intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

45
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS ở trường THPT Trần Hưng Đạo. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Lời giới thiệu:  Khi công cuộc đổi mới của đất nước càng đi vào chiều sâu thì bên cạnh   những thời cơ  mới là những thách thức của cơ  chế  thị  trường, cám dỗ  của   những giao lưu hội nhập, vì vậy mà thanh niên cần được rèn luyện để không bị  lôi cuốn vào những lối sống buông thả, phi nhân tính, thực dụng...  Vì vậy mà chưa bao giờ, vấn đề  giáo dục kỹ  năng sống lại được đề  cập   nhiều như  lúc này, vì cuộc sống đã đặt ra quá nhiều thách thức cho mỗi người   nói chung và HS nói riêng. Thực tế cho thấy, con người chỉ tồn tại và phát triển  khi có những kỹ năng sống phù hợp. Kỹ năng sống được xem như một năng lực   quan trọng để  con người làm chủ  được bản thân và chung sống với những   người xung quanh cũng như  xã hội một cách hiệu quả. Với sự  chỉ  đạo của  Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục đã có những bước đi đúng đắn trong việc  triển khai và nhân rộng công tác giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Từ  năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học   sinh phổ thông qua dự án: “Giáo dục sống khoẻ mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và   vị  thành niên” với sáng kiến và hỗ  trợ  của UNICEF tại Việt Nam... Song song   với việc triển khai những dự án, chương trình cụ  thể, Bộ  Giáo dục và đào tạo   cũng đã phát động những phong trào rộng khắp liên quan trực tiếp đến việc giáo  dục kỹ  năng sống cho trẻ. Đó là cuộc vận động “Xây dựng trường học thân   thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 ­ 2013 trên toàn ngành giáo dục. Bắt đầu từ năm học 2009 ­ 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa vấn đề  giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh vào chỉ  thị  của việc thực hiện nhiệm vụ  năm học của các cấp, bậc học . Tuy nhiên, trên thực tế   ở  các trường học hiện nay, vấn đề  giáo dục kỹ  năng sống vẫn còn rất mới mẻ  không chỉ  đối với các em học sinh mà còn đối  với cả các thầy cô giáo và các nhà quản lý giáo dục. Từ những lý do trên đã nêu, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là:   “Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh trường   THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn   hiện nay”. 2. Tên sáng kiến:  Biện   pháp   quản   lý   công   tác   giáo   dục   kỹ   năng   sống   cho   học   sinh   trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong   giai đoạn hiện nay. 1
  2. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Phạm Thị Hòa Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân­Vĩnh Tường­ Vĩnh Phúc Điện thoại: 0983023269; E­mail: phamhoa.2276@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phạm Thị Hòa  5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nghiên cứu đề tài nhằm quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS ở  trường THPT Trần Hưng Đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9  năm 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về mặt lý luận Hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, chúng ta đã  đạt  được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội, làm thay đổi bộ mặt đất nước  và  cải thiện đời sống của nhân dân. Đối với giáo dục và đào tạo cũng đạt được   những thành tựu to lớn và quan trọng trên cả  ba mặt: Nâng cao dân trí, đào tạo   nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên do mặt trái của cơ chế thị trường đang  tác động mạnh mẽ đến tư tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư trong đó số  lượng thanh thiếu niên là tương  đối. Một vấn  đề  gây nhiều nỗi lo cho nhà  trường, cho các bậc cha mẹ  và cho xã hội là đạo đức nhân cách, lối sống của   nhiều thanh thiếu niên xuống cấp nghiêm trọng. Trong những năm gần đây, tình  trạng trẻ  vị  thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Bên cạnh đó là sự  bùng  phát hiện tượng học sinh phổ  thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý,  quan hệ tình dục sớm... thậm chí là tự sát khi gặp vấn đề vướng mắc trong cuộc   sống. Trên thực tế cũng có nhiều em học giỏi, chăm ngoan, nhưng ngoài việc học  để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Có nhiều  nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên  nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy cách   đương đầu với những khó khăn của cuộc sống như: Cha mẹ ly hôn, kết quả học  tập kém, gia đình phá sản, người thân mất,... các em cũng không được dạy để  hiểu về giá trị của cuộc sống.  1.2. Về mặt thực tiễn Khi công cuộc đổi mới của đất nước càng đi vào chiều sâu thì bên cạnh   những thời cơ  mới là những thách thức của cơ  chế  thị  trường, cám dỗ  của   những giao lưu hội nhập, vì vậy mà thanh niên cần được rèn luyện để không bị  lôi cuốn vào những lối sống buông thả, phi nhân tính, thực dụng...  Vì vậy mà chưa bao giờ, vấn đề  giáo dục kỹ  năng sống lại được đề  cập   nhiều như  lúc này, vì cuộc sống đã đặt ra quá nhiều thách thức cho mỗi người   nói chung và HS nói riêng. Thực tế cho thấy, con người chỉ tồn tại và phát triển  khi có những kỹ năng sống phù hợp. Kỹ năng sống được xem như một năng lực   quan trọng để  con người làm chủ  được bản thân và chung sống với những   người xung quanh cũng như  xã hội một cách hiệu quả. Với sự  chỉ  đạo của  Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục đã có những bước đi đúng đắn trong việc  triển khai và nhân rộng công tác giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Từ  năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học   sinh phổ thông qua dự án: “Giáo dục sống khoẻ mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và   vị  thành niên” với sáng kiến và hỗ  trợ  của UNICEF tại Việt Nam... Song song   3
  4. với việc triển khai những dự án, chương trình cụ  thể, Bộ  Giáo dục và đào tạo   cũng đã phát động những phong trào rộng khắp liên quan trực tiếp đến việc giáo  dục kỹ  năng sống cho trẻ. Đó là cuộc vận động “Xây dựng trường học thân   thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 ­ 2013 trên toàn ngành giáo dục. Bắt đầu từ  năm học 2009 ­ 2010, Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã đưa vấn đề  giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh vào chỉ  thị  của việc thực hiện nhiệm vụ  năm học của các cấp, bậc học. Tuy nhiên, trên thực tế   ở  các trường học hiện nay, vấn đề  giáo dục kỹ  năng sống vẫn còn rất mới mẻ  không chỉ  đối với các em học sinh mà còn đối  với cả các thầy cô giáo và các nhà quản lý giáo dục. Từ những lý do trên đã nêu, chúng tôi chọn đề  tài nghiên cứu của mình là:  “Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh trường   THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn   hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác giáo dục kỹ  năng sống cho HS ở trường THPT Trần Hưng Đạo. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh  ở  trường   THPT Trần Hưng Đạo.  4. Giả thuyết khoa học  Nếu đề  được một số  giải pháp quản lý một cách khoa học, có tính khả  thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học  sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.  5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý công tác giáo dục   kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất  lượng giáo dục toàn diện. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4
  5. Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ  thống hoá các tài liệu liên quan đến đề  tài   nghiên cứu. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng ankét. - Phỏng vấn trực tiếp.  - Phươ ng pháp quan sát: Nhằm thu thập thông tin về  các vấn đề  nghiên  cứu. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm sư phạm 6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Thống kê toán học để xử  lý số  liệu thu  được. 7. Đóng góp của đề tài ­ Hệ  thống hoá một số  vấn đề  lý luận về  giáo dục kỹ  năng sống, quản lý  giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. ­ Đề  xuất hoàn thiện các giải pháp quản lý có tính khả  thi, hiệu quả  về  công tác giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp với tình  hình cấp bách hiện nay và phù hợp với thực tiễn ở địa phương. 5
  6. PHẦN II: NỘI DUNG A. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Các khái niệm cơ bản 1.1. Kỹ năng sống Trong những năm gần đây, thuật ngữ  kỹ  năng sống xuất hiện ngày càng  nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc sử dụng thuật ngữ này có ở  tất cả các loại  nước: phát triển, đang phát triển, có thu nhập cao, trung bình, thấp và các vùng  giáo dục cho mọi người. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm kỹ năng sống: ­ Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện  đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. ­ Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực   mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh. ­ Theo Tổ chức y tế thế giới, kỹ năng sống là những khả năng tâm lý­ xã  hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống  của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả. ­ Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là những khả  năng tâm lý xã hội  của mỗi người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản thân đối  phó hiệu quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống. Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Nó cần thiết  đối với thanh thiếu niên để  họ  có thể   ứng phó một cách tự  tin, tự  chủ  và hoàn  thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc sống   với mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải mái, lành   mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.  Kỹ năng sống được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải  nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong  mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hàng ngày.  1.2. Giáo dục kỹ năng sống  Trong thực tiễn giáo dục kỹ  năng sống được xem xét dưới 2 khía cạnh  khác nhau:   ­ Như  là một lĩnh vực học tập:  như  giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS.  Ở  lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.   ­  Như  là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất   lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập. 6
  7. Như vậy, giáo dục kỹ năng sống được xem như là một cách tiếp cận giáo   dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương   tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc  sống hàng ngày một cách có hiệu quả. Giáo dục kỹ  năng sống là không thể  thiếu được trong giáo dục, cả  giáo  dục chính qui và không chính qui.  1.3. Khái niệm về quản lý. Quản lí là sự  tác động liên tục có tổ  chức, có định hướng của chủ  thể  (người quản lí, tổ  chức quản lí) lên khách thể  (đối tượng quản lí) về  các mặt   chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ  thống các luật lệ, các chính  sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi  trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:  ­ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít  nhất là một đối tượng bị  quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ  thể  quản lý tạo ra và các khách thể  khác chịu các tác động gián tiếp của chủ  thể  quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Sự  tác động của quản lý bằng cách nào đó để  người bị  quản lý luôn luôn hồ  hởi,  phấn khởi đem hết tài lực và trí tuệ của mình để  sáng tạo ra giá trị  vật chất và  tinh thần cho tập thể tạo ra các tác động.  ­ Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả  đối tượng và chủ  thể,   mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.  ­ Chủ thể phải thực hành việc tác động. Như  vậy, có thể  khái quát: quản lý là sự  tác động chỉ  huy, điều khiển,  hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt  tới mục đích đã đề ra.    Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập   thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách  thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: “Quản lý là  sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản   lý và khách thể quản lý nhằm sử  dụng có hiệu quả  nhất các tiềm năng, các cơ  hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của   môi trường”  1.4. Giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh 7
  8. Giải pháp quản lý công tác GDKNS cho học sinh THPT là cách thức tác  động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên, các lực lượng giáo dục  trong và ngoài nhà trường để  đạt được mục tiêu GDKNS, góp phần nâng cao   hiệu quả GDKNS cho học sinh. 1.2. Một số vấn đề về GD KNS cho HS THPT 1.2.1. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho HS THPT Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh:  ­ Có kỹ  năng để  tự  bảo vệ  trước những vấn đề  xã hội có nguy cơ   ảnh   hưởng cuộc sống khoẻ mạnh và an toàn của các em (có quan hệ tình dục sớm và  tình trạng mang thai  ở  trẻ  vị  thành niên, nguy cơ  bị  lạm dụng tình dục, hoạt  động băng nhóm phạm pháp, lạm dụng ma tuý và các chất gây nghiện, nguy cơ  lây nhiễm HIV/AIDS...). Giúp phòng ngừa những hành vi nguy cơ có hại cho sức  khoẻ và sự phát triển của các em. ­ Biết làm chủ bản thân, có khả  năng thích ứng, biết cách ứng phó trước  những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hàng ngày của các em. ­  Rèn luyện và định hướng cho các em biết sống có trách nhiệm với bản  thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại. ­ Tạo ra cho các em những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và   tự  tin cũng như  giúp các em tự  có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong các  vấn đề của cuộc sống... 1.2.2. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THPT và tầm quan trọng   của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT Độ  tuổi học sinh THPT theo điều lệ  nhà trường phổ  thông là từ  15 ­ 19  tuổi. Đây là giai đoạn cuối của thời kỳ vị thành niên, giai đoạn này các em phát  triển mạnh mẽ về thể chất, nhận thức, sinh lý và cảm xúc xã hội, đây là thời kỳ  chuyển tiếp từ  đồng  ấu sang trưởng thành nên các em luôn có xu hướng tự  khẳng định mình, có ý thức vươn lên làm chủ  bản thân. Trong lứa tuổi này các  em muốn tìm tòi, phát hiện, khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc  sống, các em có ý thức tự quyết định trong hành động của mình; nhiệt tình hăng  hái trước việc thử những chân giá trị  mới, thích có những hành vi khác thường,  không chịu sự ràng buộc nên dễ va chạm với bố mẹ và với những chuẩn mực xã  hội, tuy nhiên thiếu tính ổn định và dễ chấp nhận. Xét về góc độ xã hội: Ở lứa tuổi này sự  giao tiếp với bạn bè là một nhu  cầu rất lớn. Các em có xu hướng tụ  tập thành từng nhóm có cùng sở  thích, phù  hợp với tính tình để vui chơi, đùa nghịch, nhiều lúc có hành động không phù hợp  với lứa tuổi của mình. Trong giai đoạn này quá trình phát triển sinh lý  ảnh  hưởng rất nhiều đến tính cách của các em, các em rất dễ bị xúc động khi có một  8
  9. tác động nào đó, bản thân và các em dễ bị lôi kéo, kích động, lòng kiên trì và khả  năng tự kiềm chế yếu.  Ở lứa tuổi này tính tình không  ổn định, dễ  nổi cáu, khi  thì quá sôi nổi nhiệt tình nhưng có trở  ngại lại dễ  buông xuôi, chán nản. Nhìn  chung đa số các em đều vui vẻ, hạnh phúc, yêu đời, tự chủ, đề cao công việc và  học tập, tự tin, cảm xúc tích cực và tin rằng mình có thể chống chọi với những   bất trắc của cuộc đời. Đối với các em ở lứa tuổi này, cái gì cũng dễ dàng, đơn  giản, các em luôn ở trạng thái hiếu thắng hoặc tự ti vì thế dễ dàng đi đến những   hành động thiếu suy nghĩ chín chắn, nhiều lúc vi phạm mà vẫn không biết. Đời sống tình cảm của HS THPT rất phong phú, đặc biệt là tình bạn. Các  em có nhu cầu lớn về tình bạn và đặt ra những nhu cầu cao trong tình bạn như  sự  chân thành, tin tưởng, đồng cảm, giúp đỡ  lẫn nhau. Tình bạn của các em  mang tính xúc cảm cao, thường được lý tưởng hoá. Mối quan hệ nam ­ nữ ở lứa   tuổi này có sự  phân hoá rõ rệt. Do vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới tăng. Ở  một số em, xuất hiện những dấu hiệu của một tình cảm mới: tình yêu. Tình yêu  ở  HS THPT thường trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Vì   vậy, nhà trường cần phải giáo dục cho HS một tình yêu chân chính dựa trên cơ  sở thông cảm, hiểu biết, tôn trọng và cùng có một mục đích, lý tưởng chung. Chính vì vậy, các thầy cô giáo, các bậc phụ  huynh, các tổ  chức trong xã  hội cần quan tâm động viên kịp thời để  hướng các em có những suy nghĩ và  hành động đúng.  ­ Học sinh THPT ­ tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi quyết định sự  hình   thành của thế  giới quan. Đây là nét chủ  yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi   thanh niên HS. Chỉ  số đầu tiên của sự  hình thành thế  giới quan là sự  phát triển  của hứng thú nhận thức với các vấn đề  tự  nhiên, XH thông qua các môn học ở  bậc THPT,  ở  lứa tuổi mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề  liên quan  đến con người. Vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và  XH, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa tình cảm và trách nhiệm. Nói chung các   em có khuynh hướng sống một cuộc sống tích cực vì XH. Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em phân tích, đánh giá   các hiện tượng XH, các thang giá trị  đang có những diễn biến không đơn giản,  biết  ủng hộ, bảo vệ cái đúng, phản đối ngăn chặn cái sai, biết chống mê tín dị  đoan và các tư tưởng duy tâm khác. 1.2.3. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT Giáo dục kỹ  năng sống là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành  những hành động cụ  thể, những thói quen lành mạnh. Người có kỹ  năng sống  là những người luôn vững vàng trước khó khăn, thử  thách, họ  thường thành  công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và luôn làm chủ  được cuộc sống của   mình. 9
  10. Đối với HSTHPT, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt, bởi   lẽ: ­  Ở  lứa tuổi này các em phát triển rất nhanh chóng về  tâm sinh lý. Bên  cạnh sự  phát triển nhanh chóng về  thể  chất, thì óc tò mò, xu thế  thích những   cái  mới  lạ, thích  được tự  khẳng  định mình, thích  làm ngườ i lớn, dễ  hành  động bột phát, nhu cầu giao lưu v ới b ạn bè cùng lứa tuổi... cũng phát triển.  Do thiếu kinh nghi ệm s ống và suy nghĩ còn nông cạn, cảm tính nên các em có   thể ứng phó không lành mạnh trước những áp lực trong cuộc sống hàng ngày,  đặc biệt là áp lực tiêu cực từ  bạn bè và người xấu như: sa vào các tệ  nạn xã   hội, phạm pháp, tự vẫn, hoặc có những hành vi bạo lực với người khác. Do đó, việc giáo dục kỹ năng sống là hết sức quan trọng để  giúp HS rèn  luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả  năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh  của bạn bè cùng trang lứa, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức khoẻ  thể  chất và tinh thần của các em, giúp các em biết lựa chọn cách  ứng xử  phù hợp  trong các tình huống của cuộc sống, giúp tăng cường khả năng tâm lý xã hội của   các em, khả năng thích ứng và giúp các em có cách thức tích cực để đối phó với  những thách thức trong cuộc sống. Như vậy, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt trong công  tác giáo dục. Bốn trụ  cột của giáo dục thế  kỷ  XXI mà UNESCO đưa ra thực  chất cũng là tiếp cận kỹ  năng sống, nêu lên những vấn đề  chủ  chốt mà mỗi  cá nhân cần được trang bị để có một cuộc sống tốt đẹp cả về vật chất và tinh  thần, đó là: "Học để  biết, học để  làm, học để  làm ngườ i và học để  chung   sống". 1.3.3. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT 1.3.3.1. Kỹ năng giao tiếp. ­ Kỹ năng giao tiếp giúp cho quá trình tương tác giữa các cá nhân và tương  tác trong nhóm và với tập thể  đông đảo hơn. Nó giúp cá nhân bày tỏ  suy nghĩ,  cảm xúc và tâm trạng của mình, giúp người khác hiểu rõ mình hơn. Thái độ cảm  thông đối với người khác cũng góp phần giúp họ giải quyết vấn đề mà họ  gặp  phải.  Kỹ năng này nhằm giúp học sinh:  ­ Nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày. ­ Có khả năng giao tiếp có hiệu quả. ­ Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác. ­ Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn. 10
  11. 1.3.3.2. Kỹ năng tự nhận thức ­ Tự nhận thức là cơ sở quan trọng giúp cho việc giao tiếp có hiệu quả và  có tinh thần trách nhiệm đối với người khác. Tự nhận thức cũng liên quan đến  kỹ năng xác định giá trị, tức là thái độ, niềm tin của bản thân và điều mình cho là  quan trọng hay cần thiết. Nhận thức rõ về bản thân giúp cá nhân thể hiện sự tự  tin và tính kiên định để  có thể  giải quyết vấn đề  một cách hiệu quả. Tự  nhận   thức cũng giúp bản thân đặt ra những mục tiêu phấn đấu phù hợp và thực tế. ­ Đối với HSTHPT, kỹ năng này nhằm giúp họ biết nhận thức và thể hiện   được bản thân mình, đồng thời có thể  đánh giá được mặt tốt và chưa tốt của  bản thân, học hỏi những điểm tích cực của người khác để tiến bộ.  1.3.3.3. Kỹ năng xác định giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản  thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động của bản thân trong  cuộc sống, trong đó có cả những suy nghĩ chủ quan của bản thân, nhưng có khi  bản thân không nhận ra. Giá trị  có thể  là những chuẩn mực đạo đức, những  chính kiến, thái độ...  Giá trị có thể là giá trị vật chất, hoặc tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực   văn hoá, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế...  Giá trị có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành của   con người. Kỹ năng này nhằm giúp HS: ­ Hiểu rõ giá trị  là những niềm tin, chính kiến, thái độ, định hướng cho  hoạt động và hành vi của mỗi người. ­ Thấy rõ được ý nghĩa của việc hình thành kỹ  năng xác định giá trị  cho   bản thân và biết tôn trọng giá trị của người khác. ­ Biết phân tích lợi, hại, đượ c mất của một hành vi cá nhân muốn thực  hiện. 1.3.3.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề Vấn đề  là những sự  việc, khó khăn, thách thức mà chúng ta thường gặp   trong những hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống.  Đứng trước một vấn đề cần giải quyết chúng ta cần biết nhận diện đầy  đủ vấn đề đang xảy ra, biết xác định các phương án khác nhau nhằm giải quyết   vấn đề đó, biết phân tích và lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp nhất với điều  kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình. Mỗi người sẽ có cách giải quyết vấn đề khác  nhau, dẫn đến những kết quả  khác nhau. Do đó, sau khi thực hiện phương án   11
  12. giải quyết vấn đề, chúng ta cần đánh giá kết quả  thực hiện lựa chọn đã có  nhằm rút kinh nghiệm cho bản thân.  Để có thể giải quyết vấn đề một cách đúng đắn chúng ta cần vận dụng   tốt nhiều kỹ năng khác nhau, đặc biệt là kỹ năng ra quyết định.  1.3.3.5. Kỹ năng kiên định ­ Kỹ năng kiên định là kỹ năng thực hiện được những gì mình muốn hoặc  từ chối bằng được những gì mình không muốn với sự tôn trọng, có xem xét tới   quyền và nhu cầu của người khác, quyền, nhu cầu của mình một cách hài hoà,   đúng mực. Người có kỹ  năng kiên định là người sống có bản lĩnh, dám nghĩ,   dám làm.   ­ Để  có được kỹ  năng kiên định chúng ta cần biết cách phối hợp rèn  luyện các kỹ năng cơ bản khác như giao tiếp, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng  ra quyết định và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng từ chối...   1.3.3.6. Kỹ năng hợp tác  Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ  trợ  lẫn nhau trong một  công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.  Kỹ năng hợp tác là khả  năng cá nhân biết chia sẻ  trách nhiệm, biết cam  kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.  Có kỹ  năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân  trong một xã hội hiện đại, bởi vì:   ­ Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế  riêng. Sự  hợp tác  trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí  tuệ, tinh thần và thể  chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả  cao hơn cho công việc chung.   ­ Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ  thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như  một chi tiết của một cỗ  máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.  ­ Kỹ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hoà và tránh xung đột trong  quan hệ với người khác.    Để  có được sự  hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều kỹ  năng sống khác như: tự  nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể  hiện sự  cảm   thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định,  ứng phó với căng thẳng...  1.3.4. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 1.3.4.1. Phương pháp thảo luận nhóm 12
  13. * Bản chất: Về  bản chất, phương pháp này là tổ  chức cho HS bàn bạc,  trao đổi trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định. * Ưu, nhược điểm:  ­ Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi HS tham gia   một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho họ có thể chia sẻ kiến  thức, kinh nghiệm, ý kiến giải quyết một vấn đề  có liên quan đến cuộc sống.  Thảo luận nhóm còn rèn cho HS kỹ năng giao tiếp trong học tập, thoải mái, tự  tin trong việc trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của   các thành viên khác.  ­ Tuy nhiên, nếu tổ chức không tốt thì giờ học sẽ ồn ào, một số người sẽ  ỷ lại vào người khác, dễ làm mất thời gian.  1.3.4.2. Phương pháp động não * Bản chất: Là phương pháp giúp cho người học trong một khoảng thời   gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.   Phương pháp này có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở. * Ưu, nhược điểm:   ­ Đây là phương pháp có thể  thu thập được nhiều ý kiến nhất, nhiều  thông tin từ nhiều người nhất trong một thời gian ngắn nhất.  ­ Tuy nhiên, nếu giáo viên không nắm vững cách tiến hành sẽ biến thành   phương pháp thảo luận hoặc hỏi đáp. 1.3.4.3. Phương pháp trò chơi  * Bản chất: Là cách thức tổ chức cho người học tiến hành một trò chơi  nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ  hay hành vi, việc làm  phù hợp trong một tình huống cụ thể.  * Ưu, nhược điểm:  Phương pháp trò chơi có những ưu điểm sau:  ­ Qua trò chơi người học có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi   của mình. Chính nhờ sự thể nghiệm này mà hình thành ở họ niềm tin vào những  thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ  bên trong cho những hành vi,  ứng xử  trong cuộc sống.  ­ Thông qua trò chơi, người học sẽ được rèn luyện khả năng quyết định  lựa chọn cho mình cách  ứng xử  đúng đắn, phù hợp, được rèn luyện kỹ  năng   nhận xét, đánh giá hành vi. 13
  14.  ­ Gây hứng thú học tập cho người học, tạo không khí sôi nổi, tự  nhiên,  giúp người học tiếp nhận những nội dung giáo dục một cách nhẹ  nhàng, sinh  động và có hiệu quả cao.  Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số  hạn chế  như: nếu tổ  chức   không tốt sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến các hoạt động tiếp theo của  tiết học.  1.3.4.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống  * Bản chất:   Nghiên cứu tình huống là tổ  chức cho người học nghiên cứu một câu   chuyện, mô tả một tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc sống. Đôi khi nghiên   cứu tình huống có thể được thực hiện trên băng hình mà không phải dưới dạng   chữ viết. Vì tình huống này được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc  sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp với nhiều nhân vật và chứa đựng  nhiều mâu thuẫn.  * Ưu điểm:   ­ Tác động mạnh mẽ tới nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của người   học qua những tình huống thực tế sinh động, hấp dẫn.  ­ Tạo điều kiện cho người học bộc lộ quan điểm, thái độ của mình, biết   phân tích vấn đề, đưa ra cách giải quyết vấn đề một cách phù hợp. 1.4. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT  1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh  Mục tiêu của quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS là làm cho quá trình   GD vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GD toàn diện  cho HS. Quá trình này bao gồm:  + Về  nhận thức: Giúp các lực lượng giáo dục có được nhận thức đúng   đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh trong  xã hội hiện nay.  + Về  thái độ, tình cảm: Giúp mọi người có thái độ  đúng và điều chỉnh  hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình huống căng thẳng trong quá  trình giao tiếp.  + Về hành vi: Hướng mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động tập  thể, hoạt động XH và tích cực tham gia quản lý GD kỹ năng sống cho HS. Nhà trường phải trang bị  cho học sinh những kiến thức cần thiết về tư  tưởng đạo đức, lối sống đúng đắn, kiến thức pháp luật, hiểu biết về  văn hoá  XH, khả năng ứng phó, giao tiếp và biết cách làm chủ bản thân.  14
  15.  1.4.2. Nội dung quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh  Nội dung quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh THPT bao gồm:  1.4.2.1. Chỉ đạo công tác lập kế hoạch QLGD kỹ năng sống  Đây là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý  trường học. Như vậy khi lập kế hoạch người cán bộ quản lý cần phải chú ý:  ­ Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GD kỹ năng sống với mục tiêu   GD chung trong nhà trường.  ­ Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp  với hoạt động tâm sinh lý học sinh để có hiệu quả GD cao.   ­ Thành lập ban chỉ đạo cụ thể, để  theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá  việc thực hiện kế  hoạch. Người cán bộ  quản lý phải xây dựng các kế  hoạch   sau:   + Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm.  + Kế hoạch hoạt động theo chương trình.  + Kế hoạch hoạt động theo các mặt của hoạt động xã hội.  Các kế hoạch phải đảm bảo tính vừa phải, tính bao quát, tính cụ thể, tính  khả thi.  1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động GD kỹ năng sống  ­ Thành lập ban chỉ đạo  ­ Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.  ­ Tổ chức tốt các hoạt động theo qui mô lớn, phối hợp với các lực lượng  giáo dục khác trong việc GD kỹ năng sống cho học sinh.  ­ Giúp chủ  nhiệm lớp, chi đoàn học sinh tiến hành hoạt động  ở  đơn vị  mình có hiệu quả.   ­ Kiểm tra, đánh giá các hoạt động.  ­ Xây dựng, củng cố  đội ngũ giáo viên chủ  nhiệm thành lực lượng giáo   dục KNS nòng cốt.  ­ Chỉ  đạo GD kỹ  năng sống thông qua các môn học, đặc biệt môn Văn,  Giáo dục công dân…  ­ Chỉ đạo GD kỹ năng sống thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp  Kiểm tra đánh giá hoạt động GD kỹ năng sống cho học sinh.  ­ Xây dựng được tiêu chí đánh giá  ­ Xác định được cách kiểm tra 15
  16.  ­ Tổng kết đánh giá, xếp loại từ đó khen, chê kịp thời và có những điều   chỉnh hợp lý nhằm thực hiện tốt những mục tiêu đề ra.  1.4.3. Phương pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học   sinh  Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích của  chủ  thể  quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể  quản lý để  đạt được các   mục tiêu quản lý đề  ra. Thông qua đó mà các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ  quản lý mới đi vào cuộc sống, biến thành thực tiễn phong phú, sinh động, phục   vụ lợi ích con người.  Một số phương pháp quản lý thường sử dụng:  ­ Phương pháp tổ chức ­ hành chính:  Là phương pháp tác động trực tiếp của chủ  thể  quản lý đến đối tượng  quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý. Ở  trường THPT, phương  pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua các nghị quyết của Hội đồng giáo   dục nhà trường, hội nghị  cán bộ  viên chức, nghị  quyết của chi bộ  Đảng, Đoàn  thanh niên, các quyết định của Hiệu trưởng, các quy định, quy chế, nội quy của   nhà trường mang tính chất bắt buộc yêu cầu cán bộ  giáo viên và học sinh phải  thực hiện. Đây là phương pháp cơ  bản nhất để  cán bộ  giáo viên xây dựng kế  hoạch công tác giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh, tăng cường kỷ  cương nề  nếp trong nhà trường.  ­ Phương pháp tâm lý ­ xã hội:  Là sự tác động của người quản lý tới người bị quản lý, nhằm biến những  yêu cầu quản lý thành nghĩa vụ  tự  giác bên trong, thành nhu cầu của người bị  quản lý. Phương pháp này thể  hiện tính nhân văn trong hoạt động quản lý.   Nhiệm vụ  của phương pháp này là động viên tinh thần chủ  động, tích cực, tự  giác và tạo ra bầu không khí cởi mở, tin cậy, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm  vụ. Phương pháp tâm lý ­ xã hội bao gồm các phương pháp: giáo dục, thuyết  phục, động viên, tạo dư  luận xã hội…Phương pháp này thể  hiện tính dân chủ  trong hoạt động quản lý, phát huy quyền làm chủ tập thể và mọi tiềm năng của   mỗi thành viên trong tổ  chức. Vận dụng thành công phương pháp này sẽ  mang   lại hiệu quả  cao trong hoạt động của tổ  chức và hoạt động GD kỹ  năng sống  cho học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này còn phụ thuộc vào nghệ  thuật của người quản lý. 1.4.4. Các yếu tố chi phối đến công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống   cho học sinh  Yếu tố giáo dục nhà trường 16
  17. Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ  thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên   cơ  sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có  tổ  chức, tác động trực tiếp, có hệ  thống đến sự  hình thành và phát triển của  nhân cách. Thông qua giáo dục nhà trường, mỗi cá nhân được bồi dưỡng phẩm  chất đạo đức, kiến thức khoa học, kỹ  năng thực hành cần thiết, đáp  ứng yêu  cầu trình độ phát triển của xã hội trong từng giai đoạn.   Nhà trường là một hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý chặt chẽ, là  yếu tố quan trọng nhất trong quá trình GD kỹ năng sống cho HS. Với hệ thống   chương trình khoa học, các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo, các phương  tiện hỗ  trợ  giáo dục ngày càng hiện đại, đặc biệt là với một đội ngũ cán bộ,  giáo viên, giáo viên chủ nhiệm được đào tạo cơ  bản có đủ  phẩm chất và năng   lực tổ  chức lớp là yếu tố  có tính chất quyết định hoạt động GD kỹ  năng sống  cho học sinh.   Yếu tố giáo dục gia đình Gia đình là cơ sở đầu tiên, có vị  trí quan trọng và ý nghĩa lớn đối với quá  trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người. Vì vậy, mỗi người luôn   hướng về gia đình để tìm sự bao bọc, chia sẻ. Trong gia đình, cha mẹ  là những người đầu tiên dạy dỗ, truyền đạt cho   con cái những phẩm chất nhân cách cơ  bản, tạo nền tảng cho quá trình phát  triển toàn diện về  đạo đức, trí tuệ, thể  lực, thẩm mĩ…đáp  ứng yêu cầu phát   triển của xã hội. Đây là điều có ý nghĩa quan trọng đối với sự  tồn tại và phát   triển của các em trong xã hội hiện đại. Tuy vậy, giáo dục gia đình vẫn không  thể thay thế hoàn toàn giáo dục của nhà trường. Yếu tố giáo dục xã hội Địa bàn dân cư  nơi HS cư  trú, các cơ  quan, ban, ngành...  ảnh hưởng rất  lớn đến việc GD kỹ  năng sống cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói   riêng. Môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, văn minh là điều kiện thuận lợi   cho GD kỹ năng sống và hình thành nhân cách HS. Vì vậy, cần phải có sự  phối  hợp, thống nhất giữa nhà trường, gia đình và XH. Sự  phối hợp này tạo ra môi   trường thuận lợi, sức mạnh tổng hợp để giáo dục học sinh có hiệu quả.  Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh Tự  giáo dục là một bộ  phận của quá trình giáo dục, là hoạt động có ý   thức, mục đích của mỗi cá nhân để  tự  hoàn thiện những phẩm chất nhân cách   bản thân theo định hướng giá trị  xác định. Nhu cầu tự  giáo dục nảy sinh theo   từng giai đoạn phát triển của cá nhân.  Ở  lứa tuổi học sinh THPT, nhu cầu tự  giáo dục mạnh mẽ, các em đã tự ý thức được những giá trị mà các em cho là hữu   17
  18. ích với cuộc sống như: rèn luyện thân thể, tập thói quen tốt…Đồng thời, các em  đã bắt đầu hình thành ý thức về nghề nghiệp, tự phấn đấu, nỗ lực trong học tập  để thực hiện ước mơ, hoài bão của mình. Quá trình tự giáo dục bao gồm 4 yếu   tố cơ bản: + Năng lực tự ý thức của học sinh về sự phát triển nhân cách bản thân + Năng lực tổ  chức tự  giáo dục: Lập kế  hoạch, lựa chọn phương pháp,  phương tiện thực hiện… + Sự nỗ lực của bản thân để  vượt qua khó khăn, trở  ngại trong quá trình  thực hiện kế hoạch tự giáo dục. + Tự kiểm tra kết quả tự giáo dục để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản  thân. 18
  19. B. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIÁO DỤC  KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH 2.1 Thực trạng kỹ năng sống của học sinh THPT Trần Hưng Đạo. Trong những năm  gần đây chất lượng giáo dục toàn diện của trường  THPT Trần Hưng Đạo đã đạt được nhiều kết quả khả quan như số liệu thống   kê. Tỷ lệ học sinh khá giỏi ngày càng tăng, tuy nhiên bên cạnh đó thì số học sinh  xếp học lực còn yếu phải lưu ban vẫn còn nhiều. Đa số các em học sinh đều có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, nhân  cách của mình và phấn đấu học tập tốt. Nhưng thực tế  số  học sinh có hạnh  kiểm trung bình và yếu ngày càng tăng. Các em học sinh này đa số  là học sinh  lười học,  ỷ lại, ham chơi, bỏ giờ, có học lực yếu kém phải rèn luyện trong hè,  thi lại, lưu ban. Điều để  chúng ta phải suy nghĩ là rất nhiều em học sinh được   rèn luyện và sống trong một môi trường giáo dục tốt nhưng lại sa ngã, đua đòi,  ăn chơi, đàn đúm theo bạn bè xấu. Qua khảo sát thực tế ở xung quanh khu vực   trường học chúng tôi thấy vẫn có hiện tượng học sinh bỏ tiết để vào quán đánh  điện tử, chơi bi a...Có nhiều em học sinh còn tham gia vào các nhóm đánh nhau  mà nguyên nhân nhiều khi chỉ  rất đơn giản như: thấy một cái nhìn thiếu thiện   chí hay một câu nói bâng quơ hoặc một va chạm nhỏ. Ngay cả các trò chơi tập   thể  do đoàn trường tổ  chức hoặc các giờ  truy bài của giáo viên nhiều em khi  được gọi tên đứng dậy phát biểu còn run sợ, miệng lắp bắp nói không thành  câu.  Trước thực tế  này hơn bao giờ  hết, nhà trường ­ gia đình ­ xã hội phải   quan tâm tới vấn đề  GD kỹ  năng sống cho thế  hệ  trẻ, giáo dục cho các em   những kỹ  năng sống nhất định để  các em biết cách  ứng phó, cư  xử  đúng mực  với mọi tình huống, biết tu dưỡng, rèn luyện nhân cách một cách toàn diện để  trở thành những người công dân có ích cho xã hội. 2.2. Những biểu hiện yếu kém về  kỹ  năng sống của học sinh THPT   Trần Hưng Đạo Qua trao đổi với giáo viên và quan sát thực tế hành vi của học sinh chúng   tôi rút ra một số kết luận như sau:  Học sinh yếu kém về  kỹ  năng sống thường có biểu hiện ngại giao tiếp   trong quan hệ  với cộng đồng, với người khác. Thậm chí có em còn có những  biểu hiện nhận thức về  xã hội lệch lạc, thiếu niềm tin hoặc hoài nghi cuộc   sống, trong quan hệ  với mọi người, ngay cả  với người thân, ngại thổ  lộ, bộc   bạch tâm tính, những nét riêng tư, ngay cả những mặt tích cực. Đôi khi có sự di  chuyển niềm tin vào những người tốt, vào những lẽ  sống và những lý tưởng  sống tích cực, cao đẹp sang niềm tin mù quáng vào cuộc sống bụi  đời, với   những bạn đường sống ngoài lề của cuộc sống xã hội. 19
  20. Một số em tập nhiễm những thói quen xấu, tự do phóng túng, ăn mặc lập   dị, hút thuốc lá, uống rượu bia, cờ  bạc, cá cược và một số  em có hành vi vi  phạm pháp luật như: trộm cắp, trấn lột tiền, đánh và thuê người khác đánh bạn,  phá hoại tài sản của nhà trường, đua xe, vi phạm luật giao thông, đua chen đời  sống thực dụng, yêu đương quá sớm, không biết xử lý và điều tiết các mối quan  hệ một cách hợp lý. Điều đáng lo ngại hiện nay là tình trạng học sinh gây gổ, đánh nhau càng   nhiều, không chỉ có học sinh nam mà có cả học sinh nữ. Nguyên nhân chủ yếu   là do xích mích trong tình bạn, tình yêu, kết bè, kết nhóm đón đường đánh trả  thù nhau, phân vùng xã, phường… Nhiều khi các em còn dùng cả  những hung  khí như  dao, kiếm, côn… do  ảnh hưởng của phim truyện, có em thích đánh  nhau, đánh hộ  bạn để  làm oai máu “yêng hùng”. Vấn đề  đặt ra là nhà trường   phải tăng cường giáo dục ý thức, động cơ  học tập đúng đắn, giáo dục tình  bạn, tình đoàn kết thân ái chan hoà, giáo dục tình yêu trong sáng để HS gắn bó  thông cảm, giúp đỡ nhau trong học tập, sinh hoạt và trong cuộc sống. Số  học sinh vi phạm nội quy trường lớp như  uống rượu bia, hút thuốc   trong nhà trường tuy không nhiều nhưng ảnh hưởng đến nhà trường, môi trường  sư  phạm trong sạch. Phần lỗi này do gia đình quá nuông chiều các em, xã hội  hiện nay, nhiều gia đình cho con trẻ  uống rượu bia, hút thuốc thoải mái như  người lớn mà không biết tác hại của nó: say rượu bia, say thuốc lá từ  nhà đến   trường học, phóng xe vượt ẩu, phá rối lớp học…  2.3. Kết quả năm học 2018 2019: ­ Thi HSG vòng tỉnh đạt 02 giải Nhì, 01 giải Ba, 05 Khuyến khích; ­ Thi KHKT: đạt 01 giải tư; ­ Tỉ lệ đỗ TN trong kỳ thi THPT QG đạt 100%. Kết quả thi đua năm học 2018­ 2019: ­ Số giáo viên, nhân viên đạt LĐTT: 46/46 = 100% ; ­ Số giáo viên, nhân viên đạt LĐTTXS tiêu biểu: 4/46 = 8.7% ­ Số cán bộ, giáo viên đạt  CSTĐ Cơ sở : 6/46 = 6.9%; ­ Số cán bộ, giáo viên được CT tỉnh tặng bằng khen: 2/46 = 4.3% ­ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được Huyện Đoàn tặng Bằng khen. ­   Nhà   trường   đạt   danh   hiệu   TT   Lao   động   Xuất   sắc.   Được   Bộ   trưởng   Bộ  GD&ĐT tặng bằng khen. 2.34. Các nguyên nhân dẫn tới sự yếu kém về kỹ năng sống của HS 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2