intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập được áp dụng với môn tiếng anh phần ngữ pháp, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng của môn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

  1. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Trong những năm gần đây, song song với sự  phát triển không ngừng  của ngành khoa học kỹ  thuật, công nghệ  thông tin, công nghiệp du lịch …   việc học ngoại ngữ đã trở thành một nhu cầu thiết yếu với tất cả cộng đồng.   Với cơ  chế  mở  cửa, quan điểm “Hội nhập” ngoại ngữ  đã trở  thành phương  tiện tối ưu để chúng ta tiếp cận với thế giới văn minh, trao đổi văn hoá và nối   vòng tay hữu nghị toàn cầu. Xuất phát từ mục tiêu đó, việc dạy và học ngoại ngữ trong các trường  THPT đã có chuyển biến rõ rệt. Ngoại ngữ  đã trở  thành một môn học bắt   buộc   trong   các   trường   THCS   và   THPT.   Tiếng   Anh   đã   được   phủ   kín   các  trường  ở  khắp nơi kể cả  vùng sâu vùng xa. Thậm trí đa số  trường tiểu học   cũng đã đưa môn ngoại ngữ vào để  các em sớm được làm quen với môn học  và tạo điều kiện thuận lợi cho việc học sau này của các em. Một trong những yếu tố cơ bản tác động trực tiếp đến kết quả học tập  của học sinh là phương pháp học và dạy học. Vậy việc đổi mới, cải tiến   phương pháp dạy học là một công việc cô cùng quan trọng đối với mỗi giáo   viên, phương pháp dạy học tích cực là lấy học sinh làm trung tâm, học sinh   phải chủ động tham gia vào các hoạt động học tập từ khâu lĩnh hội kiến thức   đến khâu thực hành các kỹ  năng giao tiếp còn giáo viên chỉ  là người hướng   dẫn, chỉ đạo và là trọng tài cho các hoạt động học tập của học sinh.  Là giáo viên, nhất là giáo viên ngoại ngữ bất kì ai cũng muốn cho chất   lượng dạy và học bộ môn mình luôn đạt hiệu quả cao nhất, tức là học sinh có   nhu cầu tiếp thu kiến thức kĩ năng, vận dụng kĩ năng để  giao tiếp, hứng thú  với nội dung bài học, có tình cảm và đam mê môn học, biết bộc lộ nhận thức   Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                                     1    
  2. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập và sự  hiểu biết của mình ra bên ngoài bằng lời nói, bài viết thông qua ngoại  ngữ. Từ  đó, học sinh tự  hình thành và phát triển những kiến thức và kĩ năng  cơ  bản về  tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ  cần thiết để  tiếp tục học  lên nữa hoặc đi vào cuộc sống lao động. Từ những thực tế đã nêu, nên trong quá trình giảng dạy, nhất là đối với  những lớp cuối cấp, tôi tự  đặt cho mình mục tiêu phải làm gì để  thực hiện  được những yêu cầu đổi mới nói chung và giúp các em học sinh có được  những cách học hợp lí, hiệu quả, tự  tin hơn trong môn học tiếng Anh, đặc  biệt là tự tin hơn trong các kì thi tốt nghiệp THPT. Với những lý do trên, tôi đã  tìm tòi, đúc rút được những kinh nghiệm nhằm giúp các em học sinh phần nào  tháo gỡ  bớt những khó khăn và học tập có kết quả  cao hơn qua đề  tài sáng   kiến kinh nghiệm:  “Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ  kiến thức  ngữ   pháp để làm tốt bài tập”.   2. Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DẠY GIÚP HỌC SINH NHỚ KIẾN  THỨC NGỮ PHÁP ĐỂ LÀM TỐT BÀI TẬP. 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Dung ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái ­ Số điện thoại: 0978696809 E mail:nguyenthidung.gvtrieuthai@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Dung 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng với môn tiếng anh phần ngữ pháp, đổi mới phương  pháp nhằm nâng cao chất lượng của môn học.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu : Tháng 9 năm 2016 7. Mô tả bản chất của sáng kiến Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                                     2    
  3. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập 7.1.  Về nội dung của sáng kiến Trong quá trình học tập của các em, khó khăn nhất là khi phải ôn bài để  chuẩn bị thi, đặc biệt là thi trung học phổ thông quốc gia vì cùng một lúc các   em phải học rất nhiều nội dung, nhiều môn học. Do đó buộc các em cần phải   nhớ  nhiều thứ  trong một khoảng thời gian nhất định, nhất là đối với các em  yếu kém thì sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Do vậy cách học như thế nào để dễ  nhớ là vấn đề hết sức cần thiết đối với các em nhất là việc các em phải đối  diện với quá trình đổi mới thi cử, đổi mới ra đề  kiểm tra, đề  thi theo hướng   trắc nghiệm tổng hợp như hiện nay. Thế  nên, khi giảng dạy hoặc ôn kiến thức, ngoài việc truyền thụ  cho  các em những kiến thức cơ  bản của bài học bao giờ  tôi cũng rất chú trọng   đến việc hướng dẫn cách học bài cho các em. Mỗi một nội dung bài học, đơn  vị  bài học… cần phải có cách học, cách nhớ  khác nhau mà người giáo viên   phải phân loại để  giúp các em có phương pháp học phù hợp để  hiểu và nhớ  lâu. Từ  những thực tế  như  đã nêu trên nên trước khi ôn tập cho các em   chuẩn bị dự các kỳ thi thì chúng ta phải nắm được toàn bộ  kiến thức. Trong  đó kiến thức nào là chủ  yếu, kiến thức nào là kiến thức trọng tâm nhất làm  nền cho tất cả  các dạng kiến thức còn lại. Ví dụ  như  trong quá trình ôn tập   thi cuối cấp đối với lớp 9 hoặc lớp 12  ở bộ môn tiếng Anh thì chúng ta thấy  có rất nhiều kiến thức cần phải rèn luyện, nhưng chúng ta phải xác định rằng  kiến thức về thì động từ là quan trọng nhất để chúng ta đầu tư nhiều hơn, rèn  luyện nhiều hơn bởi nếu hỏng nội dung kiến thức này thì các em sẽ  không   thể nào làm được những dạng bài tập còn lại dù có rèn luyện đến đâu đi nữa. Như thế bây giờ chỉ còn lại là cách dạy học sinh biết định hướng, biết  tìm ra những phương pháp học hợp lí để dễ hiểu và nhớ lâu nhằm vận dụng  kiến thức vào việc làm bài tập đạt kết quả cao nhất. Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                                     3    
  4. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập 7.1.1. Phương pháp thực hiện tiết dạy ngữ pháp Hầu hết các cấu trúc ngữ pháp của Tiếng Anh lớp 11, các em đều được  học ở các lớp dưới có là lớp 9, 10, lên lớp 11 các em chủ  yếu được học tiếp  và mở  rộng và  ôn lại, cũng có không ít cấu trúc mới hoàn toàn và mặc dầu   học sinh đã được giới thiệu qua các cấu trúc và các điểm ngữ pháp ở tiết học   Listen and Read. Nhưng đến tiết Language Focus, chúng ta cũng cần phải dạy   theo tiến trình của 1 tiết dạy ngữ pháp “P­P­P” mà chúng ta đã được tập huấn   và tôi đã thực hiện theo 3 giai đoạn: * Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc (presentation) * Rèn luyện (Practice) * Củng cố  bằng các bài tập và hoạt động hoặc trò chơi tiếp theo sau   rèn luyện (production) ­ Mỗi giai đoạn có yêu cầu riêng và đặc thù loại bài tập riêng của nó.  Như  vậy khi nghiên cứu lên kế  hoạch giảng dạy giáo viên cần phải nghiên   cứu kĩ dạng bài tập, nhận dạng đúng để lựa chọn kĩ thuật phù hợp trong điều  kiện giảng dạy, đối tượng học sinh và hoàn cảnh thực tế  để  tiết dạy đạt  hiệu quả cao. 7.1.2. Giải quyết vấn đề a. Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc: (presentation) Trước khi đi vào bước rèn luyện, giáo viên giới thiệu hình thái và nghĩa  của cấu trúc câu cụ  thể, rõ ràng lên bảng, mặc dù có một số  cấu trúc câu đã   được giới thiệu qua ở tiết Listen & Read nhưng chúng ta cần phải giới thiệu   lại cụ  thể  hơn, rõ ràng hơn, và để  không bị  nhàm chán và đơn điệu khi giới   thiệu (vì ngữ pháp thường hay khô khan, cứng nhắc) giáo viên nên dùng nhiều  thủ thuật khác nhau phù hợp với từng kiểu câu như: + Dùng tình huống + Dùng thị giác (vật thật, người thật, tranh ảnh) Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                                     4    
  5. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập + So sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp + Dịch nghĩa + Nêu ví dụ câu chuẩn + Dùng sơ đồ tư duy  * Dẫn chứng cụ thể: a. 1. Dùng tình huống: ­ Giáo viên nêu tình huống để  học sinh nhận ra khi nào thì dùng mẫu  câu đó, phát huy sự sáng tạo và khả năng suy luận của học sinh. ­ Khi giới thiệu giáo viên có thể  dùng tranh  ảnh hoặc hình vẽ  để  nêu  tình huống. Ví dụ: Để  dạy cấu trúc “the past simple with wish”  ở  bài 1, tôi vẽ  lên   bảng một hình vẽ đơn giản (người thấp) hoặc một bức tranh của một cô gái  thấp:      ­ Giáo viên bắt đầu nêu tình huống: T: Look at him (or her). What does he (she) look like? S: He (she) is short. He (she) isn’t tall T: Is he (she) happy with it? S: No T: What does he (she) have in his (her) mind? S: He (she) minds “I wish I were taller” Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                                     5    
  6. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập T: What tense was used in the clause after WISH? S: past tense ­ Tiếp theo giáo viên giới thiệu cấu trúc và mục  đích sử  dụng của  WISH a.2. Dùng thị giác:  Giáo viên dùng đồ  vật, hình vẽ  hoặc tranh  ảnh có thể  kết hợp với nét  mặt, điệu bộ giúp gây ấn tượng về hình ảnh để học sinh liên hệ trực tiếp với   ý nghĩa của câu. Ví dụ: ôn lại modals: may/might Giáo viên có thể  sử  dụng 1 vật thật là 1 hộp quà để  ôn lại modals:   may/might. T: This is a present. Do you know what it is? S: No T: However, you can guess. What may it be? S1: It may be a pen S2: It may be a doll/ a box of cookies (etc) Giáo viên có thể để cho thêm 1 vài học sinh nữa đoán tiếp với cách sử  dụng may/might để  đoán. Giáo viên ghi một trong các câu các em đoán lên  bảng  “It may be a pen It might be a doll” rồi giúp học sinh ôn lại hai động từ  này bằng công   thức và cách dùng của chúng: Form: may/might + V (Bare –infinitive) Use: ­ may/might is used to talk about present or future possibility    ­ Might is normal a little/less sure than May a.3. Dùng cách so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp: Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                                     6    
  7. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập ­ Việc đối chiếu cấu trúc mới với cấu trúc học sinh đã biết giúp cho  học sinh củng cố  lại những mẫu câu khác nhau trên cơ  sở  cái đã biết, do đó  học sinh không bị nhầm lẫn giữa cách sử dụng các mẫu câu khác nhau. Ví dụ:  T: Who can remind what Mrs Mi suggests Mrs Ha doing to save water?  (in section Listen and Read) S: I suggest taking showers T: Now, listen to me, I give you other suggestion to save water “I suggest  that you should take showers” Tell   me   the   difference   between   these   two   sentences   “I   suggest   taking  showers” and “I suggest that you should take showers” S: Sentence 1: “........suggest + V­ing      Sentence 2: “........suggest + that –clause” T: that’s right ­ Sau đó giáo viên chốt ý và giúp học sinh nắm mục đích sử  dụng và  cấu trúc câu đề nghị trước khi bước vào giai đoạn rèn luyện. a.4. Dịch nghĩa  ­ Giáo viên dùng cách này để  diễn đạt ý nghĩa của cùng một mẫu câu   bằng 2 ngôn ngữ  khác nhau, giúp học sinh phân biệt sự  khác nhau nhau giữa   cách diễn đạt ý nghĩa của câu trong tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh, tránh được sự  chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ. ­ Một số cấu trúc câu giáo viên có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh  và ngược lại. Ví dụ  1:  ­ Cấu trúc này học sinh được học “Adverb clause of reason”  dùng với “as/because/since” và ở bài 3 – section Language Focus 4/page 31 học   Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                                     7    
  8. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập sinh được học “Adverb clause of result” dùng với “so”. Vậy 2 cấu trúc này có  liên kết là “Bởi vì – nên” “Because – so” ­ Theo ngôn ngữ mẹ đẻ: “Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên bây   giờ cậu ấy mệt”. Nhưng khi diễn đạt bằng tiếng Anh thì: “Because Ba stayed up late watching TV, he is tired now” ­ Sau đó giáo viên chốt ý lại cho học sinh cách sử dụng các liên từ trong   tiếng Anh. Ví dụ  2:  ­  Ở  phần này các em được học cấu trúc ngữ  pháp “Adverb  clause of concession” dùng với “although/though/eventhough”­ với tiếng mẹ  đẻ thì có nghĩa là “mặc dầu – nhưng mà”. ­ Giáo viên giới thiệu sau đó yêu cầu học sinh dịch nghĩa: T:   Thu   Ha  is   not   satisfied   with  her   preparations   for   Tet.   Thu   Ha   has  decorated her house and made plenty of cakes. *   Combine   two   sentences   into   one   by   using   a   connective   –   EVEN  THOUGH S1: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, eventhough She has decorated her house and made plenty of cakes S2:   Eventhough   Thu   Ha   has   decorated   her   house   and   made   plenty   of  cakes, she is not satisfied with her preparations for Tet. T: Viet namese? S1: Thu Hà không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình mặc dầu cô  ấy đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh. S2:  Mặc  dù Thu Hà  đã  trang hoàng nhà  cửa và làm rất nhiều bánh,  nhưng cô ấy không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình. ­ Với cách nói của học sinh thứ 2 (S 2 thì các em dễ bị nhầm lẫn cách sử  dụng theo lối “Mặc dù – nhưng mà” => “Eventhough – but”. Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                                     8    
  9. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập ­ Tiếp theo sau giáo viên phân tích và chốt lại điểm ngữ  pháp cho học   sinh nắm chắc để rèn luyện. a.5. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap):  Khi giới thiệu ngữ  liệu mới về từ  vựng hoặc về chủ đề  nào đó ta có  thể sử dụng sơ đồ tư duy thuận tiện và có hiệu quả hơn.   Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp dụng được.  Ví dụ: khi ta dạy về câu bị động hay câu điều kiện ta có thể sử dụng sơ  đồ tư duy sau: ­ Câu bị động :  ­ Câu điều kiện Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                                     9    
  10. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập b. Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp: (practice) Việc cung cấp cấu trúc ngữ  pháp cho học sinh nắm được ở  phần giới   thiệu ngữ  liệu là bước cần thiết và bắt buộc trong việc dạy ngữ  pháp và  bước tiếp theo không thể  thiếu được đó là giúp các em biết vận dụng mẫu  câu mình đã học vào bài tập cụ thể. (practive) Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần   Language Focus, ở nhiều dạng khác nhau nhằm thông qua kiến thức ngôn ngữ  để  rèn luyện các kỹ  năng cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đó là những  công cụ  mà giáo viên phải biết cách hướng dẫn học sinh sử  dụng chúng để  hoàn thiện mục tiêu học tập bộ môn.   Để  thực hiện bước này tôi sử  dụng một số  kỹ  thuật trong quá trình  hướng dẫn học sinh rèn luyện. Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  10                                                                                       
  11. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập b.1. Bài tập thay thế: (substitution drill):  Dạng bài tập này học sinh luyện nghe­nói theo bài mẫu trên cơ  sở  sử  dụng cấu trúc đã được học. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập   về  không gian, thời gian và các phương tiện hỗ  trợ  dạy học như: tranh  ảnh,   posters,...... và tổ  chức rèn luyện theo cặp, nhóm...Dạng bài tập này thường   được thực hiện dưới dạng một đoạn đối thoại giữa 2 hoặc 3 nhân vật do vậy  giáo viên cần phải hướng dẫn bài mẫu một cách cụ thể, rõ ràng để  học sinh  luyện tập dễ hơn và khắc sâu được kiến thức ngôn ngữ đã đựơc học. Khi đã được giới thiệu và cung cấp đủ thông tin của bài tập hỗ trợ cho  hoạt động luyện tập như  đã nêu, học sinh dễ  dàng và tự  tin để  luyện theo   cặp. Khi học sinh đang luyện giáo viên nên nhẹ  nhàng, yên lặng đi vòng  quanh lớp lắng nghe các em luyện tập, nếu cặp học sinh nào gặp khó khăn,  giáo viên kịp thời giúp đỡ và sửa riêng tại chỗ cho các em. b.2. Bài tập lặp lại: ( Repetition drill) Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc vì có một  số  cấu trúc câu, học sinh không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo  viên cần phải quan tâm đến sự khác biệt về tính chất của bài tập để phát huy   ưu điểm của bài tập này là học sinh sẽ được làm quen với hệ thống trọng âm,  tiết tấu và ngữ điệu của tiếng Anh qua đó nghĩa của câu được thể hiện, đồng  thời học sinh làm quen với hệ thống âm thanh tiếng Anh qua nghe –nói Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên nên chú ý đến từng loại đối   tượng học sinh để khỏi gây nhàm chán đối với một số học sinh giỏi, có thể là  chúng ta yêu cầu các học sinh giỏi về  ngữ điệu, trọng âm, cách diễn đạt cao  hơn so với các bạn khác. c. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện:        Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  11                                                                                       
  12. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập Phần lớn các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 11 là ôn tập, hệ thống  lại, củng cố  lại kiến thức đã học từ  lớp 9, 10. Do đó phần lớn bài tập trong  các bài  LANGUAGE FOCUS  nhằm mục đích củng cố, kiểm tra kiến thức  ngữ  pháp đã được học. Để  giúp HS tiếp thu tốt nội dung kiến thức và rèn  luyện kĩ năng vận dụng, ngoài việc hướng dẫn các em làm bài tập, tôi nghĩ  GV chúng ta cũng phải cần tạo cho các em cảm giác hưng phấn và hứng thú   cho các em tích cực tham gia vào bài học cũng như tiếp thu kiến thức. Muốn   vậy, cách tốt nhất là GV áp dụng các thủ  thuật phù hợp, đồng thời dạng các   trò chơi sẽ có tác dụng tích cực trong việc kích thích sự hưng phấn cho HS. Với những thủ  thuật thông thường có thể  áp dụng cho mục đích bài  học này là:  Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Network, Finding   friends, Find someone who, Ordering words, Write­it­up, Language games,   Mindmap. Chúng tôi quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả và hợp lí thủ thuật   Language games, tất nhiên trên cơ  sở  có sự  chuẩn bị  kế  hoạch tiết dạy kĩ   càng để chủ  động thời gian và không quá lạm dụng khiến có thể  " cháy giáo  án ".       Thủ thuật này bao gồm các trò chơi như  :  Chain game, Noughts &   crosses, Pelmanism, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers,   Mindmap . d. Một số dạng bài tập cụ thể Thứ nhất, tôi xin nói về cách làm bài tập thì động từ. Một trong những  vấn đề đau đầu nhất mà các em học sinh gặp phải khi làm bài tập chia thì và  nếu không nắm rõ cách thức làm các em sẽ rất dễ dàng làm sai. Qua quá trình   nghiên cứu tôi rút ra những cách thức sau đây vừa đơn giản vừa dễ sử dụng  nhằm giúp các em, cũng như  các đồng nghiệp có cách thức tiếp cận vấn đề  một cách ngắn gọn nhất.  Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  12                                                                                       
  13. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập Đa số  các em còn lúng túng không biết biết lúc nào động từ  chia thì  hoặc không chia thì (to inf, nguyên mẫu ..v..v ) do vậy trước khi vào nội dung  chính chúng ta hướng dẫn cho học sinh cần nắm vững một nguyên tắc căn  bản nhất trong tiếng Anh là : Có chủ từ thì động từ chia thì, không có chủ  từ thì động từ không chia thì mà phải chia dạng. Xem ví dụ sau: When he saw me he (ask) me (go) out. Xét động từ ask: nhìn phía trước nó có chủ từ he vì thế ta phải chia thì ­  ở đây chia thì quá khứ vì phía trước có saw; xét đến động từ go, phía trước nó  là me là túc từ nên không thể chia thì mà phải chia dạng ­ ở đây là to go ,cuối  cùng ta có câu đúng: When he saw me he asked me to go out. Ngoài ra để  làm được dạng bài tập này thì thông thường các em phải  nhớ  cùng một lúc khoảng 6, 7 thì động từ  và đi kèm theo chúng là 6, 7 công  thức, cách sử  dụng … Như thế sẽ rất khó nhớ  và rất dễ  nhằm giữa các cấu  trúc với nhau. Thế nên chúng ta phải hướng cho các em biết xác định thời gian  xảy ra của các hành động hoạt động trong câu và chia ra làm ba cụm thì: Hiện   tại, quá khứ  và tương lai. Khi  ấy các em sẽ  chỉ  còn đối phó với 1,2 hoặc 3  công thức mà thôi.  Ví dụ cho bài tập: Hoàn thành câu sau với dạng đúng của động từ trong  ngoặc: He (go)_________ to the zoo with his family yesterday. Như trên đã nói, để bớt khó khăn ta định hướng cho các em học sinh xác  định   được   câu   trên   phải   là   ở   thì   quá   khứ   do   có   dấu   hiệu   chỉ   thời   gian  “yesterday”. Như  vậy các em sẽ  chỉ  nhớ  cụm thì quá khứ  gồm có 3 thì: quá   khứ  đơn, quá khứ  tiếp diễn hoặc quá khứ  hoàn thành. Thay vì phải nhớ  rất  nhiều thì động từ  cùng một lúc. Tương tự  như  vậy chúng ta định hướng cho   các em làm tất cả các dạng bài tập về thì động từ khác sẽ tiết kiệm được rất   Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  13                                                                                       
  14. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập nhiều thời gian và tránh được những sai sót trong quá trình làm bài kiểm tra   hoặc bài thi. Thứ hai, là tôi xin nói cách dạy các em làm bài tập và nhớ công thức về  câu điều kiện. Thường thì loại bài tập này các em cũng phải chia thì động từ  ở hai mệnh đề (main clause và If clause) trong câu. Trước hết cho các em nắm  được cấu trúc của các loại câu điều kiện (Ba loại). Từ các cấu trúc trên chúng ta hướng cho các em nắm được qui luật của  ba loại câu điều kiện chứ không nên học thuộc lòng các cấu trúc đó. Thứ nhất, nếu xuất hiện câu điều kiện mà mệnh đề if (mệnh đề điều  kiện) động từ ở thì hiện tại đơn (simple present) thì mệnh đề chính dứt khoát   phải có cấu trúc động từ   ở  dạng tương lai đơn (future simple) hoặc hiện tại  đơn (present simple) và ngược lại cũng từ đây chúng ta dễ dàng xác định đấy  là câu điều kiện loại 1. Thứ  hai, nếu xuất hiện câu điều kiện mà mệnh đề  if (mệnh đề  điều  kiện) động từ ở thì quá khứ đơn, thì động từ ở mệnh đề chính dứt khoát phải   có cấu trúc: would/ should/ could + bare infinitive và ngược lại và cũng từ  đây chúng ta dễ  dàng xác định đấy là  câu điều kiện loại 2.  Chúng ta cũng  thực hiện như thế với câu điều kiện loại 3. *Ví dụ cho bài tập: Chia động từ đúng trong ngoặc của câu sau: If I (see) ________ him, I will give him this present. Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  14                                                                                       
  15. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập Như trên đã nói, ta thấy will give trong mệnh đề chính là ở thì tương lai  vậy chắc chắn mệnh đề  điều kiện (If­clause) động từ  sẽ  ở  thì hiện tại đơn.   Vậy ta có câu đúng:  If I see him, I will give him this present. *Ví dụ tiếp: Chia động từ đúng trong ngoặc của câu sau: If I had enough money, I (buy) __________a new car. Đối với câu này, ta thấy động từ had ở mệnh đề điều kiện (If­clause) ở  dạng quá khứ  (V2), vậy chắc chắn nó sẽ  là câu điều kiện loại 2. Thế  ta có   câu đúng là:  If I had enough money, I would buy a new car. Như thế chúng ta lại tiếp tục dùng qui lực này cho tất cả  các câu điều   kiện loại 1, 2, 3 giúp học sinh rất dễ dàng trong việc làm bài tập về câu điều  kiện mà không phải mất thời gian học thuộc lòng nhưng rất khó nhớ.  Dạng bài tập thứ  3 tôi muốn đề  cập dưới đây là   dạng câu bị  động  (passive form). Đây là một trong những dạng bài tập rất khó, các em thường làm sai rất  nhiều. Sau khi cho các em biết cách chuyển tổng quát từ  câu chủ  động sang  câu bị động với công thức chung như sau:  Active:          S      +                V         +         O Passive:               S       + be (thì) + V(P.P)  +  (by + O) Như vậy động từ bị động sẽ có dạng khái quát như sau:  be (thì) + P.P.  Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  15                                                                                       
  16. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập Từ công thức khái quát này chúng ta sẽ áp dụng cho rất nhiều công thức  của các thì cụ thể khác chỉ việc chia thì động từ tobe hợp lí với câu chủ động  đã cho mà thôi. Học sinh không phải tốn thời gian và công sức để  học thuộc   lòng nhiều công thức ở dạng bị động của nhiều thì khác nhau. Ví dụ: Chuyển câu sau sang bị động:  Mr. Nam taught me English last year. Như trên, theo công thức khái quát ta có cấu trúc của câu bị động này là:  I + be + V (P.P) + by Mr. Nam. Thì động từ của câu chủ động là ở dạng quá khứ đơn. Vậy để có câu bị  động đúng ta chỉ việc chia tobe ở thì quá khứ đơn là xong. Vậy ta có câu đúng: I was taught English by Mr. Nam last year. Cứ tương tự như thế ta áp dụng cho tất cả các dạng câu bị động ở các  thì khác nhau với cách trên sẽ giúp học sinh rất dễ dàng trong việc làm bài tập  ở dạng này mà không phải tốn công sức để học và nhớ nhiều công thức trong  cùng một lúc.     Tiếp tôi muốn đề cập đến dạng bài tập đại từ quan hệ ­ mệnh đề quan  hệ (Who ,Which ,Whom.... ), được xem là một trong " tứ trụ" trong cấu trúc  câu tiếng Anh ( cùng với : câu tường thuật , chia động từ ,câu bị động ). Hầu  như  trong bài văn, bài text nào cũng ít nhiều dính dáng đến nó. Do đó các em   học sinh cũng hết sức chú ý và nên học kỹ cấu trúc này nhất là trong các kì thi   tú   tài.       Ở dung lượng kiến thức này thường các em học sinh phải đối diện với hai   loại bài tập: Nối câu và điền đại từ  quan hệ  vào chổ  trống. Trước tiên, để  làm được tốt loại bài tập này, yêu cầu các em phải học thuộc cách sử  dụng   của các đại từ / (trạng từ) quan hệ: Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  16                                                                                       
  17. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập WHO : dùng thế cho chủ từ ­ người  WHOM : dùng thế cho túc từ ­ người  WHICH : dùng thế cho chủ từ lẫn túc từ ­ vật WHEN :dùng thế cho thời gian  WHERE :dùng thế cho nơi chốn  THAT :dùng thế cho tất cả các chữ trên ( có 2 ngoại lệ xem phần  dưới ) WHOSE :dùng thế cho sở hữu ,người / vật  OF WHICH :dùng thế cho sở hữu vật  WHY :dùng thế cho lý do ( reason /cause ) Thứ  nhất tôi muốn nói  đến dạng bài tập nối câu, đây là một trong  những dạng bài tập thường hay gặp, chúng ta hướng dẫn cho các em những  bước làm như sau: Bước 1: Chọn 2 từ có mối quan hệ với nhau (giống nhau) ở 2 câu. (Câu  đầu phải chọn danh từ  ,câu sau thường là đại từ  như: he ,she ,it ,they ...) Bươc 2 : Thế who, whom, which... vào chữ  đã chọn  ở  câu sau, tùy vào  nghĩa và chức năng của nó trong câu. Bước 3: Dem đại từ quan hệ cùng với nguyên câu sau đặt vào ngay phía  sau danh từ có liên quan đã chon ở câu đầu. Ví dụ: Nối hai câu sau đây thành một câu: The girl is my daughter. She is standing over there. Ta thấy trước tiên hai câu trên có hai từ  giống nhau đó là “the girl” và  “she” (có liên quan đến người), vậy đại từ  thay thế cho “she” sẽ là “who” vì  nó làm chức năng chủ từ trong câu sau. (The girl is my daughter. She is standing over there.)   S (who) Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  17                                                                                       
  18. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập  Quá đơn giản, ta chỉ còn thực hiện bước ba nữa là xong, vậy ta có câu  đúng: The girl who is standing over there is my daughter. Ví dụ tiếp: Nối các cập câu sau đây thành một câu: 1. I saw the woman. She wrote the book.   S (người)     who wrote the book. =>  I saw the woman who wrote the book. 2. I know the man. You want to meet him.                                                         O (người)        whom you want to meet => I know the man whom you want to meet him. 3. The pencil is mine. The pencil is on the desk.                                        S (vật)         which is on the desk. => The pencil which is on the desk is mine.  4. The dress is beautiful. She is wearing that dress.                                                                       O (vật)         which she is wearing => The dress which she is wearing is beautiful.  5. The girl is my sister. You took the girl’s/ her picture picture.                                                                ( s.hữu)        whose picture you took Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  18                                                                                       
  19. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập =>The girl whose picture you took is my sister. 6. He showed me his car. The engine of the car is good.                                                                  ( s.hữu) the engine         of which => He showed me his car, the engine of of which is good.        * Lưu ý thêm:         1. Khi nào không được dùng THAT: Khi phía trước nó có dấu phẩy hoặc  giới từ.            VD: ­ This is my book, that I bought 2 years ago. (Sai vì phía trước có  dấu phẩy nên phải dùng which.)        ­ This is the house in that I live. (Sai vì phía trước có giới từ in nên  phải dùng which.)        2. Khi nào bắt buộc dùng THAT: Khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh  từ trở lên trong đó vừa có người vừa có vật.   (Ví Du: The man and his dog that .... => That thay thế cho: người và  vật)       Dạng thứ hai mà tôi muốn nói đến đó là dạng bài tập điền từ vào chổ  trống. Đây là một trong hai dạng bài tập về đại từ quan hệ thường gặp khi  làm ta chú ý các bước sau :       * Nhìn danh từ phía trước xem người hay vật ( hoặc cả hai ): ­ Nếu vật thì ta điền Which  ­ Nếu người thì ta điền Who hoặc whom (Nếu từ phía sau là chủ từ thì  ta điền Whom nếu nó là động từ thì ta điền Who). VD: + The dog _______ runs .....(Ta thấy phía trước là dog – vật ­  nên  dùng Which) Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  19                                                                                       
  20. SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập         + The boy ________ speaks Vietnamese is my student. (Ta thấy  phía trước là boy – người, phía sau là động từ ­  nên dùng Who)         + The girl  ________ you met at the party is a good student. (Ta thấy  phía trước là girl  – người, phía sau là chủ từ ­  nên dùng Whom)    ­ Nếu phía trước vừa có người và vật thì phải dùng That  Ví dụ: The man and his dog That ....    ­ Nếu là: Reason, Cause  thì dùng Why The reason ________ he came ... (dùng WHY)    ­Nếu là thời gian thì dùng When    ­Nếu là nơi chốn thì dùng Where      * Lưu ý:  When ,Where ,Why không làm chủ từ ,do đó nếu ta thấy phía sau chưa  có chủ từ thì ta phải dùng Which chứ không được dùng When ,Where ,Why. Ví dụ: Do you know the city _______ is near here?     Ta nhận thấy city là nơi chốn, nhưng chớ vội vàng mà điền Where vào nhé  (cái này bị dính bẩy nhiều lắm đấy !        ) .Hãy nhìn tiếp phía sau và ta thấy kế bên nó là IS ( động từ ) tức là chữ  IS đó chưa có chủ từ ,và chữ mà ta điền vào sẽ làm chủ từ cho nó ­> không  thể điền Where mà phải dùng Which (That). => Vậy câu đúng là:  Do you know the city    WHICH    is near here ?    ­ Nếu ta thấy rõ ràng là thời gian ,nơi chốn nhưng xem kỹ phía sau động từ  người ta có chừa lại giới từ hay không ,nếu có thì không đựoc dùng When,  Where , Why mà phải dùng Which.      Ví dụ: The house ________ I live in is nice .        Ta thấy house là nơi chốn, nhưng chớ vội điền Where nhé, nhìn sau thấy  người ta còn chừa lại giới từ IN nên phải dùng Which (That). Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái                                                  20                                                                                       
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1