intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp chứng minh ba điểm thẳng hàng

Chia sẻ: Convetxao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp HS hiểu và nắm chắc cách giải, dạng toán về “Chứng minh ba điểm thẳng hàng”. Đồng thời rèn cho HS khả năng phân tích, khái quát hóa, tổng hợp phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo, nhạy bén, tự học tạo sự say mê, hứng thú không còn lúng túng, ngần ngại khi gặp bài toán này. Giúp HS thấy được ý nghĩa của việc chứng minh thẳng hàng nhằm giải quyết những bài toán khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp chứng minh ba điểm thẳng hàng

  1.   PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong môn hình học nói chung và môn hình học cấp trung học cơ sở nói riêng,  mảng nghiên cứu về điểm và đường thẳng luôn là đề tài xuyên suốt quá trình  học của các em học sinh,  nó  là nền tảng  của các hình,  các  góc, các cạnh, …  Trong đó,  việc chứng minh ba điểm  thẳng hàng đóng một vai trò không nhỏ  trong việc tìm ra lời giải của các bài toán liên quan đến điểm và đường thẳng.  Bộ môn toán hình học đòi hỏi tư duy và trừu tượng, chính vì thế người thầy  giáo trong khi giảng dạy cần rèn luyện cho học sinh của  mình với khả năng  sáng tạo, ham thích học và giải được các dạng bài tập mà cần phải thông qua  chứng minh ba điểm thẳng hàng, nâng cao chất lượng học tập, đạt kết quả tốt  trong  các  kỳ  thi.  Từ  đó  tôi    mạnh  dạn  chọn  đề  tài  sáng  kiến  kinh  nghiệm  "Phương pháp chứng minh ba điểm thẳng hàng" nhằm giúp giúp học sinh  của mình nắm vững các phương pháp chứng minh ba điểm thẳng hàng, giúp  học sinh tư duy logic với từng bài cụ thể ở các dạng khác nhau.  2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI: Giúp  HS  hiểu  và  nắm  chắc  cách  giải,  dạng  toán  về  “Chứng  minh  ba  điểm  thẳng hàng”.  Đồng thời rèn cho HS khả năng phân tích, khái  quát hóa, tổng  hợp phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo, nhạy bén, tự học tạo sự say mê,  hứng thú không còn lúng túng, ngần ngại khi gặp bài toán này. Giúp HS thấy  được ý nghĩa của việc chứng minh thẳng hàng nhằm giải quyết những bài toán  khác.  3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: - Xây dựng kế hoạch thực hiện ngay từ đầu năm học.  - Tổ chức  cho học sinh ôn luyện theo chuyên đề,  trao đổi trực tiếp.  Sau  mỗi  chuyên đề ra một bài kiểm tra kiến thức của học sinh (đề ra dạng như đề thi để  học sinh làm quen dần).  - Giáo viên say mê, tích cực, giảng dạy và tự học; tìm tòi nhiều dạng bài tập  phong phú cho học sinh luyện tập không chỉ trên lớp mà cả ở nhà.  - Thổi vào học sinh sự tự tin, niềm tin chiến thắng, ý chí kiên cường và quyết  tâm thi đạt giải cao trong kỳ thi chọn học sinh năng khiếu. Động viên, khích lệ  học  sinh  thường  xuyên  và  liên  tục.  Đồng  thời  kết  hợp  tốt  với  việc  uốn  nắn  hướng dẫn cụ thể học sinh trong từng buổi học.    
  2.   - Mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh phương pháp giải một cách tỉ mỉ, khai  thác triệt  để phương pháp  giải  và  cho  các  em  luyện tập  ít  nhất là 2  lần bằng  những bài toán tương tự trên lớp. Sau mỗi buổi học Giáo viên giao bài tập về  nhà cho  các em  luyện tập để các em được khắc sâu hơn về các dạng toán đã  được ôn tâp.  - Trong việc giảng dạy bộ môn toán giáo viên cần phải rèn luyện cho học sinh  tính tư duy, tính độc lập, tính sáng tạo và linh hoạt, tự mình tìm tòi ra kiến thức  mới,  ra  phương  pháp  làm  toán  ở  dạng  cơ  bản  như  các  phương  pháp  thông  thường mà còn phải dùng một số phương pháp khó hơn đó là phải có thủ thuật  riêng đặc trưng, từ đó giúp các em có hứng thú học tập, ham mê học toán và  phát huy năng lực sáng tạo khi gặp các dạng toán khó.  4. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: Đề tài được áp dụng cho HS lớp 7, 8,   Đề tài thực hiện trong những giờ luyện tập, ôn tập, phụ đạo, ôn thi.  PHẦN NỘI DUNG  A. CƠ SỞ KHOA HỌC: Chương  trình  Giáo  dục  của  nước  ta  trong  giai  đoạn  hiện  nay  với  mục  tiêu  nhằm tạo ra con người phát triển một cách toàn diện. Muốn vậy, ta phải đổi  mới phương pháp dạy học, khắc phục cách truyền thụ kiến thức một chiều, thụ  động mà cần phải hình thành và rèn luyện cho HS tư duy độc lập sáng tạo, áp  dụng  được phương pháp  tiên tiến,  phương  tiện  hiện đại,  sử dụng  công  nghệ  thông tin vào giảng dạy và học tập.Tích cực tự học, tự nghiên cứu để tìm hiểu  vấn  đề  một  cách  sâu  sắc.  Vận  dụng  kiến  thức  vào  thực  tiễn  một  cách  linh  động, từ đó tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho học sinh.  B. THỰC TRẠNG: - Học sinh chưa hiểu sâu rộng các bài toán về chứng minh ba điểm thẳng hàng  đặc biệt là các bài toán khó, do các em chưa có điều kiện đọc nhiều sách tham  khảo và cũng chưa thấu hiểu các định lý cũng như các tiên đề của hình học.  - Khi gặp một bài toán chứng minh ba điểm thẳng hang học sinh  không biết  làm  gì? Không  biết  đi  theo  hướng nào?  Không  biết liên  hệ  những  gì  đã cho  trong đề bài với các kiến thức đã học.  -  Suy luận  kém,  chưa  biết vận dụng  các phương  pháp  đã học  vào  từng dạng  toán khác nhau.  - Trình bày không rõ ràng, thiếu khoa học, lôgic.   
  3.   - Các em chưa có phương pháp học tập tốt thường học vẹt, học máy móc thiếu  nhẫn nại khi gặp bài toán khó.  - Khảo sát thực tiễn: Khi chưa thực hiện đề tài này, thì hầu hết các em làm bài tập rất lúng túng, thời  gian làm mất nhiều, thậm chí không tìm ra cách giải. Để thực hiện đề tài này  tôi đã tiến hành khảo sát năng lực của học sinh thông qua một số bài kiểm tra  kết quả như sau: XÕp lo¹i Tæng sè Trung Giái Kh¸ YÕu HS b×nh SL % SL % SL % SL % 84 5 6% 21 25% 39 46% 19 23% Thông qua kết quả khảo sát tôi đã suy nghĩ cần phải có biện pháp thích hợp để  giảng dạy, truyền đạt cho học sinh nắm vững những yêu cầu trong quá trình  giải những bài toán về chứng minhba điểm thẳng hàng. Tôi mạnh dạn nêu ra  một số biện pháp dưới đây: C. NỘI DUNG: 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI: - Dạng toán chứng minh ba điểm thẳng hàng là một dạng toán thường có trong  các đề thi học kỳ cũng như tuyển sinh, không lạ mấy nhưng khó chứng minh  đối  với  học  sinh,  học  sinh  thường  lúng  túng  khi  giải  vì  chưa  nắm  cơ  sở  để  chứng minh, không thấy mối liên hệ mật thiết giữa lý thuyết hình học liên quan  đến dạng toán  này.  -  Ta  có  thể  hiểu  ba  điểm  thẳng  hàng  là  ba  điểm  cùng  nằm  trên  một  đường  thẳng, và việc chứng minh ba điểm thẳng hàng cần phải xây dựng trên các cơ  sở hình học, ví dụ như: tiên đề Ơclit, tính chất ba đường trong tam giác, ...  - Các bài tập chứng minh ba điểm thảng hàng có rất nhiều trong các loại sách  tham khảo, sách nâng cao,  hay các thông  tin khác nhưng chỉ ở tính chất còn  chung chung, chưa phân loại, chưa phân thành những dạng cụ thể vì vậy các  em học sinh khó nắm vững phương pháp giải cho nhiều loại bài toán, các em  còn mơ hồ không biết sử dụng như thế nào? Ở đây, đề tài tôi đưa ra không xa  lạ mấy về mặt kiến thức so với các loại sách tham khảo chỉ khác hơn là tôi đã  phân  loại  các  phương  pháp  cụ  thể  hơn,  rõ  ràng  hơn,  từ  dễ  đến  khó. Vì điều   
  4.   kiện cho phép nhất định tôi chỉ đưa ra một số phương pháp và một số dạng bài  tập cơ bản nhất.  2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Thực hiện việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy và học  gây sự say mê hứng  thú cho HS, GV phối hợp nhiều phương pháp trong cùng một bài giảng nhằm  giúp HS nắm  được  các  bước phân  tích  đa  thức  thành  nhân  tử,  vận dung  tốt  kiến thức đã học vào bài tập. Giáo viên phải trang bị cho học sinh của mình  các đơn vị kiến thức cơ bản như các quy tắc, thành thạo phép nhân đơn thức  với đa thức, nhân đa thức với đa thức, phép chia đơn thức cho đơn thức, phép  chia đa thức cho đơn thức, chia hai đa thức đã sắp xếp, các quy tắc đổi dấu đa  thức, thật thuộc và vận dụng thành thạo các hằng đẳng thức đáng nhớ.   3. SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là nhu cầu rất cần thiết đối với  tất cả các môn học, trong  đó có môn toán và đặc biệt là toán hình học. Việc  dạy bài này cần có những hình ảnh và hiệu ứng minh họa , tạo ra những hình  ảnh trực quan sinh động , một số trò chơi giúp các em khắc sâu kiến thức hơn.  Giáo viên cho học sinh nắm vững các định nghĩa, định lý và tiên đề của việc  chứng minh ba điểm thẳng hàng.  Định nghĩa: Ba điểm thẳng hàng là ba điểm cùng nằm trên một đường thẳng.    4. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 4.1.Sử dụng tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng, đường phân giác của một góc: A. Kiến thức cơ bản:   x   C B A   A B O z   O K L D C D y  
  5.   LA,KB  Ox; OA    OB   LC, KD  Oy  CA    CB   C, O và D thẳng hàng;    O,  L, K  thẳng hàng  LA = LC  DA    DB              KB = KD  B. Bài tập Bài 1:  Cho  hình  thoi  ABCD,  O  là  giao  điểm  của  hai  đường  chéo  AC  và  BD.  Trên cạnh AB và AD lần lượt lấy hai điểm K và H sao cho AK =AH. Gọi I là  giao điểm của BH và DK.   Chứng minh: Ba điểm A, I, O thẳng hàng.   Chứng minh:  B            Xét  ADK và  ABH, ta có:   K                  AK = AH  (gt )  A I   là góc chung;   O C                   KAD                  AD = AB (gt )   H                ADK  =  ABH (c.g.c)   D    ABH                 ADK       IDB               Mà  ADK     A   DB;  A BH    I   BD    ABD    ABD                        ADB   (vì tứ giác ABCD là hình thoi)      IBD                   IDB         Tam giác IBD cân, do đó IB = ID                Vậy: AB = AD; IB =  ID; OB = OD    Do đó ba điểm A, I, O cùng nằm trên đường trung trực của BD  Nên ba điểm A, I, O thẳng hàng.  Bài 2: Cho    ABC  cân  tại  A,  AH  là  phân  giác  của  góc  BAC  (H    BC).  Qua  điểm B  vẽ đường  vuông  góc  với  AB  và  qua  điểm  C  vẽ đường  vuông  góc  với  AC, chúng cắt nhau tại O. Chứng minh: Ba điểm A, H, O thẳng hàng.  Giải : (Nhiều cách )  A Chứng minh:  Cách 1:  ABO  =   ACO      ACO  (AB =AC, AO cạnh chung,  ABO   900 )  B H C  
  6.     CAO                   BAO                      AO là phân giác của  BAC  .                  Mà AH cũng là phân giác của  BAC               Do đó ba điểm A, H, O thẳng hàng    Cách 2:  ABO =   ACO ( tương tự cách 1)   OB = OC  điểm O nằm trên đường trung trực của BC.                     Mà AH là đường phân giác của  ABC cân tại A                     Do đó AH cũng là đường trung  trực của BC.            Ba điểm A, H, O thẳng hàng.    Bài 3:  Tam giác ABC vuông ở A có AB = 15cm, BC = 25cm. Đường tròn (O)  đường kính AB cắt đường tròn (O’) đường kính AC ở D. Gọi M là điểm chính  giữa cung nhỏ DC, AM cắt đường tròn (O) ở N.  a) Chứng minh: Ba điểm B, C, D thằng hàng.  b) Chứng minh: Ba điểm O, N, O’ thẳng hàng.   Chứng minh: a) Ta có D là giao điểm của hai đường tròn đường kính AB và AC     = 90 o  (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O))     ADB   = 90o  (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O’))     ADC   ADC   Do đó  ADB   =180o   B D    Ba điểm B, D, C  thẳng hàng.  M   O   N   C A O' ’ b) Ta có OO  là đường nối tâm của hai đường tròn       AD là dây chung  OO’ là đường trung trực của AD   M Ta có:   DM = C  (gt)    MAC Do đó  DAM    (cùng chắn hai cung bằng nhau).   Mà góc MAC hay góc NAC  là góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung  chắn cung AN.    là  góc nội tiếp chắn cung AN              ADN   ADN    NAC    mà   NAC = DAM     
  7.      AND cân tại N    NA = ND     DAM =ADN   N nằm trên đường trung trực của AD           Ba điểm  O, N, O’  thẳng hàng.  4.2. Sử dụng tiên đề Ơ-clit và hệ quả: A. Kiến thức cơ bản - Tiên đề Ơ-clit: Qua điểm A nằm ngoài đường thẳng a, kẻ được duy nhất một đường thẳng song song với a. - Hệ quả: Qua điểm A nằm ngoài đường thẳng a, kẻ được duy nhất một đường A thẳng vuông góc với a.   A B C   B a  a   C           BA// a,  BC// a                             AC  a ,  BC  a   A, B, C  thẳng hàng            A, B, C thẳng hàng            (hay AB  a, BC  a   A, B, C  thẳng  hàng)  B. Bài tập: Bài 1: Cho tam giác ABC, vẽ các trung tuyến BD và CE, trên các tia đối của các  tia EC và DB lấy thứ tự các điểm M và N sao cho EM = EC, DN = DB. Chứng  minh ba điểm M, A và N thẳng hàng.  M A N Chứng minh: Tứ giác MACB có EA = EB, EM = EC (gt)  E D  Tứ giác MACB là hình bình hành   AM//BC                                            (1)  B C Chứng minh tương tự, ta có AN//BC    (2)  Từ (1) và (2), theo tiên đề Ơclit suy ra  AM  AN   Hay ba điểm M, A và N thẳng hàng.  Bài 2: Cho hình thang ABCD (AB//CD). Gọi M, I, K, N lần lượt là trung điểm  của AD, BD, AC, BC. Chứng minh bốn điểm M, I, K, N thẳng hàng.  A B   M N I K
  8.   Chứng minh:  * Xét hình thang ABCD có:  M là trung điểm của AD, N là trung điểm của BC   MN là đường trung bình của hình thang ABCD.   MN //AB, MN // CD                     (1)  * Xét   ADC, ta có:            M là trung điểm của AD, K là trung điểm của AC   MK là đường trung bình của   ADC   MK // DC.                             (2)  Từ (1) và (2)  M, K, N thẳng hàng.        (*)  * Xét   BDC, ta có I là trung điểm của BD, N là trung điểm của BC   IN là đường trung bình của   BDC.   IN // DC                                      (3)  Từ (1) và (3)  M, I, N thẳng hàng.           (**)            Từ (*) và (**) suy ra bốn điểm M, I, K, N thẳng hàng.  4.3. Sử dụng tính chất cộng đoạn thẳng: A. Kiến thức cơ bản * Tính chất: Nếu AM + MB = AB thì M nằm giữa A và B. A M B B. Bài tập: Cho tứ giác ABCD. Gọi M, I và N thứ tự là trung điểm của AD, BD  AB  CD và BC.  Chứng minh rằng  MN   thì M,  I và N thẳng hàng  và tứ  giác  2 ABCD trở thành hình thang.  B Chứng minh:   A A B   AB+CD I MN= N 2 M M N   I   C D C D AB  CD Giả sử  MN   (1)  2  
  9.   Vì MA = MD, IB = ID nên MI là đường trung bình của tam giác ADB  1 Suy ra MI // AB và  MI  AB .  2 1           Chứng minh tương tự, ta cũng có NI //DC và  NI  CD   2 AB  CD 1 1           Mà  MN   = AB  CD  hay MN = MI + NI.  2 2 2           Từ đó suy ra I nằm giữa M và N, hay M, I và N thẳng hàng.            Lúc đó ta có AB//CD (vì cùng song song với MN)            Do đó tứ giác ABCD là hình thang.  AB  CD   Vậy nếu  MN  thì M, I, N thẳng hàng và tứ giác ABCD là hình thang.  2  4.4. Sử dụng tính chất của góc bẹt: A. Kiến thức cơ bản: C   BOC * Tính chất: Nếu AOC   AOB  1800 thì ba điểm A, O và B thẳng hàng B. Bài tập: A O B Bài 1:  Cho hai đường tròn (O) và (O’) cắt nhau tại A và B. Vẽ các đường kính  AC và AD của hai đường tròn. Chứng minh rằng ba điểm C, B, D thẳng hàng.    A Chứng minh:   Ta có: Góc ABC là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn   O O'            ABC = 90o      Góc ABD là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn   C o  B D            ABD = 90    A              ABC    BD    C BD   180o   Ba điểm C, B, D thẳng hàng.    Bài 2: Cho   ABC nội tiếp trong đường tròn (O), M là một điểm trên cung BC  không chứa điểm A. Gọi D, E, F lần lượt là hình chiếu của M trên BC, AC, AB.  Chứng minh ba điểm D, E, F thẳng hàng.    A Chứng minh:  O   E B D C
  10.     Xét tứ giác MDBF, ta có:     90o  (vì MD   BC)                    MDB     90o  (vì MF   AB)                     MFB     MFB                 MDB    180o                         Tứ giác MDBF nội tiếp đường tròn.     BMF               BDF                      (hai góc nội tiếp cùng chắn cung BF)            Xét tứ giác MDEC, ta có:  MDC    90 o (vì MD   BC)     90o (vì ME   AC)               MEC            Hai đỉnh D và E cùng nhìn xuống cạnh MC dưới một góc bằng 90o  Nên tứ giác MDEC nội tiếp được trong đường tròn.     EMC EDC    (hai góc nội tiếp cùng chắn cung EC)  Ta có tứ giác ABMC nội tiếp đường tròn vì bốn đỉnh cùng nằm trên đường tròn     ACM  ABM    180o      MBF =180 Mà  ABM   o (hai góc kề bù)     MBF  ACB       EMC  Xét   vuông BMF và   vuông CME có  ECM     90o      BMF      MBF     90o , mà  ECM     MBF     BMF    EMC       EDC     BDF   , mà   BDF    FDC    180o      FDC               EDC     180o    Ba điểm D, E, F thẳng hàng.    Bài 3:  Cho  đường  tròn  (O;R)  đường  kính  AB,  dây  CD  vuông  góc  với  AB  (CA
  11.   Vì AB  CD  AB là trung trực của CD,   hay tam giác ACD cân tại A     ACD   ADC    (2)     FCD Từ (1) và (2) suy ra  FED     Tứ giác CDFE nội tiếp   b) Vì tứ giác CDFE nội tiếp,     90 0  (do góc nội tiếp ACB chắn đường kính)  mà  ECF    ECF          EDF    900     900  (góc nội tiếp chắn đường kính)  Mà  ADB   EDB        EDF   900 , hay ba điểm B, D, F thẳng hàng.  4.5. Sử dụng tính chất đồng quy của ba đường trong tam giác: * Tính chất: Trong một tam giác, ba đường cao, ba đường trung tuyến, ba đường phân giác, ba đường trung trực thì đồng quy * Bài tập: Cho hình bình hành ABCD, gọi O là giao điểm của hai đường chéo; E  là điểm đối xứng của A qua B; F là giao điểm của BC và ED; G là giao điểm của  BC và OE; H là giao điểm của EC và OF. Chứng minh rằng ba điểm A, G và H  thẳng hàng.    Chứng minh:  E * Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD  H Nên OA = OC  EO là trung tuyến của EAC.  Điểm E đối xứng với A qua B nên B là trung điểm   B G F C của EA. Suy ra CB là trung tuyến của EAC.  Điểm G là giao điểm của BC và EO,   O nên G là trọng tâm của EAC           (1)  A D * Mặt khác ta có: ABCD là hình bình hành nên AB//CD và AB = CD   BE//CD và BE = CD  BECD là hình bình hành.   F là trung điểm của BC và ED   
  12.   Ta có OF là đường trung bình của BAC nên OF//AB    OH//AE, mà O là trung điểm của AC  HE = HC  Do đó AH là đường trung tuyến của EAC                                                (2)  Từ (1) và (2) suy ra ba điểm A, G và H thẳng hàng (đpcm).  4.6. Điểm nằm trên đường thẳng chứa các điểm còn lại: Ví dụ: Hình bình hành ABCD có O là trung điểm của đường chéo BD thì O  cũng là trung điểm của AC hay ba điểm O, A, C thẳng hàng.  A B O D C   Bài 1: (Bài 47/trang 93 sgk hình học 8 tập I )  Cho hình  vẽ, trong đó ABCD là hình bình hành.  a) Chứng minh rằng: tứ giác AHCK là hình bình hành.  b) Gọi O là trung điểm HK. Chứng minh: Ba điểm A, O, C thẳng hàng.       Chứng minh:   a) Xét  vuông ADH và  vuông BCK có:   AD = BC (vì tứ giác ABCD là hình bình hành)  A B   CBK     ADH   (so le trong)   K   ADH  =  BCK (c.h-g.n)  O H  AH = CK   D C Mà  AH // CK  (vì cùng vuông góc với BD)   Tứ giác AHCK là hình bình hành.   b) Xét hình bình hành AHCK có: O là trung điểm của HK (gt)   O cũng  là trung điểm của AC   Ba điểm  A, O, C thẳng hàng.  Bài 2: Cho đường tròn tâm (O) đường kính AB, C là một điểm trên đường tròn.  Tiếp tuyến tại A và C của (O) cắt nhau tại P. CH là đường cao của ABC  (H   AB). M là trung điểm của CH. Chứng minh rằng ba điểm B, M, P thẳng hàng.   
  13.   Chứng minh: Gọi E là giao điểm của AP và BC,     90o  (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)  Ta có   ACB     90            ACE  o        PA và PC là hai tiếp tuyến cắt nhau tại P           PA = PC                                            (1)            PAC cân tại P          PCA           PAC       A     Mà:  PAC  EC    90o   E    P   PCA  CE    90o   C    PCA   PAC      PEC     PCE   P M   PEC cân tại P  PC = PE           (2)   A B Từ (1) và (2)  PA = PE   H O EA  AB  (vì EA là tiếp tuyến của (O))   CH  AB  (vì  CH là đường cao của  ABC)      EA // CH          * Gọi M’ là giao điểm của CH và BP   CM ' BM '               Trong  BEP có CM’ // EP   =      (3 )  EP BP M ' H BM '               Trong  BPA có M’H// PA   =       (4 )  PA BP CM ' M 'H              Từ (3) và (4)    =    mà  PE = PA (cmt)  CM’ = M’H   EP PA                                     Hay M’ là trung điểm của CH  M’ trùng với M                                        Ba điểm B, M, P thẳng hàng.  Bài 3: Cho  tam  giác  nhọn  ABC  nội  tiếp đường  tròn  tâm  O.  BE  và CF  là  các  đường cao. Gọi H là giao điểm của BE và CF, M là trung điểm của BC, gọi K là  điểm đối xứng với H qua M.  a) Chứng minh BHCK là hình bình hành  b) Chứng minh ba điểm A, O và K thẳng hàng  A Chứng minh:  a) Tứ giác BHCK là hình bình hành (có hai đường   E F H O   B C M
  14.   chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường)  b) BHCK là hình bình hành, suy ra BK//CF, KC//BE  Mà  CF  AB,  BE  AC     ACK    KB  AB,  KC  AC  hay  ABK   180 0     ABKC nội tiếp đường tròn tâm O, đường kính AK, hay ba điểm A, O và K  thẳng hàng.  ***  Trên đây là những định hướng ban đầu về các phương pháp chứng minh  ba điểm thẳng hàng, nhằm giúp học sinh chọn được phương pháp giải phù hợp  với từng bài toán. Vì đây là kiến thức thuộc dạng khó chứng minh đối với học  sinh, nên bước đầu bản thân tôi chỉ chọn những bài tập nhỏ, đơn giản, những  bài  tập chủ  yếu  vận dụng kiến thức đã  học để  qua  đó  giới thiệu cách chứng  minh ba điểm thẳng hàng. Tuy nhiên dù dễ hay khó giáo viên cần phân tích kỹ  đề bài để học sinh  tìm được phương pháp giải phù hợp, tránh những lập luận  sai hoặc lập luận quanh co dẫn đến những sai lầm đáng tiếc.  D. HIỆU QUẢ: Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy ở trường THCS NGUYỄN  TẤT THÀNH  trong HKI năm học 2018 – 2019, tôi đã thu được các kết quả  khả quan.  Kết quả học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt qua các giờ học, qua mỗi kỳ  thi,  đặc biệt  là  các  em  hứng  thú  học  toán  hơn,  nhất  là  bộ  môn  hình  học,  sử  dụng thành thạo các phương pháp phù hợp để làm các dạng toán có liên quan  đến việc chứng minh hình học nói chung và chứng minh ba điểm thẳng hàng  đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó  các phương pháp này giúp các em dễ dàng tiếp  cận với các dạng toán khó và các kiến thức mới cũng như việc hình thành một  số kỹ năng trong quá trình học tập và kỹ năng giải khi học bộ môn toán.  Kết quả đánh giá tỉ lệ môn Toán của học sinh lớp 8A4 trong HKI:  XÕp lo¹i  
  15.   Tæng sè Trung Giái Kh¸ YÕu HS b×nh SL % SL % SL % SL %  
  16.   KẾT LUẬN: Trên đây là những suy nghĩ và việc làm mà tôi đã thực hiện được  ở lớp  8.10, 8.11 trong học kỳ qua đã có những kết quả đáng kể đối với học sinh. Tôi  nghĩ  rằng  với  mỗi  vấn  đề  của  toán  học,  ta  cần  đi  sâu  vào  từng  dạng  tìm  ra  hướng giải, phát triển hướng tư duy cho mỗi bài thì chắc chắn HS sẽ nắm chắc  vấn đề hơn.   Đề tài chứng minh ba điểm thẳng hàng là một kiến thức rộng và sâu, tương  đối khó đối với học sinh, rất cần thiết trong chương trình hình học trung học cơ  sở.  Với  lượng  kiến  thức  ngày  một  nâng  cao,  khó  và  còn  hạn  chế  nên  tôi đã  hình thành và cung cấp cho các em cách nhận dạng, cách giải, cách trình bày  lời giải nên học sinh có thể giải được dạng toán này. Do đó các em không còn  cảm thấy e ngại mà ngược lại còn say mê với dạng toán này.   Do khả năng có hạn, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, tầm quan sát tổng  thể chương trình môn toán chưa cao, nên khó tránh khỏi những thiếu sót nhất  định. Vì vậy để đề tài của tôi thật sự có hiệu quả trong quá trình giảng dạy, tôi  rất  mong  nhận được  sự đóng góp,  giúp đỡ  nhiệt tình  của hội đồng khoa  học  giáo dục nhà trường và Phòng GD&ĐT CƯMGAR để đề tài được hoàn thiện  hơn.  Xin trân trọng cảm ơn !           
  17.                ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................    ....................................................................................................................              
  18.                   ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................          
  19.                  ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    ...............................................................................................................    
  20.         PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích của đề tài 3. Nhiệm vụ của đề tài 4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài PHẦN NỘI DUNG A .CƠ SỞ KHOA HỌC B. THỰC TRẠNG C . NỘI DUNG 1. Nội dung kiến thức 2. Phương pháp dạy học 3. Sử dụng đồ dùng dạy học 4. Các biện pháp thực hiện D. HIỆU QUẢ KẾT LUẬN  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2