intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập bộ môn Vật lý lớp 9

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Xây dựng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập bộ môn Vật lý lớp 9" được thực hiện với mục đích giúp các em nhận thấy vấn đề đang tìm hiểu với cái đã có sẵn, hình thành cho các em những thói quen tư duy từ những điều đã biết, phát hiện ra những cái chưa biết xung quanh các em. Xây dựng cho học sinh cách học, cách vận dụng, cách nhận biết sự việc, hiện tượng. Từ đó giúp các em yêu thích bộ môn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập bộ môn Vật lý lớp 9

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ĐÔNG TRIỀU  TR  ỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MẠO KHÊ II  Sáng kiến kinh nghiệm XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI PHÁT HUY TÍNH TÍCH  CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP BỘ MÔN  VẬT LÝ LỚP 9 1
  2. HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ KIM THOA TRỜNG : THCS MẠO KHÊ II HUYỆN : ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH Năm học 2007­ 2008 I.MỞ ĐẦU I.1­ Lí do chọn đề tài:   Việc đổi mới phương pháp giảng dạy ở THCS là lấy việc học của mỗi học sinh làm   trung tâm:  ở đó người thầy đóng vai trò chủ  đạo, học sinh đóng vai trò chủ  động. Trên   nền tảng của việc phát huy các hoạt động tích cực chủ  động sáng tạo của học sinh   trong hoạt động học và đề cao vai trò tự học của học sinh.   Quá trình kết hợp, chọn lọc các phương pháp dạy học truyền thống một cách phù hợp  và sáng tạo đồng thời sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại; các trang thiết bị và   2
  3. đồ dùng dạy học một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện hiện tại là một vấn đề  quan   trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học trong giai đoạn mới.    Chúng ta còn biết trong hệ  thống các phương pháp dạy học  ở  trường học, phương  pháp đàm thoại dưới hình thức hỏi đáp hoặc đàm thoại gợi mở đã dẫn dắt học sinh tự  mình tìm hiểu, “ phát minh” lại các kiến thức sẽ học; phương pháp này có tác dụng rất   tốt nếu bằng những câu hỏi thích hợp, giáo viên đặt học sinh vào tình huống có vấn đề  phải giải quyết và hướng dẫn các em tìm tòi cách giải quyết vấn đề đó.   Như  vậy, bên cạnh những trang thiết bị dạy học hiện đại, những công cụ  trực quan,   hệ  thống câu hỏi được chọn lọc một cách hợp lý sao cho phù hợp với tiết học là một   vấn đề không kém phần quan trọng trong việc phát huy tính tích cực chủ động của học   sinh và nâng cao hiệu quả giờ dạy.   Ngoài ra, câu hỏi và hệ thống câu hỏi góp phần tính nhân văn trong hoạt động dạy học   ở trường phổ thông, nó giúp cho quan hệ thầy trò, bạn bè thân kính hơn, không khí dạy   và học sinh động, hấp dẫn hơn.   Với những lý do trên, tôi xin được trình bày một số quan điểm, việc làm trong quá trình  xây dựng hệ  thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ  động của học sinh trong hoạt   động dạy ­ học.   Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS là ham học, ham chơi, dễ  nhanh nhạy với cuộc   sống, tò mò ham hiểu biết, hiếu động nhưng cũng dễ chán nản, buông trôi, tự ti khi kết   quả học tập không suôn xẻ, không thành đạt.   Môn vật lý là môn khoa học thực nghiệm, nên giờ  học cần nhiều dụng cụ để  làm thí  nghiệm. Theo hướng đổimới phương pháp các trưòng đã được cung cấp đầy đủ  trang  thiết bị phục vụ dạy – học cần thiết cho giờ học đạt kết quả cao.    Việc học tập của học sinh chưa tích cực, chủ  động, gia đình các em cũng ít có điều   kiện để kèm cặp giúp đỡ.    Muốn học tập tốt bộ  môn này thì việc xây dựng hệ  thống câu hỏi phát huy tính tích  cực, chủ động của học sinh trong hoạt động dạy – học là điều cần thiết. 3
  4.    Bản thân tôi chưa có nhiều kinh nghiệm và biện pháp trong việc giảng dạy bộ  môn,   nên ở đây tôi chỉ đưa ra một vài ý kiến về vấn đề làm thế nào để phát huy tính tích cực  chủ động của học sinh khi học bộ môn này. I.2­ Mục đích nghiên cứu:    Bằng các biện pháp sư  phạm và phương pháp dạy học, trong các giờ  lên lớp nhất là   giờ nghiên cứu bài mới thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở, sự dẫn dắt từ lý thuyết giúp   các em nhận thấy vấn đề đang tìm hiểu với cái đã có sẵn, hình thành cho các em những  thói quen tư duy từ những điều đã biết, phát hiện ra những cái chưa biết xung quanh các  em. Xâydựng cho học sinh cách học, cách vận dụng, cách nhận biết sự  việc, hiện   tượng. Từ đó giúp các em yêu thích bộ môn này. I.3­ Thời gian ­ Địa điểm: ­ Thời gian: Trong thời gian của năm học 2007­ 2008. ­ Địa điểm: Trường THCS  Mạo Khê II.  I.4­ Đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn:   Nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của người học, xem người học là chủ  thể  của   quá trình học tập, trong đó chú trọng đến nhu cầu hứng thú và phát triển năng lực của   học sinh. Quan tâm đến hoạt động tích cực của học sinh. Hướng dẫn và hình thành thói   quen cách học tập phù hợp theo hướng tích cực và tự giác trong học tập. Giúp các em có   cách nhìn nhận, đánh giá, phân tích bài tập một cách đơn giản dễ  hiểu dù là bài toán  dưới dạng phức tạp. II. NỘI DUNG II.1­  Chương I: Tổng quan  1. Những yêu cầu đối với các câu hỏi của giáo viên.   2. Phương pháp hỏi của thầy giáo.   3. Các câu hỏi thường dùng và hệ thống câu hỏi. 4
  5.   4. Các hình thức nêu câu hỏi và hệ thống câu hỏi.   5. Những vấn đề cần chú ý khi lựa chọn hệ thống câu hỏi ở chương trình SGK mới.   6. Đối với câu trả lời của học sinh.    7. Hoạt động “ hỏi” của thầy và trò trong hoạt động dạy và học.   8. Phần cụ thể và minh hoạ.  II.2­ Chương II   : Nội dung vấn đề nghiên cứu.   II.2.1. Những yêu cầu đối với các câu hỏi của giáo viên:   a­ Câu hỏi phải có tính hệ thống, nhằm nêu bật vấn đề  phải giải quyết, gợi cho học   sinh cách suy nghĩ để giải quyết vấn đềđó.   b­ Câu hỏi phải chính xác, ngắn gọn, rõ ràng, không mơ hồ hoặc quá chung chung.    c­ Câu hỏi phải vừa với sức suy nghĩ và cố  gắng của học sinh đồng thời tránh tránh   những câu hỏi quá vụn vặt làm mất thời gian và làm cho lớp học sa vào những chi tiết  vụn vặt mà không thấy được nội dung chính của bài học.   d­ Giữa câu hỏi và lời khuyên cần kết hợp với nhau một cách hợp lý.  II.2.2. Phương pháp hỏi của thầy giáo : ­ Bắt đầu bằng câu hỏi tổng quát hay một lời khuyên ; sau đó nên cần thiết đi dần từng  bước tới những câu hỏi chính xác và cụ  thể  hơn cho tới khi tìm thấy câu hỏi gợi ra   được cách trả lời trong óc học sinh. Nếu như phải giúp học sinh thực hiện các ý của họ  thì cũng bắt đầu bàng một câu hỏi tổng quát hay một lời khuyên ; sau đó  nếu cần thiết  đi tới một câu hỏi đặc biệt hơn và cứ tiếp tục như vậy.   Những lời khuyên phải đơn giản, tự nhiên vì có thế học sinh mới dễ hiểu, dễ sử dụng,   chúng phải tổng quát nghĩa là không phải chỉ áp dụng được cho bài đang xét mà còn áp   dụng cho những bài thuộc đủ các loại sao cho chúng góp phần làm phát triển những khả  năng tư duy của học sinh chứ không phải chỉ một kỹ xảo riêng biệt nào đó. 5
  6. ­ Những câu hỏi có thể  thường xuyên được nhắc lại nhưng không giả  tạo trong các   trường hợp khác nhau ; cuối cùng học sinh có thể thấm nhuần những câu hỏi đó và các  câu hỏi này góp phần vào việc phát triển thói quen tư duy trong học sinh. ­ Cần thiết phải đi dần tới những lời khuyên mỗi lúc một chính xác hơn để học sinh có  thể tự làm được nhiều việc chừng nào hay chừng ấy.  * Chú ý   : Trong dạy học đổi mới ngày nay " hoạt động hỏi "của thầy trên lớp có thể  tiến hành dưới các hình thức phong phú như :    + Kết hợp giữa câu hỏi với hình ảnh trực quan ( mô hình, mẫu vật ..., kết hợp kênh   chữ với kênh hình, kênh tiếng).   + Kết hợp giữa kênh hình, kênh tiếng, kênh chữ tạo ra một qui trình của hoạt động hỏi  giúp cho việc học của học sinh hứng thú, sinh động.  II.2.3. Các câu hỏi thường dùng và hệ thống câu hỏi :   a­ Đối với việc hình thành kiến thức mới ( tiết lý thuyết).   Ta thường dùng các dạng câu hỏi sau đây : ­ Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản có liên quan tới bài mới (kiểm tra bài cũ). ­ Câu hỏi giúp giáo viên đặt vấn đề vào bài mới. ­ Câu hỏi phát hiện tìm tòi xây dựng kiến thức mới. ­ Câu hỏi giúp học sinh tìm cách vận dụng kiến thức vào bài tập. ­ Câu hỏi giúp học sinh phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề  đó ( phát hiện   những kiến thức khác có liên quan đến bài sau). ­ Câu hỏi giúp học sinh chốt lại kiến thức trọng tâm, củng cố đào sâu kiến thức bài học   và nhận dạng, phân biệt các khái niệm mới. ­ Câu hỏi giúp học sinh khai thác, mở rộng kiến thức bài mới. ­ Câu hỏi hướng dẫn gợi ý công việc ở nhà của học sinh và chuẩn bị cho bài sau. ­ Câu hỏi khắc phục những sai lầm thường mắc của học sinh và ghi nhớ cách phục đó.   b­ Đối với phần luyện tập ( tiết luyện tập) :   Thường dùng các dạng câu hỏi sau : 6
  7. ­ Câu hỏi kiểm tra về kiến thức, kỹ năng, phương pháp cơ  bản của phần luyện tập và  chuẩn bị trước cho phần luyện tập. ­ Câu hỏi giúp học sinh định dạng phân loại nhóm bài tập, các dạng bài tập chính trong  phần luyện tập và định hình phương pháp giải chính cho các dạng bài tập. ­ Câu hỏi định hướng (nêu hướng và cách giải ) một loại bài tập . ­ Câu hỏi khai thác, mở rộng, phát triển hoặc khái quát hoá bài học. ­ Câu hỏi tìm mối liên hệ giữa các bài tập trong một phần hoặc các bài tập trong nhiều  phần cần luyện tập.  ­ Câu hỏi tổng kết các tri thức phương pháp, kỹ năng chính của phần luyện tập. ­ Câu hỏi đề ra sự chú ý, ghi nhớ  đặc biệt vè một loại ( dạng bài tập ) điển hình hoặc  không điển hình ( không mẫu mực). ­ Câu hỏi đề xuất tìm lời giải khác cho một số bài tập hoặc đề xuất bài tập mới. *Hệ thống ( nhóm ) các câu hỏi thường dùng:   Từ các câu hỏi thường dùng nêu trên ta có thể thiết kế thành hệ thống các câu hỏi như  sau: + Với phần dạy kiến thức mới có các nhóm câu hỏi sau:   ­ Nhóm các câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ và nêu vấn đề vào bài mới.   ­ Nhóm các câu hỏi tìm tòi xây dựng các kiến thức mới.   ­ Nhóm câu hỏi vận dụng, củng cố, khắc sâu kiến thức.   ­ Nhóm câu hỏi khai thác phát triển kiến thức và chuẩn bị kiến thức cho bài sau. + Với phần luyện tập gồm :   ­ Nhóm câu hỏi chuẩn bị cho tiết luyện tập về kiến thức, kỹ năng, phương pháp.   ­ Nhóm câu hỏi giúp học sinh thực hiện các phương pháp giải các loại bài tập.   ­ Nhóm câu hỏi giúp học sinh khai thác phát triển bài học và phân loại bài học.    ­ Nhóm câu hỏi tổng kết kiến thức, phương pháp, kỹ  năng của phần luyện tập và  chuẩn bị cho tiết học sau. 7
  8. + Chú ý: Cần tránh đưa ra câu hỏi mà học sinh trả lời được ngay hoặc khó có thể trả lời  được ( quá dễ  hoặc quá khó). Thiết kế  hệ  thống câu hỏi và lời khuyên theo cấu trúc   chặt chẽ hoặc hệ thống câu hỏi chính phụ giúp học sinh trả lời được những vấn đề khó   khăn hơn. Khắc phục những câu hỏi kém, thiết kế những câu hỏi tốt trước khi hỏi học  sinh.  II.2.4.Các hình thức nêu câu hỏi và hệ thống câu hỏi:   a­ Dùng nguyên bản một câu văn hoàn chỉnh ( câu hỏi) bằng cách nói hoặc viết sẵn vào  bảng hay vào phiếu.   b­ Dùng đồ  dùng trực quan ( tranh  ảnh, hình vẽ, sơ  đồ, mô hình, mẫu vật, băng hình,   băng tiếng,…) để nêu câu hỏi.   c­ Dựa vào việc tìm lời giải hoặc kết quả một bài cụ thể nào đó nêu câu hỏi cho một   bài khác, một kiến thức khác.   d­ Sử dụng hình vẽ có sẵn các dữ kiện, điều kiện để kiểm tra hoặc hỏi các kiến thức   quan trọng .   e­ Đưa ra các hình thức câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm như tìm câu đúng, câu sai  trong các câu đã cho, điền vào ô trống để  có kết luận đúng, sai hoặc lựa chọn các kết   quả đúng trong nhiều kết quả cho trước,….   f­ Hệ thống câu hỏi chính phụ; câu hỏi và lời khuyên gợi ý hướng dẫn giúp học sinh   trả lời dần tiến tới hoàn thiện lời giải một bài toán.   g­ Cho trước câu trả  lời hoặc kết quả, yêu cầu tìm các câu hỏi tương ứng. Giáo viên  giúp học sinh tự  đặt câu hỏi và tự  trả  lời câu hỏi đó làm cho hoạt động tự  học phong   phú và bổ ích.   h­ Có thể đặt ra câu hỏi gián tiếp cho một vấn đề chính cần hỏi.    i­ Tạo ra ( xây dựng) một hệ  thống câu hỏi dưới nhiều hình thức phong phú và sinh   động như: hỏi kết hợp với các hình ảnh trực quan, hỏi không dùng lời mà dùng kí hiệu  để hỏi, dùng các hình  ảnh để  hỏi. Xây dựng một qui trình hỏi bằng cách phối hợp các  8
  9. kênh chữ, kênh hình, kênh tiếng một cách hợp lý sao cho phù hợp với điều kiện hiện   đại.   k­ Xây dựng hệ thống câu hỏi theo hệ thống kiến thức cơ bản của bài học và các thể  loại bài tập của tiết luyện tập. Chú ý tới câu hỏi khắc sâu và củng cố  kiến thức trọng   tâm và thể  loại bài tập chính, cần có câu hỏi cho học sinh tìm tòi phương pháp giải và  cách khai thác bài tập.   II.2.5.Những   vấn   đề   cần   chú   ý   khi   lựa   chọn   hệ   thống   câu   hỏi   ở  chương trình SGK mới: ­ Những câu hỏi khó trong SGK, giáo viên nên sử dụng hợp lý câu hỏi phụ ( lời khuyên)   để hướng dẫn học sinh yếu tìm ra câu trả lời. ­ Những bài tập phần áp dụng mà nhiều học sinh gặp khó khăn giáo viên có thể sử dụng  câu hỏi gợi ý giúp học sinh tìm được lời giải ( câu hỏi ngắn gọn và xúc tích). ­ Có thể  dùng các câu hỏi gây chú ý, hứng thú gợi động cơ  cho học sinh trước vấn đề  cần tìm tòi. ­ Giáo viên có thể  đề  ra câu hỏi (hệ  thống câu hỏi) trước giờ  luyện tập cho học sinh   ( chuẩn bị trước cho tiết luyện tập). ­ Trong phần luyện tập, giáo viên có thể  xây dựng hệ  thống câu hỏi cho từng nhóm  ( loại ) bài tập giúp học sinh tự giải được các bài tập cơ bản. ­ Xây dựng hệ  thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm tòi ( đối với những bài tập khó  hơn). ­ Chú ý nêu câu hỏi nhằm chốt lại các phương pháp giải các loại bài chính,ghi nhớ cho   học sinh những phương pháp hay và khắc phục sai lầm cho học sinh. ­ Có thể đưa ra bài luyện tập dưới hình thức nhiều câu hỏi đa dạng phong phú .  II.2.6. Đối với câu trả lời của học sinh: 9
  10.   a­ Phải yêu cầu chính xác rõ ràng, có ý thức, có lý lẽ. Đói với từng câu hỏi của mình,  giáo viên cần dự kiến câu trả lời của học sinh. Qua đó xem xét lại câu hỏi của mình và   chuẩn bị câu hỏi phụ cần thiết.   b­ Khi tổ chức đàm thoại phải chú ý: không chỉ định một học sinh trả lời mà chỉ để cho  cả  lớp trả  lời bằng vài từ  như: “ có”, “ không”, hoặc giáo viên nói không hết câu rồi   dừng lại để học sinh nói tiếp hai, ba từ cuối.   c­ Cần điều khiển học sinh sử dụng SGK trên lớp ( khi nào xem sách, xem từ đâu đến   đâu,…). Tránh cho học sinh dùng SGK để  trả  lời những câu hỏi của giáo viên ( với  những câu có đáp án trong SGK).  II.2.7. Hoạt động “ hỏi” của thầy và trò trong hoạt động dạy và học.    a­ Hoạt động “ hỏi” của giáo viên trong giờ dạy bài mới ( luyện tập) nên đa dạng và   phong phú như : ­ Sử dụng câu văn ­­­­> hệ thống câu hỏi ( nói hoặc viết sẵn) ­ Dùng sơ đồ, hình vẽ, hình ảnh, mô hình tổng quát để hỏi ( kênh hình). ­ Dùng câu cầu khiến kết hợp với câu nghi vấn làm cho hệ  thống câu hỏi được sinh  động. ­ Phối hợp giữa các kênh : hình, chữ, tiếng tạo ra một hoạt động hỏi phong phú, hấp  dẫn và bổ ích gây hứng thú say mê học tập.   b­ Hoạt động tự hỏi – tự trả lời của học sinh. ­ Học sinh tự  mình đặt ra câu hỏi và tìm trả  lời trong quá trình học bài và làm bài một   cách thường xuyên giúp cho việc tự học của học sinh có chiều sâu và phong phú hơn. ­ Hoạt động " hỏi" của giáo viên và học sinh nên kết hợp với đàm thoại ­­­­> đối thoại  ­­­> độc thoại theo hướng sau : giáo viên đàm thoại với nhiều học sinh ­­­> đối thoại  với số ít học sinh ­­­> cá nhân học sinh tự đàm thoại.    d­ Hình thành ( xây dựng) " qui trình hỏi" của giáo viên thông qua hoạt động hỏi với  các hình thức hỏi phong phú.  * Phần cụ thể và minh hoạ   : 10
  11.   Xây dựng một hệ thống câu hỏi phong phú, hấp dẫn, sinh động tạo thành một qui trình   của hoạt động hỏi của thầy và trò . Giáo viên có thể  dùng hình ảnh trên màn hình đặt   câu hỏi cho học sinh trả lời. Học sinh ghi câu trả lời vào phiếu ( giấy trong). Giáo viên  sử dụng đèn chiếu cho cả lớp kiểm tra câu trả câu trả lời của các nhóm.Hoặc giáo viên  có thể vẽ sơ đồ ( hình vẽ) có ghi dấu ( ? ) để học sinh tìm câu trả lời cho mỗi ( ? ). Giáo  viên chiếu câu trả  lời cho học sinh đối chiếu. Hoặc có thể  cho học sinh xem một số  hình  ảnh trên màn hình ( đèn chiếu, máy chiếu,...) Sau đó nêu câu hỏi cho cả  lớp suy  nghĩ và trả lời. Hoặc có thể vẽ hình vẽ sẵn chiếu lên màn hình và yêu cầu học sinh ghi  lời thuyết minh cho hình vẽ  đó dưới một hình thức một bài toán, một lời bình từ  cảm  nhận có được của học sinh.    Hệ  thống câu hỏi nhằm phát huy tính chủ  động sáng tạo của học sinh có thể  chia ra   như sau : * Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản có liên quan đến bài mới. Ví dụ : Dạy bài Tác dụng từ của dòng điện ­ Từ trường ( Vật lý 9) :   Hãy nêu các đặc điểm của nam châm ? Tại sao một kim nam châm đặt gần thanh nam  châm thì chúng lại tương tác với nhau?  * Câu hỏi giúp giáo viên đặt vấn đề vào bài mới :    Ví dụ: Để vào bài “ Dòng điện xoay chiều” giáo viên làm thí nghiệm như sau: ­ Đưa ra cho học sinh xem một bộ pin hay ăcqui 3Vvà một nguồn điện 3V lấy từ  lưới   điện trong phòng học. Lắp bóng đèn vào 2 nguồn điện trên, cả 2 đèn đều sáng, chứng tỏ  cả 2 nguồn điện đều cho dòng điện   + Mắc vôn kế 1 chiều vào 2 cực của pin, kim vôn kế quay.  + Đặt câu hỏi: Mắc vôn kế 1 chiều vào nguồn điện lấy từ lưới điện trong phòng học,  kim vôn kế có quay không? ­ Mắc vôn kế vào mạch, kim vôn kế  không quay. Đổi chỗ  2 chốt cắm vào ổ  lấy điện,  kim vôn kế vẫn không quay. 11
  12.   + Đặt câu hỏi : Tại sao trường hợp thứ  hai kim vôn kế  không quay dù vẫn có dòng  điện? Hai dòng điện có giống nhau không? Dòng điện lấy từ  mạng điện trong nhà có  phải là dòng điện một chiều không? * Câu hỏi giúp học sinh tìm cách vận dụng kiến thức vào bài tập, thực tế:    Ví dụ 1:  ­ Tại sao trong mạch điện gia đình người ta lại mắc các thiết bị  dùng điện theo cách  mắc song song? ­ Tại sao ở cầu chì tổng, thì dây chì lại có tiết diện lớn hơn dây chì ở các cầu chì ở các  cầu chì mắc với các thiết bị điện?   Hoặc cho học sinh chọn câu đúng sai.   Học sinh phải vận dụng kiến thức đã học  ở  bài “ Đoạn mạch song song” trong SGK   vật lý lớp 9 để trả lời các câu hỏi này. Ví dụ 2:   Chọn phát biểu đúng sai:                                                                                   Đúng  Sai    + Người ta dùng công tơ  điện để  đo công suất của dụng cụ  điện.                            + Dòng điện có năng lượng vì nó có thể  thực hiện công và cung cấp                  nhiệt lượng.   + Cùng một dòng điện, điện trở càng lớn thì nhiệt năng toả ra càng lớn.   12
  13.   + Để sử dụng điện an toàn, cần chọn dây và cầu chì có tiết diện phù hợp.    + Sử dụng đúng điện thế sẽ tiết kiệm điện năng đồng thời tăng tuổi thọ    của thiết bị.   * Câu hỏi giúp học sinh phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề :  ­ Khi đưa kim nam châm lại gần một thanh nam châm ta thấy chúng tương tác với nhau.  Khi đưa kim nam châm đến gần dây dẫn có dòng điện chạy qua thì kim nam châm quay   lệch đi, điều đó chứng tỏ gì?                                                                   ( Bài 22: Tác dụng từ của dòng điện ­ Từ   trường).  * Câu hỏi giúp học sinh chốt lại kiến thức trọng tâm, củng cố đào sâu kiến thức: Ví dụ :  ở  các hình vẽ  sau, mỗi hộp kín bên trong có chứa một thấu kính. Hãy cho biết   hộp nào chứa thấu kính hội tụ? Tại sao? 1 2 3 * Câu hỏi hướng dẫn, gợi ý công việc về nhà chuẩn bị bài sau: 13
  14. Ví dụ:  Để chuẩn bị “ Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng”, giáo viên hướng dẫn học  sinh làm thí nghiệm  ở nhà để  tìm hiểu hiện tượng khúc xạ  ánh sáng như  sau: Đặt một   chiếc đũa thẳng vào trong một cái bát. Đặt mắt nhìn dọc theo chiếc đũa từ  đầu trên, ta  không nhìn thấy đầu dưới của đũa. Giữ nguyên vị trí đặt mắt, đổ  nước vào bát, liệu có  nhìn thấy đầu dưới của đũa hay không?    Trên đây là hệ  thống câu hỏi phát huy tính tích cực, chủ  động của học sinh vào bài  giảng, đặc biệt là nâng cao chất lượng bộ  môn vật lý lớp 9. Đó cũng chính là kinh  nghiệm quí báu mà tôi đã đúc kết trong năm học 2007 – 2008. II.3 – Chương III: Kết quả nghiên cứu.  II.3.1. Trong dạy học theo phương pháp tích cực việc lựa chọn hệ  thống các câu hỏi  cho phù hợp với nội dung bài dạy là việc làm cần thiết. Nó giúp cho giờ học sinh động,  hấp dẫn, gây hứng thú học tập đồng thời nâng cao khả  năng suy luận, rèn luyện, góp   phần làm giàu tính nhân văn trong dạy học ở trường THCS.   II.3.2. Hệ thống câu hỏi hợp lý kết hợp với các hình ảnh trực quan sinh động: Mô hình,   tranh vẽ  và hoạt động “hỏi” giúp giáo viên có điều kiện phát huy được tính tích cực của   học sinh, và dễ dàng thực hiện được việc tổ chức hoạt động cho học sinh dưới các hình   thức: cá nhân, nhóm nhỏ, lớp,…  II.3.3. Hệ thống câu hỏi đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau tạo điều   kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh tiếp cận với cách tìm tòi phát hiện vấn đề  và   giải quyết vấn đề  một cách tự  nhiên; giúp việc khai thác lý thuyết và bài tập được  thuận lợi và sâu sắc hơn.  II.3.4. Câu hỏi kết hợp với lời khuyên một cách hợp lý có tác dụng tốt cho việc hướng   dẫn, gợi ý học sinh hoàn thành công việc trên lớp của học sinh và rèn được kỹ năng làm   bài tập. 14
  15.  II.3.5. Qui trình hỏi theo hướng đàm thoại ­ đối thoại ­ độc thoại có ý nghĩa thiết thực   phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh trong học tập và chú trọng tới khả  năng tự  học của học sinh. Học sinh tích cực, chủ động hứng thú, say mê học bộ môn.  Kết quả cụ thể:    *Kết quả khảo sát đầu năm:                       9D2 : 65% khá giỏi.                        9D3 : 25 % khá giỏi.                       9D4 : 30 % khá giỏi.                       9D5 : 48 % khá giỏi.                       9D6 : 37 % khá giỏi.                       9D7 : 30 % khá giỏi. * Kết quả cuối năm học 2007­ 2008:                        9D2:  97,6%  khá giỏi.                        9D3:  40 %    khá giỏi.                        9D4:  42%     khá giỏi.                        9D5:  70 %    khá giỏi.                        9D6:  60 %    khá giỏi.                        9D7:  58 %    khá giỏi. III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ   Qua những việc làm trên đã có tác dụng thiết thực nâng cao chất lượng bộ môn ­ góp   phần nâng cao chất lượng toàn diện trong giáo dục học sinh. Tuy nhiên việc áp dụng   phương pháp đó chưa tiến hành đồng loạt, ở các tiết học vẫn còn có nhiều hạn chế và   khiếm khuyết. Kính mong sự quan tâm, góp ý trao đổi kinh nghiệm giữa các trường, các   huyện, các tỉnh để học tập kinh nghiệm, từ đó để học sinh tăng lên về mặt chất lượng  hoà chung vào nền giáo dục hiện đại.    Tôi xin trân trọng cảm ơn!  15
  16.      Mạo Khê, ngày 08 tháng 5 năm 2008.                 Nguyễn Thị Kim Thoa. 16
  17. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Sách giáo khoa vật lý lớp 9. 2. Sách bài tập vật lý lớp 9. 3. Sách giáo viên lớp 9. 4. Sách học tốt vật lý lớp 9. 5. Phương pháp giải bài tập vật lý lớp 9. 6. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm vật lý 9. 7. Tổng hợp kiến thức vật lý THCS. 8. Sách nâng cao vật lý 9. 17
  18. PHỤ LỤC I. Mở đầu……………………………………………………. 2. II. Nội dung …………………………………………………. 3. III. Kết luận và đề nghị ……………………………………… 9. IV. Tài liệu tham khảo ……………………………………… 10. 18
  19. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Trường THCS Mạo Khê II.                     Phòng giáo dục huyện Đông  Triều. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2