
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) đề phát huy năng lực cho học sinh
lượt xem 3
download

Nghiên cứu đề tài “Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) để phát huy năng lực cho học sinh” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt hình thành năng lực cho học sinh lớp 11 ở trường phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) đề phát huy năng lực cho học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) đề phát huy năng lực cho học sinh Giáo viên thực hiện: Đặng Thị Thu Hiền Đơn vị công tác : Trường THPT Quỳnh Lưu I. Tổ chuyên môn : Văn Anh Bộ môn: Ngữ văn Năm học : 2020 – 2021 Số điện thoại : 0914640707
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SGK 11, tập 1, Chương trình ngữ văn hiện hành, NXB GD 2. SGV 11 tập 1, Chương trình ngữ văn hiện hành, NXB GD 3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội 2014 4. Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Hà Nội 2015 5. Bộ giáo dục và đào tạo (2013), Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau 2015, Hà Nội 2013. 6. Nguyễn Doãn Hải, Đa dạng hóa phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, ĐHQG Hà Nội 2001 7. Nguyễn Thị Phương Hoa, Lí luận dạy học hiện đại, ĐHHQG Hà Nội 2007 8. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh 9. Thái Duy Tuyên, Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB Giáo dục 10. Tài liệu tập huấn, Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn cấp THPT, Hà Nội 2014.
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………… ….1 PHẦN II. NỘI DUNG…………………………………………………………. 3 I. Cơ sở của đề tài…………………………………………………………………3 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………………3 1.1. Khái niệm dạy học dự án..............…………………………………………...3 1.2. Vấn đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực..................................... 1.3.Về việc áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ…………………………………………………….............................4 2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………....6 2.1. Thực trạng học tập của học sinh……………………………………………..6 2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên ………………………………………….7 2.3. Thực trạng về thi cử và kiểm tra, đánh giá …………………………………..8 II. Giải pháp áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ..............................................................................................….......8 1.Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị....................................................................... 1.1.Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án................................. 1.2.Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án............................................... 2.Giai đoạn 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án............................... 2.1.Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu............................... 2.2.Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.................................................................................................................. 2.3.Bước 3: Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng..... 3.Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm........................................................ 3.1.Bước 1: Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án................................ 3.2.Bước 2: Đánh giá, rút kinh nghiệm dự án...................................................... III. Giáo án minh họa ……………………………………………………………27
- IV.Thực nghiệm sư phạm……………………………………………................... 1.Mục đích thực nghiệm …………………………………………………………… 2.Đối tượng thực nghiệm................................................................................. 39 3.Nội dung thực nghiệm......................................................................................... 4.Kết quả thực nghiệm....................................................................................... PHẦN III. KẾT LUẬN…………………………………………………………43 I. Những đóng góp của đề tài……………………………………………………43 1. Tính mới của đề tài……………………………………………………………43 2. Tính khoa học…………………………………………………………………43 3. Tính hiệu quả………………………………………………………………….43 II. Một số kiến nghị, đề xuất……………………………………………………..44 1. V ới các cấp quản lí giáo dục…………………………………………………..44 2. Với giáo viên…………………………………………………………………..44 3. Với học sinh…………………………………………………………………… 44 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế kỉ XXI với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật đòi hỏi con người không chỉ biết kiến thức mà còn cần nắm vững các kĩ năng, có tính sáng tạo, có khả năng lao động độc lập, tự chủ, có năng lực hành động, có năng lực giải quyết vấn đề, có khả năng hòa nhập tốt, có khả năng tham gia cạnh tranh quốc tế…Bối cảnh đó đòi hỏi ngành giáo dục phải có những bước tiến vượt bậc để đào tạo nên những con người đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội. Muốn làm được điều này, ngành giáo dục nước ta cần phải có những đổi mới về nhiều mặt, trong đó cần chú ý nhất là đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong hoạt động giảng dạy, đưa quá trình dạy học gắn liền với thực tiễn cuộc sống… Để thực hiện mục tiêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định cần chuyển đổi mục tiêu giáo dục từ định hướng nội dung sang định hướng phát triển năng lực, nghĩa là từ chỗ quan tâm học sinh học được cái gì đến chỗ học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Vì vậy, làm thế nào để học sinh hoạt động nhiều hơn, năng động hơn, sáng tạo hơn là một trong những vấn đề cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Trong đó, dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học tích cực có thể đáp ứng những yêu cầu trên. Người học thông qua việc giải quyết một tình huống có thật trong đời sống thực tiễn, bằng hoạt động tự lực của bản thân và sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm sẽ tự mình chiếm lĩnh tri thức, đồng thời phát triển năng lực tự học, tự chủ, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Đây chính những năng lực quan trọng hàng đầu để các em có thể vận dụng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, giúp các em thích nghi trong mọi hoàn cảnh và thành công hơn khi trưởng thành. Đề tài “Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) để phát huy năng lực cho học sinh” của chúng tôi nhằm giúp học sinh có cơ hội phát huy khả năng sáng tạo, phát triển năng lực của bản thân, hình thành các kĩ
- năng cần thiết để chủ đông, tích cực hơn trong học tập và rèn luyện, vững bước hơn trên con đường đi tới tương lai. II. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Trong chương trình Ngữ văn 11, bài Hai đứa trẻ (Thạch Lam) là một trong những bài học trọng tâm, chứa đựng những giá trị sâu sắc, to lớn về nhận thức, tư tưởng, thẩm mĩ cho học sinh. Thông thường, người dạy chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề… để truyền tải kiến thức về tác giả và tác phẩm. Mặt khác, trong tiến trình dạy học, các hoạt động như khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập thường được chú trọng hơn hơn là phần hoạt động vận dụng. Trong khi đó, đây lại là hoạt động rất quan trọng để học sinh áp dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào việc giải quyết các tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Như vậy, cách tổ chức dạy học theo hướng quen thuộc lâu nay chưa chú ý đến sự khác biệt về năng lực và sở thích của mỗi học sinh trong tiếp thu kiến thức; chưa kích thích được hứng thú học tập của người học; chưa phát triển được khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, năng lực cộng tác làm việc nhóm, năng lực đánh giá... Và quan trọng nhất là chưa gắn giá trị của bài học với những vấn đề có thực trong thực tiễn. Để mang lí thuyết lại gần hơn với thực tế đời sống, góp phần khơi dậy hứng thú học tập và chuẩn bị những kĩ năng cần thiết cho người học bước vào cuộc sống sau này, tôi chọn đề tài “Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) để phát huy năng lực cho học sinh” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt hình thành năng lực cho học sinh lớp 11 ở trường phổ thông.
- PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. Dự án học tập là một hình thức hoạt động nhằm giúp học sinh có thêm những trải nghiệm đối với các vấn đề được học, đồng thời phát huy khả năng hợp tác, sáng tạo của học sinh trong học tập. Dự án học tập được thực hiện đối với những nội dung học tập mang tính thực tiễn, gắn với cuộc sống và những vấn đề học sinh quan tâm và mong muốn giải quyết. Dạy học dự án có thể được áp dụng linh hoạt trong giờ học chính khóa hoặc trong các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài giờ lên lớp. Qua phương pháp dạy học dự án, học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức vừa phát triển được các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác... Đồng thời còn có thể đề xuất được một số giải pháp, mô hình nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn gắn với bản thân. Ưu điểm của cách tiếp cận này là: quá trình giáo dục có thể phát triển tối đa mọi tiềm năng trong mỗi con người, giúp họ làm chủ được những tình huống, đương đầu với những thách thức sẽ gặp phải trong cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp, phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề. Hạn chế của cách tiếp cận này là: học sinh cần phải có khả năng tư duy bậc cao, có sự hợp tác; Tổ chức các hoạt động dạy học cần nhiều thời gian và kinh phí, điều kiện vật chất phục vụ cho việc làm dự án.
- Có nhiều cách tổ chức dạy học dự án, nhiều giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào chủ đề, mục tiêu, không gian, thời gian, hoàn cảnh… thực hiện dự án. Nhưng tựu trung lại quy trình dạy học dự án thường có các bước thực hiện như sau: Bước 1: Thiết kế giáo án Hoạt động 1: Chuẩn bị dự án, định hướng bài học Xây dựng ý tưởng dự án và kịch bản dự án Xác định mục tiêu cần đạt khi thực hiện dự án Hoạt động Xác định các nguồn hỗ trợ dạy học ( nếu có) của Hoạt động 2: Thiết kế dự án giáo Lập kế hoạch bài dạy và soạn giáo án viên Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến dự án Chia nhóm học sinh và phân công nhiệm vụ cho các nhóm Cung cấp bộ công cụ đánh giá và tài liệu hỗ trợ dự án Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện tốt dự án Hoạt động cá nhân Hoạt động Tự nghiên cứu các nội dung bài học, thu thập các tài liệu của Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ học Hoạt động nhóm sinh Chia nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký nhóm Nhận nhiệm vụ nhóm; chia nhiệm vụ nhóm hoàn thành nhiệm vụ nhỏ hơn Họp nhóm, bàn bạc lên kế hoạch thực hiện dự án Bước 2: Tiến hành dạy học theo dự án (Thực hiện dự án, báo cáo sản phẩm ) Giáo viên Học sinh Hoạt động Nêu lại ý tưởng dự án và Họp nhóm, tập hợp tài liệu 1: nhiệm vụ đã bàn giao Nhóm trưởng thiếp lập các Tổ chức Chỉ dẫn cách thực hiện và hạn vai, giao nhiệm vụ cho từng công việc định thời gian thành viên trong nhóm và tiến trước khi hành thưc hiện dự án Kiểm tra tiến độ và hỗ trợ kịp thực hiện thời khi học sinh gặp vướng Hoàn thiện sản phẩm, thống
- dự án mắ c nhất cách thức trình bày sản phẩm Hoạt động Chỉ dẫn cách thức, thời gian Trình bày sản phẩm và thảo 2: trình bày sản phẩm. luận. Tổ chức GV phát phiếu tham vấn, tự Học sinh điền vào các phiếu báo cáo sản đánh giá. Các nhóm điều chỉnh sản phẩm Định hướng kiến thức bài học phẩm nhóm Học sinh tự rút ra và bổ sung kiến thức Bước 3: Kết thúc dự án Giáo viên Giáo viên yêu cầu các nhóm nộp sản phẩm dự án và bản đánh giá các cá nhân tham gia hoạt động nhóm Giáo viên cung cấp bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm. Cùng với học sinh thống nhất đánh giá sản phẩm của các nhóm Rút ra những kết luận cần thiết Học sinh Nộp sản phẩm và bản đánh giá các cá nhân tham gia hoạt động nhóm cho giáo viên Cùng với giáo viên đánh giá cho điểm của các nhóm Rút kinh nghiệm cho những bài học sau 1.2. Vấn đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra, ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Dạy học định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống. Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá trình dạy học bao gồm nhóm năng lực chung và nhóm năng lực chuyên biệt: * Nhóm năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động, nghề nghiệp. Nhóm năng lực chung theo chương trình GDPT mới gồm có: Tự chủ, tự học: tự lực, tự khẳng định quyền và bảo vệ nhu cầu chính đáng của bản thân; tự kiểm soát hành vi, thái độ tình cảm của mình; tự định hướng, tự học, tự hoàn thiện.
- Giao tiếp, hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện giao tiếp; thiết lập phát triển các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn; xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Hội nhập quốc tế. Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất lựa chọn giải pháp; Tư duy độc lập. * Nhóm năng lực chuyên biệt: Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, nó mang đặc thù riêng của môn học với năng lực chuyên biệt sau: Quá trình dạy học Ngữ văn giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực, đáp ứng với các yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện và phát triển các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói. Với đặc trưng của môn học, môn Ngữ văn triển khai các mạch nội dung bao gồm các phân môn Văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn, nhằm hướng dẫn học sinh đọc hiểu các văn bản và tạo lập được các văn bản theo các kiểu loại khác nhau. Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn Ngữ văn giúp học sinh từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe, đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kỹ năng nói và viết). Năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức về Tiếng Việt, về các loại hình văn bản và kỹ năng, phương pháp đọc, khả năng thu thập các thông tin, cảm thụ cái đẹp và giá trị của tác phẩm văn chương nghệ thuật. Năng lực tạo lập văn bản của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức về các kiểu văn bản, với ý thức và tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa, cùng kỹ năng thực hành tạo lập văn bản, theo các phương thức biểu đạt khác nhau, theo hình thức trình bày miệng hoặc viết. 1.3. Về việc áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ * Các bước dạy học của mô hình trường học mới có qui trình như sau: Hoạt động khởi động: Hoạt động này nhằm giúp học sinh (HS) huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động này giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề, rèn luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho HS cơ sở khoa học của những kiến thức được đề cập đến trong chủ đề.
- Hoạt động luyện tập: Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được ở bước trên để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó GV xem HS đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Hoạt động vận dụng: Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: Hoạt động này khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, nhằm giúp HS hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá. Quy trình 5 bước hoạt động nêu trên không cứng nhắc mà có thể được thiết kế và thực hiện linh hoạt, mềm dẻo. Trong một số lĩnh vực /trường hợp, các hoạt động có thể kết hợp với nhau hoặc bớt đi một, hai hoạt động tuỳ theo đặc trưng của từng lĩnh vực giáo dục, của từng chủ đề/bài học, nhất là đối với một số loại hình mang tính đặc thù. Quy trình này được vận dụng vào mỗi bài học hoặc một chủ đề. Nếu chủ đề có nhiều bài học nhưng chia ra nhiều thời điểm thực hiện nối tiếp thì vẫn cần vận dụng quy trình này. * Hoạt động vận dụng của một bài học có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng. Từ những kiến thức các em đã lĩnh hội được trong các hoạt động học tập ở giai đoạn trước, nhất là ở hoạt động hình thành kiến thức mới, các em có thể vận dụng để giải quyết nhiều vấn đề, tình huống nảy sinh trong cuộc sống. Ở mức độ vận dụng thấp, học sinh sẽ vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề bình thường trong phạm vi học tập, nhà trường và cuộc sống cá nhân với yêu cầu sáng tạo bình thường. Ở mức độ vận dụng cao, học sinh sẽ vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề tương đối khó trong phạm vi cuộc sống cá nhân, gia đình và xã hội với yêu cầu sáng tạo cao. * Khi thiết kế dự án, giáo viên cần chọn những nội dung dạy học có mối liên hệ với cuộc sống ở môi trường ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật. Cho nên việc áp dụng dạy học dự án vào phần vận dụng của bài Hai đứa trẻ là một hoạt động học tập bổ ích, có hiệu quả đối với học sinh. Thông qua hoạt động này, học sinh được phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo trong công việc học tập của mình, bồi dưỡng và phát triển năng lực đặc thù của môn học như năng lực đọc hiểu, năng lực thưởng thức, cảm thụ văn chương, năng lực đánh giá cái hay, cái đẹp của văn chương, năng lực vận dụng kiến thức ở nhà trường vào cuộc sống giúp các em phát triển và hoàn thiện nhân cách, hình thành nên những giá trị sống tốt đẹp, mang lại những tác động xã hội tích cực. Những cơ sở lí luận trên cho thấy đề tài “Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) để phát huy năng
- lực cho học sinh” là cần thiết và khoa học, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và phù hợp với đặc thù của bộ môn. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng học tập của học sinh: Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ trong chương trình Ngữ văn 11 THPT. Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên học sinh...................................................................................................... Lớp.............................................................................................................................. Trường........................................................................................................................ . Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em: Nội dung Có Chưa/Không Em đã từng được tham gia dự án học tập phần hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ? Em có mong muốn được tham gia dự án học tập phần hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ để phát triển năng lực hay không? Kết quả như sau: Nội dung T Đã Chưa Năm học Trường Có Không TT từng từng mong mong tham tham muốn muốn gia gia 1 45/200 155/200 190/200 10/200 2019 2020 THPT Quỳnh Lưu 1 22,5% 77,5% 95% 5% 2 0/200 200/200 184/200 16/200 2019 2020 THPT Quỳnh Lưu 2 0% 100% 92% 8% 3 0/200 200/200 180/200 20/200 2019 – 2020 THPT Hoàng Mai 0% 100% 90% 10%
- Kết quả trên cho thấy: + Tỉ lệ học sinh được tham gia dự án học tập phần hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ trong chương trình Ngữ văn 11 THPT không cao. Điều đó cho thấy việc thực hiện nội dung giáo dục này ở các trường chưa được quan tâm. + Phần lớn học sinh các trường đều có mong muốn nguyện vọng được tham gia dự án học tập phần hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ để có cơ hội phát triển năng lực, phẩm chất của bản. 2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ để phát huy năng lực cho học sinh bằng phiếu điều tra khảo sát giáo viên thuộc bộ môn Ngữ Văn ở một số trường THPT trên địa bàn: Nội dung khảo sát: Họ và tên giáo viên....................................................................................... Giảng dạy môn.............................................................................................. Trường........................................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu(x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy/cô: Nội dung Có Không/chư a Thầy/cô đã từng áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ để phát huy năng lực cho học sinh hay chưa? Thầy/cô thấy việc áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ để phát huy năng lực cho học sinh có cần thiết hay không? Kết quả như sau: Nội dung Không TT Năm học Trường Đã tổ Chưa Cần cần chức tổ chức thiết thiết 1/12 11/12 10/12 2/12 12019 2020 THPT Quỳnh Lưu 1 8,3% 91,7% 83/% 17% 0/11 11/11 9/11 2/11 22019 2020 THPT Quỳnh Lưu 2 0% 100% 81% 19% 32019 2020 THPT Hoàng Mai 0/12 12/12 9/12 3/12
- 75% 0% 100% 25% - Từ kết quả khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy: Đa số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp dạy học dự án nhưng vẫn chưa vận dụng vào quá trình giảng dạy. Mặt khác, hầu hết giáo viên đều đã có sự đầu tư cho tiết dạy nhưng chỉ chú trọng phần kiến thức trọng tâm của bài và ưu tiên đầu tư cho phần kiến thức liên quan đến thi cử của học sinh theo phương pháp giảng dạy truyền thống. Hơn nữa, do thời gian dạy học chính khóa cần theo kịp tiến độ chương trình nên hoạt động vận dụng của bài học thường mang tính hình thức, không phát huy được hết những yếu tố tích cực vốn có. Cách làm thông thường của giáo viên là giao cho học sinh về nhà thực hiện hoạt động vận dụng của bài học mà không có sự kiểm tra giám sát, hoặc thậm chí là bỏ qua hoạt động học tập rất hữu ích này. 2.3. Thực trạng về thi cử và kiểm tra, đánh giá Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng theo chuẩn kiến thức kĩ năng thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và đánh giá từ một kênh là giáo viên đánh giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học tập và đánh giá sản phẩm học tập của học sinh từ nhiều kênh khác nhau: học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh. Việc áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ tạo cơ hội cho giáo viên đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở nhiều phương diện. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm mục đích giúp cho việc giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông có kết quả tốt hơn. Để không bị phụ thuộc vào thời gian dạy học theo phân phối chương trình (vì các bài học đã được qui định cụ thể về số tiết), đồng thời không để hoạt động vận dụng của bài học bị bỏ lửng, chúng tôi đã tổ chức hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ thành giờ học ngoại khóa rất thiết thực, hấp dẫn, bổ ích với học sinh bằng phương pháp dạy học dự án. Đề tài của chúng tôi hướng đến việc phát huy năng lực cho học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục phù hợp điều kiện lịch sử, văn hóa và xã hội của đất nước cũng như bắt nhịp được với yêu cầu và xu thế giáo dục hiện đại. II. GIẢI PHÁP Đề tài: “Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) để phát huy năng lực cho học sinh” 1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuân b ̉ ị
- 1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả Chủ đề nghiên cứu: Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống, con người trong bài Hai đứa trẻ và trong thực tế ở địa bàn Quỳnh Lưu. Tài liệu: + Nguồn tài nguyên sách , báo + Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11, tập 1( NXB giáo dục) + Các sách tham khảo dành cho giáo viên và học sinh Nguồn Websibe + http://www.google.com.vn + http://www.youtube.com.vn + http://www.bạch kim.vn Các công cụ hỗ trợ khác: Các phần mềm (word, excel, powerpoint...), máy ảnh, máy tính, máy chiếu, bảng viết, các vật liệu... 1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án * Thiết kế tình huống dự án: Tình huống dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học, hướng đến thế giới thực phát sinh nhiều giả thuyết, cần sự nỗ lực giải quyết của người học, phù hợp với mục tiêu học tập. Tình huống dự án được xây dựng trên kiến thức và kĩ năng sẵn có, thúc đây s ̉ ự phát triển và khả năng nhận thức của học sinh. Khi thiết kế ý tưởng dự án cho phần vận dụng của bài Hai đứa trẻ, chúng tôi chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề mà học sinh muốn tìm hiểu theo các tình huống như sau: Tình huống 1: Trong bài Hai đứa trẻ, bức tranh thiên nhiên và cuộc sống nơi phố huyện được nhà văn Thạch Lam thể hiện rất tinh tế, bay bổng nhưng cũng rất cụ thể, chân thực. Nội dung này của bài học giúp các em có những cảm nhận như thế nào về cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống nơi quê hương mình? Tình huống 2: Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, các nhân vật như chị Tí, cụ Thi điên, bác phở Siêu, bác Xẩm đều có cuộc sống vất vả, cơ cực. Nhà văn Thạch Lam đã viết về họ với thái độ cảm thương sâu sắc. Nếu gặp những con người có hoàn cảnh tương tự như vậy ở ngoài đời, các em sẽ ứng xử như thế nào? Tình huống 3: Những đứa trẻ mà mà nhà văn Thạch Lam quan tâm không chỉ có Liên, An, mà còn có những đứa trẻ con nhà nghèo, thằng bé con chị Tí, đứa nhỏ con bác Xẩm…Nếu gặp những đứa trẻ có hoàn cảnh như vậy ở ngoài đời, các em sẽ có thái độ tình cảm ra sao trước những mảnh đời bé nhỏ ấy?
- * Xác định mục tiêu của dự án: Mục tiêu của dự án dựa theo chuân ki ̉ ến thức, kỹ năng trong chương trình và những kỹ năng tư duy bậc cao. Từ các tình huống đã nêu ở trên, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận: Mục tiêu đặt ra khi chúng ta vận dụng kiến thức của bài Hai đứa trẻ là gì? Học sinh nêu ý kiến , GV chốt lại mục tiêu khi học dự án là: 1. Mục tiêu: Giúp học sinh các mặt sau: Về kiến thức: + Hiểu được rõ hơn bức tranh xã hội, cuộc sống, con người Việt Nam trước cách mạng tháng 8… + Nắm được kĩ hơn những đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: kiểu truyện không có cốt truyện, miêu tả thiên nhiên và tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ giọng điệu đậm chất trữ tình... Về kĩ năng: + Các kĩ năng học tập: Kĩ năng tìm kiếm, thu thập thông tin; Kĩ năng xử lí thông tin; Kĩ năng tổng hợp thông tin; Kĩ năng vận dụng các kiến thức vào thực tiễn để làm những việc có ý nghĩa với bản thân, gia đình và cộng đồng; Kĩ năng trình bày báo cáo ; Kĩ năng đánh giá; … + Các kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng lắng nghe tích cực; Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng; Kĩ năng hợp tác; Kĩ năng tư duy phê phán; Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm; Kĩ năng đặt mục tiêu; Kĩ năng quản lí thời gian... Về thái độ: + Đồng cảm với những thân phận còn chịu nhiều thiệt thòi khó khăn, + Trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con người... + Biết khát khao mơ ước những điều đẹp đẽ. Phẩm chất, năng lực: + Góp phần hình thành cho học sinh các phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương đất nước; Nhân ái khoan dung; Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; Nghĩa vụ công dân. + Góp phần hình thành cho học sinh các năng lực: Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; Tự quản lý; Giao tiếp; Hợp tác; Sử dụng CNTT; Sử dụng ngôn ngữ; Tính toán. * Xây dựng kịch bản nội dung va hình th ̀ ức sản phẩm cua d ̉ ự án Nhóm 1: (Chủ đề 1) Cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống +Thuyết trình về cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. + Làm clip về cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống ở địa phương.
- + Sáng tác bài hát dựa trên phần lời văn miêu tả cảnh phố huyện lúc chiều tàn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. Nhóm 2: (Chủ đề 2) Những kiếp người cơ cực (nhân vật người lớn) + Thuyết trình về các nhân vật là người lớn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. + Làm clip về một số người có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương. + Sáng tác bài hát dựa trên phần lời văn miêu tả cảnh phố huyện lúc đêm xuống trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. Nhóm 3: (Chủ đề 3) Những mảnh đời nhỏ bé (nhân vật là trẻ em) + Thuyết trình về các nhân vật là trẻ con trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. + Làm clip về những đứa trẻ có hoàn cảnh khó khăn. + Sáng tác bài hát dựa trên phần lời văn miêu tả cảnh đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. * Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: Bộ câu hỏi định hướng của dạy học dự án có 3 dạng: câu hỏi khái quát (câu hỏi có tính mở rộng, đề cập đến ý tưởng lớn), câu hỏi bài học (thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của dự án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, bài học), câu hỏi nội dung (mang tính thực tiễn cao, bám sát mục tiêu bài học, giúp học sinh xác định được “ai”, “cái gì” , “ở đâu”, giúp học sinh tập trung những thông tin sát với chủ đề bài học). Tương ứng với các hoạt động của 3 nhóm học sinh chúng tôi đã soạn bộ câu hỏi định hướng như sau: Bộ câu hỏi định hướng học tập cho nhóm 1: + Bối cảnh thời gian, không gian phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ được tác giả miêu tả như thế nào? Bút pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng để miêu tả bối cảnh? Qua đó, người đọc cảm nhận được điều gì về tình cảm, tư tưởng của Thạch Lam? + Trong thời khắc hoàng hôn và khi đêm xuống, cảnh sắc của thiên nhiên và cuộc sống nơi quê hương em có đặc điểm gì? Dùng hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu như thế nào khi miêu tả quang cảnh nơi mình sinh sống? Thái độ, tình cảm của các em đối với cảnh sắc quê hương? + Bài hát: Nên chọn giai điệu và ca từ như thế nào để phù hợp với nội dung miêu tả cảnh phố huyện lúc ngày tàn trong tác phẩm Hai đứa trẻ? Bộ câu hỏi định hướng học tập nhóm 2: + Trong truyện Hai đứa trẻ, những nhân vật nào là người lớn? Nhà văn miêu tả cuộc sống của họ như thế nào? Bút pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng khi khắc họa các nhân vật đó? Qua các nhân vật trên, người viết muốn thể hiện tình cảm, tư tưởng gì?
- + Nơi địa phương em sinh sống, những ai có hoàn cảnh giống các nhân vật đã nêu ở trên? Cuộc sống của họ ra sao? Tính cách, phẩm chất của họ như thế nào? Nên dùng hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu thế nào để viết về họ? Thái độ, tình cảm của em đối với những người có số phận thiệt thòi xung quanh mình? + Nên chọn giai điệu và ca từ như thế nào để phù hợp với nội dung miêu tả cảnh phố huyện khi đêm xuống trong tác phẩm Hai đứa trẻ? Bộ câu hỏi định hướng học tập cho nhóm 3: + Trong truyện Hai đứa trẻ, những nhân vật nào là trẻ em? Nhà văn miêu tả cuộc sống các nhân vật đó như thế nào? Bút pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng khi khắc họa các nhân vật trên? Qua đó, người viết muốn thể hiện tình cảm, tư tưởng gì? + Nơi địa bàn em sinh sống, những em nhỏ nào có hoàn cảnh giống các nhân vật trẻ em trong truyện Hai đứa trẻ? Cuộc sống của các em ra sao? Tính cách, phẩm chất những đứa trẻ đó như thế nào? Nên dùng hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu thế nào để viết về các em nhỏ đó? Thái độ, tình cảm của em đối với những em nhỏ số phận thiệt thòi xung quanh mình? + Nên chọn giai điệu và ca từ như thế nào để phù hợp với nội dung miêu tả cảnh đợi tàu trong tác phẩm Hai đứa trẻ? * Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả.Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên. Học sinh tự đánh giá bản thân và các học sinh trong nhóm đánh giá lẫn nhau thông qua các phiếu đánh giá sau: Phiếu tự đánh giá của cá nhân trong nhóm Họ tên…………………….. Nhóm………………………….. S Điểm Tiêu chí đánh giá TT (100 đ) 1 Tham gia vào các buổi họp nhóm 20đ 1 Đầy đủ Thường xuyên Một vài buổi
- Không buổi nào Tham gia đóng góp ý kiến 20đ Tích cực 2 Thường xuyên 2 Thỉnh thoảng Không bao giờ Hoàn thành công việc của nhóm đúng thời hạn 20đ Luôn luôn 3 Thường xuyên 3 Thỉnh thoảng Không bao giờ Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất lượng 20đ 4 Đầy đủ, chất lượng tốt 4 Đầy đủ, chất lượng chưa tốt Không hoàn thành Hợp tác tốt với các thành viên khác trong nhóm 20đ Tốt 5 Bình thường 5 Không tốt Không hợp tác Tổng GV đánh giá nhóm và các nhóm đánh giá sản phẩm lẫn nhau qua phiếu đánh giá sản phẩm dự án của nhóm: Phiếu đánh giá sản phẩm dự án của nhóm: T Điểm Tiêu chí đánh giá TT (100đ) 1 Ý tưởng xây dựng sản phẩm 15đ 1 Có ý tưởng độc đáo, sáng tạo, sắp xếp trật tự, khoa học và
- logic. Có ý tưởng hay, sáng tạo nhưng sắp xếp chưa khoa học và logic. Thiếu ý tưởng sáng tạo, sắp xếp rời rạc, chưa khoa học và logic. Nội dung sản phẩm 30đ Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục và thuyết phục. 2 2 Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục nhưng chưa thuyết phục Thiếu chính xác, chưa đầy đủ, chưa có tính giáo dục, thiếu thuyết phục Tài nguyên (Tài liệu) 15đ Đầy đủ, phù hợp, đa dạng, xử lý thông tin tốt 3 3 Đầy đủ, phù hợp, thiếu sự đa dạng, hạn chế khi xử lý thông tin Chưa đầy đủ, thiếu sự đa dạng, xử lý kém Hình thức trình bày sản phẩm 20đ Cấu trúc hợp lí, đề mục trình bày khoa học, font chữ, hình 4 ảnh, video phù hợp 4 Cấu trúc hợp lí, đề mục trình bày chưa khoa học, font chữ, 4 hình ảnh, video phù hợp Cấu trúc chưa hợp lí, đề mục trình bày chưa khoa học, font chữ, hình ảnh, video chất lượng kém Cách thức trình bày/ giới thiệu sản phẩm 10đ Cả nhóm cùng trình bày sản phẩm, có tính thuyết phục, hấp dẫn 5 Đại diện nhóm trình bày sản phẩm, có tính thuyết phục, hấp 5 dẫn Đại diện nhóm trình bày sản phẩm, ít có tính thuyết phục, hấp dẫn 6 Thời gian hoàn thành sản phẩm/ thời gian trình bày sản phẩm 10đ 6 Đúng và trước thời hạn, trình bày sản phẩm đúng thời gian

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p |
266 |
35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
53 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p |
152 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p |
32 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p |
31 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p |
33 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p |
26 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p |
23 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p |
24 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p |
84 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p |
32 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học chủ đề vectơ ở lớp 10 THPT
41 p |
45 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 THPT
55 p |
51 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng mô hình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua một vài hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tạo cảm hứng học kĩ năng nói – viết Tiếng Anh của học sinh (an application of ability development orientation through some extra curricular activities to promote student’s learning of speaking and writing skill )
22 p |
41 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p |
35 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 Trung Học Phổ Thông
55 p |
43 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập
24 p |
35 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p |
24 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
