Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh của GVCN ở trường THPT
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giáo dục văn hoá giao tiếp học đường giúp cho học sinh THPT khắc phục những hạn chế của bản thân trong quan hệ với thầy cô, bạn bè. Khi được giáo dục các chuẩn mực văn hoá học đường sẽ giúp cho học sinh THPT biết cách giao tiếp, ứng xử với thầy cô, bạn bè đúng mực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh của GVCN ở trường THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC VĂN HOA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG THPT LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC VĂN HOÁ ỨNG XỬ CHO HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG THPT LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Tác giả: 1) HỒ THỊ HÀ Tổ bộ môn: Xã hội 2) NGUYỄN MẠNH DŨNG Tổ bộ môn: Toán Số điện thoại: 0919558399 - 0913058523 Vinh 4/2023
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1 I. Lý do chọn đề tài........................................................................................................ 1 II. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................... 2 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................ 3 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4 III. Tính mới .................................................................................................................. 4 IV. Đóng góp đề tài ....................................................................................................... 5 V. Phương pháp nghiên cứu của đề tài…………………………………………… 5 NỘI DUNG................................................................................................................... 6 I. Cơ sở của đề tài .......................................................................................................... 6 1. Cơ sở lí luận .............................................................................................................. 6 1.1. Vai trò giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT ........................................................................................................... 6 1.2. Những khái niệm cơ bản ........................................................................................ 6 1.3. Nội dung và phương pháp giáo dục văn hoá ứng xử cho HS THPT .................... 11 1.3.1 Nội dung giáo dục VHUX cho HS THPT .................................................... 11 1.3.2 Phương pháp giáo dục VHUX cho học sinh THPT ...................................... 11 1.4. GVCN ở trường THPT với công tác giáo dục VHUX cho HS ....................... 12 1.4.1. Chức năng và hoạt động của GVCN ở trường THPT .................................. 12 1.4.2. Vai trò của GVCN trong việc giáo dục VHUX cho HS THPT .......................... 13 1.4.3. Những yêu cầu đối với việc giáo dục VHUX cho học sinh của GVCN ở trường THPT ................................................................................................... 14 2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 14 2.1. Thực trạng giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh hiện nay ................................. 16 2.2. Thực trạng về VHUX của học sinh tại trường THPT Lê Viết Thuật và các trường THPT trên địa bàn ....................................................................................... 15 2.3. Thực trạng giáo dục VHUX của giáo viên. .......................................................... 16 2.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá ........................................................................... 16 II. Biện pháp giáo dục kỹ năng ứng xử cho HS của GVCN ở trường THPT ............... 17
- 1. Xác định các giá trị cốt lõi để hình thành văn hoá ứng xử trong nhà trường. .......... 17 1.1.Xác định các chủ thể của văn hóa ứng xử trong nhà trường .................................. 17 1.2. Các quy định, chuẩn mực trong văn hóa ứng xử trong nhà trường ...................... 19 1.3. Các biểu hiện của văn hóa ứng xử trong nhà trường ............................................. 19 1.4. Các điều kiện để hình thành văn hóa ứng xử trong nhà trường ............................. 20 1.5. Công bố quy tắc ứng xử trong chủ nhiệm. ............................................................. 22 2. Giáo dục VHUX cho HS qua việc đổi mới tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm ................. 23 2.1. Đổi mới tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm. .................................................................... 23 2.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục VHUX trong tiết sinh hoạt lớp........................... 23 2.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục VHUX trong tiết sinh hoạt lớp ............................. 24 2.2.2. Tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục VHUX trong tiết sinh hoạt lớp .............. 26 3. Tổ chức dự án học tập “Sống với giá trị” để tạo điều kiện cho HS thực hành và thể hiện VHUX một cách sáng tạo.......................................................................... 31 3.1. Sáng kiến dự án ...................................................................................................... 31 3.2. Thiết kế dự án ......................................................................................................... 32 3.2.1. Xác định mục tiêu dự án ..................................................................................... 32 3.2.2. Xây dựng kịch bản nội dung và hình thức sản phẩm của dự án ......................... 32 3.2.3. Xây dựng bộ câu hỏi/yêu cầu định hướng .......................................................... 34 3.2.4. Xây dựng tiêu chí phân nhóm học sinh. ............................................................. 36 3.2.5. Lập kế hoạch đánh giá và xây dựng các tiêu chí đánh giá .................................. 37 3.2.6. Xây dựng nguồn tài nguyên tham khảo .............................................................. 38 3.2.7. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.................................................................... 38 3.3. Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ của dự án .................................. 39 3.3.1. Hướng dẫn HS xác định mục đích, nội dung và xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm ........................................................................................................................ 39 3.3.2. Hướng dẫn HS thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng ............................... 39 3.3.3. Hướng dẫn HS trình bày sản phẩm dự án ........................................................... 43 3.3.4. Hướng dẫn học sinh đánh giá dự án .................................................................... 40 4. GVCN phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để khuyến khích HS phát huy, lan tỏa VHUX-VHUX. ..................................................................... 40 4.1. GVCN khuyến khích HS phát huy và lan tỏa dự án “VHUX” qua tiết chào cờ đầu tuần và ngoài giờ lên lớp. ................................................................................ 40
- 4.2. GVCN khuyến khích HS tổ chức hoạt động ngoại khóa mang tính nghệ thuật để phát huy kỹ năng ứng xử .................................................................................... 41 4.3. GVCN khuyến khích HS tổ chức các hoạt động trải nghiệm như hoạt động tình nguyện, nhân đạo, lao động công ích… để phát huy và lan tỏa VHUX ......... 42 III. Giáo án minh họa .................................................................................................... 43 IV. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất .................................... 43 1. Mục đích khảo sát ..................................................................................................... 43 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................................... 43 2.1. Nội dung khảo sát ................................................................................................... 43 2.2. Phương pháp khảo sát và thang điểm đánh giá ...................................................... 43 3. Đối tượng khảo sát .................................................................................................... 44 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất..................... 44 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .............................................................. 44 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .............................................................. 45 V. Hiệu quả của đề tài ................................................................................................... 46 1. Phạm vi ứng dụng ..................................................................................................... 46 2. Mức độ vận dụng....................................................................................................... 46 3. Hiệu quả .................................................................................................................... 46 3.1. Khảo sát .................................................................................................................. 46 3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................................... 47 4. Những kết quả đạt được ............................................................................................ 47 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 49 I. Những đóng góp của đề tài ........................................................................................ 49 1. Tính mới của đề tài .................................................................................................... 49 2. Tính khoa học ............................................................................................................ 49 3. Tính hiệu quả ............................................................................................................. 49 II. Một số kiến nghị, đề xuất ......................................................................................... 49 1. Với các cấp quản lí giáo dục ..................................................................................... 50 2. Với giáo viên ............................................................................................................. 50 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài. 1. Với xu thế phát triển và hội nhập toàn cầu đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức đối với mọi lĩnh vực của đời sống, trong đó có giáo dục. Giáo dục Việt Nam trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đáng tự hào trong quá trình “Đổi mới căn bản và toàn diện”. Song bên cạnh đó toàn xã hội nói chung và giáo dục nói riêng đang có trăn trở với một bộ phận thanh thiếu niên trước thực trạng xuống cấp, lệch lạc về chuẩn mực đạo đức, kỹ năng sống, văn hoá ứng xử toàn diện trong cuộc sống cũng như trong nhà trường. Bởi vậy, giáo dục văn hoá ứng xử, rèn luyện cho thế hệ trẻ có kỹ năng sống xứng đáng với truyền thống của dân tộc để đảm bảo xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là điều cần thiết cho nền giáo dục nước nhà. Với phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đề án “ Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” chính làm một trong số những định hướng chỉ đạo của ngành trong năm qua nhằm giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh. Đặc biệt trong nhiều văn bản của thủ tướng chính phủ như: Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của thủ tướng chính phủ ban hành đề án “ Xây dựng văn hoá ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025 nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo nhân viên, học sinh, sinh viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa, xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, góp phần xây dựng con người Việt Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”,Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của thủ tướng chính phủ ban hành chương trình “Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2023”. Đây là những quyết định quan trọng nhằm thực hiện thành công nghị quyết 29 của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghị quyết đại hội đảng bộ toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Bộ trưởng nói đồng thời nhấn mạnh: “ Xây dựng và phát triển văn hoá học đường được coi là một trong những nhiệm vụ lớn, trọng tâm và quan trọng của toàn ngành giáo dục, tại mỗi địa phương và ở từng cơ sở giáo dục đào tạo. Ở đó con người phải là trung tâm và phát triển con người phải được quán xuyến trong tất cả các hoạt động của nhà trường”. Điều này cho thấy văn hóa ứng xử trong trường học là vấn đề hết sức quan trọng, được cả xã hội quan tâm. 2. Nhận thức được tính cấp thiết và trách nhiệm của hệ thống nhà trường trong việc giáo dục VHUX và phát triển nhân cách cho học sinh, nhiều trường phổ thông đã xây dựng quy tắc ứng xử cốt lõi làm triết lí giáo dục của trường mình. Trong các tiết sinh hoạt lớp, một số môn học và chuyên đề ngoại khóa, hoạt động tập thể, 1
- hoạt động trải nghiệm của nhà trường đã được lồng ghét chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, tuy nhiên việc định hướng giá trị chưa rõ, các cách thức chưa được thiết kế để hướng vào truyền đạt các giá trị một cách hiệu quả nên mục đích của giáo dục VHUX trong nhà trường chưa đạt được kết quả như mong đợi. Ngoài ra, việc tập huấn bồi dưỡng giáo viên hằng năm nhất là đối tượng GVCN lớp để tổ chức giáo dục VHUX cho HS trong các nhà trường cũng chưa được các cấp quản lí giáo dục quan tâm một cách đúng mức như tính cấp bách của nó. Đặc biệt, ghi nhận số ít GVCN đã nhận thức sâu sắc về vai trò của người thầy và với lòng yêu nghề, yêu trẻ luôn nỗ lực hoàn thiện nhân cách bản thân trở thành tấm gương sống đẹp cho HS, đồng thời biết chủ động tích hợp giáo dục VHUX vào trong các bài giảng và trong công tác chủ nhiệm lớp của mình, giúp HS biết nêu cao những giá trị nhân bản tốt đẹp của con người để tự điều chỉnh và hoàn thiện nhân cách. Rõ ràng, việc giáo dục VHUX cho HS trong các trường phổ thông là vấn đề quan trọng, cấp thiết, cần được quan tâm chú trọng, được coi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu nhưng thực tế vẫn bị coi nhẹ, việc “dạy chữ” còn nặng hơn “dạy người”. Giáo dục VHUX cho học sinh trong các trường học lâu nay đã triển khai nhưng thực hiện thiếu tính hệ thống, đồng bộ và hiệu quả. Vẫn còn có một khoảng trống trong dạy VHUX. 3. Trước yêu cầu và thực tiễn dạy học đó, chúng tôi trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu biện pháp giáo dục VHUX cho HS một cách tối ưu và mới mẻ trong phạm vi hoạt động quản lí và giáo dục HS của người GVCN. Đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục VHUX và mục tiêu giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới dạy học phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước và xu thế giáo dục hiện đại. Trên tinh thần đó, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng sáng kiến: “Biện pháp giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh của GVCN ở trường THPT ” II. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu. 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài. - Giáo dục VHUX, giao tiếp học đường cho học sinh THPT góp phần quan trọng trong xây dựng môi trường học tập tiến bộ, văn minh, tạo dựng uy tín nhà trường. - Giáo dục VHUX giúp cho học sinh THPT sống có trách nhiệm hơn với bản thân và mọi người xung quanh.Thực tế cho thấy, khi được giáo dục toàn diện về tri thức khoa học, tri thức sống, cùng các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, học sinh THPT sẽ nâng cao được khả năng nhân thức về các chuẩn mực, có khả năng phân biệt được cái đúng, cái sai để tự xây dựng và hoàn thiện lối sống của mình. Qua đó sẽ giúp cho học sinh THPT có ý thức trách nhiệm hơn đối với lời nói, hành vi, cử chỉ của mình trước thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh. - Giáo dục VHUX nhằm giúp học sinh THPT nắm vững các chuẩn mực văn hoá ửng xử của môi trường giáo dục, có ý thức phấn đấu, vương lên trong học tập, tu 2
- dưỡng, rèn luyện, biết nhận lỗi và tự sửa khuyết điểm để hoàn thiện bản thân, nâng cao ý thức và bản lĩnh dám làm, dám chịu trách nhiệm. - Giáo dục văn hoá giao tiếp học đường giúp cho học sinh THPT khắc phục những hạn chế của bản thân trong quan hệ với thầy cô, bạn bè. Khi được giáo dục các chuẩn mực văn hoá học đường sẽ giúp cho học sinh THPT biết cách giao tiếp, ứng xử với thầy cô, bạn bè đúng mực. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để làm tốt công tác giáo dục văn hoá học đường cho học sinh THPT cần phải: - Phát huy vai trò của thầy cô giáo, mỗi thầy cô giáo là tấm gương cho các em học hỏi và noi theo về văn hoá ứng xử theo các chuẩn mực học đường cho học sinh. - Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả tổ chức Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hoá ứng xử, kỹ năng sống cho học sinh. - Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục văn hoá ứng xử, kỹ năng sống cho học sinh THPT. - Bản thân mỗi học sinh phải tự nhân thức và tu dưỡng rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức nói chung và đạo đức học đường nói riêng. - Tăng cường sự kết hợp giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục văn hoá ứng xử học đường cho học sinh THPT. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng giáo dực, giáo dục văn hoá ứng xử học đường cho học sinh THPT ở nước ta hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Nội dung của đề tài tập trung chủ yếu vào việc giáo dục VHUX cho học sinh lớp 10-11-12 trường THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Học sinh lớp 11T và 10T2 3
- 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận. Nghiên cứu các văn bản của các thông tư của BGD&ĐT, Quy định của luật an ninh mạng, tài liệu, sách báo, chương trình modull THPT… 4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực tế. Dựa trên những tư liệu về chuyên đề được nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát đối tượng học sinh, đây là một đối tượng khá phức tạp về tâm sinh lí, là giai đoạn các em thể hiện muốn làm người lớn nên rất dễ thay đổi hành động, lời nói, hành vi ứng xử của mình. Từ thực thực tế đó chúng tôi đã trực tiếp tiếp cận và tâm sự với chính bản thân các em, trao đổi với bạn bè cùng trang lứa của các em, trao đổi với đồng nghiệp, trao đổi với phụ huynh học sinh để biết cụ thể thái độ, các hành vi cũng như trạng thái tâm lí để triển khai kế hoạch giáo dục một cách bài bản và sâu rộng. 4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn. Sau khi đã có kết quả nghiên cứu về đề tài giáo dục VHUX trong chúng tôi đã tiến hành lập kế hoạch triển khai thực hiện đề tài. Đề tài đã khảo nghiệm từ thực tiễn, đã tổ chức dạy học trong năm học: Lớp 11T và 10T2 (2020-2021), (2021-2022), kỳ I năm học 2022-2023. Tổng hợp kinh nghiệm cho hoạt động ở cơ sở các năm học tiếp theo. 4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu hỗ trợ, phƣơng pháp thống kê, tổng kết. Thông qua thống kê kết quả điều tra và kết quả thu được của đề tài xử dụng phần mềm Excel xử lí kết quả. Sau khi đã có kết quả nghiên cứu về đề tài Giáo dục VHUX theo kế hoach đề ra, tôi đã bám sát kế hoạch và thu được kết quả. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành điều chỉnh cách làm để phù hợp với nội dung nghiên cứu, sau đó tổng kết quy trình thực hiện, từ đó có cơ sở đề xuất cho nhà trường những biện pháp thực hiện giáo dục học sinh đi vào đại trà, thường xuyên trong trường học nhằm nâng cao văn hóa ứng xử cho các em. III. Tính mới. - Biện pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Lê Viết Thuật là đề tài lần đầu tiên được áp dụng tại trường. - Đóng góp của đề tài là cơ sở lí luận, nguyên nhân, thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm. - Đề tài đã được thực hiện ở 2 khoá lớp để kiểm chứng các biện pháp sư phạm trên. IV. Đóng góp đề tài. 4
- - Làm rõ thực trạng văn hóa, ứng xử của học sinh tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống giúp các em ứng xử có văn hóa từ khi đang ngồi trên ghế nhà trường. - Những giải pháp được đúc kết trong Sáng kiến kinh nghiệm có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các giáo viên trong các trường học, từ đó áp dụng để giáo dục kỹ năng sống hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh để đạt mục tiêu đề ra. V. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp khảo sát thực tiễn. - Phương pháp thống kê xử lý số liệu. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp so sánh đối chứng. 5
- NỘI DUNG I. Cơ sở của đề tài. 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Vai trò giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trƣờng THPT. Ứng xử văn hóa trong các cơ sở giáo dục phổ thông nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo gương mẫu, học sinh thanh lịch, có lòng tự trọng, nhân cách và lối sống văn hóa. Thời gian qua, do những tác động của mặt trái kinh tế thị trường, tác động tiêu cực của môi trường mạng đã dẫn tới một bộ phận thanh niên nói chung, học sinh nói riêng có ứng xử lệch chuẩn, một số giáo viên thiếu chuẩn mực trong ứng xử, cá biệt; có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, tình trạng bạo lực học đường diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng đến thể chất tinh thần học sinh, ảnh hưởng đến môi trường giáo dục. Thông tư 06/2019/TT- BGDĐT lần đầu tiên quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục, được thể hiện qua ngôn ngữ, trang phục, hành vi cách thức ứng xử của các chủ thể trong cơ sở giáo dục được ban hành chính thức, dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật nên hiệu lực thi hành sẽ cao hơn các văn bản chỉ đạo trước đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư sẽ là một thiết chế quan trọng để các nhà trường tăng cường nền nếp, kỷ cương, kỷ luật, xây dựng văn hóa trường học; trong đó xác định vai trò, trách nhiệm, quy định ứng xử cụ thể cho tất cả các chủ thể, nhất là vai trò nêu gương của cán bộ quản lý trường học, giáo viên. Xây dựng văn hóa học đường đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng chống bạo lực học đường. Bộ quy tắc nhằm điều chỉnh cách ứng xử của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, người học và khách đến cơ sở giáo dục theo chuẩn. - Tầm quan trọng của việc ứng xử có văn hóa: - Một người có văn hóa ứng xử tốt chắc chắn sẽ được bạn bè và mọi người yêu quý, tôn trọng. - Xây dựng được hình ảnh, thương hiệu tốt đẹp trong mắt mọi người. - Ứng xử có văn hóa nâng cao tính đoàn kết gắn bó của tập thể. - Ứng xử có văn hóa sẽ luôn được mọi người để ý giúp đỡ. - Ứng xử có văn hóa sẽ cải thiện, nâng cao được kết quả học tập và việc làm. Văn hóa ứng xử có vai trò quyết định đến sự thành bại của mỗi cá nhân. Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học sẽ tạo ra văn hóa học đường và động lực để hoàn thiện, phát triển nhân cách, đạo đức, trí tuệ và lối sống tốt đẹp của cán bộ quản lý, nhà giáo, học sinh để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.2. Những khái niệm cơ bản. - Văn hóa : Khái niệm về văn hóa được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, tùy vào góc độ tiếp cận riêng của các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Chính vì vậy, tại Hội nghị quốc tế ở Mê-hi-cô (1982) do UNESCO chủ trì hơn 1000 đại biểu là những nhà văn hóa, đại diện cho hơn 100 nước đã đưa ra 200 định nghĩa khác 6
- nhau về văn hóa.Trong tuyên bố chung, Hội nghị chấp nhận một quan niệm về văn hóa như sau:“Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng hòa những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội”. Tuy nhiên theo cách hiểu phổ thông nhất thì "Văn hóa là những giá trị do con người sáng tạo ra trong lịch sử."Theo GS.TS Đỗ Long: “Văn hóa được xác định là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do nhân loại sáng tạo ra nhằm xây dựng và phát triển xã hội, điều chỉnh các quan hệ của con người đối với thiên nhiên và xã hội, đối với người khác và với chính mình”. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh:"Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.(Trích: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa con người). Theo nghĩa hẹp, văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu tượng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng.Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng theo cộng đồng ấy. Trong phạm vi khái niệm văn hóa theo nghĩa hẹp. Yếu tố cốt lõi của văn hóa là hệ thống những giá trị. Mỗi nền văn hóa chọn một giá trị nào đó để định hướng nên giá trị ở đây là giá trị xã hội. Từ hệ giá trị xã hội, người ta xây dựng các chuẩn mực xã hội. Đó là những quy định về cách ứng xử trong đời sống xã hội và trong tư duy, được xác định và phê chuẩn về mặt xã hội. Trong xã hội, có các loại chuẩn mực: luật pháp, đạo đức, thẩm mỹ, phong tục, truyền thống, chính trị. Bất kỳ chuẩn mực xã hội nào cũng có ba thuộc tính: tính lợi ích(gốc), tính bắt buộc và được thực hiện trên thực tiễn. Truyền thống văn hóa là những giá trị tương đối ổn định thể hiện dưới khuôn mẫu đã được xã hội tích lũy và được tồn tại nhờ giáo dục. Văn hóa thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị ổn định mà còn bằng những giá trị đang hiện hành. Các giá trị này tạo thành hệ thống chuẩn mực mà con người hướng đến. Nhờ đó, văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người. - Ứng xử là việc mỗi cá nhân tiếp nhận, cảm nhận, bày tỏ thái độ trước các hành động của người khác và có hành động đáp lại trong tương tác với các cá nhân khác. Khái niệm ứng xử thường gắn liền với khái niệm Giao tiếp nhưng không đồng nhất với khái niệm giao tiếp. Giao tiếp được hiểu một cách chung nhất là “ Hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ người người” ( Phạm Minh Hạc. Tâm lý học tập 1.1988). Như vậy, giao tiếp hiểu theo nghĩa rộng, còn ứng xử hẹp hơn tập trung vào việc cá nhân “cư xử”, “xử thế” tức là tập trung vào việc giao tiếp theo chuẩn mực, yêu cầu xã hội cụ thể. Ứng xử được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau: 7
- + Ứng xử được thực hiện bởi cá nhân cụ thể. Mỗi cá nhân lại có những đặc điểm tâm lý, nhân cách riêng biệt. Do vậy ứng xử luôn thể hiện tính “riêng”, thể hiện màu sắc cá nhân. Cũng do vậy, chúng ta thường nhìn vào ứng xử để nhận biết và đánh giá con người. Ví dụ: “Anh A là người chân thành”. + Ứng xử bao giờ cũng nảy sinh trong những quan hệ xã hội nhất định và do vậy chịu sự quy định bởi các khuôn mẫu, các chuẩn mực xã hội. + Ứng xử vừa thể hiện nội dung về tâm lý vừa thể hiện nội dung về công việc hoặc xã hội. Nội dung tâm lý thể hiện ở nhận thức, thái độ, quan điểm, phong cách ứng xử của chủ thể. Nội dung xã hội và công việc thể hiện ở các mục tiêu và kết quả công việc. Tuy vậy, trong ứng xử, nội dung tâm lý được chú ý hơn. + Ứng xử mang tính tình huống, trong khi giao tiếp thường được nhìn nhận như 1 quá trình. Căn cứ vào đối tượng mà các hành vi ứng xử hướng tới, có thể chia ứng xử thành các loại: ứng xử với bản thân, ứng xử với người khác và ứng xử với môi trường. Trong đời sống xã hội thường nói nhiều đến ứng xử với người khác vì mỗi khi ta giao tiếp hay làm việc cùng người khác đều diễn ra hành vi ứng xử. Nét nổi bật của hành vi ứng xử là thường được đánh giá từ góc độ giá trị xã hội và đạo đức xã hội, từ các chuẩn mực và quy tắc trước khi đánh giá về kết quả của nó. Văn hóa ứng xử là tập hợp các giá trị, quy tắc, chuẩn mực trong đời sống xã hội được thừa nhận và được các cá nhân tuân thủ đã trở thành ổn định trong nhóm/cộng đồng.Có thể hiểu văn hóa ứng xử từ các góc nhìn khác nhau: - Từ góc độ chức năng: Văn hóa ứng xử được hình thành bởi sự tương tác giữa các cá nhân và được quy định bởi nền văn hóa chung. Văn hóa ứng xử có vai trò chỉ dẫn hành vi cho các thành viên trong cộng đồng để có được sự nề nếp, ổn định và hiệu quả trong tương tác. - Từ góc độ giá trị: Văn hóa ứng xử hình thành trên cơ sở hệ thống các giá trị cốt lõi mang tính nhân văn và những giá trị cốt lõi được hình thành trong mối quan hệ giữa con người với con người và với môi trường. - Từ góc độ nhân cách: Văn hóa ứng xử bao gồm hệ thống các thái độ, niềm tin, thói quen, kĩ năng, cảm xúc được hình thành trong các hoạt động chung và các hình thức giao tiếp, hợp tác đồng thời thể hiện giá trị xã hội và bản sắc của cá nhân. - Từ góc độ tâm lí xã hội: Văn hóa ứng xử là sự chia sẻ các quan niệm, niềm tin của các cá nhân trong một nhóm hay cộng đồng. 8
- Văn hóa ứng xử trong nhà trƣờng là tập hợp các giá trị, quy tắc, chuẩn mực trong nhà trường được thừa nhận, tôn trọng và tuân thủ trong hành động của mọi thành viên nhằm thúc đẩy sự phát triển nhân cách của học sinh và đạt tới các mục tiêu giáo dục. * Các yếu tố tạo nên văn hóa ứng xử trong nhà trường: Xác định các yếu tố tạo nên văn hóa ứng xử trong nhà trường sẽ giúp cho việc xây dựng mỗi yếu tố, để từ đó có được văn hóa ứng xử tổng thể trong nhà trường. Các yếu tố thường được đề cập đến bao gồm: - Các biểu tượng, giá trị truyền thống của nhà trường: Mỗi nhà trường có những giá trị mang tính truyền thống của mình. Các giá trị đó có thể được công bố và nhận biết, được công khai hoặc ngầm ẩn. Ta thường thấy nói đến trường A là trường có truyền thống học giỏi, trường B lại là trường năng động, sáng tạo….Các giá trị này thu hút mỗi cá nhân trong nhà trường hướng theo, đồng thời thúc đẩy các cá nhân bộc lộ và phát huy các điểm mạnh của mình theo hướng đó. - Các biểu tượng, niềm tin của cá nhân mỗi giáo viên, học sinh, cán bộ. Mỗi cá nhân có niềm tin và suy nghĩ riêng về các chuẩn mực, quy tắc ứng xử: thế nào là đúng? là tốt? nên hay không nên? Cách nhìn nhận của cá nhân điều khiển cá nhân đó ứng xử như thế này hay thế khác trong quan hệ với mọi người xung quanh. Hình thành được các biểu tượng về chuẩn mực, tạo niềm tin về sự cần thiết phải tuân thủ các quy tắc chính là một việc khó khăn khi xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường - Các mối quan hệ giữa các cá nhân: Tính chất các mối quan hệ cá nhân tác động mạnh mẽ đến các hành vi ứng xử của họ. Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường là nền tảng sâu sắc và lâu bền nhất của ứng xử văn hóa. Mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau sẽ tạo ra hành vi ứng xử tôn trọng. Mối quan hệ bao dung sẽ tạo nền tảng cho hành vi ứng xử thiện chí và hỗ trợ. Do vậy, xây dựng văn hóa ứng xử cần chú ý nhất tới xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò, giữa cán bộ quản lí và giáo viên. - Các nghi thức hành vi và trang phục trong nhà trường. Văn hóa được thể hiện qua trang phục, hành động và hoạt động. Có nhiều nghi thức hành vi văn hóa trong cuộc sống mà chúng ta học được và làm theo.Từ chào hỏi, đến đối đáp, từ các hoạt động đoàn đội đến các hoạt động nhân các ngày lễ.. đều có các khuôn mẫu - chính là các nghi thức hành vi. Nghi thức hành vi đóng vai trò điều chỉnh, thống nhất hành vi của nhiều người theo một khuôn khổ nhất định. Thực hiện các nghi thức này giúp cá nhân cảm nhận được sự thân thuộc về cùng một nhóm, một tập thể. Như thế, nghi thức không chỉ là hành động bên ngoài mà nghi thức còn tác động vào tâm lí bên trong của cá nhân. Trang phục cũng là yếu tố cần được quan 9
- tâm trong nhà trường. Trang phục không chỉ được nhìn nhận ở phương diện ăn mặc đơn thuần mà còn nhìn nhận từ các mục tiêu, nguyên tắc giáo dục: có phù hợp với môi trường giáo dục không? Có đi ngược lại mục tiêu giáo dục không?... - Các chuẩn mực, quy tắc trong quan hệ ứng xử. Đây là thành phần dễ thấy nhất và cũng là sự thể hiện rõ nét,sinh động nhất của văn hóa ứng xử. Qua các hành vi ứng xử của cán bộ, giáo viê,,học sinh, có thể quan sát thấy và cảm nhận được nét văn hóa ứng xử của mỗi nhà trường. Sự tuân thủ hay vi phạm các quy tắc ứng xử trong quan hệ giữa thầy và trò, cán bộ và giáo viên cho ta biết văn hóa ứng xử của nhà trường ở mức độ nào. Việc xây dựng các chuẩn mực, quy tắc cho ta biết nhà trường có quan tâm đến văn hóa ứng xử hay không. - Văn hóa ứng xử trong nhà trường có những nét đặc thù liên quan đến đời sống nhà trường và hoạt động trong nhà trường. Lí do của sự tồn tại của nhà trường chính là giáo dục thế hệ mới, là giúp hình thành nên những con người trong tương lai. Do vậy, các quan hệ ứng xử trong nhà trường có tính mục đích rất rõ ràng: + Mọi ứng xử đều nhằm giúp học sinh phát triển theo chiều hướng tích cực. Quá trình giáo dục là quá trình gây mầm,nuôi dưỡng, vun trồng điều thiện. Quá trình này diễn ra hàng giờ, hàng ngày, thông qua giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau. Do vậy, ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường đều cần hướng tới sự phát triển của mỗi người. Các ứng xử có thể gây tổn thương, xúc phạm đều cần bị ngăn chặn và dần loại bỏ. + Mọi ứng xử đều đều cần có tính chuẩn mực. Bắt chước hành vi, theo gương là cơ chế phổ quát của việc hình thành hành vi xã hội. Mọi hành vi diễn ra xung quanh đứa trẻ đều có cơ hội trở thành một “hình mẫu hành vi” để nhân bản trong chính bản thân đứa trẻ. + Mọi ứng xử đều cần có tính nhân văn. Nhân văn là giá trị quan trọng hàng đầu cần được coi trọng trong nhà trường. Tính nhân văn khơi dậy các tiềm năng tốt đẹp trong con người, tạo thêm ý nghĩa và giá trị cho mỗi cá nhân. - Văn hóa ứng xử trong nhà trường vừa có điểm chung vừa có nét riêng. + Cái chung: Trong mọi nhà trường, môi trường giáo dục cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản giống nhau, để tạo lập các điều kiện thuận lợi cho hoạt động giáo dục. Xây dựng môi trường nhà trường an toàn,lành mạnh, thân thiện là hướng phát triển của các nhà trường trong thời gian tới. + Cái riêng: Mỗi nhà trường có những nét riêng. Bản sắc của mỗi nhà trường có được từ định hướng sứ mạng, tầm nhìn và tư tưởng giáo dục của mình đã được hình thành trong suốt quá trình phát triển. Bên cạnh đó,các điều kiện văn hóa xã 10
- hội có tính đặc thù của địa phương cũng có thể tạo dấu ấn lên văn hóa ứng xử của nhà trường. 1.3. Nội dung và phƣơng pháp giáo dục văn hoá ứng xử cho HS THPT. 1.3.1. Nội dung giáo dục VHUX cho HS THPT. Ngoài những giá trị truyền thống của nhân cách con người Việt Nam như lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lao động cần cù và sáng tạo, lạc quan yêu đời, nhân nghĩa, lòng yêu thương và quý trọng con người… được giáo dục trong các môn học chính khóa, nhà trường cần trang bị cho HS những nét VHUX phổ quát, mang tính nhân loại. Vậy những giá trị phổ quát là sự kính trọng, lễ phép, trung thực, hợp tác giúp đỡ, khoan dung, độ lượng, không nói tục, chửi bậy, không miệt thị xúc phạm, gây mất đoàn kết, không bịa đặt, VHUX luôn hướng tới giá trị cốt lõi , biểu hiện bằng nói lời hay, làm việc tốt. Khi mọi người cùng vươn tới những giá trị đó, họ sẽ xích lại gần nhau, chia sẻ, cảm thông với nhau và cuộc sống của tất cả mọi người trên trái đất đều thống nhất với nhau trong thế giới hòa bình, tôn trọng, hạnh phúc. Giá trị nêu trên cần được cụ thể hóa phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của từng lứa tuổi, từng cấp học. Riêng đối với HS THPT, cần hệ thống hóa những giá trị phổ quát, nhưng mở rộng và nâng nội dung lên một tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại và hội nhập toàn cầu. Nội dung của những VHUX đối với HS phổ thông cần hướng các em đến hoàn thiện nhân cách một người thanh niên, một công dân, hướng đến một nhân cách nghề nghiệp, những giá trị tinh hoa bản sắc dân tộc, những kĩ năng ứng xử phổ quát của nhân loại; hướng các em đến một lối sống hài hòa giữa đời sống cá nhân – bạn bè – tình yêu – sự nghiệp – trách nhiệm xã hội … Cũng có thể nói là hướng các em vươn tới nhân cách lí tưởng mang những kĩ năng của một thanh niên thời đại. 1.3.2 Phương pháp giáo dục VHUX cho học sinh THPT. Xây dựng bầu không khí dựa trên nền tảng các giá trị để tất cả mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được tôn trọng và an toàn. -Thấu hiểu các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị. Mỗi hoạt động VHUX bắt đầu với các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị bao gồm: tiếp nhận thông tin, suy ngẫm, và khám phá các giá trị, biểu lộ bằng cảm xúc, lời nói qua thực tế cuộc sống và hành động trong cuộc sống hàng ngày, Cụ thể là : + Tiếp nhận thông tin: Đây là cách dạy về giá trị theo kiểu truyền thống. Sách vở, kể chuyện, các nguồn thông tin có thể trở thành trợ thủ đắc lực trong việc khám phá các giá trị. + Suy ngẫm: Các hoạt động tưởng tượng và suy ngẫm đòi hỏi học viên phải đưa ra những ý tưởng của riêng mình. 11
- + Hành động : lời nói, việc làm bằng sự chia sẻ cảm thông - Tổ chức thảo luận: Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm được sự đồng cảm hơn. Thảo luận trong một môi trường mang tính hỗ trợ có thể giúp hàn gắn, chữa lành tổn thương rất hiệu quả. - Khám phá các ý tưởng: Tiếp theo sau các cuộc thảo luận là hoạt động tự suy ngẫm hoặc lên kế hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ thuật, viết nhật kí, hoặc kịch… Những cuộc thảo luận khác sẽ giúp hình thành bản đồ tư duy các giá trị và phản giá trị để xem xét tác động của giá trị và phản giá trị đối với bản thân, mối quan hệ và xã hội. Các hoạt động giá trị có thể khơi dậy niềm thích thú thật sự ở người học, cổ vũ cho quá trình học thật và thúc đẩy chuyển hóa động cơ thành hành động cụ thể. Bước này giúp giáo viên hiểu và hỗ trợ HS. - Đưa các giá trị vào cuộc sống: Thầy cô giáo hướng dẫn HS ứng dụng các hành vi dựa trên nền tảng giá trị với gia đình, xã hội, môi trường. Chính những việc cảm thấy bản thân có khả năng tạo nên sự khác biệt sẽ xây dựng lòng tự tin và cam kết có những kĩ năng ứng xử linh hoạt Dựa trên khung lí thuyết này nhà trường và giáo viên có thể áp dụng một cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp với đối tượng giáo dục, môi trường giáo dục của lớp mình, trường mình. 1.4. GVCN ở trƣờng THPT với công tác giáo dục VHUX cho HS. 1.4.1. Chức năng và hoạt động của GVCN ở trường THPT. - GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lí và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất; người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi HS trong lớp. Ngoài ra, GVCN là người cố vấn công tác Đoàn ở lớp chủ nhiệm. Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành và phát triển nhân cách HS và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và ngoài xã hội Chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện. 12
- - Từ đó, có thể thấy, công tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: hoạt động quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS. + Với tư cách là nhà quản lí, công tác quản lí tập thể HS của GVCN bao gồm những công việc sau: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Tổ chức bộ máy tự quản; Triển khai kế hoạch chủ nhiệm; Giám sát, thu thập thông tin về lớp chủ nhiệm; Cập nhật hồ sơ công tác chủ nhiệm và hồ sơ HS; Cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn; Phối hợp với các lực lượng khác. + Với tư cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện; Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt động và giao lưu tập thể; Giáo dục GTS và giáo dục kĩ năng sống cho HS ; Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tư vấn, tham vấn cho HS trong việc ra quyết định giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng như vây, đòi hỏi người GVCN phải liên tục phát triển năng lực tổ chức quản lí giáo dục tập thể và cá nhân HS, năng lực giao tiếp với cha mẹ HS và HS cũng như phẩm chất đạo đức nhà giáo. 1.4.2. Vai trò của GVCN trong việc giáo dục VHUX cho HS THPT. Nhà trường là một thiết chế xã hội, thay mặt xã hội làm nhiệm vụ giáo dục HS thành những con người theo mong đợi của gia đình, xã hội. Gia đình, nhà trường, xã hội cùng có trách nhiệm giáo dục HS những VHUX, để các em vững vàng, tự tin, thành công trong cuộc sống, có khả năng ứng phó với những cạm bẫy, tiêu cực trong xã hội. Cần kết hợp giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội theo chức năng và vai trò của mình, trong đó nhà trường luôn có vai trò quyết định quyết định đối với sự hình thành và phát triển KNVHUX của các em, vì nhà trường có chức năng và những điều kiện chuyên biệt, được xã hội giao cho để thực thi giáo dục thế hệ trẻ. Nhà trường có phương thức giáo dục đặc trưng, đó là có chương trình, kế hoạch giáo dục VHUX đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường và đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Nếu nhà trường đóng vai trò quyết định thì GVCN đóng vai trò chủ đạo quyết định đến chất lượng, hiệu quả giáo dục VHUX cho HS của nhà trường. Bởi GVCN không những thay mặt hiệu trưởng quản lí HS trong mọi hoạt động giáo dục VHUX của nhà trường mà còn trực tiếp giáo dục VHUX cho HS thông qua bộ môn mình giảng dạy và thông qua công tác chủ nhiệm của mình. Điều đó đòi hỏi mỗi thầy cô giáo, mỗi nhà trường đều cần nhìn nhận lại vấn đề giáo dục VHUX cho HS và biết vận dụng hiệu quả tư tưởng học thường xuyên, học suốt đời nhằm tạo cho HS động cơ thường xuyên, đúng đắn trong việc chọn lọc và tiếp thu các giá trị để duy trì và phát huy trong cuộc sống hằng ngày. 13
- 1.4.3. Những yêu cầu đối với việc giáo dục VHUX cho học sinh của GVCN ở trường THPT. - GVCN chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện cho HS lớp chủ nhiệm nên cần nhận thức sâu sắc vai trò, vị trí, tầm quan trọng, nội dung và phương pháp của công tác giáo dục VHUX cho HS, để chủ động triển khai tổ chức đa dạng các hoạt động, áp dụng nhiều biện pháp chứa đựng những giá trị nhằm giáo dục VHUX cần thiết cho các em. - Hoạt động giáo dụcVHUX của GVCN cần phải đảm bảo nguyên tắc tiến trình và thay đổi hành vi. Nghĩa là giáo dục VHUX không phải hình thành ngày một ngày hai mà đòi hỏi phải có một quá trình và mục đích cao nhất là thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Điều này đòi hỏi và thử thách lòng kiên trì, nhẫn nại của GVCN trong sứ mệnh trồng người. - Việc giáo dục VHUX cho HS của GVCN còn phải đảm bảo được nguyên tắc thống nhất. Có nghĩa là những VHUX mà GVCN muốn giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm cần hòa hợp với giá trị cốt lõi mà nhà trường đang hướng tới, góp phần đạt mục tiêu chung trong việc giáo dục HS trong dòng chảy truyền thống của nhà trường. - Giáo dục VHUX cho HS bằng chính nhân cách sống của người thầy. Thầy cô là tấm gương để trò soi vào, để trò học làm người. Chính vì vậy không có con đường nào hiệu quả bằng dùng nhân cách để giáo dục nhân cách. Thầy cô giáo, người dục VHUX cho HS cần là tấm gương mẫu mực về lối sống, cư xử, thái độ hành vi mỗi ngày. Đây là yêu cầu rất cao đòi hỏi mỗi GVCN luôn phải tự rèn luyện mình để công tác giáo dục HS hiệu quả hơn. Vậy là, giáo dục VHUX vừa là sứ mệnh cao cả nhưng cũng là công việc hết sức vất vả gian nan của người GVCN. Để giáo dục VHUX cho HS đạt hiệu quả như mong đợi và kì vọng của gia đình, nhà trường và xã hội, để cây giá trị trong bản thân mỗi HS luôn xanh tươi, vững bền từ gốc rễ phụ thuộc phần lớn vào tài hoa, năng lực sư phạm và tình yêu học trò từ chính trái tim mình của người GVCN. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh hiện nay. Xây dựng văn hóa ứng xử trong các trường học là một hoạt động giáo dục hệ giá trị, các chuẩn mực văn hóa giúp cho các thành viên trong nhà trường có nhận thức đúng, suy nghĩ, tình cảm, hành vi tốt đẹp, thực hiện văn hóa ứng xử lành mạnh, xây dựng cơ sở để đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường. Ngày 03/10/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018- 2025”. Mục tiêu chung là “Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân 14
- viên, học sinh, sinh viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”. Điều này cho thấy, văn hóa ứng xử trong trường học là vấn đề hết sức quan trọng, được cả xã hội quan tâm. Thực tế thời gian qua trong ngành giáo dục đôi lúc còn có một số giáo viên khi giao tiếp với học sinh còn sử dụng ngôn ngữ nặng nề, cứng nhắc và mang tính áp đặt. Học sinh, sinh viên còn một số ít có lối sống thực dụng, buông thả, không coi trọng giá trị đạo đức, đối xử không công bằng xúc phạm, gây tổn thương, định kiến , bạo hành không tôn trọng thầy cô, cha mẹ, bạn bè xung quan đã và đang diễn ra nhiều nơi. Lôi kéo để đánh nhau, một số khác lại thản nhiên theo dõi việc đánh nhau và quay video đăng lên mạng. 2.2. Thực trạng về VHUX của học sinh tại trƣờng THPT Lê Viết Thuật và các trƣờng THPT trên địa bàn. Tại trường THPT Lê Viết Thuật và các trường THPT trên địa bàn đã rất chú trọng đến việc giáo dục VHUX cho học sinh tuy nhiên việc làm này chưa thường xuyên và chưa mang tính đồng bộ vì vậy hiệu quả chưa cao. Những mặt trái của giao tiếp trong học sinh vẫn diễn ra như một hồi chuông báo động đến toàn Xã hội. Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập VHUX của HS. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho HS ở lớp chủ nhiệm nhiều lớp khác nhau trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc giáo dục VHUX qua công tác của người GVCN. - Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên học sinh............................................................................................ Lớp.................................................................................................................. Trường............................................................................................................ Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em. Không/ Nội dung Có chưa Em có thường xuyên được học các VHUX Tôn trọng,Lễ phép, Yêu thương, Trách nhiệm, Khoan dung, Trung thực, Khiêm tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Trách nhiệm, Giản dị, Tự do, Đoàn kết. Các biẻu hiện của VHUX như trang phục, lời nói, cử chỉ, hành động thông qua các hoạt động gáo dục của GVCN lớp mình hay không? 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT
47 p | 127 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục thể chất trong trường THPT
23 p | 28 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo tiếp cận năng lực ở trường Trung học phổ thông Mường Luân huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
28 p | 38 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT
37 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi trung học phổ thông quốc gia bài 6 Giáo dục công dân 12
47 p | 55 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi THPT QG bài 6 GDCD lớp 12
50 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác kênh hình sách giáo khoa Sinh học 12, biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phục vụ ôn thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia
17 p | 43 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn