intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

16
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua đề tài “Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào giải toán” nhằm giúp các em chủ động kiến thức, biết vận dụng kiến thức đúng vào giải quyết những dạng bài tập, từ đó các em không còn phải lo lắng, lúng túng và mắc phải những sai lầm khi bắt gặp dạng toán này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7

  1. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG TÍNH CHẤT DÃY TỈ SỐ BẰNG NHAU VÀO MỘT SỐ BÀI TOÁN LỚP 7 ” A. ĐẶT VẤN ĐỀ I .Lý do chọn đề tài: Bộ môn toán ở cấp học THCS nhằm nâng cao dần kiến thức ,kĩ năng tư duy toán học và vận dụng toán học vào thực tế. Vì vậy việc học tập bộ môn này đòi hỏi sự rèn luyện, tư duy và cố gắng liên tục của mỗi học sinh. Để giúp các em học tập đạt kết quả tốt. Giáo viên không chỉ nắm được kiến thức, mà điều cần thiết là phải biết vận dụng các phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt, truyền thụ kiến thức cho học sinh dễ hiểu nhất đồng thời đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong quá trình giảng dạy toán 7 có nhiều dạng toán sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải một số dạng toán nhanh, chính xác. Vì vậy giáo viên phải có phương pháp giải bài tập theo từng dạng và có hướng giải bài tập theo nhiều cách khác nhau. Do vậy việc hướng dẫn các em có kĩ năng biến đổi để vận dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau vào các bài toán là rất cần thiết, từ đó phát triển tư duy, đồng thời tạo hứng thú học tập của học sinh nên tôi đã tiến hành học tập tích lũy kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và soạn ra đề tài. II. MỤC ĐÍCH ,YÊU CẦU,NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Thông qua đề tài “ Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào giải toán” nhằm giúp các em chủ động kiến thức,biết vận dụng kiến thức đúng vào giải quyết những dạng bài tập, từ đó các em không còn phải lo lắng, lúng túng và mắc phải những sai lầm khi bắt gặp dạng toán này. Bên cạnh đó học sinh còn được rèn luyện : - Kỹ năng phân tích một bài tập toán nói chung và từng dạng toán nói riêng - Kỹ năng vận dụng kiến thức và biến đổi các bài tập về dạng dãy tỉ số bằng nhau để áp dụng được công thức giải toán thuận lợi. Biết đưa các bài tập mang nội dung thực tế khó giải quyết về các bài tập đơn giản ,dễ hiểu hơn. Giúp các em nắm vững kiến thức vận dụng vào bài kiểm cho một tiết, bài kiểm tra học kì, đặc biệt là kì thi học sinh giỏi. III. ĐÔI TƯỢNG, PHẠM VI,THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI -Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là học sinh lớp 7 A,7B tại trường THCS nơi tôi công tác. -Phạm vi: Kiến thức lớp 7, vận dụng cho cả các bài toán lớp 8; 9 THCS -Thời gian nghiên cứu: Tôi vận dụng dạy vào những tiết học chính khóa, kết hợp với 12 tiết vào những buổi bồi dưỡng nhu cầu của năm học 2019-2020
  2. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp thu thập và sử lí số liệu. - Phương pháp thực nghiệm: Giảng dạy, kiểm tra - đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh B – QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. I. KHẢO SÁT THỰC TẾ. Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy sự phát hiện ,tìm tòi ,suy luận để tìm ra hướng giải một bài toán của các em còn rất yếu , nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa phân loại được các dạng bài tập và phương pháp giải đối với từng loai và lúng túng khi gặp một dạng mới. Đối với bài toán áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau lớp 7 là một trong những dạng toán mà hầu hết các em đều cảm thấy bỡ ngỡ,còn hiểu lơ mơ về tính chất dãy tỷ số bằng nhau ,các em chưa biết áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau như thế nào cho đúng và cần biến đổi dãy tỷ số cho trước như thế nào để có thể áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau vào bài toán cụ thể .Qua giảng dạy và lắng nghe thông tin phản hồi của các em kết hợp với công tác dự giờ rút kinh nghiệm tôi đã phần nào rút ra nguyên nhân và cách giải quyết để giúp cho học sinh nắm trắc tính chất dãy tỷ số bằng nhau từ đó vận dụng làm một số dạng bài tập và có hướng giải đúng. Sau khi học song tiết 11 bài tính chất dãy tỉ số bằng nhau chương I đại số lớp 7 tôi cho 36 học sinh lớp 7 làm bài kiểm tra khảo sát vào buổi chiều trước khi thực hiện đề tài với nội dung ở phiếu số 1 (phần phụ lục). Tôi thấy kết quả làm bài của học sinh còn thấp, còn mắc nhiều lỗi sai khi trình bày ,còn lúng túng trong việc sử dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau,...Vì vậy để các em thực sự yêu thích môn toán học nói chung và các bài toán vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau nói riêng. Khi các em đã được trang bị đầy đủ kiến thức tôi cho học sinh củng cố để nắm vững và hiểu thật sâu về tính chất tỉ lệ thức, dãy tỉ số bằng nhau từ đó cho các em vận dụng làm một số dạng bài toán để tìm ra một định hướng, một quy luật nào đó làm cơ sở cho việc chọn lời giải, có thể minh hoạ điều đó bằng các dạng toán, bằng các bài toán từ đơn giản đến phức tạp. * Các biện pháp thực hiện. Giáo viên hệ thống hóa kiến thức cho học sinh -Lựa chon bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh -Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán và từng bước giải quyết vấn đề -Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân,nhóm ,tổ và chỉ rõ thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
  3. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 II. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ Giải pháp 1:Củng cố và hệ thống lí thuyết về tỉ lệ thức, tính chất của tỉ lệ thức ,dãy tỉ số bằng nhau 1.Lí thuyết cần nắm vững 1.1. Định nghĩa của tỉ lệ thức: Tỉ lệ thức là đẳng thức giữa hai tỉ số . Ta còn viết: a : b = c : d. Trong đó a và d là các ngoại tỉ; b và c là các trung tỉ a c = 1.2. Tính chất của tỉ lệ thức: b d a c = Tính chất 1: Nếu b d thì a.d = b.c Tính chất 2: Nếu a.d = b.c với a, b, c, d ≠ 0 thì ta có các tỉ lệ thức: a c a b d c d b = = = = b d ; c d ;b a; c a a c = Tính chất 3: Từ tỉ lệ thức b d suy ra các tỉ lệ thức: a b d c d b = = = c d, b a, c a 1.3. Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: a c a c a +c a −c = = = = Tính chất 1: Từ tỉ lệ thức b d suy ra b d b + d b − d , (b ≠ ± d) Tính chất 2: từ dãy tỉ số bằng nhau ta suy ra: = (giả thiết các tỉ số đều có nghĩa) =… Lưu ý: Tính chất trên còn mở rộng cho n số (n 2) a1 a2 a3 a = = = ... = n Nếu có b1 b2 b3 bn thì a1 a2 a3 a a + a + a + ... + an = = = ... = n = 1 2 3 = ..... b1 b2 b3 bn b1 + b2 + b3 + ... + bn (gt các tỉ số đều nghĩa) Nếu đặt dấu "-" trước số hạng trên của tỉ số nào thì đặt dấu"-"trước số hạng dưới của tỉ số đó .1.4. Một số tính chất của đẳng thức khác : * A = B => AB=A2=B2 * A=B=C => ABC = A3 = B3 = C3 * Giải pháp 2: Hệ thống dạng bài tập và cách giải
  4. 2. Nội dung bài tập vận dụng: Dạng toán về dãy tỉ số bằng nhau ở lớp 7 rất đa dạng nhưng trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến một số dạng từ cơ bản đến nâng cao cụ thể như sau: 2.1: Một số dạng toán về dãy tỉ số bằng nhau: Dạng 1: Các bài toán đơn giản áp dụng trực tiếp công thức dãy tỉ số bằng nhau Dạng 2: Dạng áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau sau khi đã lập được các tỷ số mới bằng các tỷ số đã cho để sử dụng dữ kiện đề bài Dạng 3: Từ dự kiện đề bài cho biến đổi về dãy tỷ số bằng nhau để áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau Dạng 4: Dạng bài tập về dãy tỷ số bằng nhau mà phần điều kiện đề bài cho các biến có dạng tích ( xy, xyz, …) hoặc có lũy thừa. Dạng 5: Vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải các bài toán có nội dung thực tế và dạng toán dành cho học sinh khá ,giỏi 2.2: Chi tiết các dạng toán: Dạng1. Các bài toán đơn giản áp dụng trực tiếp công thức dãy tỉ số bằng nhau a. Lí thuyết: Tính chất dãy tỉ số bằng nhau: a c a +c a −c = = = 1) b d b + d b − d 2) = a1 a2 a3 a a + a + a + ... + an a1 − a2 + a3 + ... − an = = = ... = n = 1 2 3 = 3) b1 b2 b3 bn b1 + b2 + b3 + ... + bn b1 − b2 + b3 + ... − bn Giả thiết các tỉ số đều có nghĩa. b. Các bài tập áp dụng : Bài 1: Tìm x,y,z biết. a) và b) và x 9 = * y 11 và x + y = 60 * c) d ) 7x = 4y và y – x =26 Giải: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: x y x + y 24 x = 3.3 = 9 = = = =3 a) 3 5 3+5 8 y = 5.3 = 15 Vậy: x=9 , y=15 b) và Giải : Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: Vậy : x=-56 , y=-12 , z= -44 * Hướng dẫn:
  5. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 c) Để sử dụng được giả thiết đề bài cho x + y = 60 x 9 x y = = y 11 suy ra 9 11 Ta biến đổi từ x y = suy ra 4 7 d)Ta biến đổi từ 7x =4y Cách làm tương tư như phần a,b Lưu ý: Biến đổi sao cho x và y ở cùng phía trên hoặc ở cùng phía dưới trong dãy tỉ số bằng nhau Bài 2: Tìm các số a,b,c,d biết rằng : a:b:c:d = 2:3:4:5 và a+b+c+d = -42 ( BT79/22 sách bài tập toán 7) Giải : Từ a:b:c:d = 2:3:4:5 => (tính chất dãy tỷ số bằng nhau ) => a=-6 , b = -9 , c= -12 , d= -15 Vậy a=-6 ; b=-9 ;c= -12 ; d=-15 * Học sinh thường sai trong cách trình bày, chẳng hạn: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau Sai lầm là học dùng dấu “=>” thay cho dấu “=” Lưu ý: Giáo viên cần khắc sâu để học sinh tránh gặp sai lầm khi giải toán * Sau khi hướng dẫn học sinh làm bài tập tôi cho học sinh làm bài tương tự các em hoạt động theo nhóm đôi ( hai bạn cùng bàn) theo phiếu số 1(phần phụ lục) * Dạng 2: Dạng áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau sau khi đã lập được các tỷ số mới bằng các tỷ số đã cho để sử dụng dữ kiện đề bài a. Lí thuyết: 1) 2) 3) Khi cho a,b,c tỉ lệ với x,y,z => k1a + k2c + k3e =k 4) Nâng cao: Nếu thì k1b + k2 d + k3 f ( k1,k2,k3 b. Các bài tập áp dụng : Bài 1: Tìm x, y biết : a) và b) và Hướng dẫn suy luận: Đề bài cho nên từ dãy tỉ số ta phải biến đổi sao cho xuất hiện tỉ số mới bằng tỉ số đã cho trong đó số hạng trên là 2y Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau:
  6. x y 2 y x + 2 y 26 = = = = =2 x = 2.3 = 6; y = 2.5 = 10 a) 3 5 10 3 + 10 13 Vậy : x=6 ; y=10 x y 3x 2 y 3 x − 2 y −2 = = = = = = −2 x = −2.3 = −6; y = −2.4 = −8 b) 3 4 9 8 9 −8 1 Vậy : x=-6 , y= -8 Bài 2*: ( BT 61/20 sách nâng cao và phát triển toán 7) x y z = = Tìm x, y, z biết: 10 6 21 và 5 x + y − 2 z = 28 Hướng dẫn suy luận: Bài cho 5 x + y − 2 z = 28 làm như thế nào để trong dãy tỉ số bằng nhau trên xuất hiện 5x; 2z ? x y z 5x y 2z = = = = Ta có 10 6 21 = 50 6 42 Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có: x y z 5 x y 2 z 5 x + y − 2 z 28 = = = = = = =2 10 6 21 = 50 6 42 50 + 6 − 42 14 Suy ra x = 2.10 = 20 ; y= 2.6 = 12 ; z = 2.21 = 42 Vậy : x=20 ; y=12 ; z =42 Bài 3: Tìm x,y,z biết và Với a,b,c là các số cho trước và m,n,p là số nguyên khác 0 Hướng dẫn: Cách giải tương tự như bài 3 Bài 4: Cho P = . Tính giá trị của P biết x,y,z tỉ lệ với 5;4;3 (Bài tập 61/26 sách bài tập nâng cao và một số chuyên đề toán 7) Giảỉ : Vì x,y,z tỷ lệ 5;4;3 suy ra Đặt =k Suy ra x=5k ; y=4k; z=3k Thay x=5k ; y=4k ; z=3k vào biểu thức P Ta có P= Vậy P = * Học sinh thường mắc sai lầm sau. Sai lầm 1:Khi dùng tính chất1 hoặc tính chất 2 hs chỉ nhân trên tử hoặc dưới mẫu. x y x + 2 y 26 = = = -Chẳng hạn ở ví dụ 1a hs trình bày : 3 5 3 + 5 8 Sai lầm 2: Dạng này học sinh hay nhầm lẫn trong việc đặt dấu “-“ hoặc dấu (+) nên giáo viên cần củng cố nhắc cho học sinh hiểu : nếu trên tử mang dấu “-“ hay “+” thì dưới mẫu cũng đặt dấu “-“ hay “+” tương ứng theo thứ tự đó. * Bài tập tương tự cho học sinh làm tại lớp theo phiếu số 3 (phần phụ lục)
  7. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 * Dạng 3: Từ dự kiện đề bài cho biến đổi về dãy tỷ số bằng nhau để áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau a. Lí thuyết: Khi giải bài tập dạng này giáo viên cần khắc sâu các tính chất sau: 1) Tính chất của tỉ lệ thức . 2) Từ hai tỉ lệ thức làm thế nào để đưa về dãy tỉ số bằng nhau có dạng ? Phân tích: Vì cả hai tỉ lệ thức đều có y nên ta biến đổi hai tỉ lệ thức trên sao cho chúng có cùng một tỉ số có tử là y có mẫu là BCNN của các mẫu ban đầu chứa y 3) Từ đẳng thức tích ax = by =cz (1) làm xuất hiện dãy tỉ số bằng nhau bằng cách nào? Cách 1: Từ ax = by => Từ by =cz => Sau đó làm như trên . Cách 2: Chia các vế của đẳng thức tích ax = by =cz cho BCNN(a,b,c) sẽ được dãy tỉ số bằng nhau. Cách 3: Vì ;;nên ax = by =cz = b. Các bài tập áp dụng : x y y z = = Bài 1: Tìm x, y, z cho: 3 4 và 5 7 và 2x+3y-z=124 Hướng dẫn suy luận: Vì đề bài cho 2x+3y-z=124 chứa cả x,y,z nên cần biến đổi hai tỉ lệ thức đã cho về dãy có 3 tỉ số bằng nhau có tử lần lượt x, y, z sau đó biến đổi xuất hiện 2x, 3y Biền đổi để các tỉ số chứa y có mẫu là BCNN(4;5)=20 x y x y 1 = = Ta có: 3 4 15 20 (Nhân 2 vế với 5 ) y z y z 1 = = 5 7 20 28 (Nhân cả hai vế với 4 ) x y z = = 15 20 28 = Áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau x y z = = 15 20 28 == Suy ra: x = 30; y = 40; z = 56.Vậy x=30; y=40; z= 56 Bài 2 : Tìm x, y, z biết 2x = 3y = 5z (1) và x + y –z = 114 x y y z = = Hướng dẫn: Cách 1: Từ 2x = 3y 3 2 ; 3y = 5z 5 3 Đưa về cách giải giống hai bài trên.
  8. Cách 2: + Biến đổi về dạng ? + Chia các vế của (1) cho BCNN (2;3;5) = 30 2x 3 y 5z x y z x + y − z 114 = = = = = = = =6 2x = 3y = 5z 30 30 30 15 10 6 15 + 10 − 6 19 =>x =90;y =60; z = 36 x y z x + y − z 114 = = = = 1 1 1 1 1 1 19 + − Cách 3 : Từ 2x = 3y = 5z => 2 3 5 2 3 5 30 =180 =>x,y,z 1 2 3 x = y = z ( 1) Bài 3: Tìm x, y, z biết: 2 3 4 và x – y + z = 22 Hướng dẫn suy luận: Vì đề bài cho x – y + z = 22 nên ta biến đổi dãy tỉ số ban đầu sao cho các số hạng trên tử lần lượt là x, y, z BCNN(1 ;2 ;3) = 6 Chia các vế của (1) cho 6 ta có: x y z x − y + z 22 = = = = =2 12 9 8 12 − 9 + 8 11 =>x = 12.2 = 24; y = 2.9 = 18; z = 8.2 = 16 Bài 4: Tìm các số a, b, c biết rằng : 2a = 3b, 5b = 7c và 3a + 5c - 7b =60 a b b c = = Giải: Cách 1. Từ 2a = 3b suy ra 3 2 ; từ 5b = 7c suy ra 7 5 Ta tìm BCNN(2,7)=14. a b a b a b b c b c b c = = = = = = Từ 3 2 3.7 2.7 21 14 (1) Từ 7 5 7.2 5.2 14 10 (2) a b c = = Từ (1) và (2) ta có: 21 14 10 a b c = = Ta có 21 14 10 = Áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau a b c 60 = = =4 Ta có 21 14 10 == 15 Suy ra a=84; b= 56; c=40 Cách2: Hướng dẫn: Từ 2a = 3b, 5b = 7c => 10a = 15b = 21c. Chia các vế cho a b c = = BCNN(10,15,21)=210 ta được : 21 14 10 rồi giải tiếp như trên. x y = ( sai ) * Sai lầm học sinh hay mắc phải là : Từ ax = by suy ra a b *Bài tập tự luyện làm tại lớp phiếu số 4( phần phụ lục) * Dạng 4: Dạng bài tập về dãy tỷ số bằng nhau mà phần điều kiện đề bài cho các biến có dạng tích ( xy, xyz, …) hoặc có lũy thừa Bài 1: (BT62/31 sách giáo khoa toán 7 tập một).
  9. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 x y = Tìm x,y biết: 2 5 và xy =10 x y = Phương pháp giải: Giả sử phải tìm hai số x, y, biết x.y=p và a b x y p = =k k2 = Đặt a b , ta có x=k.a, y=k.b. do đó: x.y=(k.a).(k.b)=p ab .Từđó tìm được k rồi tính được x và y. *Học sinh thường mắc sai lầm áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ở dạng x y xy = = phép nhân a b ab (sai) x y = Giải: Cách 1 : Đặt 2 5 =k => x=2k, y=5k => 2k.5k = 10 => k2=1 => k = Với k=1 thì x=2; y=5 .Với k=-1 thì x=-2; y=-5 Cách 2: Áp dụng tính chất A = B => AB=A2=B2 Từ => hoặc ( vì x và y cùng dấu do x.y =10 ) Cách 3: Nhân hai vế của với x ta được rồi giải tiếp như trên. Bài 2: Tìm x,y biết : b) và 2 x − 3 y = −76 2 2 a) và x2+y2 = 116 Hướng dẫn suy luận : Đề bài cho x2+y2 = 116.Vậy phải biến đổi dãy tỉ số trên như thế nào để sau khi áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau xuất hiện x2+y2 ? Vì đề bài cho x2+y2 = 116 có lũy thừa bậc hai của cả x ,y nên để xuất hiên 2 lũy thừa này ta có thể bình phương hai vế của tỉ lệ thức a) Cách 1: Ta có: x 2 y 2 x 2 + y 2 116 x 2 = 16 x=4 x = −4 = = = =4 4 25 4 + 25 29 y = 100 2 y = 10 hoặc y = −10 Kết hợp với đề bài Cách 2: Đặt =k => x=2k, y=5k Khi đó => (2k)2 + (5k)2=116=> 29k2= 116=> k = 2 x=4 x = −4 Kết hợp với đề bài y = 10 hoặc y = −10 b)Ta có: x 2 y 2 2 x 2 3 y 2 2 x 2 − 3 y 2 −76 x 2 = 16 = = = = = =4 4 9 8 27 8 − 27 −19 y 2 = 36 => Kết hợp với đề bài
  10. x=4 x = −4 y = 6 hoặc y = −6 x y z = = Bài 3 : Tìm x, y,z biết rằng: 2 3 5 và xyz = 270 Hướng dẫn: Cách 1. Dùng tính chất: Nếu A=B=C => A.B.C = A3 = B3 = C3 3 x y z x x x x y z xyz x 270 x3 = = = = = = 27 = 27 2 3 5 2 2 2 2 3 5 30 2 10 8 Ta có : x = 8.27 = 2 .3 = ( 2.3) 3 3 3 3 x=6 Thay x=6 Do đó y=9; z=15 Vậy: x=6; y=9 ; z=15 x y z = = Cách 2: Đặt 2 3 5 =k rồi giải như cách 1 bài 1 Bài 4 : (BT10/57sách kiến thức cơ bản và nâng cao toán7) Tìm x, y,z biết và Giải: Từ => => Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có : Suy ra => Vậy x=1 ; y=2 ;z=3 hoặc x=-1 ;y=-2 ;z= -3( vì x,y,z cùng dấu ) *Học sinh thường mắc sai lầm trong cách trình bày lời giảỉ chẳng hạn: Sai lầm ở chỗ dấu “=” tại (1) Sửa lại: Thay dấu “=” bởi dấu “=>” tại (1) * Bài tập tương tự: Phiếu số 5 yêu cầu học sinh thảo luận nhóm làm tại lớp(phần phụ lục) Dạng 5: Vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải các bài toán có nội dung thực tế và bài toán dành cho học sinh khá, giỏi Nhận xét: Dạng toán này gồm các bài toán mang tính thực tế , đề bài có lời văn, cần thiết phải chuyển nội dung bài toán sang dạng kí hiệu có công thức.Dạng toán này giúp học sinh thấy được ý nghĩa của toán học gắn liền với thực tế như thế nào. Bài 1: (Bài 103/33 sách toán nâng cao và các chuyên đề đại số 7) Biết độ dài 3 cạnh của một tam giác tỉ lệ với 3;5;7 .Tính độ dài các cạnh của tam giác biết a) Chu vi tam giác bằng 45 (m) b) Tổng độ dài cạnh lớn nhất và nhỏ nhất lớn hơn canh còn lại là 20 (m). Giải : Gọi độ dài ba cạnh của tam giác lần lượt là a,b,c ( a,b,c>0)
  11. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 a b c = = Theo đề bài ta có 3 5 7 và a+b+c = 45 a b c a + b + c 45 = = = =3 Áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau 3 5 7 = 3 + 5 + 7 15 a=9 ,b=15 ,c=21 Vậy độ dài 3 cạnh của tam giác lần lượt là 9(m); 15(m); 21(m) b)Cạnh lớn nhất có độ dài c, cạng ngắn nhất có độ dài là a a b c = = Theo đề bài ta có 3 5 7 và a+c-b=20 a b c a + c − b 20 = = = =4 Áp dụng tính chất dãy tỷ số bằng nhau 3 5 7 = 3 + 7 − 5 5 a=12 ,b=20 ,c=28 Vậy độ dài 3 cạnh của tam giác lần lượt là 12(m); 20(m); 28(m) Chú ý : Trong trường hợp đề bài không cho câu a thì giáo viên cần giảng cho hs a b c = = vì 3 5 7 nên thương của mỗi tỉ số bằng nhau, số chia càng lớn thì số bị chia càng lớn và ngược lại nên c lớn nhất và a nhỏ nhất Bài 2: Tìm các số a1, a2, …a9 biết: a1 − 1 a 2 − 2 a −9 = = ... = 9 9 8 1 và a1 + a 2 + ... + a 9 = 90 Hướng dẫn:Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có: a1 − 1 a 2 − 2 a − 9 ( a1 + a 2 + ... + a 9 ) − ( 1 + 2 + ... + 9 ) 90 − 45 = = ... = 9 = = =1 9 8 1 9 + 8 + ... + 1 45 suy ra : a1 = a2 = a3 = ... = a9 = 10 Bài 3*: (Đề thi học sinh giỏi huyện phúc thọ năm 2017-2018) Một ô tô đi từ A đến B trong một thời gian dự định. Sau khi đi được một nửa quãng đường thì ôtô tăng vận tốc thêm 20%, do đó đến B sớm hơn dự định 10 phút. Tính thời gian ôtô đi từ A đến B 1 Hướng dẫn:Thực tế ô tô đi hai lần quãng đường bằng nhau (= 2 AB) thì được quãng đường AB.Như vậy quãng đường đi trong hai lần đi bằng nhau nên vận tốc và thời gian quan hệ với nhau như thế nào? Gọi vận tốc và thời gian ôtô đi nửa quãng đường đầu là v1;t1. Gọi vận tốc và thời gian ôtô đi nửa quãng đường sau là v2;t2. Cùng độ dài quãng đường nên vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
  12. v1 t 2 = . Do đó, ta có: v 2 t1 Mặt khác theo bài cho ta có: t1 – t2 =10 và v2 = v1+20%v1 = 1.2v1 t2 1 t 2 t1 t1 - t 2 10 = = = = =50 v1 1 t1 1.2 1 1.2 1.2- 1 0.2 = hay v2 1.2 Suy ra t 2 =50; t1 =60 Vậy thời gian ô tô đi từ A đến B là 50+60 = 110 phút Bài 4*: (Ví dụ 16/31 sách nâng cao và phát triển toán 7) Hai xe ô tô cùng khởi hành một lúc từ hai đia điểm A và B. Xe thứ nhất đi quãng đường AB hết 4h15 phút, xe thứ hai đi quãng đường BA hết 3h45phút. Đến chỗ gặp nhau, xe thứ hai đi được quãng đường dài hơn quãng đường xe thứ nhất là 20km . Tính quãng đường AB Hướng dẫn suy luận: Trong bài toán nói đến mấy đại lượng,đại lượng nào không thay đổi và mối quan hệ của các đại lượng còn lại ? Gọi vận tốc của xe thứ nhất và xe thứ hai lần lượt là x,y (km/h)(x,y>0).Do đi cùng một quãng đường nên vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian. 15 x 4 = . x 15 y 17 = 4 Hay y 17 Gọi quãng đường của xe thứ nhất và xe thứ hai đi từ A , B đến chỗ gặp nhau lần lượt là a,b (km) (a,b >0).Vì đi cùng một thời gian nên vận tốc và quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Do đó a 15 a b b−a 20 = = = = = 10 a = 150; b = 170 b 17 15 17 17 − 15 2 Vậy quãng đường AB là 320km x y z t Bài 5* Cho y z t z t x t x y x y z Chứng minh rằng biểu thức sau có giá trị nguyên x y y z z t t x P z t t x x y y z Giải : Ta có x y z t y + z +t z +t + x t + x+ y x+ y + z = = = y z t z t x t x y x y z x y z t y+ z+t z+t+ x t+ x+ y x+ y+ z +1 = +1 = +1 = +1 x y z t x+ y+ z +t z +t + x+ y t + x+ y + z x+ y + z +t = = = x y z t
  13. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 Nếu x + y + z + t = 0 x+ y = -(z+t) ; y+z =-( x+t ) ; z+ t = -( x+ y ) ; t+ x = - ( y+z Thì P = -1+ (-1) +(-1) + ( -1 ) = -4 Nếu x + y + z + t 0 thì x = y = z = t P = 1 +1 +1 +1 =4 Vậy P = 4 hoặc P = -4. Dó đó P có giá trị là số nguyên Chú ý :Ở bài này học sinh hay quên không xét trường hợp x+y+z+t=0 khi dạy giáo viên cần khắc sâu thêm 1 + 2 y 1 + 4 y 1 +6 y = = Bài 6*: Tìm x biết : 18 24 6x Hướng dẫn: 1+ 4 y 1+ 2 y + 1+ 6 y 2 + 8 y 1+ 4 y 2 + 8y = = = 24 18 + 6 x 18 + 6 x 24 18 + 6 x 1+ 4 y 24 1+ 4 y 24 1 = = = 2 + 8 y 18 + 6 x 2 ( 1 + 4 y ) 18 + 6 x 2 18 + 6 x = 24.2 6 ( 3 + x ) = 6.4.2 3+ x = 8 x=5 Bài 7*: (Đề thi hs giỏi huyện Phúc thọ năm học 2018-2019) x− y y−z = Chứng minh rằng nếu 2( x + y ) = 5( y + z ) = 3( z + x) Thì 4 5 x+ y z+x x+ y−z−x 2( x + y ) = 5( y + z ) = 3( z + x) = = = y−z 3 2 1 z+x z+x y−z = y−z = (1) Giải: Ta có : 2 10 5 y+z z+x y+z−z−x x− y 2( x + y ) = 5( y + z ) = 3( z + x) = = = 3 5 −2 2 z+x x−y z+x x−y = = (2) 5 2 10 4 x− y y−z = Từ (1) và (2) 4 5 (đpcm) Bài Bài 7*: (Bài 106/39 sách bài tập nâng cao và một số chuyên đề toán7) C Cho . Chứng minh rằng . Hướng dẫn: Để giải được bài này ta tìm cách khử x,y,z ở trên tử số bằng cách biến đổi sao cho hệ số của cùng 1 ẩn đối nhau Ta có Suy ra 12 x − 8 y 6 z − 12 x 8 y − 6 z 12 x − 8 y + 6 z − 12 x + 8 y − 6 z = = = =0 Áp dụng……… ta có 16 9 4 16 + 9 + 4 : Dođó (chia cho ) *Bài tập tự luyện : Phiếu số 6 yêu cầu học sinh về nhà làm (phần phụ lục)
  14. C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI - Với ý nghĩ của mình đã giúp ích cho học sinh rất nhiều trong quá trình học tập: - Nắm vững các kiến thức, tư duy, hứng thú và sáng tạo trong học tập. - Học sinh định hướng một cách chính xác các dạng bài toán. - Trình bày một cách chặt chẽ, hợp lí và logic. - Làm mất ít thời gian trong quá trình dạy và học. - Tăng khả năng tự học ở nhà cũng như khả năng học nhóm, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học. *Kết quả cụ thể: Tôi cho học sinh làm bài kiểm tra với nội dung ở phiếu số 7 (phần phụ lục) Sau khi tôi thực hiện chuyên đề trên nhiều học sinh biết cách làm bài, biết vận dụng phương pháp giải đối với từng dạng toán và không bị mắc một số sai lầm, kĩ năng trình bày bài tốt hơn, các em có hứng thú và say mê học toán hơn.Từ đó các em đạt được điểm kiểm tra học kì cũng như kết quả môn toán học kì I cao hơn năm trước và tôi hi vọng các em làm bài tốt trong kì thi học sinh giỏi trong thời gian tới. Trên đây là một số ý nghĩ mà bản thân tôi nghiên cứu tìm ra để quý thầycô tham khảo. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn, để đề tài sẽ được ứng dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tôi trân thành cảm ơn! D. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Đối với người giáo viên việc học tập và nghiên cứu khoa học là rất cần thiết đúng đắn tuy nhiên lại gặp không ít khó khăn nên thiết nghĩ có được đề tài khoa học cấp huyện là một điều may mắn, đáng tự hào và là điều mơ ước tôi .Vì vậy tôi kiến nghị với phòng giáo dục huyện nên phổ biến những đề tài sáng kiến hay ,có hiệu quả và bổ sung tài liệu để tất cả giáo viên học hỏi, ứng dụng vào giờ dạy đạt hiệu quả tốt hơn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Lời cam đoan: Tôi xin cam đoan đề tài trên do tôi tự nghiên cứu tài liệu và viết, tôi không sao chép của ai. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cấp trên. Ngày 25/2/2020 Tác giả
  15. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 Phiếu số 1: Phiếu điều tra thực trạng trước khi nghiên cứu Đề bài kiểm tra khảo sát học sinh( thời gian 45 phút) x y z Bài 1: (3 điểm) Tìm x, y, z biết: 2 3 5 và x + y + z = 4 x y Bài 2: (3 điểm) Tìm x, y biết: 3 4 và x.y = 300 x y y z Bài 3: (3 điểm) Tìm x, y, z biết : 3 4; 3 5 và x - y + z = 17 Bài* 4: (1 điểm) Tìm x, y biết :  Kết quả thu được như sau: Tổng số Giỏi Khá Trung bình Dưới trung bình 36 6 10 14 6 % 16.7 27.7 38.9 16.7 Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên : *Học sinh : Một số em còn lười học, học yếu kiến thức cơ bản còn chưa nắm được không vận dụng được vào làm bài tập. Một số em học được nhưng chưa được làm quen với nhiều dạng toán chưa phân loại được từng dạng và phương pháp làm đối với từng dạng bởi vì sách giáo khoa chỉ nêu kiến thức và bài tập vận dụng . *Giáo viên: Khi soạn bài chưa phân ra nhiều các dạng bài tập một phần do thời gian luyện tập trên lớp còn ít đôi khi sợ thiếu thời gian nên tự trình bày nhiều không để các em tự tìm lời giải.
  16. - Giáo viên chưa biết tổ chức các hoạt động làm giảm sự căng thẳng và gây hứng thú cho học sinh khi học toán Phiếu số 2: Học sinh thảo luận theo nhóm tại lớp a) và b) và x + y - z = 27 c) và Bài 2: Tìm bốn số tỉ lệ với 4;-5;10;-7 ; biết tổng của bốn số cần tìm là -4 Bài 3*: Tìm ba số tỉ lệ với các số 5; 6; 8; biết rằng tổng hai số đầu lớn hơn số thứ ba là 21 Phiếu số 3: Học sinh làm tại lớp Tìm x,y,z a) và b) x = = và 4x - 3y + 2z = 36 c*) = = và x - 2y + 3z = 14 Phiếu số 4: Học sinh thảo luận theo nhóm tại lớp Tìm x, y, z biết a) ; và x + y + z = 98 b) ; và c*) 3x = 2y ; 7y = 5z và x - y + z = 32 d*) và -10 y = 3x +39 Phiếu số 5:Học sinh làm bài tại lớp Tìm các số x, y, z biết rằng . a) và (x, y > 0) b ) và c*) = = và xy + yz + zx = 104 d*) x : y : z = 3 : 4 : 5 và 2x2 + 2y2 - 3z2 = - 100 Phiếu số 6 :Học sinh về nhà làm bài Bài 1: Số học sinh bốn khối 6, 7, 8, 9 tỉ lệ với các số 9, 8, 7, 6. Biết rằng số học sinh khối 9 ít hơn số học sinh khối 7 là 70 học sinh. Tính số học sinh mỗi khối. Bài 2: Tính số đo các góc của một tam giác, biết rằng số đo của góc thứ nhất bằng số đo góc thứ hai và bằng số đo góc thứ ba. Bài 3: Một lớp học sinh có 35 em. Sau khi khảo sát chất lượng, số học sinh được Chia thành ba loại giỏi, khá và trung bình. Số học sinh giỏi và khá tỉ lệ với 2 và 3 , số học sinh khá và trung bình tỉ lệ với 4 và 5. Tính số học sinh mỗi loại. Bài 4: Ba kho thóc có tất cả 710 tấn thóc. Sau khi chuyển đi số thóc ở kho I, số thóc ở kho II và số thóc ở kho III thì số thóc còn lại ở cả ba kho bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi kho có bao nhiêu tấn thóc?
  17. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 Bài 5*:Hai ô tô cùng khởi hành từ A để đến B.Vận tốc của ô tô thứ nhất là 50 km/h ,vận tốc của ô tô thứ hai là 60km/h.Ô tô thứ nhất đến sau ô tô thứ hai 36 phút.Tính quãng đường AB. Bài 6*: Cho , . Với , , . Chứng minh rằng: Phiếu số 7: Phiếu điều tra thực trạng sau khi thực hiện sáng kiến Đề bài kiểm tra khảo sát học sinh( thời gian 45 phút) Bài 1: (3 điểm) .Tìm x,y,z biết và x + y – z = - 20 Bài 2: (3 điểm). Tìm x, y, z biết và xyz = 810 Bài 3 (3 điểm). Tìm x, y, z biết ; và x + y + z = 98 Bài 4*: (1 điểm) Cho x, y, z là các số khác 0 và x2= yz, y2=xz, z2=xy. Chứng minh rằng: x=y=z Tổng Gi K Trun Dưới trung bình số ỏi há g bình Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau khi khi khi khi khi khi khi khi thực thực thực thực thực thực thực thực hiện hiện hiện hiện hiện hiện hiện hiện 36 6 15 10 16 14 5 6 0 % 16.7 41.7 27.7 44.4 38.9 13.9 16.7 0 Từ kết quả trên cho thấy sau khi thực hiện chuyên đề các em tiến bộ rất nhiều, biết cách trình bày tốt hơn, vận dụng làm được nhiều dạng toán kể cả dạng toán nâng cao, số điểm 10 tăng mà trước đây không có .Từ đó các em rất hào hứng phấn khởi yêu thích môn học .Đối với tôi cũng cảm thấy phấn khởi khi thấy sự thành công khi thực hiện chuyên đề và tiếp tục nghiên cứu thực hiện chuyên đề khác để nâng cao chất lượng môn toán trong nhà trường cũng như chất lượng giáo dục huyện Phúc Thọ.
  18. MỤC LỤC Nội dung Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài 01 II. Mục đích nghiên cứu.,yêu cầu ,nhiệm vụ của đề tài 01 III. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện đề tài 01 IV. Phương pháp nghiên cứu 02 B. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 02 I. Khảo sát thực tế 02 II. Các giải pháp cụ thể 03 1. Giải pháp 1 03 2.Giải pháp 2 04 3. Dạng 1 04 4. Dạng 2 05 5.Dạng 3 07 6. Dạng 4 09 7. Dạng 5 11 C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 15 D.NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ NGHỊ 15
  19. Rèn luyện kĩ năng vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau vào một số bài toán lớp 7 NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO: - SGK,SBT môn Toán 7. - Nâng cao và phát triển toán 7 - Tác giả : Vũ Hữu Bình. - Bài tập nâng cao và một số chuyên đề toán 7 - Tác giả : Bùi Văn Tuyên. - Các dạng toán và phương pháp giải - Tác giả : Vũ Hữu Bình –Bùi Văn Tuyên. -Bài tập nâng cao toán 7- Tác giả : Nguyễn Huy Đoan -Nguyễn Ngọc Đạm. - Kiến thức cơ bản và nâng cao toán 7tập1- Tác giả: Nguyễn Quang Hanh- Ngô Long Hậu. - Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi 6;7;8 môn toán - Doãn Thị Tâm Cùng một số đề thi và tài liệu tham khảo khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
221=>2