intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:70

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh" giúp các em giải đáp được trí tò mò, thấy được niềm vui, thấy được lợi ích thiết thực của môn học, nó làm cho các em muốn học, yêu thích Vật lí. Từ đó, các em sẽ có ý thức trong việc tự học, tự tìm tòi, khám phá kiến thức. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh

  1. 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG TRƯỜNG THPT YÊN THẾ THUYẾT MINH Mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến XÂY DỰNG CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC  TIỄN CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG TẠO HỨNG  THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH                     Họ và tên:        Trương Thị Phú Thương                        Chức vụ, Đơn vị: Giáo viên Trường THPT Yên Thế                                                         Huyện Yên Thế ­ Tỉnh Bắc Giang Yên Thế, tháng 3 năm 2021 CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến ngành GD&ĐT Bắc Giang                            Tôi ghi tên dưới đây:
  2. 2 Số  Họ và tên  Ngày  Nơi công tác  Chức  Trình độ  Tỷ lệ (%)  T tháng  (hoặc nơi  danh chuyên  đóng góp vào  T năm sinh thường trú) môn việc tạo ra  sáng kiến (ghi  rõ đối với từng  đồng tác giả,  nếu có) 1 Trương Thị Phú  29/06/1986 THPT Yên  Giáo  Đại học Thương Thế viên Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:  1. Tên sáng kiến:   ­ Điện thoại liên hệ của tác giả sáng kiến: Họ và tên:   Trương Thị Phú Thương Điện thoại: 0868362399 Email: ttpthuong.yt@bacgiang.edu.vn  2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: GD&ĐT­áp dụng giảng dạy môn Vật lý 3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9/2018 4. Các tài liệu kèm theo:  4.1. Thuyết minh mô tả  giải pháp và kết quả  thực hiện sáng kiến:  “Xây dựng  các chủ  đề  dạy học và hệ  thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các   môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh”. 4.2. Quyết định công nhận sáng kiến: Quyết định số…/…. Ngày…/…/… của Hội  đồng sáng kiến cấp cơ sở trường THPT Yên Thế 4.3. Biên bản họp Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở trường THPT Yên Thế:  4.4. Phiếu đánh giá sáng kiến của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở Yên Thế, ngày 5  tháng 4năm 2021 Người nộp đơn Trương Thị Phú Thương SỞ GD&ĐT BẮC GIANG CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT YÊN THẾ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc
  3. 3 THUYẾT MINH Mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến 1. Tên sáng kiến:XÂY DỰNG CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC VÀ HỆ THỐNG CÁC  CÂU HỎI THỰC TIỄN CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG  VẬT LÍ 11TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH. 2.Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9/2018. 3. Các thông tin cần được bảo mật:Không 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:  ­Tình hình chung về bộ môn Vật lí hiện nay: + Nhiều mảng kiến thức khó, công thức nhiều nên học sinh hay nhầm lẫn. + Liên quan nhiều đến kiến thức của môn toán. + Học sinh học tập miễn cưỡng, chiếu lệ;  ưu tiên lựa chọn các môn thuộc tổ  hợp   tổng hợp xã hội với suy nghĩ học các môn này sẽ “nhàn” hơn, khi thi THPT Quốc gia   sẽ có kết quả cao hơn so với các môn thuộc tổ hợp tổng hợp tự nhiên. + Giáo viên thừa nhiệt tình nhưng chưa đủ kiến thức sâu rộng và khả năng linh hoạt  về phương pháp giảng dạy. Một số  giáo viên có ý thức đổi mới phương pháp dạy   học nhưng chỉ  mang tính đối phó khi có thao giảng, dự  giờ, kiểm tra. Một bộ phận  giáo viên không tích cực đầu tư cho tiết dạy cũng như công tác soạn giảng, thậm chí   còn sao chép giáo  án  của  người  khác  hoặc  tải  trên  mạng  về  điều  chỉnh  chút  ít  để  làm  giáo  án  của  riêng mình và để  đối phó; lên lớp thiếu sự chuẩn bị phương tiện,  đồ dùng dạy học dẫn đến tình trạng dạy chay, giờ học nhàm chán, thiếu sức hút. ­Riêng việc  sử  dụng các  câu hỏi liên  hệ thực  tế trong các  tiết dạy còn nhiều bất  cập: + Giáo viên ít sử  dụng câu hỏi liên quan đến thực tế  hoặc có đưa ra nhưng không  giải thích rõ ràng nên học sinh khó hình dung, cảm thấy mơ hồ về kiến thức. + Giáo viên muốn sử  dụng câu hỏi liên quan đến thực tế  nhưng chưa có một hệ  thống câu hỏi có sẵn nên ngại tìm hiểu. + Do chưa có  hiểu biết sâu rộng về  kiến thức và phương pháp nên người dạy sử  dụng  đơn  điệu  về  phương  pháp  tổ  chức  dạy  học,  áp  đặt  về  kiến  thức  truyền 
  4. 4 đạt.  Học  sinh  chưa được học tập thường xuyên trong môi trường học tập mới (trải   nghiệm thực tế, sử dụng kiến thức liên môn, trò chơi…), lối mòn cách học từ  lớp   dưới tạo rào cản cho giáo viên trong việc đổi mới phương pháp. + Cơ sở vật chất của trường không đủ để đáp ứng cho sự đột phá đổi mới dạy học… 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:  Đa số giáo viên đều có ý thức trong việc đổi mới phương pháp dạy học, dạy học  tích hợp liên môn, vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực,  chủ động, sáng tạo góp phần phát triển toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, trong thực tế  vận dụng, nhiều giáo  viên còn  lúng túng khi  thực hiện các kĩ thuật  dạy học tích cực,  ứng dụng công nghệ thông tin, liên hệ kiến thức với các vấn đề trong thực tế,… Trong quá trình dạy học còn nặng về  truyền thụ  kiến thức, ít vận dụng kiến   thức vào thực tiễn cuộc sống, ít cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chủ yếu là thí   nghiệm biểu diễn của giáo viên. Một  điểm  nữa  là  sự  đơn  điệu  trong  cách  hướng  dẫn  học  tập  cho  học  sinh  của  giáo viên(chủ  yếu là hỏi đáp, ghi bảng, chép vở  và áp dụng công thức để  giải   bài tập). Giáo viên chưa thực sự có sự  đầu tư, đa dạng các hoạt động học cho học  sinh. Vì thế  từ  cách  nêu  vấn  đề  đến  tổ  chức  các  hoạt  động  dạy  học  chưa  tạo  được  niềm  say  mê, hứng thú và hấp dẫn học sinh. Qua việc giảng dạy trên lớp  tôi nhận thấy nhiều em nắm kiến thức lý thuyết   rất tốt nhưng khi vận dụng  thì có một thực trạng đáng buồn là nhiều em không biết  vận dụng kiến thức để giải thích  các hiện tượng, các vấn đề xung quanh cuộc sống  của chính mình; thậm chí có những em còn giải thích sai hoàn toàn bản chất của hiện  tượng từ  đó việc làm đúng phần bài tập với các em rất khó khăn, điểm số  bộ  môn   không cao vì vậy tình yêu với môn Vật lí của nhiều em cứ thui chột dần. Do đó việc đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù bộ môn nói  chung và việc vận dụng hệ thống các câu hỏi liên quan đến thực tiễn vào bài giảng  nói riêng nhằm tăng hứng thú học tập bộ  môn cho học sinh, để  Vật lí không còn   mang tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học” là một trong những  công  việc cần làm ngay và cần làm xuyên suốt. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức vật lí gắn kết chặt chẽ với thực   tế cuộc sống con người, những hiện tượng vật lí trong cuộc sống luôn đặt ra cho các  
  5. 5 em học sinh những câu hỏi cần giải thích. Và khi đã giải thích được, các em sẽ thêm   hiểu rõ, hiểu sâu sắc hơn về những khái niệm, định nghĩa, định luật,...mà các em  đã  được học. Các em học sinh cấp THPT đang  ở  lứa tuổi thích tìm hiểu, khám phá thế  giới  xung quanh mình. Vì vậy, khi giáo viên đưa những vấn đề liên quan đến thực tế vào  bài  học sẽ giúp các em giải đáp được trí tò mò, thấy được niềm vui, thấy được lợi   ích thiết thực của  môn học, nó làm cho các em muốn học,  yêu thích  Vật lí. Từ đó,  các em sẽ có ý thức trong việc tự học, tự tìm tòi, khám phá kiến thức.  Mặt khác, trong kiểm tra đánh giá, đa số  còn mang tính truyền thống bằng cách   đưa ra các câu hỏi mang tính lý thuyết, công thức mà vận dụng kiến thức trong thực tiễn,  trong lao động sản xuất còn hạn chế. Vì những lý do trên mà tôi lựa chọn đề  tài: “Xây  dựng các chủ  đề  dạy học và hệ  thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong   các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh”.  Tôi hi vọng đây là tài  liệu tham khảo và với những kết quả bước đầu sẽ có nhiều giáo viên tích cực tham gia  vào việc biên soạn các chủ đề và phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao hơn. 7. Nội dung:  7.1.1. Giải pháp 1 ­Tên giải pháp:Tăng cường sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế. ­Nội dung: Tìm hiểu khái niệm bài tập định tính và câu hỏi thực tế, tác dụng của bài tập  thực tế trong dạy học và kiểm tra Vật lý. Phân loại bài tập định tính và định lượng; ưu   điểm của bài tập định tính và định lượng. ­Các bước tiến hành giải pháp:Nghiên cứu tài liệu, tổng kết kinh nghiệm qua tài liệu,  tìm hiểu nội dung các bài tập và hiện tượng thực tiễn liên quan đến từng bài học. Từ đó   xây dựng giáo án của tiết dạy hiệu quả.  ­ Kết quả khi thực hiện giải pháp: + Sản phẩm của giải pháp: Hệ thống câu hỏi và bài tập liên quan đến thực tế, cách lồng   các câu hỏi và bài tập vào trong từng bài tập. ( Chi tiết tại phụ lục số 1) 7.1.2 Giảipháp 2 ­Têngiảipháp:Sử  dụng bài tập thực tiễn trong dạy học chủ  đề: “Dòng điện trong   các môi trường”.
  6. 6 ­ Nội dung:Xây dựng kế hoạch dạy học chương dòng điện trong các môi trường vật lý  11; áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy thực tiễn; tổng kết đánh giá tính khả thi,  hiệu quả của phương pháp. ­Các bước tiếnhànhgiảipháp: +Bước   1:  Xâydựngkếhoạchdậyhọcchươngdòngđiệntrongcácmôitrườngcósửdụngcáccâuhỏiliênqua nthựctế. + Bước 2:Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí giáo viênmôn Vật lý tại trường THPT  Yên Thế. Tổ chức trao đổi, thảo luận trong nhóm dạy; xây dựng kế hoạch áp dụng sáng   kiến; đã trao đổi đồng thời nhờ  05  đồng chí trong tổ  bộ  môn áp dụng sáng kiến trong  giảng dạy, cụ thể: Ngày tháng  Nơi công tác Chức  Trình  Nội dung công  Số TT Họ và tên năm sinh danh độ CM việc hỗ trợ GV  Nguyễn  1979 THPT Yên  THPT  Cử  Nhận xét, phản  1 Thị Hương  Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến. GV  Trần Văn  1974 THPT Yên  THPT  Nhận xét, phản  2 Nam Thế hạng III Thạc sĩ hồi về sáng kiến. Trần Thị  GV  Thanh  1985 THPT Yên  THPT  Cử  Nhận xét, phản  3 Hiền Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến. GV  Bùi Quang  1986 THPT Yên  THPT  Cử  Nhận xét, phản  4 Huy Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến. GV  Nông Văn  1987 THPT Yên  THPT  Cử  Nhận xét, phản  5 Thành Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến.
  7. 7 + Bước 3: Thực nghiệm sư phạm Sử dụng kế hoạch dạy học đã xây dựng vào giảng dạy lớp 11A8, 11A9 năm học  2018 ­ 2019; và lớp 11A10 năm học 2019 ­ 2020.  + Bước 4: Đánh giá tính khả thi của phương pháp, đánh giá hiệu quả của phương   pháp. Tổ chức rút kinh nghiệm sau khi áp dụng sáng kiến.  Đánh giá tính khả thi của phương pháp, đánh giá hiệu quả của phương pháp. Ở  phần này để đánh giá hiệu quả, tác giả sử dụng kết quả kiểm tra cuối chương của lớp  11A8 năm học 2018 ­ 2019 đối chiếu với kết quả của các em năm học lớp 10 và đối chiếu  với lớp 11A9 năm học 2018 ­ 2019; sử dụng kết quả cuối chương của lớp 11A10 năm học  2019 ­ 2020 đối chiếu với kết quả học tập của các em năm học lớp 10 . Sau khi hoàn thành nội dung 02 giải pháp đưa ra, tôi cùng các đồng nghiệp áp dụng  sáng kiến trong giảng dạy môn Vật lý  theo 03 bước đã trình bày để tiếp tục hoàn thiện,  phát triển Sáng kiến áp dụng cho việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại  trường THPT Yên Thế trong những năm học tiếp theo. ­ Kết quả khi thực hiện giải pháp: Sau quá trình thực hiện và tổng kết, rút kinh nghiệm  tác giả đã đạt được kết quả như sau: Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện  trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh (Chi tiết tại phụ lục số 2) Đã sử dụng kế hoạch dạy học theo góc vào giảng dạy thực tiễn tại trường THPT   Yên Thế  (lớp 11A8 năm học 2018­2019 và lớp 11A10 năm học 2019­2020). Nhận được  phản hồi tích cực từ đồng nghiệp và học sinh. Giải pháp dễ áp dụng, phù hợp với điều   kiện thực tiễn trường THPT Yên Thế, tăng tính tích cực chủ  động hoạt động của học   sinh, hiệu quả trong việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Học sinh thể hiện   rõ sự hứng thú, chủ động tích cực trong hoạt động học tập, hiệu quả  học tập cao, chất   lượng học tập được nâng lên rõ rệt. Đã đánh giá được tính khả  thi của phương pháp và khả  năng áp dụng vào điều  kiện thực tiễn trường THPT Yên Thế. Việc chuẩn bị cơ sở vật chất không phức tạp,các   thí nghiệm đầy đủ. 
  8. 8 Đã đánh giá được hiệu quả của phương pháp qua việc đối sánh kết quả học tập  của học sinh. Khi đối sánh kết quả của học sinh so với năm học trước, so với các lớp  khác có thể nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của học sinh. Đồng thời sự tích cực, chủ động,  sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập cũng cho thấy tác động, hiệu quả của giải  pháp. + Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp:  Kế  hoạch dạy học các bài lí thuyết chương Sự   điện li môn Hóa học 11 theo   phương pháp dạy học góc. (Chi tiết tại phụ lục số 2). + Các bảng số liệu, biểu đồ so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp: 
  9. 9
  10. 10 Bảng 1. Đối sánh kết quả thực nghiệm lần 1, áp dụng dạy lớp 11A8 năm học 2018­2019. Qua bảng 1, cho thấy điểm kiểm tra cuối chương Dòng điện trong môi trường vật lý  11  của học sinh trong lớp 11A8 có sự tiến bộ rất nhiều so với điểm tổng kết của học sinh  đó năm lớp 10, điều này khẳng định hiệu quả áp dụng giải pháp đối với học sinh lớp  11A8. Hiệu quả này được thể hiện rõ hơn khi đối sánh với kết quả kiểm tra cuối  chương tương ứng với học sinh lớp 11A9 (lớp đối sánh), có thể thấy rõ sự vượt trội của  học sinh 11A8 so với học sinh 11A9. .7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến: Phạm vi áp dụng của giải pháp cho bộ môn vật lý 11 trường THPT Yên Thế. Thực nghiệm sư  phạm được tiến hành qua quá trình giảng dạy bộ  môn vật lý   khối lớp 11 khi học các nội dung kiến thức trên lớp buổi sáng chính khóa theo thời khóa   biểu và một số  buổi học thử  nghiệm theo chủ  đề  buổi chiều và bài kiểm tra thường  xuyên trên các học sinh khối 11 mà tôi trực tiếp giảng dạy tại trường THPT   Yên Thế  năm học 2017­2018 và học kỳ  I năm học 2018 ­ 2019. Đối tượng học sinh lớp 11 mà tôi  được phân công giảng dạy có trình độ, kết quả thu được rất khả quan. Sau chủ đề, học sinh có nền kiến thức chung về bản chất của dòng điện trong các  môi trường, các hiện tượng điện trong các môi trường và các hiện tượng trong thực tế  đời sống.  Đối với học sinh có lực học và khả năng phân tích tổng hợp tốt như lớp 11A 8 tôi  sử dụng bài tập thực tiễn trong phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học theo   trạm và được đặt ra nhiệm vụ với các yêu cầu cao hơn các lớp còn lại. Lớp Nhiệm vụ chung của giáo viên Nhiệm vụ chung  của học sinh
  11. 11 11 A8 ­ Dạy trên lớp các tiết học về nội dung kiến thức   ­ Các nhóm trao đổi  liên quan.  kết   quả   học   tập  ­ Từ  các câu hỏi thực tiễn, tổ  chức cho học sinh   dưới   hình   thức   trả  làm các thí nghiệm kiểm chứng, chứng minh tính  lời câu hỏi của giáo  chất đã học. viên. ­ Luyện tập củng cố bài bằng các câu hỏi, bài tập  ­   Tìm   tòi   các   kiến  kết hợp với câu hỏi và bài tập thực tiễn cho phù   thức thực tế  có liên  hợp theo hướng phát triển năng lực, tạo động lực  quan đến kiến thức  cho học sinh hứng thú cho việc tìm tòi các kiến  đã học. thức có liên quan sau giờ học. ­ Tìm tòi, vận dụng  ­ Tổ  chức cho học sinh các nhóm thảo luận để  các   kiến   thức   đã  giải quyết các nhiệm vụ  học tập thông qua các  học, giải thích, giải  phiếu học tập sau khi học sinh đã tự lực tìm hiểu  quyết   các   vấn   đề  kiến thức trước khi đến lớp. trong   thực   tiễn   có  ­ Giáo viên theo dõi hoạt động của các nhóm học   liên   quan   tới   kiến  sinh   để   kịp   thời   giúp   đỡ   hoặc   chấn   chỉnh   nội   thức đã học. dung cho phù hợp. 11A10, ­ Dạy trên lớp các tiết học về nội dung kiến thức   ­ Các nhóm trao đổi  11A7 liên quan, yêu cầu học sinh tìm tòi các kiến thức   kết   quả   học   tập  thực tế có liên quan đến kiến thức đã học, tự tìm   dưới   hình   thức   trả  các hiện tượng vật lý liên quan và giải thích.  lời câu hỏi của giáo  ­ Từ  các câu hỏi thực tiễn, tổ  chức cho học sinh   viên. làm các thí nghiệm kiểm chứng, chứng minh tính  ­   Tìm   tòi   các   kiến  chất đã học. thức thực tế  có liên  ­ Luyện tập củng cố bài bằng các câu hỏi, bài tập  quan đến kiến thức  kết hợp với câu hỏi và bài tập thực tiễn cho phù   đã học. hợp theo hướng phát triển năng lực, tạo động lực  ­ Thuyết trình, trình  cho học sinh hứng thú cho việc tìm tòi các kiến  bày   vấn   đề   thực  thức có liên quan sau giờ học. tiễn   liên   quan   đến  ­ Tổ  chức cho học sinh các nhóm thảo luận để  bài học. giải quyết các nhiệm vụ  học tập thông qua các  ­ Tìm tòi, vận dụng  phiếu học tập sau khi học sinh đã tự lực tìm hiểu  các   kiến   thức   đã 
  12. 12 kiến thức trước khi đến lớp. học, giải thích, giải  ­ Tổ  chức cho các nhóm thảo luận tự  trình bày,  quyết   các   vấn   đề  thuyết trình, giải thích các hiện tượng vật lý và  trong   thực   tiễn   có  tính   toán   các   bài   tập   trong   phiếu   học   tập.Giáo  liên   quan   tới   kiến  viên theo dõi hoạt động của các nhóm học sinh để  thức đã học. kịp thời giúp đỡ  hoặc chấn chỉnh nội dung cho   phù hợp. Đối tượng học sinh lớp 11 A8 của hai năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 phần   lớn là các học sinh có học lực khá – giỏi nên khả  năng tự  học, tự tìm tòi tương đối tốt  giáo viên xây dựng và tổ  chức các hoạt động học cho học sinh, học sinh phân theo các   nhóm   hoàn   thành   nhiệm   vụ   học   tập   tương   đối   tốt.   Với   đối   tượng  học   sinh   lớp  11A7,11A10 năm học 2018 – 2019các học sinh có học lực trung bình – khá như  vậy khi  đặt ra các yêu cầu  cần có sự hướng dẫn của giáo viên. Song về cơ bản các em đều rất  hào hứng, thích thú với các bài giảng, bài kiểm tra  sử dụng bài tập thực tiễn kết hợp với  các phương pháp dạy học mà mà tôi đề  ra. Các em đều được chủ  động tìm hiểu kiến   thức xung quanh, gần gũi với chính cuộc sống của mình, và cũng rất hào hứng chia sẻ  những vấn đề các em biết mà nay mới có đủ kiến thức để giải thích và hiểu rõ bản chất   vấn đề. Từ  đó các em đủ  tự  tin để  thuyết trình một vấn đề  trong nội dung bài học nói  riêng, trong cuộc sống mà các em gặp nói chung.  Cụ  thể  kết quả  thi THPT Quốc gia môn vật lý của trường THPT Yên Thế  năm  2018 điểm trung bình là 5,34 xếp thứ 19 trong tỉnh nhưng đến năm 2019 điểm trung bình  là 6,06 xếp thứ 10 trong toàn tỉnh. 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến:  1. Hiệu quả kinh tế  Sáng kiến “Xây dựng các chủ đề  dạy học và hệ  thống câu hỏi thực tiễn chương   Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh”. về  mặt  khoa học giáo dục, được áp dụng trong quá trình giảng dạy ở nhà trường nên không tính   được hiệu quả về mặt kinh tế. 2. Hiệu quả về mặt xã hội
  13. 13 ­ Việc tổ chức dạy học theo chủ đề gắn với hệ thống các câu hỏi thực tiễn giúp  các em trước tiên hứng thú hơn trong việc tiếp cận với kiến thức môn học. ­ Qua các câu hỏi thực tiễn các em phần nào biết được những ứng dụng to lớn của   thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là những đóng góp của các phát minh Vật lý trong  đời sống. ­ Qua sáng kiến được áp dụng vào thực tế các em đã phần nào giải thích được các  hiện tượng tự nhiên cũng như ý thức được những yếu tố tác động đến môi trường sống   của chúng ta qua đó các em biết cách giảm thiểu những rủi ro, những tác động tiêu cực   đến đời sống và môi trường. ­ Sáng kiến cũng góp phần phát triển năng lực tư  duy đối với học sinh, giúp các  em mạnh dạn, tự tin hơn và có thể sử dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, tăng  cường vận dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề  trong học tập và thực tiễn. Qua  đó, đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao   chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong các nhà trường. *   Cam   kết:   Tôixin   cam   đoannhữngđiềukhaitrênlàtrungthực,  đúngsựthậtvàkhôngsaochéphoặc vi phạmbảnquyền. XÁC NHẬN CỦA  TÁC GIẢ SÁNG KIẾN TRƯỜNG THPT YÊN THẾ Trương Thị Phú Thương
  14. 14 Phụ lục 1 a. Khái niệm bài tập thực tiễn Bài tập thực tiễn là loại bài tập được đưa ra với nhiều hình thức khác nhau: “Câu  hỏi thực hành, câu hỏi để lĩnh hội, bài tập logic, bài tập miệng, câu hỏi định tính, câu hỏi   kiểm tra,…”. Đặc điểm của bài tập thực tiễn là nhấn mạnh về  mặt bản chất  của các  hiện tượng đang khảo sát, hiện tượng quen thuộc tồn tại xung quanh con người.  b. Tác dụng của bài tập thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh giá của môn Vật  lý  Thông qua bài tập thực tiễn   giúp cho học sinh rèn luyện khả  năng tư  duy logic,  tiếp cận thực tiễn, rèn luyện kỹ  năng, kỹ  xảo, tạo điều kiện cho học sinh đào sâu và  củng cố  các kiến thức, phân tích hiện tượng, làm phát triển  khả  năng phán  đoán, mơ 
  15. 15 ước sáng tạo, kỹ năng vận dụng những kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tượng   trong tự nhiên, trong đời sống, trong kĩ thuật, mở rộng tầm mắt kĩ thuật của học sinh.  Bài tập thực tiễn rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức của học sinh vào thực   tiễn. Để  giải các bài tập thực tiễn học sinh phải vận dụng những kiến thức lý thuyết   vào thực tiễn, điều đó giúp các em củng cố  và khắc sâu kiến thức . Nhờ  vậy kiến thức   mà các em nắm được sẽ  chính xác hơn, vững chắc hơn, có tính hệ  thống hơn. Các bài  tập thực tiễn cũng có thể sử dụng nghiên cứu kiến thức mới và hình thành tri thức vật lý  mới, tức là nâng cao kiến thức vật lý cho học sinh. Vì vậy việc thường xuyên giải bài  tập thực tiễn sẽ góp phần đáng kể trau dồi kiến thức vật lý cho học sinh.  Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ  thể  mà các bài tập đặt ra, học sinh   phải sử  dụng các thao tác tư  duy như  phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu  tượng hóa….Có thể  nói bài tập thực tiễn là một phương tiện rất tốt để  rèn luyện tính  kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Bài tập thực tiễn còn là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong   giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để  đề  cập, qua đó bổ  sung kiến thức cho học sinh.   Bài tập còn cung cấp cho học sinh những số liệu mới về phát minh, những ứng dụng…   giúp học sinh hòa nhập với sự phát triển khoa học kỹ thuật của thời đại.  Do vậy việc khai thác và sử dụng bài tập mang tính thực tiễn trong quá trình dạy   học và kiểm tra đánh giá cũng như trong học tập của học sinh cũng là vấn đề  cần được  giáo viên quan tâm. c. Phân loại  ­  Bài tập thực tiễn định tính Bài tập thực tiễn định tính là những bài tập mà khi giải, học sinh không cần thực   hiện các phép tính phức tạp hay chỉ sử dụng vài phép tính đơn giản có thể  nhẩm được.   Để giải được bài tập định tính học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic trên cơ  sở  hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý và nhận biết được những biểu  hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể.   Bài tập thực tiễn định tính là bài tập có thể đưa ra dưới dạng giải thích hiện tượng:  cho biết một hiện tượng đã xảy ra, luôn xảy ra và giải thích nguyên nhân của nó. Nguyên   nhân đó chính là những đặc tính của các định luật Vật lý.  
  16. 16 Ưu điểm bài tập thực tiễn định tính: + Tạo điều kiện cho học sinh đào sâu, củng cố kiến thức, là phương tiện kiểm tra  kiến thức và kỹ xảo thực hành của học sinh. + Rèn luyện cho học sinh hiểu rõ bản chất vật lý của các hiện tượng và những   quy luật của chúng, dạy cho học sinh biết áp dụng những quy luật, kiến thức vào thực   tiễn đời sống và lao động, sản xuất.  + Có tác dụng tăng khả  năng hứng thú đối với môn học, tạo điều kiện phát triển  óc quan sát, khả  năng phân tích, tổng hợp của học sinh nhờ đưa lý thuyết các định luật,   quy tắc vật lý vào đời sống xung quanh phát triển khả  năng phán đoán, mơ   ước, sáng   tạo…  + Đây là phương tiện tốt nhất phát triển tư duy cho học sinh do phương pháp giải   những bài tập này bao gồm những suy luận logic dựa trên những kiến thức vật lý mà các   em đã học, những kinh nghiệm của học sinh có được trong đời sống hàng ngày. ­ Bài tập thực tiễn định lượng  Bài tập thực tiễn định lượng là những bài tập muốn giải được yêu cầu học sinh  phải thực hiện một loạt các phép tính để  tìm quy luật mối liên hệ  giữa các đại lượng  Vật lý. Các bài tập thực tiễn định lượng đề cập đến những số liệu liên quan trực tiếp tới   đối tượng có trong đời sống, kĩ thuật.  Trong quá trình dạy học giáo viên có thể sử dụng loại bài tập thực tiễn định lượng   tùy vào từng trường hợp, có thể sau khi học xong một định luật, một định lý nào đó thì có  thể cho học sinh áp dụng vào để phân tích và giải thích hoặc có thể sử dụng bài tập này  để đặt vấn đề cho học sinh tìm hiểu kiến thức mới.  Ưu điểm của bài tập thực tiễn định lượng: + Rèn luyện tính cẩn thận trong tính toán, phát triển tư  duy cho học sinh về mặt  toán học. + Giúp học sinh chú ý phân tích nội dung vật lý, ứng dụng của bài tập tính toán. + Giúp học sinh hiểu được mối liên hệ giữa các kiến thức đã học với các số liệu   trong thực tế….
  17. 17 d. Những lưu ý khi sử dụng bài tập thực tiễn Để phát huy tác dụng của bài tập thực tiễn, khi sử dụng loại bài tập này trong dạy  học, giáo viên cần: ­ Căn cứ vào nội dung kiến thức mà học sinh cần nắm trong một đơn vị kiến thức,   một chuyên đề dạy học hay một tiết học, tùy vào điều kiện cụ thể của lớp học, thời gian   cho phép cũng như khả năng học tập của học sinh để lượng hóa mục tiêu về kiến thức,   kĩ năng và thái độ, từ đó lựa chọn các bài tập thực tiễn cho phù hợp. ­ Các câu hỏi, bài tập có nhiều phương án trả lời để  kích thích tư duy, tính tò mò   của học sinh. ­ Hướng dẫn học sinh nhận xét về phương án giải, rút ra kết luận, khái quát hóa   để bổ sung. Hoàn thiện kiến thức, đề xuất ý kiến, vận dụng trong cuộc sống. ­ Bài tập thực tiễn phải có tác dụng giáo dục tư  tưởng, đạo đức, thế  giới quan  khoa học cho học sinh ở từng bài học, từng chuyên đề. ­ Giáo viên phải xác định những ứng dụng kỹ thuật của từng bài cũng như những   ứng dụng của vật lý trong cuộc sống để xây dựng hệ thống bài tập. Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần chú ý những nguyên tắc sau:  ­ Kết hợp, sử dụng trong các phương pháp dạy học hợp lý. ­ Nội dung bài tập phải có khả năng thực hiện, phù hợp với hoàn cảnh thực tế. ­ Không lạm dụng quá nhiều, số lượng hơn chất lượng. ­ Những ứng dụng đưa ra hấp dẫn, có chọn lọc, đảm bảo tính chính xác, khoa học,  phù hợp với trình độ của học sinh. ­ Mang tính phổ biến, thời sự.
  18. 18 Phụ lục 2 Thiết kế dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng sử dụng bài tập  thực tiễn  phát triển năng lực cho học sinh qua một số chủ đề. a. Xác định mục tiêu ­ Mục tiêu kiến thức  + Nêu được điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ. + Nêu được hiện tượng nhiệt điện là gì. + Nêu được hiện tượng siêu dẫn là gì. + Nêu được bản chất của dòng điện trong chất điện phân. + Mô tả được hiện tượng dương cực tan. + Phát biểu được định luật Fa­ra­đây về điện phân và viết được hệ thức của định  luật này. + Nêu được một số ứng dụng của hiện tượng điện phân. + Nêu được bản chất của dòng điện trong chất khí. + Nêu được điều kiện tạo ra tia lửa điện. + Nêu được điều kiện tạo ra hồ quang điện và ứng dụng của hồ quang điện. + Nêu được bản chất của dòng điện trong bán dẫn loại p và bán dẫn loại n. + Nêu được cấu tạo của lớp chuyển tiếp p – n và tính chất chỉnh lưu của nó. + Nêu được cấu tạo, công dụng của đi ốt bán dẫn và của tranzito. ­ Mục tiêu kỹ năng Trong quá trình cũng như sau khi học một chuyên đề, học sinh sẽ được rèn luyện   những kỹ năng cần thiết cho việc học tập kiến thức thực tại và nó cũng góp phần hình 
  19. 19 thành kỹ năng trong quá trình học tập  ở những mức độ  cao hơn và trong cuộc sống của  bản thân học sinh như:  + Vận dụng kiến thức đã học để  giải thích các hiện tượng về điện như  “ Vì sao  người ta chọn dây bạch kim để lại nhiệt kế điện trở  dùng trong công nghiệp?” “ Vì sao  dòng điện chạy trong cuộn dây siêu dẫn không có nguồn điện lại có thể duy trì lâu dài?  có thể dùng dòng điện ấy làm cho động cơ chạy mãi được không?” hay “ tại sao khi mạ  điện muốn lớp mạ đều, ta phải quay vật cần mạ trong lúc điện phân?”;  “ Nếu không khí  dẫn điện thì mạng điện trong gia đình có an toàn không? Ô tô, xe máy có chạy được  không? Các nhà máy điện sẽ ra sao?”. Bước đầu giải thích được các vấn đề  như  : “ Vì  sao khi đi đường gặp mưa giông, sấm sét dữ  dội ta không nên đứng trên những gò đất   cao hoặc trú dưới gốc cây mà nên nằm dán người xuống đất…., đồng thời thấy được   tầm quan trọng của khoa học đặc biệt là Vật lý học trong đời sống qua cũng như sự phát  triển chung của nhân loại. + Vận dụng thuyết electron để giải thích vì sao kim loại dẫn điện tốt, dòng điện  chạy qua dây dẫn bằng kim loại thì gây ra tác dụng nhiệt và điện trở suất của kim loại   tăng khi nhiệt độ tăng. + Vận dụng được công thức . + Vận dụng các định luật Fa ra đây để  giải giải được các bài tập về  hiện tượng   điện phân.  + Giải thích được tính chỉnh lưu của lớp tiếp xúc p – n. + Tiến hành thí nghiệm để  xác định được tính chất chỉnh lưu của đi ôt bá dẫn và  đặc tính khuyếc đại của tranzito. + Thu thập thông tin từ  các nguồn, khả  năng tìm hiểu thực tế, sưu tầm tài liệu,  khai thác trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng như mạng internet, sách, báo. + Xử lý thông tin, phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận, khái quát hóa,… để rút ra  kết luận.  + Truyền đạt thông tin, thảo luận  nhóm, báo cáo kết quả thực hiện. + Bước đầu hình thành khả năng làm việc tập thể.
  20. 20 ­ Thái độ  + Tạo hứng thú trong học tập môn vật lý, đồng thời yêu thích, say mê khoa học   qua việc biết được ý nghĩa thực tiễn của kiến thức, những  ứng dụng của vật lý học   trong đời sống, giảm bớt những căng thẳng trong học tập làm môn học trở  nên gần gũi  và dễ học hơn. + Sẵn sàng áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, trung thực, khách quan. + Tinh thần hợp tác trong học tập, có ý thức và tinh thần trách nhiệm, luôn nỗ lực   hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời có thái độ  chia sẻ  cũng như  học hỏi ở mọi người xung   quanh trong quá trình học tập cũng như lao động.  b. Xác định một số vấn đề  thực tiễn khi dạy chủ  đề  “ Dòng điện trong các   môi trường ” Dựa vào mục tiêu, nội dung kiến thức của chủ  đề  và sự  ứng dụng của các kiến   thức của chủ  đề  để  xác định các vấn đề  thực tiễn phù hợp với khả  năng, nhận thức,   trình độ vận dụng kiến thức của học sinh, nên tôi chỉ đưa ra vấn đề  trong các bài tập để  học sinh giải quyết như sau: ­ Vấn đề  1: Tìm hiểu về  hiện tượng nhiệt điện để  hiểu được vai trò của hiện  tượng nhiệt điện và những ứng dụng của nó trong đời sống và kĩ thuật. ­  Vấn đề  2:  Tìm hiểu về  hiện tượng siêu dẫn từ  đó hiểu được vai trò của vật  liệu siêu dẫn trong đời sống và trả lời được câu hỏi “ Vì sao dòng điện chạy trong cuộn   dây siêu dẫn không có nguồn điện lại có thể  duy trì lâu dài? Có thể  dùng dòng điện ấy   làm cho động cơ  chạy mãi được không?” cũng như  biết được những  ứng dụng của nó   trong đời sống và sự phát triển của khoa học công nghệ. ­ Vấn đề  3:  Ứng dụng của hiện tượng điện phân trong các lĩnh vực: Xử lí nước   thải; điện phân sản xuất chất vô cơ, hữu cơ; tinh luyện kim loại; tách và phân tích các   chất trong hỗn hợp; đúc điện; mạ điện; khoan điện hóa. ­ Vấn đề 4: Tia lửa điện và ứng dụng. Hồ quang điện và ứng dụng. ­  Vấn đề  5:  Tìm hiểu những  ứng dụng của Điôt bán dẫn và Tranzito trong đời  sống.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2