intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng Địa lý trên bản đồ cho học sinh lớp 8

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học được hoàn thành với mục tiêu nhằm được đưa ra các kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý về địa hình, khí hậu và sông ngòi trong chương trình dạy học môn Địa lý 8 mà tôi đã áp dụng trong những năm vừa qua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng Địa lý trên bản đồ cho học sinh lớp 8

  1. 1
  2. 2
  3. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài      Trong công tác giáo dục và giảng dạy  ở nhà trường việc truyền thụ tri   thức cho học sinh là điều quan trọng. Mặt khác  thông qua việc truyền thụ  tri thức cho học sinh mà giáo dục hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa. Do  đó trong giáo dục không ngừng đổi mới nội dung, chương trình, phương  pháp dạy học và cải tiến phương tiện dạy học để  đáp  ứng yêu cầu phát  triển của xã hội. Trong học tập, học sinh không thoả  mãn với vai trò của  người tiếp thu thụ động không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được   đưa ra. Như  vậy,  ở  lứa tuổi này nảy sinh một số  yêu cầu và cũng là một   quá trình: sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ năng. Nhưng các  phương thức học tập tự lập  ở học sinh nếu muốn được hình thành và phát   triển một cách có chủ  định thì cần thiết phải có sự  hướng dẫn của giáo  viên với các phương tiện dạy học trực quan.     Môn Địa lí là một trong các môn khoa học được đưa vào giảng dạy trong   nhà trường. Nhằm trang bị cho học sinh những biểu tượng, khái niệm Địa lí  quan trọng nhất. Môn Địa lí giúp các em hiểu được thế giới khách quan đã   và đang diễn ra xung quanh chúng ta.  Trong số  các phương tiện dạy học   trực quan của môn địa lí, bản đồ  là phương tiện cần thiết và gần gũi nhất  với học sinh. Bản đồ  Địa lí là hình vẽ  thu nhỏ  toàn bộ  bề  mặt Trái  Đất  hoặc một số  bộ  phận của bề  mặt Trái  Đất trên mặt phẳng dựa vào các  phương pháp Toán học, phương pháp biểu hiện bằng kí hiệu để  thể  hiện  các thông tin về Địa lí. Bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những  mối quan hệ của các đối tượng Địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể  mà không một phương tiện nào có thể thay thế được. Do đó, bản đồ vừa là  phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức quan trọng trong việc dạy học   3
  4. Địa lí. Bản đồ  là cuốn SGK thứ  2 của Địa lí, đồng thời sử  dụng bản đồ  cũng là một phương pháp đặc trưng trong dạy học Địa lí.     Trong quá trình giảng dạy môn Địa lí việc giúp học sinh làm việc với bản  đồ  để  khai thác tri thức Địa lí trong bản đồ  là một việc quan trọng không  thể thiếu được trong quá trình giảng dạy của người giáo viên bộ  môn Địa  lí. Ví như  nhà giáo dục học Ba­Ren­S­Kin đã từng nói: “…Mọi công trình  nghiên cứu Địa lí phải xuất phát từ bản đồ và đi tới bản đồ … ”.     Bản đồ là nguồn tri thức địa lí đa dạng phong phú giúp học sinh khai thác,   củng cố, phát triển tư  duy, hình thành và rèn luyện kỹ  năng cho quá trình   học tập của học sinh. Do đó rèn luyện các kỹ  năng về bản đồ, đặc biệt là  kỹ  năng mô tả  các đối tượng địa lý trên bản đồ  trong quá trình giảng dạy   Địa lí để  truyền thụ  và cung cấp tri thức Địa lí cho học sinh là một việc  không thể thiếu được trong quá trình giảng dạy Địa lí.        Việc rèn luyện những kỹ  năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập   đồng thời cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên.   Có rất nhiều kỹ  năng cơ  bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình  dạy Địa lý ở trường trung học cơ  sở. Một trong những  kỹ năng quan trọng  đó là : “Rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản cho học   sinh ”. Đây là kỹ năng rất cơ bản, cần thiết khi học địa lý, nó đòi hỏi học  sinh phải nắm vững nội dung đã học.    Trên thực tế, học sinh trung học cơ sở phần lớn đều chưa thạo kỹ năng  quan trọng này. Thường học sinh lúng túng trong cách đọc bản đồ và mô tả  để phân tích các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ. Việc rèn cho  học sinh kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ là một trong những  trọng tâm về dạy học địa lý ở trường trung học cơ sở.       Chính vì những lý do trên, tôi xin chọn đề  tài  sáng kiến kinh nghiệm:  “Rèn luyện kỹ  năng mô tả  các đối tượng địa lý trên bản đồ  cho học   sinh lớp 8”. Trong  đề  tài sáng kiến kinh nghiêm này, tôi xin được đưa ra   các kỹ  năng mô tả  các đối tượng địa lý về  địa hình, khí hậu và sông ngòi  trong chương trình dạy học môn Địa lý 8  mà tôi đã áp dụng trong những  năm vừa qua. 1.2. Điểm mới của sáng kiến   Tìm hiểu thực trạng sử dụng bản đồ  trong Trường THCS hiện nay. Rèn cho người học các kỹ năng, kỹ năng đọc, kỹ năng phân tích mối quan   hệ địa lý, kỹ năng tổng hợp các mối quan hệ địa lý một cách biện chứng và khoa   học. Có phương pháp thích hợp khai thác kiến thức trên cơ sở các hình bản đồ,  biểu đồi, tranh ảnh, bảng số liệu từ đó rút ra nội dung kiến thức bài học. 4
  5. Nghiên cứu phương pháp mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ thích hợp,  có hiệu quả trong việc dạy học địa lý 8 theo hướng đề cao tính tích cực của học   sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học địa lí hiện nay. Người học tìm tòi, khám phá để  tiếp thu kiến thức một cách chủ  động  sáng tạo chứ  không còn thụ  động như  trước. Học sinh sử  dụng bản đồ  làm   phương tiện trực quan trong quá trình học tập, giúp phát huy được vai trò của  người học đúng phương châm thầy "Chủ đạo" trò "Chủ động" . 1.3. Phạm vi áp dụng đề tài Sáng kiến có thể  áp dụng trong dạy học môn Địa lý các bài liên quan về  địa hình, khí hậu và sông ngòi 7,8, 9 ở các trường THCS. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của luyện việc rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng   địa lý của học sinh THCS     2.1.1.  Về phía học sinh Trong quá trình giảng dạy địa lý ở tất cả các khối lớp, tôi nhận thấy: Trong  chương trình Địa lí, ngoài một số  bài học về  bản đồ  ở  lớp 6, có rất ít bài   học dành riêng cho việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh   các lớp 7,8,9. Chính vì vậy mà rất nhiều học sinh dường như  không biết   cách sử dụng bản đồ với mỗi bản đồ treo tường trên lớp có nhiều em chưa   biết đâu là các hướng Bắc – Nam – Tây – Đông, các em không biết cách   khai thác kiến thức từ bản đồ, không biết cách mô tả  các đối tượng địa lý  được thể hiện trên bản đồ như: địa hình, khí hậu, sông ngòi, hệ động –thực  vật. Một số học sinh còn xem nhẹ việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ nên  rất yếu về kĩ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ.    Do vậy kiến thức các em tiếp thu được sau mỗi tiết học là không chắc   chắn hay nói đơn giản là “ học vẹt” nên rất nhanh quên. Đến các bài học,  bài thực hành phải làm việc nhiều với bản đồ, thì các em thấy rất khó khăn  và lúng túng, nhiều em chỉ nói và làm theo bạn bè mà không hiểu. ­ Kết quả bài kiểm tra khảo sát đầu học kì II của  học sinh khối 8 năm học  2018 – 2019  khi không sử dụng Atlat để làm bài như sau Tổng  Giỏi Khá TB          Yếu Lớp số HS Số Số  Số  Số  % % % % lượng lượng lượng lượng 8 38 2 5,3% 10 26,3% 18 47,3% 8 21,1% 5
  6. 2.1.2. Về phía giáo viên   ­ Giáo viên giảng dạy còn non trẻ  cả  về  tuổi đời lẫn tuổi nghề  nên kinh   nghiệm còn rất hạn chế, chính vì vậy khi dạy các bài  dạy có sử dụng bản  đồ thì đòi hỏi phải đầu tư sâu về nội dung và phương pháp  kết hợp với các  kỹ  năng sử  dụng bản đồ  nhuần nhuyễn  do đó  gặp  không ít khó khăn khi  soạn giáo án và tổ chức các tiết dạy có sử dụng bản đồ ở trên lớp.  ­  Các bài dạy  có tranh  ảnh  thì giáo viên rất quan tâm, học sinh rất hứng  khởi khi học và chuẩn bị  bài, còn các bài dạy có sử  dụng bản đồ thì giáo  viên rất ngại thực hiện, vừa phải đi đúng các bước khi sử  dụng một bản   đồ, vừa khó phân tích diễn giải cho học sinh hiểu nội dung thể hiện trên   bản đồ. Vì vậy rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh để học sinh có thể  mô tả và khai thác kiến thức trên bản đồ hiện vẫn còn là một khâu yếu. Các  bài dạy của chương trình Địa lí 8 ở THCS được coi là phần khó do nội dung  và yêu cầu cao đòi hỏi vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng. Qua nhiều năm  giảng dạy, tôi nhận thấy đa số học sinh còn rất yếu về kỹ năng  mô tả các  đối tượng địa lý trên bản đồ, đặc biệt là học sinh lớp 8.  2.2. Các giải pháp  2.2.1. Cần hiểu đúng khái niệm về mô tả ­ Mô tả là miêu tả những mô hình của các sự vật hiện tượng địa lý. Mô tả  những   đặc   điểm   bên   ngoài   của   sự   vật   hiện   tượng   (hình   dạng,   kích  thước,..) của các sự  vật hiện tượng để  từ  đó rút ra được bản chất của sự  vật hiện tượng địa lý. ­ Mô tả các đối tượng có ý nghĩa lớn trong dạy học địa lý:  + Giúp học sinh nắm được các đặc điểm của đối tượng địa lý một cách dễ  dàng hơn. + Thông qua mô tả các đặc điểm bên ngoài sẽ giúp cho học sinh hiểu được   một số đặc điểm bên trong và mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên. Ví dụ: Khi nhìn mạng lưới sông ngòi trên bản đồ  của một khu vực có thể  thấy ngay những nét lớn về  khí hậu, địa hình, thực vật, động vật và phân  bố  dân cư  trong khu vực đó. Chẳng hạn, mạng lưới sông ngòi dày đặc là   dấu hiệu của loại khí hậu có mưa nhiều, ngược lại mạng lưới thưa thớt,   sông nhỏ chứng tỏ khu vực đó có khí hậu khô hạn. 2.2.2. Rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ    * Khái niệm địa hình ­ Là hình dáng của mặt đất, là sản phẩm của quá trình địa chất lâu dài và   phức tạp. Địa hình chịu tác động tổng hợp của các quá trình địa chất (nội   sinh và ngoại sinh) nên nó luôn luôn biến đổi theo thời gian. 6
  7.    * Cách thức tiến hành ­ Kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ  được rèn luyện sau các kỹ  năng xác   định phương hướng, đo đạc, tính toán khoảng cách, độ cao. ­ Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ đó xác định được đối tượng cần mô tả là  địa hình. ­ Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để biết địa hình trên bản đồ được  biểu hiện bằng phương pháp nào: Thang màu, số  liệu ghi độ  cao, độ  sâu   hay đường đồng mức,… ­ Cho học sinh tiến hành mô tả địa hình một khu vực, một miền, một quốc   gia hay một châu lục,… + Đầu tiên mô tả  những nét chung của địa hình. Trong phạm vi mô tả  có  những dạng địa hình nào. Tỉ lệ ước đoán của mỗi loại (đồi núi chiếm bao   nhiêu, đồng bằng chiếm bao nhiêu). Phân bố ra sao của từng loại địa hình ở  phía nào của khu vực, quốc gia, châu lục. + Xác định điểm cao nhất, điểm thấp nhất. ­ Sau đó chuyển sang mô tả đặc điểm riêng của từng dạng địa hình: + Xác định tuổi của địa hình, hình thành trong thời kỳ nào. + Vị trí: Dạng địa hình đó thuộc phần nào của lãnh thổ, tiếp giáp với những  dạng địa hình, với những vịnh biển, đại dương nào,… + Độ cao địa hình: Cao, thấp hay trung bình. Địa hình cao nhất là bao nhiêu  mét, thấp nhất là bao nhiêu mét. + Đặc điểm hình thái: Già hay trẻ, dốc hay thoải, bị cắt xẻ nhiều hay ít,… + Hướng địa hình và các dãy núi điển hình. * Quy trình tiến hành Bước 1: Cho học sinh đọc tên bản đồ, xác định đối tượng cần mô tả. Bước 2: Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải. Bước 3: Xác định phạm vi mô tả địa hình. Bước 4: Mô tả những nét chung của địa hình.  Bước 5: Mô tả đặc điểm riêng của từng dạng địa hình… * Ví dụ mô tả địa hình Việt Nam ­ Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ  đó xác định đối tượng cần mô tả  (Bản   đồ địa hình Việt Nam, đối tượng cần miêu tả là địa hình Việt Nam). ­ Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để  biết được một số  đặc điểm  của địa hình Việt Nam (như gam màu có thể biết được độ cao của địa hình,  các đường kẻ đen là các dãy núi). ­ Mô tả những nét chung của địa hình Việt Nam: + Lãnh thổ  Việt Nam có những dạng địa hình như: Địa hình đồi núi, cao   nguyên, đồng bằng. 7
  8. + Dạng địa hình chủ  yếu: Địa hình đồi núi chiếm  ưu thế  (3/4 diện tích).  Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích. + Phân bố địa hình: Địa hình đồi núi phân bố ở khu vực phía tây và phía bắc   lãnh thổ nước ta. Đồng bằng tập trung ở phía đông và phía nam. + Dựa vào màu sắc và phân tầng độ cao xác định khu vực cao nhất: Hoàng  Liên Sơn (trên 2000m), thấp nhất là đồng bằng Sông Cửu Long (0­2­4m). + Đặc điểm hình thái: Địa hình Việt Nam là địa hình già được Tân kiến tạo làm trẻ lại, từ đồng bằng lên miền núi có tính chất phân bậc rất rõ rệt, có  các bề mặt san bằng. Mạng lưới sông ngòi dày  đặc nên địa hình cả ở đồng bằng và miền núi đều bị chia cắt vụn. ­ Mô tả đặc điểm riêng của dạng địa hình đồi núi Việt Nam: + Vị trí: Đồi núi phân bố ở phía Tây, phía Bắc của lãnh thổ Việt Nam, tiếp   giáp với địa hình đồng bằng ở phía Đông và Nam. + Địa hình đồi Việt Nam chủ yếu là đồi núi thấp. Độ cao trung bình từ 500­ 600m, độ  cao dưới 1000m chiếm 85% diện tích, độ  cao trên 2000m chỉ  chiếm 1% diện tích lãnh thổ. + Miền núi cao nhất nước ta là miền Tây Bắc, dãy núi cao nhất chính là  dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh cao nhất là Phanxipăng 3143m. + Địa hình đồi núi chạy theo 2 hướng chính: Hướng Tây Bắc­ Đông Nam  (Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao, Bắc Trường Sơn,…), hướng   vòng cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều, Nam Trường Sơn, …) 2.2.3. Kỹ năng mô tả khí hậu trên bản đồ * Khái niệm ­ Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là: Thời tiết trung bình nhiều   năm của một khu vực. Đó chính là bảng thống kê mô tả định kỳ về sự thay  đổi của các yếu tố thời tiết trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng ngày,  hàng tháng đến hàng ngìn, hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống  là 30 năm, theo như  định nghĩa của tổ  chức khí tượng thế  giới (World   Meteorological Organization­ WMO). Các số  liệu thường xuyên được đưa  ra là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió. ­ Khí hậu bao gồm các yếu tố  nhiệt độ, độ   ẩm, lượng mưa, áp suất khí  quyển, gió các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố  khí  tượng khác trong khoảng thời gian dài  ở  một vùng, miền xác định. Điều  này trái ngược với khái niệm thời tiết về mặt thời gian, do thời tiết chỉ đề  cập đến các diễn biến hiện tại hoặc tương lai gần. 8
  9. ­ Khí hậu của một khu vực  ảnh hưởng bởi tọa độ  địa lí, địa hình, độ  cao,  độ   ổn định của băng tuyết bao phủ  cũng như  các dòng hải lưu  ở  các đại  dương lân cận,… * Cách thức tiến hành ­ Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ  đó xác định đối tượng cần mô tả  là khí  hậu. ­ Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để  biết được đối tượng được   biểu hiện bằng phương pháp nào trên bản đồ  (Có thể  là phân tầng màu,   đường chuyển động, đồ thị, chữ số, đường đẳng nhiệt,…) ­ Xác định phạm vi mô tả  khí hậu của khu vực, miền hay quốc gia, châu  lục,… và phạm vi này thuộc vĩ độ nào và vành đai khí hậu nào. ­ Xác định các yếu tố  khí hậu cần mô tả  như  nhiệt độ, mưa, gió,…(Giúp  học sinh hiểu được muốn mô tả khí hậu cần phải đề cập tới 3 yếu tố này). ­ Tiến hành mô tả  từng yếu tố: Trước hết giáo viên hướng dẫn cho học   sinh những hiểu biết cơ bản về bảng chú giải về khí hậu trước khi đi vào  mô tả chi tiết từng yếu tố: + Nhiệt độ: Thường được biểu hiện bằng các chữ số (Chữ số màu đỏ  chỉ  nhiệt độ  trung bình tháng 7, chữ  số  màu đen chỉ  nhiệt độ  trung bình tháng  1). Những nơi có cùng nhiệt độ được nối với nhau bằng những đường cong  gọi  là  đường  đẳng nhiệt). Xác   định  nhiệt  độ  trung bình  năm; xác   định  những nơi có nhiệt độ  cao, nhiệt độ  thấp; sự  phân hóa nhiệt độ  theo thời  gian và theo lãnh thổ như thế nào. + Mưa: Được thể hiện bằng màu sắc khác nhau để khoanh vùng. Xác định  được những khu vực có lượng mưa lớn, và những vùng có lượng mưa nhỏ.   Sự  phân bố  mưa trong thời gian và không gian (Mưa nhiều mùa nào, từ  tháng mấy đến tháng mấy, nơi nào mưa nhiều, nơi nào mưa ít,…) + Gió: Được thể hiện bằng mũi tên (Mũi tên đỏ chỉ gió thịnh hành tháng 7,  mũi tên màu xanh chỉ gió thịnh hành tháng 1); Xác định được trong năm lãnh  thổ  chịu sự  tác động của những loại gió nào, hướng gió,  ảnh hưởng của  loại gió đó đến đặc điểm khí hậu… ­ Bản đồ  khí hậu thường có biểu đồ  kèm theo chỉ  diễn biến của nhiệt độ  và lượng mưa qua các tháng trong năm  ở  một số  địa điểm tiêu biểu. Giáo  viên hướng dẫn học sinh phân tích các biểu đồ khí hậu trên bản đồ. ­ Rút ra đặc điểm khí hậu của địa phương, khu vực mô tả. * Quy trình tiến hành Bước 1: Học sinh đọc tên bản đồ và xác định đối tượng mô tả là khí hậu. 9
  10. Bước 2: Nghiên cứu bảng chú giải, xác định phạm vi mô tả  khí hậu của  khu vực, miền hay quốc gia, châu lục,…và phạm vi này thuộc vĩ độ nào và  vành đai khí hậu nào. Bước 3: Xác định các yếu tố khí hậu cần mô tả: nhiệt độ, lượng mưa, gió,  bão,… Bước 4: Tiến hành mô tả từng yếu tố. Bước 5: Rút ra đặc điểm khí hậu của địa phương. * Ví dụ mô tả khí hậu Việt Nam ­ Cho học sinh đọc tên bản đồ, xác định được đối tượng cần mô tả: Đặc  điểm khí hậu Việt Nam.  ­ Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để biết được một số phương pháp   biểu hiện khí hậu trên bản đồ: Gió được thể hiện bằng các đường chuyển  động, nhiệt độ và lượng mưa được thể hiện qua phân tầng màu và đồ thị. ­  Xác định phạm vi mô tả khí hậu: Lãnh  thổ  Việt Nam. Việt Nam nằm từ  vĩ độ  8030’B­ 23022’B→Nằm hoàn toàn trong  vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu. ­ Xác định những yếu tố cần mô tả: Bức  xạ, nhiệt độ, lượng mưa, gió, bão,… ­ Lần lượt mô tả từng yếu tố: + Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm tăng  dần từ Bắc vào Nam. Nhiệt độ  tháng 1: Tăng dần từ  Bắc vào  Nam. Nhiệt độ  thấp nhất xuống tới 140C  (Lạng Sơn, Lào Cai). Nhiệt độ  cao nhất  lên   tới   trên   250C   (Thành   phố   Hồ   Chí  Minh, Nha Trang). Nhiệt độ tháng 7: Nền nhiệt cả nước cao   (trên   240C).   Đặc   biệt   là   khu   vực   Bắc  trung Bộ (trên 280C). + Lượng mưa trung bình năm lớn (trên  2000mm). Cao nhất ở khu vực Bắc Trung  Bộ (Huế trên 29800mm), Đông Nam  Bộ (Thành phố Hồ Chí Minh 2000mm). Qua các đồ thị kết hợp với 2 lược đồ lượng mưa tháng 1 và tháng 7 ta thấy   lượng mưa tập trung vào mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 10). + Gió: Lãnh thổ Việt Nam hàng năm chịu tác động của 2 loại gió chính: Gió  mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. 10
  11. Gió mùa mùa đông thổi vào lãnh thổ  nước ta theo hướng Đông Bắc, gió  mùa Đông Bắc là khối không khí cực đới, tạo nên một mùa đông lạnh  ở  nước ta. Gió mùa mùa hạ  thổi vào lãnh thổ  nước ta theo hướng Tây Nam, gió mùa   Tây Nam thổi đến nước ta gặp bức chắn địa hình dãy Trường Sơn, gây   hiệu ứng phơn, tạo nên một mùa hè nóng, khô ở Bắc trung Bộ và Tây Bắc. Ngoài ra, vào mùa hè nước ta còn chịu tác động của gió Tây Nam từ  Nam  Bắc Cầu lên, gió này nóng ẩm nên mùa hè thường nóng và mưa nhiều, nhất  là ở miền Nam nước ta. + Bão: Xuất phát  ở  trên biển Thái Bình Dương, đôi khi xuất phát ngay tại   Nam biển Đông. Hướng di chuyển chủ  yếu hướng Tây ­ Tây Bắc. Tần  suất bão lớn (từ 0,3 ­ 1,7 cơn/tháng), lớn nhất vào tháng 9, tháng 10 (từ  1 ­   1,7 cơn/tháng). Khu vực chịu ảnh hưởng suốt dọc ven biển nước ta, mạnh   nhất là Bắc Trung Bộ. ­ Từ việc phân tích mô tả từng yếu tố khí hậu rút ra kết luận về đặc điểm  của khí hậu Việt Nam: Khí hậu nhiệt đới  ẩm, gió mùa, có một mùa đông  lạnh ở phía Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của bão nhiệt đới. 2.2.3. Kỹ năng mô tả sông ngòi trên bản đồ * Khái niệm  ­ Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt Trái Đất.   Nói cách khác, sông ngòi là nước chảy theo dòng, từ  nơi cao xuống nơi  thấp. ­ Sông ngòi có nhiều yếu tố  rất phức tạp về  mạng lưới, về  dòng chảy   nước, về dòng chảy rắn (cát bùn),… + Đặc điểm về mạng lưới như: Nơi bắt nguồn, nguồn cung cấp nước, phụ  lưu, chi lưu, thung lũng, thềm đất, bãi bồi,… + Đặc điểm về  dòng chảy: Lưu lượng, mô đun, hệ  số  dòng chảy, dòng   chảy cát bùn, hệ số xâm thực, độ đục,… ­ Việc mô tả sông ngòi trên bản đồ chỉ dừng lại ở việc mô tả những yếu tố  mang những đặc điểm bên ngoài của mạng lưới, không đi sâu được vào   những yếu tố bên trong như đặc điểm thung lũng, dòng chảy nước và dòng  chảy rắn.. * Cách thức tiến hành ­ Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ đó xác định được đối tượng cần mô tả là  sông ngòi. ­ Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để biết được một số thông tin ban   đầu: Sông ngòi được biểu hiện trên bản đồ như thế nào, các hệ thống sông   được biểu hiện trên bản đồ,…. 11
  12. ­ Mô tả những nét tổng quan của sông: + Mạng lưới sông ngòi: Dày hay thưa, phân bố  đều hay không đều, sông  nhỏ hay lớn. Các phụ lưu và chi lưu quan trọng. + Hướng chảy của sông: Sông chảy theo hướng nào? Đổ  vào những biển  hay đại dương nào? ­ Sau đó đi vào mô tả chi tiết một số hệ thống sông chính: +  Sông  chính  lớn  hay  nhỏ,  dài  hay  ngắn,  bắt  nguồn  từ   đâu,  chảy  theo  hướng nào, đổ vào đâu. Sông này có mấy phụ lưu lớn, có mấy chi lưu lớn. + Hình dạng của sông: Sông hình nan quạt, hình lông chim,.. + Có nhiều hay ít các nhánh sông. + Độ uốn khúc của sông. ­ Từ việc mô tả  đặc điểm chung của sông ngòi, học sinh có thể  nhận biết   được các đặc điểm chung của các yếu tố  tự  nhiên khác như: địa hình, khí  hậu,… * Quy trình tiến hành Bước 1: Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ  đó xác định được đối tượng cần  mô tả là sông ngòi. Bước 2: Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để biết được một số thông   tin ban đầu về cách thức biểu hiện sông ngòi. Bước 3: Mô tả những nét tổng quan của sông.  Bước 4: Mô tả chi tiết một số hệ thống sông chính: nơi bắt nguồn, hướng   chảy, chi lưu, phụ  lưu, cửa ra biển, hình dạng, chế  độ  nước, giá trị  của   sông. Bước 5: Nhận xét và rút ra mối quan hệ  giữa sông  ngòi  với  các  yếu tố  tự  nhiên  khác. * Ví dụ mô tả hệ thống sông ngòi Việt  Nam ­ Cho học sinh đọc tên lược đồ: Các hệ  thống sông Việt Nam. ­   Xác   định   đối   tượng   cần   mô   tả:   Hệ  thống sông ngòi Việt Nam. ­ Học sinh nghiên cứu bảng chú giải để  xác   định  được lưu vực của 9 hệ  thống   sông lớn ở nước ta. ­ Mô tả những nét tổng quan của sông: 12
  13. + Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố  đều khắp lãnh thổ.  Có 2 hệ thống sông lớn: Hệ thống sông Hồng và hệ  thống sông Cửu Long. + Hướng chảy của sông: Sông chảy chủ  yếu theo hướng Tây Bắc ­ Đông   Nam   (Sông   Hồng,   sông   Mã,   sông   Cả,…).   Chảy   theo   hướng   vòng   cung  (Sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam,…). ­ Mô tả chi tiết đặc điểm của hệ thống sông Hồng: + Hệ thống sông Hồng là một hệ thống sông lớn. + Sông Hồng bắt nguồn từ  cao nguyên Vân Quý (Trung Quốc), chảy vào  nước ta ở cửa Hà Khẩu (Lào Cai), phần trung và hạ lưu chảy trên lãnh thổ  nước ta theo hướng Tây Bắc ­ Đông Nam và đổ ra vịnh Bắc Bộ. + Hệ thống sông Hồng có hình dạng nam quạt. + Sông Hồng có nhiều phụ  lưu, trong đó có 2 phụ  lưu chính: Sông Đà và  sông Lô. Sông Hồng có nhiều chi lưu ra biển như  sông Đáy, sông Phủ  Lý,  sông Nam Định,… và ra biển bằng cửa chính là Ba Lạt. ­ Chế độ nước của sông Hồng phân hóa theo mùa rõ rệt: Mùa lũ là mùa hè  trùng với mùa mưa, mùa cạn là mùa đông trùng với mùa ít mưa. ­ Hệ thống sông Hồng có ý nghĩa lớn về kinh tế đặc biệt là về bồi đắp phù   sa cho đồng bằng, giá trị  về  nước tưới, thủy lợi (trong canh tác sản xuất,  sinh hoạt, văn hóa); giá trị thủy điện (thủy điện Hòa Bình, Thác Bà,…); giá  trị giao thông vận tải, giá trị về thủy sản,… 2.2.4. Hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý  trên bản đồ cho học sinh lớp 8 Trong quá trình giảng dạy áp dụng thực hiện các giải pháp trên thì kết quả cuối  học kì II thu được so với chất lượng khảo sát khi chưa thực hiện rất khả quan  cụ thể khi so sánh:  Chất lượng khảo sát đầu học kì II: Tổng  Giỏi Khá TB          Yếu Lớp số HS Số Số  Số  Số  % % % % lượng lượng lượng lượng 8 38 2 5,3% 10 26,3% 18 47,3% 8 21,1% Qua quá trình áp dụng thực hiện một số  giải pháp của sáng kiến thì đến  cuối học kì II kết quả thu lại như sau: Lớp Tổng  Giỏi Khá TB          Yếu số HS Số % Số  % Số  % Số  % 13
  14. lượng lượng lượng lượng 8 38 5 13,2% 15 39,4% 13 34,2% 5 13,2% Qua quá trình thực nghiệm, kết quả thực nghiệm cho thấy: Tỷ lệ khá giỏi giữa học kì I đã vượt hơn nhiều so đầu năm học( giỏi tăng   7,9%, khá tăng 13,1%) và tỉ  lệ  yếu cũng đã giảm đi đáng kể( giảm 7,9%). Điều   đó chứng tỏ rằng nếu học sinh biết cách mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ  thì sẻ nâng cao kết quả học tập của học sinh. Học sinh hiểu bài sâu, chắc chắn, chủ  động tiếp thu kiến thức phần ghi  ngắn gọn. Thầy nói ít, thầy trò cùng làm việc, lớp học sôi nổi, thầy chỉ đạo trò   chủ  động tránh sự  buồn tẻ. Thực hiện phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ  của học sinh. 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm ­ Khi nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng đị lý trên bản  trong giảng dạy Địa lí tôi nhận thấy : Rèn luyện kỹ  năng mô tả  các đối   tượng địa lý trên bản đồ  có vai trò quan trọng trong giảng dạy và học tập   địa lí thể hiện:  + Giúp cho giáo viên và học sinh nhận thức rõ các sự  vật ­ hiện tượng tự  nhiên cũng như xã hội. + Rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ  có ý nghĩa bồi   dưỡng cho giáo viên và học sinh phương pháp tư duy duy vật biện chứng :   Luôn xuất phát từ thực tế khách quan, xem  xét  sự  vật trong mối quan hệ  với nhau và trong quá trinh phát triển của chúng. + Rèn luyện kỹ  năng bản đồ  giúp học sinh liên hệ  tạo mối quan hệ  giữa   kiến thức lí thuyết và kiến thức thực tiễn giắn giữa học và hành, giữ  tri  thức lý thuyết với tri thức ngoài  tự nhiên. ­ Khi rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ nó giúp học   sinh hình dung được môi trường tự  nhiên, cuộc sống của con người  ở  các  châu lục trên Trái Đất. Từ  đó hình thành nhân cách xã hội chủ  nghĩa, tinh   thần quốc tế vô sản cho học sinh. Tạo được lòng yêu thích bộ  môn, trí tìm   hiểu, khám phá và ham học hỏi của các em. ­ Hiện nay khi tổ chức các giờ  học có sử  dụng bản đồ  thì cả  giáo viên và  học sinh đều không bị áp đặt, học sinh vừa nắm được lí thuyết vừa được  rèn kĩ năng, thông qua rèn kĩ năng để  nắm kiến thức; chất lượng dạy và   học cao hơn (số  lượng học sinh nắm bài tốt đặc biệt là học sinh các lớp  đại trà). 14
  15. Chính vì vậy  mà hiện nay, khi rèn luyện kỹ năng mô tả  các đối tượng địa  lý trên bản đồ  để  giảng dạy tất cả  các bài địa lí nói chung và Địa lí 8 nói  riêng thì tôi thấy rất hiệu quả, bởi học sinh được rèn kĩ năng nhiều (phát   hiện, suy luận, phán đoán, kết luận,…). Đây cũng là mục tiêu quan trọng   trong từng bài học của bộ môn địa lí (kể cả lí thuyết cũng như thực hành).  3.2. Kiến nghị, đề xuất    Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số kiến nghị sau: ­ Cần thiết phải trang bị  thêm các phương tiện học tập để  học sinh rèn   luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ thì học sinh mới hiểu   và nắm chắc được bản chất của  vấn đề. ­ Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các giáo viên nhằm mục đích đưa   nội dung giảng dạy vào tất cả các lớp học. ­ Nhà trường nên đầu tư về cơ sở vật chất để học sinh có được những tiết   thực địa, tham quan, ngoại khoá để  học sinh được hiểu biết sâu và rộng  hơn, từ đó thêm yêu thích môn học.     Sáng kiến kinh nghiệm này đã được bản thân tôi ­ một giáo viên giảng  dạy Địa lý THCS còn quá trẻ  cả  tuổi đời lẫn tuổi nghề  ­ với nội dung  không mới nhưng chưa được áp dụng rộng rãi. Những kết quả  trên đây là  quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân tôi. Tuy vậy, bài viết vẫn còn  nhiều khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp của các bạn bè đồng nghiệp và  lãnh đạo cấp trên để  bản thân tôi có thêm kinh nghiệm và nhất là tạo cho   tôi tự  tin và vững lòng tin trong việc dạy học, góp phần nâng cao chất  lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới, mong góp phần nào nhỏ bé của mình  vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học nói chung và dạy  học môn Địa lý 8 nói riêng ở nhà trường phổ thông.                                                                                                 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2