Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biên soạn tài liệu dạy lập trình và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học cho học sinh trung học phổ thông
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Biên soạn tài liệu dạy lập trình và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học cho học sinh trung học phổ thông" nhằm giúp cho học sinh có một công cụ dễ dàng hơn, hiệu quả hơn khi lập trình nhưng vẫn bám sát chương trình của sách giáo khoa hiện hành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biên soạn tài liệu dạy lập trình và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học cho học sinh trung học phổ thông
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: BIÊN SOẠN TÀI LIỆU DẠY LẬP TRÌNH VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN TIN HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Đồng tác giả: 1. Ông Lê Thái Hòa, Trưởng phòng GDTrH, Sở GD&ĐT 2. Ông Phạm Hoài Thanh, Chuyên viên phòng GDTrH, Sở GD&ĐT 3. Ông Nguyễn Xuân Cảnh, Phó Giám đốc Trung tâm GDTX, TH-NN tỉnh 4. Bà Nguyễn Thị Thu Hương, Giáo viên THPT Chuyên Lương Văn Tụy 5. Bà Phạm Thị Thu Hường, Giáo viên THPT Hoa Lư A Đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình Ninh Bình, tháng 5 năm 2022
- 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng chấm Sáng kiến ngành GD&ĐT Ninh Bình Chúng tôi gồm:
- 3 Trình Tỷ lệ % độ đóng góp TT Họ và tên Nơi công tác Chức danh chuyên vào việc tạo môn ra sáng kiến 1 Lê Thái Hòa Sở GD&ĐT Trưởng phòng Thạc sĩ 20% 2 Phạm Hoài Thanh Sở GD&ĐT Chuyên viên Thạc sĩ 20% 3 Nguyễn Xuân Cảnh TT GDTX, TH-NN Phó Giám đốc Thạc sĩ 20% 4 Nguyễn Thị Thu Hương THPT Lương Văn Tụy Giáo viên Cử nhân 20%
- 4 5 Phạm Thị Thu Hường THPT Hoa Lư A Giáo viên Cử nhân 20% I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Biên soạn tài liệu dạy lập trình và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học cho học sinh trung học phổ thông”. II. Lĩnh vực áp dụng: Tin học. III. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học 2020 – 2021 đến năm học 2021-2022. IV. Mô tả bản chất sáng kiến Trên thế giới, công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, nó đã góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt xã hội hiện đại, ảnh hưởng sâu rộng đến hầu hết các lĩnh vực đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, quản lý cũng như các dịch vụ xã hội. Ngày nay, nhờ các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, Internet đã tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập. Do vậy, trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập, bất kỳ quốc gia, dân tộc hay công ty, tập thể, đơn vị nào muốn tồn tại và phát triển đều phải nắm lấy tri thức và CNTT&TT. Ngày nay Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư) là điều không còn quá xa lạ với mọi người. Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, áp dụng những tiến bộ đó vào trong sản xuất khiến cho năng suất lao động ngày càng tăng cao, đó là tự động hóa trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất, các hệ thống không gian mạng thực – ảo, điện toán đám mây, điện toán nhận thức, internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo,… Đây được coi là xu thế công nghệ tất yếu mà Việt Nam phải hướng đến để theo kịp các nước phát triển trên thế giới. Chính vì thế CNTT&TT là những hành trang không thể thiếu của con người trong xã hội hiện đại. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý dạy và học nói chung; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Tin học nói riêng trong ngành GD&ĐT là yêu cầu cấp thiết giúp cho việc nâng cao trình độ, kiến thức đáp ứng nhu cầu công việc, nắm bắt đầy đủ, kịp thời, toàn diện, chi tiết, khoa học, chính xác, tiết kiệm được thời gian, nhân lực, vật lực, đồng thời giảm thiểu những phiền hà, góp phần nâng cao chất lượng, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao và hiện đại hóa Giáo dục và Đào tạo.. Tin học là một môn học mới, được Bộ GD&ĐT bắt đầu đã đưa nội dung môn Tin học vào giảng dạy tự chọn trong các trường THPT từ năm 2000 và đưa vào giảng dạy chính thức cho học sinh THPT bắt đầu từ năm học 2006-2007 (tự chọn cho học sinh Tiểu học, THCS) trên toàn quốc đến nay.
- 5 Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông, trong đó có quy định “Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá; hỗ trợ đắc lực cho việc tự học của học sinh; tạo cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật số, phục vụ phát triển nội ung kiến thức mới, triển khai phương thức giáo dục mới và hiện đại cho tất cả các môn học và hoạt động giáo dục”. Giáo dục tin học góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cho học sinh, đặc biệt có ưuthế trong việc hình thành, phát triển năng lực tin học với các thành phần sau: sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; ứng xử phù hợp trong môi trường số; giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; hợp tác trong môi trường số. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời. Môn Tin học giúp học sinh thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặt khác ngôn ngữ sử dụng trong dạy học lập trình Tin học là C++ và python. Tiến sĩ Quách Tuấn Ngọc, nguyên Giám đốc Trung tâm Công nghệ Thông tin Bộ GD&ĐT đã đưa ra quan điểm của mình:“Tin học có nhiều đặc điểm không giống môn học nào, nó luôn luôn biến động nên cần phải đổi mới tư duy giáo dục tin học. Đổi mới ở đây bắt đầu từ sự đổi mới tư duy nhìn nhận môn học, chính vì nó không mang tính truyền thông, luôn luôn đổi mới và nội dung ngày càng phong phú nên không thể lập chương trình cố định. Tuyệt đại đa số các nước trên thế giới đều dạy tin học như một môn tùy chọn”. Theo ông không nên soạn chương trình Tin học cứng theo lớp mà soạn theo mô đun nội dung để học theo yêu cầu, học một cách mở và mềm dẻo. Sách giáo khoa tin học phổ thông sẽ lạc hậu đi từng năm so với tốc độ phát triển của tin học. Các mô đun có thể chia cụ thể ra là mô đun tin học căn bản, mô đun Windows, mô đun soạn thảo văn bản, mô đun bảng tính điện tử, mô đun ngôn ngữ lập trình, mô đun Internet... Việc tổ chức học và thi có thể coi là một hình thức học lấy tín chỉ ở bậc phổ thông, tạo điều kiện và khuyến khích học tin học theo quan điểm mở và mềm dẻo (open and flexible learning) và học suốt đời (lifelong learning).
- 6 Hiện nay, một trong các nội dung quan trọng của môn Tin học được giảng dạy trong các trường Phổ thông là ngôn ngữ lập trình. Có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau được Bộ GD&ĐT cho phép để lựa chọn giảng dạy, hiện tại (bắt đầu từ năm học 2006-2007 đến nay) Bộ GD&ĐT lựa chọn ngôn ngữ lập trình Pascal là ngôn ngữ minh họa để học văn hóa lập trình (đối với lớp 8 và lớp 11). Do đó, sách giáo khoa Tin học được viết trên ngôn ngữ lập trình Pascal để cho giáo viên và học sinh sử dụng, tuy ngôn ngữ lập trình Pascal có rất nhiều điểm ưu việt nhưng nếu so sánh hiệu quả lập trình với một số ngôn ngữ khác sẽ rất khó khăn cho người lập trình, do cấu trúc chặt chẽ của ngôn ngữ, tất cả các đại lượng hằng, biến,… muốn được sử dụng trong chương trình thì chúng ta đều phải khai báo trước và không được trùng lặp, phải xác định trước mục đích sử dụng, giới hạn giá trị, … đây là một việc đòi hỏi người lập trình phải xác rất rõ ràng và phải nhớ được vai trò mục đích của tất cả các đại lượng sử dụng trong chương trình. Điều này cũng làm tiêu tốn không gian bộ nhớ khi lập trình dẫn đến chương trình chạy chậm hơn rất nhiều. Mặt khác nếu sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giảng dạy cho học sinh một số dạng bài toán lập trình thì mất rất nhiều thời gian, công sức nhưng hiệu quả không cao trong khi đó nếu sử dụng ngôn ngữ lập trình C++ thì sẽ “hoàn thành trong một nốt nhạc” ví dụ cụ thể như sau: Để dạy cho học sinh giải quyết bài toán sắp xếp một dạy các số. Nếu sử dụng ngôn ngữ Pascal trước hết giáo viên phải dạy cho học sinh thuật toán cũng như cách cài đặt thuật toán sắp xếp một dãy số và phải dạy các phương pháp sắp xếp khác nhau từ dễ đến khó sau đó mới dạy đến thuật toán sắp xếp nhanh (nhị phân) ước chừng thời gian hoàn thành công việc này cũng phải 4 đến 5 tiết lên lớp nếu học sinh hiểu và sử dụng thành thạo có thể là 10 đến 15 tiết. Trong khi đó việc này sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi sử dụng ngôn ngữ lập trình C++ học sinh chỉ cần học cách thức gọi hàm sắp xếp nhanh (QuickSort()) việc này chỉ hoàn thành trong 5 phút. Tuy nhiên, Tin học là một môn học “đặc biệt” đòi hỏi sự “linh hoạt”, “thích ứng” rất cao của các giáo viên, giáo viên cần chú ý đến cốt lõi của kiến thức, đến kỹ năng sử dụng phần mềm, thực tế hiện tại và kết quả cuối cùng của bài làm học sinh để giảng dạy, không áp đặt các tiêu chuẩn đánh giá chặt chẽ về phương pháp, tiến độ giảng dạy như các môn học khác trong nhà trường. Chính vì vậy, để phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại hiện nay, chúng tôi đã lựa chọn ngôn ngữ lập trình C++ để tổng hợp và biên soạn tài liệu dạy lập trình và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học cho học sinh trung học phổ thông thay cho ngôn ngữ lập trình Pascal hiện tại. Nhằm giúp cho học sinh có một công cụ dễ dàng hơn, hiệu quả hơn khi lập trình nhưng vẫn bám sát chương trình của sách giáo khoa hiện hành. Tập hợp nguồn tư liệu, sắp xếp một cách khoa học, logic và đầy đủ và hệ thống các dạng bài toán lập trình giúp cho giáo viên và học sinh có một nguồn tư liệu bồi dưỡng học sinh giỏi một cách đẩy đủ nhất đảm bảo hiệu quả nhất. 1. Giải pháp cũ thường làm Hiện tại, giáo viên và học sinh đang: - Sử dụng Sách giáo khoa Tin học để dạy và học. Ngôn ngữ lập trình Pascal (hoặc Free Pascal) để hướng dẫn học sinh thực hành lập trình.
- 7 - Sưu tầm, tự tìm hiểu hoặc theo kinh nghiệm của bản thân để tự biên soạn tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi. - Sử dụng tài liệu của người khác hoặc sưu tầm trên Internet. 2. Giải pháp mới cải tiến a) Mô tả bản chất của giải pháp mới: Bằng nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu, sưu tập, theo dõi, chỉ đạo dạy và học môn Tin học của Sở GD&ĐT; bằng kinh nghiệm giảng dạy nghiều năm của các thầy giáo, cô giáo tại các trường THCS, THPT (đặc biệt là các thầy cô của trường THPT chuyên Lương Văn Tuỵ), nhóm tác giả thống nhất biên soạn bộ tài liệu với những nội dung cơ bản như sau: - Biên soạn có hệ thống bộ tài liệu dạy lập trình Tin học cho học sinh trên cơ sở bám sát nội dung sách giáo khoa Tin học (đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, nội dung chương trình Tin học của Bộ GD&ĐT ban hành), sử dụng ngôn ngữ lập trình C++ để hướng dẫn học sinh thực hành lập trình. Mỗi dạng bài toán được viết theo 2 ngôn ngữ là Pascal và C++ tiện hơn rất nhiều cho giáo viên và học sinh dễ dàng khi sử dụng và so sánh tính hiệu quả trong lập trình. - Tập hợp có hệ thống các dạng bài toán lập trình đảm bảo tính hệ thống, logic, bao quát hết các dạng toán từ đơn giản đến nâng cao để biên soạn tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học phục vụ cho thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên, thi Tin học trẻ không chuyên, thi học sinh giỏi Quốc gia môn Tin học hằng năm. b) Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp - Giải đáp ra đời đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế mà trọng tâm là ứng dụng CNTT trong đổi mới trong quản lý, dạy và học. Giải pháp cũng đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/20218 của Bộ GD&ĐT. - Giải pháp là kết quả nghiên cứu, theo dõi, chỉ đạo, sưu tập, tổng hợp các kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ, chuyên viên, giáo viên trực tiếp chỉ đạo, giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm. - Giải pháp là tài liệu cơ bản và quan trọng giúp cho cán bộ, giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập môn Tin học ở các trường phổ thông. - Giải pháp là tài liệu phục vụ con cán bộ giao viên, học sinh bồi dưỡng thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên, thi Tin học trẻ không chuyên, thi học sinh giỏi Quốc gia môn Tin học hằng năm. - Giải pháp là được nhóm tác giả biên soạn dễ dàng hơn nhiều và hiệu quả hơn nhiều khi học lập trình từ đó phát huy được tối đa khả năng của bản thân cũng như khơi dậy được niềm đam mê, yêu thích lập trình của học sinh. Và định hướng nghề nghiệp tương lai cho các học sinh.
- 8 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội a) Lợi ích về mặt kinh tế Thực tế khi áp dụng giải pháp mới cho nhiều giáo viên và học sinh dạy và học môn Tin học tại các trường THCS, THPT trong toàn tỉnh Ninh Bình năm học 2020 – 2021 và năm học 2021-2022, mỗi năm mang lại lợi ích về kinh tế là 948.960.000 đồng/năm (sử dụng tài liệu số hóa điện tử), cụ thể:
- 9 Số lượng TT Đối tượng Giá tiền Tổng tiền tài liệu 1 Tài liệu cho giáo viên 58 120.000đ 6.960.000 2 Tài liệu cho học sinh 8.850 120.000đ 942.000.000
- 10 Tổng 7.908 120.000 948.960.000
- 11 b) Hiệu quả xã hội - Tính phù hợp với thời đại: Đây là tài liệu dạy lập trình dùng cho giáo viên và học sinh THPT có tính mới và hiện đại, phù hợp với nhu cầu sử dụng trong thời đại này. Đây là ngôn ngữ phổ biến đang được sử dụng rộng rãi và nhiều kỹ sư, lập trình viên và người lập trình ưu thích bởi vì tính mở, tính linh hoạt rất cao. Nội dung tài liệu phù hợp với nhu cầu thời đại, đảm bảo tính hệ thống, logic và bao quát toàn diện các dạng bài toán lập trình từ đơn giản đến phức tạp. Phù hợp với khả năng của giáo viên và học sinh trung học phổ thông. - Tính linh hoạt: Tài liệu có file mềm do đó người dùng chủ động thời gian, không gian sử dụng và học tập không bị bó buộc bởi phạm vi trường lớp; có thể chủ động sử dụng mọi nơi, mọi lúc, mọi phương tiện (có thể điện thoại smart phone, ipad…). - Tính chủ động sáng tạo: Người dùng tự do khám phá, sáng tạo được trực tiếp trải nghiệm, so sánh giữa ngôn ngữ lập trình cũ (pascal) và ngôn ngữ lập trình sử dụng trong tài liệu (C++) theo tư duy cá nhân không bị gò bó theo khuôn mẫu định sẵn. - Tương tác và hợp tác: Mọi người sử dụng đều dễ dàng, dễ trao đổi học hỏi. Hòa đồng, hợp tác cùng tiến bộ nhưng không bị phụ thuộc vào người khác mà tự do sáng tạo, khẳng định nét đặc trưng riêng của bản thân. 4. Khả năng áp dụng của sáng kiến a) Điều kiện áp dụng - Về điều kiện cơ sở vật chất: Tính đến cuối năm học 2020-2021, tất cả các trường THPT đã có hệ thống máy tính kết nối internet tốc độ cao, có đủ các trang thiết bị đảm bảo cho dạy học lập trình thực hiện trong môn Tin học. - Về đội ngũ giáo viên: Tất cả toàn bộ giáo viên Tin học trong toàn tỉnh nói riêng và tất cả các giáo viên phổ thông đã được tập huấn, bồi dưỡng và yêu cầu sử dụng ngôn ngữ C++ hoặc ngôn ngữ Python vào giảng dạy. - Đối với học sinh: Các em sẵn sàng hứng thú tiếp thu, thích ứng với ngôn ngữ lập trình C++, cảm thấy hứng thú, chủ động tham gia các hoạt động học bởi các em được trực tiếp tham gia thực hành tạo ra các sản phẩm hữu ích cho xã hội, thỏa sức đam mê, sáng tạo, được thể hiện bản lĩnh năng lực của bản thân thông qua các hoạt động và sản phẩm học tập. b) Khả năng áp dụng Bộ tài liệu đã được sử dụng tại các trường THCS, THPT tỉnh Ninh Bình trong 02 năm học 2020-2021 và năm học 2021-2022 đạt hiệu quả tốt, các học sinh hứng thú học tập và đạt nhiều giải cao trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, cũng như cuộc thi Tin học trẻ không chuyên. Năm học 2022- 2023 chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 được thực hiện ở các trường THPT đòi hỏi các thầy, cô giáo phải thay đổi phương pháp, hình thức dạy học để đảm bảo các yêu cầu của trương trình. Vì vậy yêu cầu giáo viên phải sử dụng thành thạo ngôn ngữ lập trình C++ và lập trình Python là một xu thế tất yếu mà các thầy, cô giáo phải thực hiện.
- 12 Bộ tài liệu được viên soạn trên cơ sở các kiến thức cơ bản (đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, nội dung chương trình Tin học của Bộ GD&ĐT), kiến thức được tổng hợp bao quát hết các dạng toán từ đơn giản đến nâng cao, được cập nhật thường xuyên hàng năm nên phù hợp với mọi đối tượng giáo viên và học sinh tham khảo và học tập. Tài liệu cũng đã được trao đổi, chia sẻ, sử dụng với các giáo viên Tin học tại các trường phổ thông các tỉnh trên toàn quốc. * Ý kiến của của người sử dụng: Để đánh giá hiệu quả của sáng kiến, chúng tôi đã xây dựng phiếu hỏi để khảo sát việc sử dụng tài liệu trong giảng dạy Tin học với 300 học sinh đã tham gia tại Trung tâm GDTX, Tin học và Ngoại ngữ và trường THPT chuyên lương Văn Tụy, kết quả như sau:
- 13 Mức độ STT Nội dung Rất Bình Chưa Tốt tốt thường tốt Tài liệu đảm bảo tính khoa học, chính xác, 1 244 56 0 0 sinh động, dễ hiểu. Tài liệu ngắn gọn, phù hợp với năng lực, 2 trình độ người học vừa phổ thông, vừa có 226 67 7 0 tính chuyên biệt cao. Tài liệu vừa có tính kế thừa, vừa được cập 3 nhật được các kiến thức mới nhất đáp ứng 196 80 24 0 được nhu cầu học tập, tự học, tự nghiên cứu. Tài liệu có giá trị hiệu quả trong việc nâng 4 181 83 36 0 cao kiến thức, đổi mới phương pháp dạy học. Giá thành của tài liệu so với giá thành các tài 5 287 13 0 0 liệu Tin học khác trên thị trường Cộng 1134 299 67 0
- 14 75,6 19,9 Phần trăm 4,47 0 0 3
- 15 Kết luận: Với 75,60% ý kiến cho là Rất tốt và 19,93% ý kiến cho là Tốt, không có ý kiến cho là Chưa tốt, như vậy bộ giáo trình và sách bài tập chúng tôi xây dựng đã đáp ứng được nhu cầu của người học, khi đưa vào áp dụng thực tế đã đạt được hiệu quả tích cực. c) Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc nghiên cứu sử dụng tài liệu
- 16 TT Họ và tên Chức danh Trình độ Đơn vị công tác 1 Lê Thái Hoà Trưởng phòng Thạc sĩ Sở GD&ĐT 2 Phạm Hoài Thanh Chuyên viên Thạc sĩ Sở GD&ĐT 3 Nguyễn Xuân Cảnh Phó GĐ Thạc sĩ Trung tâm GDTX, TH&NN P. Trưởng 4 Vũ Văn Cường Thạc sĩ Trung tâm GDTX, TH&NN phòng 5 Trần Văn Hải Giáo viên Thạc sĩ Trung tâm GDTX, TH&NN 6 Nguyễn Thị Quỳnh Nga Giáo viên Thạc sĩ Nho Quan A 7 Vũ Thị Hằng Giáo viên Cử nhân Nho Quan A 8 Phạm Thị Mười Giáo viên Cử nhân Nho Quan A 9 Hoàng Văn Tân Giáo viên Cử nhân Nho Quan B 1 Vũ Thị Liên Giáo viên Cử nhân Nho Quan B 0 1 Nguyễn Thị Thùy Dương Giáo viên Cử nhân Nho Quan B 1 1 Nguyễn Thị Thanh Nga Giáo viên Cử nhân Nho Quan C 2 1 Quách Thị Thanh Hải Giáo viên Thạc sĩ Nho Quan C 3 1 Nguyễn Thị Hòa Giáo viên Cử nhân Nho Quan C 4 1 Lưu Danh Thanh Giáo viên Cử nhân Gia Viễn A 5 1 Lê Thị Thúy Giáo viên Cử nhân Gia Viễn A 6 1 Nguyễn Thị Hồng Linh Giáo viên Cử nhân Gia Viễn A 7 1 Nguyễn Mạnh Cường Giáo viên Thạc sĩ Gia Viễn B 8 1 Nguyễn Trung Quyết Giáo viên Cử nhân Gia Viễn B 9 2 Nguyễn Ngọc Thành Giáo viên Thạc sĩ Gia Viễn B 0 2 Đinh Văn Phong Giáo viên Cử nhân Gia Viễn C 1
- 17 TT Họ và tên Chức danh Trình độ Đơn vị công tác 2 Nguyễn Thị Tuyết Giáo viên Cử nhân Hoa Lư A 2 2 Nguyễn Thị Tuyến Giáo viên Thạc sĩ Hoa Lư A 3 2 Nguyễn Thị Nguyệt Giáo viên Cử nhân Hoa Lư A 4 2 Nguyễn Thị Thu Hương Giáo viên Đại học THPT Chuyên LVT 5 2 Nguyễn Thị Thu Hà Giáo viên Thạc sĩ Chuyên Lương Văn Tụy 6 2 Phạm Thị Thu Thủy Giáo viên Thạc sĩ Chuyên Lương Văn Tụy 7 2 Nguyễn Thị Hằng Giáo viên Thạc sĩ Chuyên Lương Văn Tụy 8 2 Bùi Văn Hậu Giáo viên Cử nhân Chuyên Lương Văn Tụy 9 3 Phạm Nam Bình Giáo viên Cử nhân Đinh Tiên Hoàng 0 3 Mai Thị Thúy Giáo viên Cử nhân Đinh Tiên Hoàng 1 3 Phạm Mai Huyền Giáo viên Cử nhân Đinh Tiên Hoàng 2 3 Lã Văn Long Giáo viên Cử nhân Trần Hưng Đạo 3 3 Hoàng Thị Huệ Giáo viên Cử nhân Trần Hưng Đạo 4 3 Lê Cao Duy Giáo viên Cử nhân Trần Hưng Đạo 5 3 Phùng Thị Thao Giáo viên Thạc sĩ PT THSP Tràng An 6 3 Phạm Thị Tươi Giáo viên Cử nhân Yên Khánh A 7 3 Phạm Thị Tơ Giáo viên Cử nhân Yên Khánh A 8 3 Lê Thị Diệu Giáo viên Cử nhân Yên Khánh A 9 4 Nguyễn Thị Dung Giáo viên Kỹ sư Yên Khánh B 0
- 18 TT Họ và tên Chức danh Trình độ Đơn vị công tác 4 Trần Minh Giang Phó Hiệu trưởng Thạc sĩ Yên Khánh B 1 4 Hoàng Thị Lan Giáo viên Cử nhân Yên Khánh B 2 4 Phạm Quang Vinh Giáo viên Cử nhân Kim Sơn A 3 4 Vũ Thị Nhung Giáo viên Cử nhân Kim Sơn B 4 4 Nguyễn Thu Hà Giáo viên Cử nhân Kim Sơn C 5 4 Vũ Thị Duyên Giáo viên Cử nhân Bình Minh 6 4 Phạm Đức Nghĩa Phó Hiệu trưởng Thạc sĩ Bình Minh 7 4 Lê Thu Duyên Giáo viên Cử nhân Yên Mô A 8 4 Đào Thanh Tuấn Giáo viên Cử nhân Yên Mô A 9 5 Phạm Thị Len Giáo viên Cử nhân Yên Mô A 0 5 Phạm Văn Hiếu Giáo viên Cử nhân Yên Mô B 1 5 Phạm Thị Lan Hương Giáo viên Cử nhân Yên Mô B 2 5 Hoàng Thị Mận Giáo viên Cử nhân Tạ Uyên 3 5 Hoàng Văn Hai Giáo viên Kỹ sư Tạ Uyên 4 5 Phạm Thị Kiều Anh Giáo viên Thạc sĩ Nguyễn Huệ 5 5 Nguyễn Thị Thanh Huyền Giáo viên Cử nhân Nguyễn Huệ 6 5 Lê Xuân Ngưu Giáo viên Cử nhân Phòng GD&ĐT TP Ninh Bình 7 5 Lưu Ngọc Trâm Giáo viên Cử nhân Phòng GD&ĐT Gia Viễn 8
- 19 Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Ninh Bình, ngày 05 tháng 5 năm 2022 XÁC NHẬN NGƯỜI NỘP ĐƠN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ Phạm Hoài Thanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT
47 p | 127 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục thể chất trong trường THPT
23 p | 28 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo tiếp cận năng lực ở trường Trung học phổ thông Mường Luân huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
28 p | 38 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT
37 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi trung học phổ thông quốc gia bài 6 Giáo dục công dân 12
47 p | 54 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng ôn thi THPT QG bài 6 GDCD lớp 12
50 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác kênh hình sách giáo khoa Sinh học 12, biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phục vụ ôn thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia
17 p | 43 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn