intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12

Chia sẻ: Tran Duc Duc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

158
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12" được nghiên cứu với các nội dung: Tóm tắt đề tài, giới thiệu, phương pháp, phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, bảng điểm. Mời các quý thầy cô cùng các bạn tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN  TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN PHÚ   TỔ: SỬ ĐỊA  TÊN ĐỀ TÀI  PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG  ATLAT VÀ THỰC HÀNH BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 12                             Giáo viên thực hiện: HỒ MINH NGUYÊN                         Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Phú  1
  2. Tuy An, Tháng 03 năm 2013 MỤC LỤC: Mụ Trang c 1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI……………………………………………….. 2 2. GIỚI THIỆU……………………………………………………… 3 2.1 Hiện trạng ………………………………………………………… 3 2.2 Giải pháp thay thế………………………………………………… 3 2.3 Vấn   đề   nghiên   cứu,   giả   thuyết   nghiên  4 3. cứu………………………… 4 3.1 PHƯƠNG PHÁP………………………………………………… 4 3.2 Khách   thể   nghiên  4 3.3 cứu……………………………………………… 5 3.4 Thiết kế nghiên cứu……………………………………………….. 5 3.4. Quá trình nghiên cứu………………………………………………. 5 1 Đo   lường   và   thu   thập   dữ  6 3.4. liệu………………………………………. 6 2 Sử   dụng   công   cụ   đo,   thang   6 3.4. đo…………………………………............. 6 3 Tiến   hành   kiểm   tra   và   chấm   6 3.4. bài……………………………………….. 7 4 Kiểm   chứng   độ   giá   trị   nộ i   8 4. dung………………………………………… 8 4.1 Kiểm   chứng   độ   tin   8 4.2 cậy………………………………………………….. 9 4.3 PHÂN   TÍCH   DỮ   LIỆU   VÀ   BÀN   LUẬN  KẾT   QUẢ  10 5. …….......... 11 5.1 Trình   bày   kết  11 5.2 quả…………………………………………………... 18 6. Phân   tích   kết   quả   dữ  22 7. liệu…………………………………………... 7.1 Bàn   luận   kết  7.2 2
  3. 8. quả…………………………………………………… KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………. Kết  luận…………………………………………………………….. Khuyến  nghị………………………………………………………... TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………...... PHỤ  LỤC………………………………………………………….. Kế   hoạch   soạn   giáo   án   giảng  dạy…………………………………. Đề   kiểm   tra   trước   tác   động   và   sau   tác   động  ………………………. BẢNG ĐIỂM………………………………………………………            1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI: Với việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa và phương pháp giảng   dạy đang diễn ra  ở  trường Trung học phổ  thông hiện nay, thì hệ  thống kênh hình  ( Lược đồ, biểu đồ địa lí) trong môn học  và sách giáo khoa môn địa lý có một vai trò   rất quan trọng với tư cách là nguồn trí thức địa lý . Trong dạy học địa lý  ở  phổ  thông hiên nay, muốn thay đổi phương pháp dạy  học truyền thống, phát huy tính tích cực chủ  động và tự  giác học tập học tập của   học sinh, thì trước hết học sinh phải biết cách làm việc với các nguồn tri thức từ  Atlat và biểu đồ.Có như vậy học sinh mới tìm ra được những kiến thức tiềm tàng ẩn  chứa trong các nguồn tri thức đó, để từ đó rút ra được những kiến thức mới. Nâng cao rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và biểu đồ địa lý lớp 12 nói riêng và   các khối lớp nói chung là yêu cầu cần thiết và quan trọng đối với việc nâng cao chất  3
  4. lượng học tập, góp phần hiểu biết các hiện tượng, đối tượng địa lý tạo hứng thú cho   học sinh trong việc tích cực học môn địa lý  Thực tế ở trường THPT Trần Phú giáo viên dạy địa lý ít quan tâm đến các kỹ  năng sử dụng Atlat và biểu đồ do phương tiện và đồ dùng dạy học còn hạn chế, giáo  viên chỉ  tập trung vào lý thuyết . Hơn nữa các em học sinh chưa nắm chắc những   kiến thức cơ  bản về  các kỹ  năng địa lý, bên cạnh đó học sinh ít hứng thú học môn  địa lý các em chỉ quan tâm nhiều hơn đến các môn tự nhiên. Vậy làm thế nào để kích   thích hứng thú, tính chủ  tích cực trong học tập của học sinh. Vì vậy muốn đổi mới  phương pháp dạy học cũ, trước tiên người giáo viên phải quan tâm đến việc hình  thành và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản, giúp học sinh biết cách khai thác   các nguồn tri thức địa lý trên Atlat và trên biểu đồ. Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp địa lý khối 12 của trường THPT Trần   Phú: Lớp 12A8 là lớp thực nghiệm, lớp 12A9 là lớp đối chứng.  Lớp thực nghiệm được thực hiện các phương pháp rèn luyện   kỹ  năng   sử  dụng   Atlat   và   biểu   đồ   địa   lý   lớp   12:   Nhận   biết   đối   tượng   hiện   tượng   trong  Átlát,phân loại biểu đồ, kỹ năng đọc, phân tích Atlat, biểu đồ  và kỹ  năng thành lập  biểu đồ ( từ bài 23 đến 31 sách giáo khoa 12, tiết 26,27,29,30,31,32,33,34 ) Qua nghiên cứu đề tài, kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng đến kết quả  học  của học sinh, lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng ­ Bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là: 6.64 ­ Bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng có giá trị trung bình là: 5.79 => Kết quả kiểm chứng T­Test cho thấy p1
  5. + Về phía giáo viên: còn chú trọng nhiều vào lý thuyết, chưa chú ý nhiều đến  việc rèn luyện các kỹ năng địa lý, phương pháp chưa phát huy tính tích cực của học   sinh + Nguyên nhân khách quan mà chúng tôi cảm nhận được là: môn địa lý là môn  xã hội kiến thức khá rộng, các vấn đề kinh tế ­xã hội luôn thay đổi theo thời gian. ­ Để làm thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này chú trọng đến phương   pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ địa lí lớp 12 khi dạy môn  địa lý  2.2 Giải pháp thay thế: ­ Trước tiên giáo viên dạy môn Địa lý 12 của trường chúng tôi xác định rằng:  Ngoài việc dạy lý thuyết cho học sinh là điều cần thiết, song chưa đủ  mà phải làm  cho học sinh phát huy tính tích cực chủ động, phát triển tư duy của học sinh để khai  thác tốt các đối tượng, hiện tượng địa lý thông qua kênh hình, bảng số  liệu, biểu   đồ… Thông qua phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ  giúp học sinh lớp 12 nâng cao chất lượng học tập môn địa lý       ­ Trong công tác giảng dạy, Atlat và biểu đồ địa lý là một yếu tố hay một thành   phần kênh hình không thể  thiếu được trong môn học địa lí . Đồng thời việc sử  dụng Atlat và biểu đồ địa lý là hết sức cần thiết trong nghiên cứu địa lý, dạy và học  địa lý. Điều đó đã đặt ra sự hiểu biết và có những kỹ  năng về  biểu đồ  là một yêu   cầu tất yếu đối với học sinh. Cũng chính vì thế  mà trong chương trình môn Địa lý   trung học phổ  thông , Atlat và biểu đồ  địa lý được đề  cập đến và sử  dụng rất  nhiều. Sở dĩ như vậy vì biểu đồ địa lý mang những giá trị thiết thực       ­Trong hệ thống Atlat và biểu đồ, có nhiều loại mỗi loại có công dụng riêng, là   công cụ để chuyển tải các đối tượng, số liệu và bảng biểu thống kê, tạo điều kiện   cho việc đối chiếu và so sánh, phân tích các số liệu được dễ dàng và sinh động hơn.      ­Trong dạy học địa lý, những đối tượng địa lý, bảng số  liệu, biểu đồ   khi thể  hiện thành bao giờ cũng có tính trực quan và chứa đựng một hàm lượng tri thức địa   lý nhất định (thể hiện động thái và tiến trình của hiện tượng địa lý qua một chuỗi   thời gian, cơ  cấu và sự  chuyển dịch cơ  cấu giữa các thành phần của một tổng   thể…), vì thế  làm cho học sinh tiếp thu được tri thức dễ  dàng, gây  ấn tượng sâu  sắc trong việc hình thành những khái niệm, những nhận xét và đánh giá về  địa lý,  tạo được hứng thú trong học tập của học sinh. ­ Để  tạo sự  hứng thú, chủ  động tích cực phát triển tư  duy của học sinh việc   thiết kế bài giảng phải logic, khoa học đảm bảo nội dung chuẩn kiến thức  ­ Với giáo viên để học sinh có đủ thời gian chuẩn bị thì cuối tiết dạy bài trước   giáo viên chủ  động đưa ra các yêu cầu về  nội dung của bài kế  tiếp thông qua Atlat   hoặc bài tập biểu đồ  đồng thời giáo viên hướng dẫn các kỹ  năng khai thác Atlat và   biểu đồ thông qua các ký hiệu, số liệu,động thái thay đổi của các đối tượng địa lý  ­ Mỗi giáo viên phải tích cực trau dồi  kiến thức trên tất cả  các lĩnh vực như;  điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, từ đó học sinh vận dụng và cuộc sống .   Nếu các em có được những hiểu biết cần thiết về Atlat và biểu đồ  các em dễ  dàng   hiểu được một cách sâu sắc những hiểu biết về tự nhiên, những thành tựu kinh tế xã   hội của đất nước cũng như các quốc gia trên thế giới 5
  6. ­ Thời gian thực hiện giải pháp thay thế  từ  tuần 23 đến tuần 27 của chương   trình đại lý 12.   2.3 Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu:  * Vấn đề nghiên cứu:  Nâng cao kết quả học tập môn địa lý 12 trường THPT Trần Phú thông qua rèn   luyện kỹ  năng sử  dụng Atlat và thực hành biểu đồ  địa lý lớp 12 có làm tăng thêm   được kết quả học tập cho học sinh học tập hay không? * Giả thuyết nghiên cứu:  Sử  dụng phương pháp dạy học kết hợp với với rèn luyện kỹ  năng sử  dụng   Atlat và thực hành biểu đồ địa lý có nâng cao kết quả học tập cho học sinh.  3. PHƯƠNG PHÁP: 3.1. Khánh thể nghiên cứu: *Giáo viên:  Hai giáo viên, một có tuổi đời và tuổi nghề  khác nhau, nhiệt tình  trong công tác giảng dạy và nghiên cứu. ­ Thầy Hồ Minh Nguyên :   Giảng dạy lớp 12A9  (Lớp đối chứng). ­ Cô Đoàn Thị Kim Thanh : Giảng dạy lớp 12A8 (Lớp thực nghiệm). *Học sinh: Học sinh hai lớp chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng  nhau về giới tính, dân tộc.                                           Bảng 1. Thông tin học sinh của hai lớp Lớp Số học sinh Dân tộc Tổng số Nam Nữ   Lớp 12A8 37 12 25 Kinh Lớp 12A9 34 13 21 Kinh ­ Ý thức học tập của học sinh khá tốt, tích cực, đoàn kết, yêu mến thầy cô giáo  dạy địa lý, giáo viên chủ  nhiệm luôn quan tâm nhiều đến kết quả  học tập của học  sinh  ­ Đa số  các em đều là con của gia đình nông dân, hiền ngoan, được các bậc   phụ  huynh quan tâm, điều kiện học tập tương đối tốt. Kết quả  học tập của hai lớp   năm học: 2011­2012 tương đương nhau về điểm số. 3.2 Thiết kế nghiên cứu: Chọn tất cả  học sinh hai của lớp 12A8, 12A9 thuộc ban cơ bản của tr ường   THPT   Trần Phú, tiến hành cho học sinh hai lớp làm bài kiểm tra trước tác động  ( Lấy kết quả bài kiểm tra học kỳ I). Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của  hai lớp 12A8, 12A9 có sự tương đương nhau.Chúng tôi dùng phép kiểm chứng T­Test   độc lập để kiểm chứng sự tương đương điểm số trung bình của hai lớp trước khi tác  động * Bảng kiểm chứng để xác định hai lớp tương đương : Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động Lớp thực nghiệm 12A8 Lớp đối chứng 12A9 Điểm trung bình 5.27 5.41 P1 0.5615 P1 = 0.5615> 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm   và lớp đối chứng là không có ý nghĩa, vậy hai lớp được xem là tương đương nhau. 6
  7. * Thiết kế nghiên cứu Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Lớp Kiểm tra  Tác động Kiểm tra sau  trước tác  tác động động Thực nghiệm  5.27 Dạy học dùng phương pháp rèn luyện  6.64 12A8 kỹ  năng sử  dụng Atlat và thực hành  biểu đồ  Đối chứng 5.41 Dạy bằng phương pháp khác ( ít khai  5.79 12A9 thác Át lát và biểu đồ  chỉ  chú trọng  vào lí thuyết )  Ở thiết kế này chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T­Test độc lập 3.3 Quy trình nghiên cứu: * Chuẩn bị bài giảng của giáo viên: ­ Thầy Hồ  Minh Nguyên dạy lớp đối chứng địa lý 12A9, soạn bài dạy bằng  phương pháp khác ( ít khai thác phương pháp rèn luyện kỹ  năng sử  dụng Atlat và  thực hành biểu đồ chỉ chú trọng nhiều về lý thuyết) ­ Cô Đoàn Thị Kim Thanh dạy lớp thực nghiệm địa lý 12A8 thiết kế bài dạy có sử  dụng phương pháp rèn luyện kỹ năng sử  dụng Atlat và thực hành biểu đồ  địa lý, cô  có tham khảo một số tài liệu.  * Tiến hành dạy thực nghiệm: Tuân theo kế hoạch giảng dạy của nhà trường và thời khóa biểu để đảm bảo tính  khách quan Bảng 4: Thời gian thực nghiệm Ngày thực  Tiết theo  Môn Tên bài dạy hiện PPCT 28/01/2013 Địa lý 26 Thực   hành: Phân  tích sự  chuyển  dịch  cơ cấu ngành trồng trọt 01/02/2013 Địa lí 27 Vấn đề  phát triển ngành thủy sản và  lâm nghiệp 04/02/2013 Địa lí 29 Cơ cấu ngành công nghiệp 18/02/2013 Địa lí 30 Vấn đề  phát triển một số  ngành công  nghiệp trọng điểm 20/02/2013 Địa lí 32 Thực  hành: Vẽ  biểu   đồ, nhận xét và  giải thích sự  chuyển dịch cơ  cấu công  nghiệp 22/02/2013 Địa lí 33 Vấn   đề   phát   triển   ngành   giao   thông  vận tải và thông tin liên lạc 25/02/2013 Địa lí 34 Vấn  đề  phát triển thương  mại và du  lịch  3.4 Đo l   ường và thu thập dữ liệu :  3.4.1 Sử dụng công cụ đo, thang đo: Bài kiểm tra viết của học sinh  7
  8. ­ Sử  dụng bài kiểm tra trước tác động : Bài kiểm tra địa lý 12  học kỳ  I, đề  kiểm tra chung toàn khối 12 ­ Bài kiểm tra sau tác động: là bài kiểm tra 1 tiết ( của học kỳ II ), sau khi học   xong các bài có nội dung và phương pháp rèn luyện kỹ  năng sử  dụng Atlat và thực  hành biểu đồ do nhóm dạy địa lý của trường ra đề kiểm tra chung cho toàn khối 12  3.4.2 Tiến hành kiểm tra và chấm bài: ­ Sau khi thực hiện dạy xong các bài nêu trên, chúng tôi tiến hành kiểm tra cho   học sinh làm bài kiểm tra thời gian 1 tiết  ­ Giáo viên dạy địa lý của trường tiến hành chấm bài theo đáp án đã được xây  dựng 3.4.3 Kiểm chứng độ giá trị nội dung:  ­ Kiểm chứng độ giá trị nội dung của các bài kiểm tra bằng cách giáo viên trực   tiếp dạy chấm bài hai lớp thực nghiệm 12A8 và đối chứng 12A9 ­ Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng độ giá trị nội dung của dữ liệu: + Về  nội dung đề  bài: Phù hợp với trình độ  của học sinh lớp thực nghiệm và   lớp đối chứng  + Câu hỏi có tính chất gợi mở, phát huy tư duy học sinh trong khai thác Atlat và   biểu đồ, câu hỏi phù hợp với đề tài nghiên cứu  ­ Nhận xét về  kết quả  hai lớp: lớp thực nghiệm có điểm trung bình là: 6.64,  lớp đối chứng có điểm trung bình là: 5.79 thấp hơn lớp thực nghiệm là 0.85 điều đó  chứng minh rằng lớp thực nghiệm có sử  dụng phương pháp nâng cao rèn luyện kỹ  năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ địa lý nên kết quả cao hơn.  3.4.4 Kiểm chứng độ tin cậy:  Kiểm chứng độ tin cậy của kết quả kiểm tra bằng cách chấm chéo ( chấm lần   2) để  đảm bảo sự  nhìn nhận và đánh giá học sinh một cách chính xác khách quan,  nhờ cô Nguyễn Thị Thanh Tiền và cô Nguyễn Thị Vũ Huyên chấm lần hai: Kết quả  không thay đổi. Vì vậy các dữ liệu thu được đáng tin cậy  4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:   4.1 Trình bày kết quả: Dùng phép kiểm chứng T­Test độc lập với kiểm tra trước tác động của lớp  thực nghiệm ( P1) và sau tác động (P2)  Bảng 6: Trình bày kết quả Thực nghiệm lớp 12A8 Đối chứng 12A9 Trước tác Sau tác Trước tác  Sau tác động động động động Mốt 5 7 6 6 Trung vị 5 7 5.5 6 Giá trị trung bình 5.27 6.64 5.41 5.79 Độ lệch chuẩn 0.990 0.919 1.047 1.008 ­ Phép kiểm chứng T­Test  độc lập P1  = 0.5615( trước tác động để xác định nhóm  tương đương) 8
  9. ­ Phép kiểm chứng T­Test độc lập : P2  = 0.0002 ( sau tác độngcho thấy sự  chênh  lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là ngẫu nhiên mà do  kết quả của tác động) ­ Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD = 0.8474 Biểu đồ so sánh giá trị điểm trung bình trước tác động và sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng   10 9 8 7 6 5 Lớp đối chứng 4 Lớp thực nghiệm 3 2 1 0 Trước tác Sau tác động động Giá trị trung bình Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Trước tác động 5.27 5.41 Sau tác động 6.64 5.79   4.2. Phân tích kết quả dữ liệu: * Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương trước tác động  Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Chênh lệch Điểm trung bình  5.27 5.41 0.14 Giá trị của P1 = 0.5615 P1 = 0. 5615 > 0.05  Kết luận: Sự chênh lệch điểm số  trung bình cộng trước tác động của 2 nhóm thực   nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa. Hai nhóm được coi là tương đương nhau  * Phân tích dữ liệu và kết quả sau tác động Bảng 7. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động 9
  10. Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Chênh lệch Điểm trung bình cộng 6.64 5.79 0.85 Độ lệch chuẩn 0.919 1.008 Giá trị của T­test: P2 0.0002 Chênh   lệch   giá   trị   TB  0.8474 chuẩn ( SDM) P2 0.0002 
  11. chủ  động và tư duy sáng tạo của học sinh trong vấn đề  sử  dụng Atlat và thực hành  biểu đồ. Từ  đó tạo sự  hứng thú, sự  mới mẻ, tạo sự  thân thiện giữa thầy và trò để  các em yêu thích hơn môn địa lý. 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1 Kết luận: ­ Đề tài: Phương pháp nâng cao rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlát và thực hành  biểu đồ  địa lí lớp 12 . Sản phẩm của đề  tài là sự  tổng hợp và hệ  thống hóa khi sử  dụng Atlat và thực hành biểu đồ trong dạy học phổ thông, đồng thời giúp các em học  sinh có kỹ năng tư duy, khái thác tốt các kênh hình, số liệu trên biểu đồ  ­Đề tài có tính khoa học và sư  phạm rất cao, vừa giúp người nghiên cứu cập  nhật những nội dung mới trong chương trình môn địa lý ở cấp trung học phổ thông ,   vừa tạo kỹ năng tư duy cho các em học sinh trong làm bài kiểm tra, thi tốt nghiệp và   thi cao đẳng đại học  5.2 Khuyến nghị: ­ Sở  GD và ĐT nên đề  xuất Bộ  GD và ĐT đưa môn Đại lý là môn thi tốt   nghiệp chính trong các kỳ thi tốt nghiệp phổ thông  ­ Nhà trường cần đầu tư thêm tài liệu tham khảo về môn địa lý, đặc biệt là đồ  dùng dạy học.  ­ Cần đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn hằng năm, kĩ năng soạn giáo án điện tử  để ứng dụng bảng đồ, biểu đồ trong giảng dạy phong phú hơn.  ­  Giáo viên cần đầu tư  về  công nghệ  thông tin, khai thác mạng internet. Đổi  mới dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Tự nâng cao trình độ  chuyên môn  nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp. 11
  12. 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ­ Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của bộ giáo dục và đào tạo  – Dự án Việt­ Bỉ            ­ Bộ Giáo dục và Đào tạo – Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương   trình và sách giáo khoa lớp 10,11,12 Trung học phổ thông môn Địa lí – Nhà xuất bản   giáo dục           ­ Bộ  Giáo dục và Đào tạo – sách giáo khoa và sách giáo viên môn địa lí lớp  10,11,12 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2006,2007,2008           ­ Th.s Nguyễn Lăng Bình, Lê Ngọc Bích, Phan Thu Lạc, “ Nghiên cứu khoa học  sư phạm ứng dụng”, NXB ĐHSP.         ­ Hướng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam. Của GS­TS Lê Thông chủ  biên         ­ Hướng dẫn giải các dạng bài tập địa lí 12 theo chủ  đề  của PGS.TS Nguyễn   Minh Huệ chủ biên – Nhà xuất bản đại học quốc gia Tp Hồ Chí Minh        ­ Tuyển chọn những bài ôn luyện thực hành kỹ năng môn địa lí  thi vào đại học   và cao đẳng – Nhà xuất bản giáo dục        ­ Các dạng bài tập từ các đề  thi quốc gia môn Địa lí – Nhà xuất bản đại học sư  phạm    12
  13. 7. PHỤ LỤC: 7.1.  Kế hoạch soạn giáo án giảng dạy :  TIẾT CT: 26 (Theo phân phối chương địa lí 12 cơ bản) Bài 23: THỰC HÀNH PHÂN TÍCH SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT I. Mục tiêu: sau bài học giáo viên giúp học sinh hiểu:   ­ Rèn luyện  kỹ năng tính toán số liệu, vẽ biểu đồ ­ Rèn luyện kỹ năng phận tích số liệu để rút ra các nhận xét cần thiết ­ Củng cố kiến thức đã học về ngành trồng trọt II. Phương tiện dạy học: ­ Các số liệu đã được tính toán ­ Các biểu đồ đã chuẩn bị trước của giáo viên ­ Một số phương tiện khác( thước kẻ. com pa, phấn màu)  III. Hoạt động dạy và học: ­ Ổn định tổ chức lớp: ­ Kiểm tra miệng:  Câu 1: Tại sao nói việc đảm bảo lương thực là cơ sở để đa dạng hóa nông nghiệp ? Câu 2: Chứng minh rằng việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp  phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới nước ta? * Mở bài:  Giáo viên có thể nêu mục tiêu bài thực hành,rèn luyện kỹ năng, xử lí số  liệu, nhận dạng biểu đồ, vẽ biểu đồ và nhận xét số liệu, biểu đồ, đồng thời củng  cố kiến thức  * Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính Hoạt động 1: Làm bài tập 1 Bài tập 1: Hình thức: các nhân, nhóm a. Xử lý số liệu:  Bước  1:  GV yêu  cầu  học  sinh  đọc kỹ   Lấy năm 1990 làm năm gốc: đầu bài thực hành và định hướng cho HS      ( 1990=100%)  cách làm bài ( xem thông tin phụ lụcbài tập 1)  + Nhận biết biểu đồ b. Vẽ biểu đồ: + Cách xử lí số liệu ­ Biểu đồ thích hợp là biểu đồ đường + Các quy trình vẽ biểu đồ ( Xem thông tin phàn phụ lục) + Lưu ý khi vẽ  biểu đồ  ( khoảng cách  c. Nhận xét: giữa các năm, chiều cao của các trục, lựa  ­ Sản xuất nông nghiệp đã có xu hướng   chon các ký hiệu thể  hiện, chú giải, tên  đa dạng hóa các loại rau đậu được đẩy  biểu đồ). mạnh sản xuất  + Cách nhận xét( nêu các ý chính, bám sát  ­ Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh  và khai thác các thông tin từ bảng số liệu   nhất, gắn với mở rộng diện tích các vùng  và biểu đồ…)  chuyên canh cây công nghiệp, nhất là cây  công nghiệp nhiệt đới  13
  14. Bước 2: Yêu cầu cả lớp hoặc nhóm làm  bài Bước 3: Gọi học sinh lên bảng làm bài,  các   HS   khác   theo   dõi,   nhận   xét   và   bổ  sung: GV nhận xé giúp học sinh chuẩn  kiến thức. ­ Tốc độ tăng trưởng chung ­ Tốc độ trăng trưởng từng loại cây ­ Kết hợp ới hình 22.1 để hiểu được mối  quan hệ  giữa tốc độ  tăng trưởng của giá  trị sản xuất từng loại cây với sự thay đổi  Bài tập 2: cơ cấu ngành trồng trọt Kết luận: Sự  thay đổi cơ  cấu diện tích  Hoạt động 2: Làm bài tập 2 gieo trồng cây công nghiệp liên quan đến  Hình thức cả lớp sự   thay   đổi   trong   phân   bố   cây   công  Bước 1:  Phân tích xu hướng biến động  nghiệp và sự  hình thành, phát triển các  diện tích gieo trồng cây công nghiệp  vùng chuyên canh cây công nghiệp, chủ  + Để phân tích xu hướng biến động diện  yếu là các vùng cây công nghiệp lâu năm. tích gieo trồng, diện tích cây công nghiệp  hàng năm  và cây lâu năm  trong khoảng  thời gian 1975­ 2005 được dễ  dàng hơn  GV có thể  căn cứ  vào bảng số  liệu vẽ  biểu   đồ   đường   biểu   diễn   và   diện   tích  gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và  lâu năm ở nước ta  + GV định hướng cách phân tích. ­   Nhận   xét   về   tốc   độ   tăng   của   năm  2005so với năm 1975. ­   Những   mốc   quan   trọng   về   sự   biến  động   diện   tích   gieo   trồng   cây   công  nghiệp Bước 2: Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu  diện tích gieo trồng cây công nghiệp ­ GV cho học sinh tính toán , thành lập số  liệu mới ( Xem thông tin phần phụ lục) ­   GV   định   hướng   cách   nhận   xét   về   xu  hướng biến đổi cơ  cấu diện tích cả  giai  đoạn, những mốc quan trọng *(phần này GV hướng dẫn để HS về nhà  làm ) IV. Đánh giá:  14
  15. Tại sao trong những năm gần đây cây công nghiệp lâu năm có xu hướng tăng  về diện tích và sản lượng? Yếu tố nào có ảnh hưởng nhất đến vấn đề phát triển cây   công nghiệp  V. Hoạt động nối tiếp:  Cho bảng số liệu sau: Diện tích gieo trồng lúa cả năm phân theo mùa vụ ( Đơn vị: nghìn ha)  Năm Tổng số Chia ra Lúa đông xuân Lúa hè thu Lúa mùa 1990 6043 2074 1216 2753 2005 7329 2942 2349 2038 ­ Hãy vẽ biểu đồ thích hợp để thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng   lúa cả năm của nước ta trong giai đoạn 1990­2005  ­ Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu diện tích trồng lúa cả năm của nước ta trong   giai đoạn trên. VI. Phụ lục: ­ Xử lí số liệu bài tập 1: ( Lấy năm 1990 =100%) Năm Tổng số Lương  Rau đậu Cây Cây Cây khác thực Công  ăn quả nghiệp 1990 100 100 100 100 100 100 1995 133.4 126.5 143.3 181.5 110.9 122 2000 183.2 165.7 182.1 325.5 121.4 132.1 2005 217.5 191.8 256.8 382.3 158 142.3 ­ Vẽ biểu đồ  Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng 500 Giá trị sản xuất nhóm Tổng số 400 cây trồng (%) Lương thực 300 Rau đậu 200 Cây công nghiệp Cây ăn quả 100 Cây khác 0 1990 1995 2000 2005 Năm 15
  16. * Thông tin bài tập 2: Bảng số liệu về: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp Năm Cây công nghiệp hằng  Cây công nghiệp lâu năm năm 1975 54.9 45.1 1980 59.2 40.8 1985 56.1 43.9 1990 45.2 54.8 1995 44.3 55.7 2000 54.9 65.1 2005 34.5 65.6 Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp giai đoạn 1975-2005 80 65.1 65.6 Diện tích gieo 60 54.9 59.2 56.1 54.8 55.7 54.9 trồng (%) 40 45.1 40.8 43.9 45.2 44.3 34.5 20 0 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm 16
  17. TIẾT CT: 29 ( theo phân phối chương trình địa lí 12 cơ bản) BÀI 26. CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP  I. Mục tiêu: Sau bài học HS cần 1. Về kiến thức:     Trình bày và nhận xét được cơ cấu công nghiệp theo ngành, theo thành phần kinh  tế và theo lãnh thổ. Nêu một số nguyên nhân dẫn đền sự thay đổi cơ cấu ngành công  nghiệp 2. Về kĩ năng:      ­ Phân tích biểu đồ, sơ đồ và các bảng biểu trong bài học      ­ Xác định được trên bản đồ  giáo khoa, treo tường ( hoặc Atlat địa lí Việt Nam)  các khu vực tập trung công nghiệp chủ yếu của nước ta và các trung tâm công nghiệp  chính cùng với cơ cấu ngành của chúng trong mỗi khu vực. II. Phương tiện dạy học:    ­ Bản đồ công nghiệp chung    ­ Atlat địa lí Việt Nam   ­ Sơ đồ, biểu đồ III. Hoạt động dạy và học:    ­ Ổn định tổ chức lớp   ­ Kiểm tra miệng 17
  18. Câu 1. Hãy trình bày sự khác nhau trong chuyên môn hóa nông nghiệp giữa TDMNBB   và TN  giữa ĐBSH và ĐBSCL? * Khởi động: GV nên giưới thiệu vấn đề  cơ  cấu ngành công nghiệp là một trong  những nội dung quan trọng của địa lí công nghiệp( đã học năm lớp 10)và những khía   cạnh được địa lí quan tâm: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thố, cơ cấu thành phần kinh tế  * Bài mới:  Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt   động   1:   Tìm   hiểu   cơ   cấu   công  1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành: nghiệp theo ngành ­ Khái niệm: ( SGK) Hình thức: cả lớp  ­   Cơ   cấu   ngành   công   nghiệp   nước   ta  Bước 1: GV vẽ sơ đồ nhanh lên bảng sơ  tương đối đa dạng với đầy đủ các ngành  đồ cơ cấu công nghiệp để HS quan sát  công   nghiệp   quan   trọng   thuộc   3   nhóm  ­   Nêu   khái   niệm   cơ   cấu   ngành   công  ngành nghiệp? + CN khai thác ­ Chứng minh cơ  cấu ngành công nghiệp  + CN chế biến nước ta tương đối đa dạng +CN sản xuất, phân phối điênk, khí đốt,  Bước 2: HS trả lời, GV chuẩn kiên thức nước  Bước 3: ­ Trong cơ cấu nổi lên một số ngành công  ­ HS quan sát biểu đồ 26.1, hoặc 34.1 rút  nghiệp trọng điểm.. ra nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu giá  ­ Cơ  cấu ngành công nghiệp nước ta có  trị sản xuất công nghiệp của nước ta. chuyển biến rõ rệt, nhằm thích nghi với  ­   Nêu   các   hướng   hoàng   thiện   cơ   cấu  tình hình mới  ngành công nghiệp? Bước 4: GC nhận xét và hoàn thiện kiến  thức  Hoạt   động   2:   Tìm   hiểu   cơ   cấu   công  nghiệp theo lãnh thổ 2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ: Hình thức: Cặp, nhóm, cá nhân ­ Hoạt động công nghiệp tập trung chủ  Bước   1:   HS   quan   sát   bản   đồ   công  yếu ở một số khu vực  nghiệp( trên bảng , SGK, Atlat) + ĐBSH và vùng phụ cận ­   Trình   bày   sự   phân   hóa   lãnh   thổ   công  + Đông Nam Bộ nghiệp nước ta? + Duyên hải Nam Trung Bộ ­ Tại sao có sự phân hóa đó ? +   Vùng   núi,   vùng   sâu,   vùng   xa,công  GV có thể đưa ra bảng số liệu về cơ cấu  nghiệp   chậm   phát   triển,   phân   bố   phân  giá trị  sản xuất công nghiệp của nước ta  tán, rải rác. phân   theo   vùng   năm   2005,   để   HS   thấy  ­ Sự  phân hóa lãnh thổ  công nghiệp Việt  được sự  phân hóa sản xuất công nghiệp  Nam chịu tác động của nhiều nhân tố. các vùng + VTĐL Các vùng % + Tài nguyen và môi trường Cả nước 100 + Cơ sở vật chất kỹ thuật TDMNBB 4.6 + Vốn ĐBSH 19.6 +…… 18
  19. BTB 2.3 ­   Những   vùng   có   tỉ   trọng   CN   lớn   nhất  DHMTB 4.3 ĐNB,ĐBSH,ĐBSCL  TN 0.7 ĐNB 56 ĐBSCL 8.8 Không xác định 3.7 Bước   2:   HS   trả   lời   GV   nhận   xét   và  chuẩn kiến thức 3.   Cơ   cấu   công   nghiệp   theo   thành  Hoạt   động   3:  Tìm   hiểu   cơ   cấu   công  phần kinh tế: nghiệp theo thành phần kinh tế ­ Cơ  cấu CN theo thành phần kinh tế  có  Bước   1:   HS   căn   cứ   vào   sơ   đồ   công  nhứng thay đổi sâu sắc: nghiệp theo thành phần kinh tế  ­   Các   thành   phần   kinh   tế   tham   gia   vào  ­ Nhận xét về cơ cấu ngành công nghiệp  hoạt động công nghiệp ngày càng được  phân theo thành phân kinh tế nước ta? mở rộng ­ Xu hướng  chuyển dịch của các thành  ­ Xu hường chung: phần? + Giảm tỉ trọng khu vực nhà nước Bước 2: HS trả lời, GV chuẩn kiến thức  + Tăng tỉ  trọng khu vực ngoài nhà nước  và vốn đầu tư nước ngoài. IV. Đánh giá:  Câu 1. Đặc điểm nào sau đây không đúng với ngành công nghiệp trọng điểm a. Có thế mạnh lâu dài b. Mang lại hiệu quả kinh tế cao c. Có tác động đến sự phát triển các ngành kinh tế khác d. Gắn bó chặt chẻ với nguồn vốn nước ngoài Câu 2.Vùng có giá trị sản lượng công nghiệp lớn nhất nước ta là:  a. Đồng bằng Sông Hồng  b. Đồng Bằng Sông Cửu Long c. Duyên hải miền Trung  d. Đông Nam Bộ V. Hoạt động nối tiếp: Cho bảng số liệu sau : Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá trị thực tế của nước ta ( Phân theo vùng   năm 2000 và 2005)                                                                           ( Đơn vị: tỉ đồng) Các vùng 2000 2005 Cả nước 333100 991049 TDMNBB 15988 45555 ĐBSH 57683 194722 BTB 8415 23409 19
  20. DHNMTB 14508 41661 TN 3100 7208 ĐNB 185593 555167 ĐBSCL 35464 87486 Không xác định  15350 35841 ­ Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hirnj quy mô và cơ cấu GTSXCN năm 2000­2005 ­ Nhận xét cơ cấu và sự chuyển dịch GTSXCN  7.2. Đề kiểm tra :      * Đề kiểm tra trước tác động: ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KỲ I (Năm học 2012­2013) Môn: Địa lí 12( chương trình chuẩn) Thời gian: 45 phút ( không kể thời gian phát đề) I. PHẦN TỰ LUẬN: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2