đó. Những giáo viên được phân công giảng dạy phải có kế hoạch. Phải thật sự nhiệt tình say mê, tận tụy với học sinh . Luôn nỗ lực, cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi để xây dựng những tiết dạyhọc Tin học một cách hiệu quả. 2.2. Về phía học sinh: Đầy đủ dụng cụ học tập, sách vở. Sau mỗi tiết học, yêu cầu học sinh về nhà rèn luyện các bài tập đó thường xuyên để khắc sâu kiến thức. Vì đặc thù bộ môn là thực hành trên máy nên học sinh cần rèn luyện các kĩ năng sử dụng thành thạo phần mềm Pascal. Luôn có sự chủ động, tích cực và có những kĩ năng cơ bản khi học bộ môn lập trình. 2.3. Đối với tổ chuyên môn: Tổ chức thao giảng theo chuyên đề hàng tháng, đặc biệt chú ý các tiết dạy khó để cùng trao đổi, thống nhất phương pháp dạy phù hợp nhất. Thường xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa bộ môn, tổ chức các cuộc thi học sinh môn Tin học cấp trường cho học sinh các khối, để học sinh có thể thể hiện năng khiếu của mình. Việc tổ chức các cuộc thi cấp trường còn giúp cho học sinh thấy được tầm quan trọng của bộ môn tin học, qua đó thu hút học sinh quan tâm đến bộ môn này, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh tìm hiểu và thích thú khi học tin học. 2.4. Đối với nhà trường: Phải quan tâm nhiều hơn công tác này, động viên kịp thời những giáo viên trực tiếp dạy bồi dưỡng cả về vật chất lẫn tinh thần . Nên bổ sung thêm máy vi tính để tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình thực hành trên phòng máy. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “ Kinh nghiệm dạy lập trình Pascal” được thực hiện tại trường THCS Nguyễn Trường Tộ. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ năng lực hạn chế, đề tài của tôi chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Do vậy tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và cán bộ phụ trách chuyên môn để cho đề tài hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thống Nhất, ngày 08 tháng 11 năm 2018 Người viết Trang 18
- La Ngọc Tụ Trang 19
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa TIN HỌC DÀNH CHO TRUNG HỌC CƠ SỞ QUYỂN 3 Sách giáo viên TIN HỌC DÀNH CHO TRUNG HỌC CƠ SỞ QUYỂN 3 Sách bài tập TIN HỌC DÀNH CHO TRUNG HỌC CƠ SỞ QUYỂN 3 Ngồn ngữ lập trình Pascal – Quách Tuấn Ngọc Bài tập Ngôn ngữ lập trình Pascal – Quách Tuấn Ngọc. Lý Thuyết và Bài Tập Pascal Dành cho học sinh phổ thông THCS (Cấp II) và Dạy Nghề NXBTK Giáo trình thuật toán và kỹ thuật lập trình Pascal NXB HÀ NỘI. Giáo trình LẬP TRÌNH PASCAL – NXB GIÁO DỤC Giáo trình Lý thuyết và bài tập Pascal (Tập 2): Phần 1 – Khoa CNTT – ĐHSP Hà Nội Giáo trình Lý thuyết và bài tập Pascal (Tập 2): Phần 2 – Khoa CNTT – ĐHSP Hà Nội Một số tài liệu khác… Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm lồng ghép giáo dục tinh thần khởi nghiệp trong bộ môn Hóa học 9 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
32 p | 60 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8
17 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm ôn thi môn Ngữ văn 9 phần Thơ hiện đại Việt Nam
22 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm dạy học online môn Tin học cho học sinh lớp 7
16 p | 45 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 6 làm bài văn tả cảnh
32 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm về công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, thiết lập hồ sơ phổ cập THCS
16 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm về công tác tham mưu để duy trì, nâng cao kết quả phổ cập THCS
18 p | 45 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm giúp học sinh hứng thú khi học tiết trang trí ứng dụng trong môn Mĩ thuật cấp THCS
15 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk
32 p | 59 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh Cầu lông cấp THCS
20 p | 76 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn ở bậc trung học cơ sở
20 p | 158 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn bậc Trung học cơ sở
20 p | 52 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật lí
34 p | 56 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm dạy dạng Toán rút gọn và các bài toán liên quan đến rút gọn trong ôn thi vào lớp 10
33 p | 52 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán”
24 p | 68 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp THCS
32 p | 84 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS
27 p | 37 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm lựa chọn và sử dụng đồ dùng trực quan khi dạy một số văn bản trong chương trình Ngữ văn ở trường PTDTBT-THCS Đăkkôi
26 p | 31 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn