intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng cách thức tổ chức hoạt động luyện tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trong dạy học phần Cân bằng hóa học và Nitrogen – Sulfur Hóa học 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:72

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Đa dạng cách thức tổ chức hoạt động luyện tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trong dạy học phần Cân bằng hóa học và Nitrogen – Sulfur Hóa học 11" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số cách thức tổ chức hoạt động luyện tập để nâng cao hiệu quả của hoạt động luyện tập sau mỗi bài học/chủ đề, để lại nhiều ấn tượng về bài học cho học sinh; Nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh, từ đó rèn luyện và phát triển cho HS một số phẩm chất và năng lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng cách thức tổ chức hoạt động luyện tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trong dạy học phần Cân bằng hóa học và Nitrogen – Sulfur Hóa học 11

  1. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh KTDH Kỹ thuật dạy học TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông KHBD Kế hoạch bài dạy CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học 2
  2. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đang thực hiện công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả của giáo dục phổ thông, trong đó biểu hiện nổi bật nhất của công cuộc đổi mới chính là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Một trong những đặc trưng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực đó là dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. GV là người tổ chức và hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động học tập để phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn… Một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu khi thực hiện một bài học/chủ đề đó là hoạt động luyện tập. Thông qua hoạt động luyện tập không những giúp học sinh củng cố, hệ thống kiến thức bài học, khắc sâu các kiến thức trọng tâm, là tiền đề để xây dựng cho người học khả năng vận dụng vững chắc, có hiệu quả các kiến thức vào học tập và thực tiễn cuộc sống. Mặt khác, thông qua hoạt động luyện tập còn giúp giáo viên đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức cũng như năng lực của học sinh. Tuy nhiên việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học để tổ chức hoạt động luyện tập cho học sinh chưa được giáo viên chú trọng và quan tâm; coi hoạt động luyện tập chỉ là một hoạt động mang tính thủ tục và thường tuân theo mô tuýp chung là GV chỉ hệ thống lại kiến thức mà HS đã được học ở phần nội dung bài học hoặc đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh trả lời. Thời gian để tổ chức hoạt động luyện tập không còn nhiều nên GV làm thật nhanh hoặc làm qua để hoàn thành các bước lên lớp. Bởi vậy, rất khó đánh giá được mức độ nhận thức cũng như năng lực của HS sau giờ học một cách chính xác. Vì sự qua loa của GV trong hoạt động này dẫn đến HS không có hứng thú tham gia hoạt động luyện tập, các em chỉ muốn nhanh nghe tiếng trống kết thúc tiết học để được ra chơi. Trong thời đại cách mạng 4.0, giáo viên không đơn giản chỉ truyền thụ kiến thức cho học trò mà còn phải định hướng đến việc học của học trò nhiều hơn thông qua việc giúp họ tìm ra phương pháp học, tìm kiếm thông tin, chắt lọc xử lý thông tin để hình thành kiến thức mới và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải biết truyền cảm hứng cho người học như câu nói nổi tiếng của William A. Warrd: “Người thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”. Bởi xã hội ngày nay rất nhiều thông tin, có nhiều thứ hấp dẫn ngoài sách vở, người thầy phải làm sao truyền cảm hứng việc học những điều mới mẻ cho trò, giúp các em hiểu tầm quan trọng của việc học để từ đó có động lực trong học tập. 3
  3. Truyền cảm hứng bắt đầu từ việc giáo viên phải làm cho học sinh yêu thích môn học, yêu thích các tiết học với nhiều sự mới lạ và hấp dẫn. Muốn vậy, người dạy phải luôn tìm tòi học hỏi đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới cách thức tổ chức hoạt động luyện tập cũng chính là đổi mới phương pháp dạy học với mục đích tạo ra ấn tượng sâu sắc và lâu dài về những gì đã học, đồng thời khơi nguồn cảm hứng của người học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Với những lý do trên chúng tôi đã chọn biện pháp: “Đa dạng cách thức tổ chức hoạt động luyện tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trong dạy học phần “Cân bằng hóa học” và “Nitrogen – Sulfur” Hóa học 11. 2. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất một số cách thức tổ chức hoạt động luyện tập để nâng cao hiệu quả của hoạt động luyện tập sau mỗi bài học/chủ đề, để lại nhiều ấn tượng về bài học cho học sinh. - Nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. - Nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh, từ đó rèn luyện và phát triển cho HS một số phẩm chất và năng lực. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nội dung phần “Cân bằng hóa học” và “Nitrogen – Sulfur” Hóa học 11. - Hoạt động luyện tập sau mỗi bài học. - Dạy học theo phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. - Học sinh các lớp 11A1, 11A4 – Trường THPT Nghi Lộc 4. - Sử dụng một số cách thức tổ chức hoạt động luyện tập đồng thời góp phần rèn luyện và phá t triể n mộ t số phẩ m chấ t và năng lực cho học sinh. 4. Đóng góp mới của đề tài Sử dụng đa dạng các cách thức tổ chức hoạt động luyện tập để tăng hiệu quả hoạt động luyện tập sau mỗi bài học phần “Cân bằng hóa học” và Nitrogen – Sulfur” Hóa học 11; bao gồm: + Tổ chức hoạt động luyện tập bằng việc sử dụng trò chơi + Tổ chức hoạt động luyện tập bằng các kỹ thuật dạy học tích cực + Tổ chức hoạt động luyện tập bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề được GV nêu ra đầu tiết học + Tổ chức hoạt động luyện tập bằng việc sử dụng sơ đồ tư duy + Tổ chức hoạt động luyện tập bằng việc cung cấp thêm thông tin, tư liệu để khắc sâu kiến thức + Tổ chức hoạt động luyện tập bằng cách gắn kiến thức Hóa học với thực tế + Tổ chức hoạt động luyện tập bằng các thí nghiệm. 4
  4. - Giúp học sinh hứng thú và yêu thích môn học hơn để từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả học tập và phát triển một số phẩm chất, năng lực cho học sinh. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận 1.1.1. Mục đích của hoạt động luyện tập Luyện tập là một hoạt động sau hoạt động hình thành kiến thức trong một bài học hay một chủ đề học tập. Mục đích của hoạt động luyện tập là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa mới lĩnh hội được. Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng trực tiếp những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các bài tập, tình huống. Thông qua hoạt động này, HS sẽ tóm tắt, đánh giá và thể hiện sự hiểu biết của mình về những nội dung chính; củng cố và tiếp thu các thông tin quan trọng; liên kết các ý tưởng bài học với kiến thức đã học trước đó hoặc các em có thể áp dụng kiến thức vào tình huống mới. Đây là hoạt động rất quan trọng vì nó giúp HS kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, đồng thời giúp GV đánh giá khả năng HS áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. Hoạt động luyện tập có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng phải hướng tới những hoạt động tích cực giúp HS được thực hành, trải nghiệm kiến thức và từ đó mới khái quát lại được toàn bộ nội dung bài học theo cách thức của riêng mình. Mặt khác việc GV tổ chức hoạt động luyện tập sẽ kiểm tra mức độ hiểu biết và nắm kiến thức của HS, nhấn mạnh các thông tin quan trọng trong bài, phát hiện ra những nhận thức sai lầm của HS. Ngoài ra, thông qua luyện tập GV cũng tạo điều kiện để HS hình thành và phát triển một số năng lực như năng lực tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực đánh giá, nhận xét... 1.1.2. Tại sao lại phải đa dạng cách thức tổ chức hoạt động luyện tập Trong giai đoạn hiện nay, khi xây dựng kế hoạch bài học GV phải xây dựng thành các hoạt động học nhằm phát huy phẩm chất và năng lực học sinh. Hoạt động luyện tập có vai trò củng cố và hệ thống hóa kiến thức, kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết các bài tập cụ thể. Hoạt động luyện tập sẽ giúp học sinh vận dụng kiến thức đã có ở hoạt động kiến thức để giải quyết các tình huống đặt ra, giúp học sinh vỡ ra được nhiều điều, khám phá ra chân lý của bài học, đem lại cảm giác say mê, háo hức cho người học. Tuy nhiên rất nhiều giáo viên coi nhẹ hoạt động luyện tập, thường thì mở đầu hào hứng nhưng kết thúc mờ nhạt, qua loa hoặc sử dụng đi sử dụng lại vài cách thức tổ chức luyện tập quen thuộc nên gây tâm lý hụt hẫng, nhàm chán cho người học. Vì vậy GV cần đa dạng các cách thức tổ chức hoạt động luyện tập, sử dụng linh hoạt nhiều cách thức tổ chức hoạt động luyện tập để phù hợp với từng đối tượng học sinh, với từng nội dung của từng phần, từng bài học; đó là điều kiện cần thiết để HS tích cực, chủ động, hào hứng và yêu thích môn học nhiều hơn. 5
  5. 1.1.3. Hiệu quả của hoạt động luyện tập Bài giảng dù hay, hấp dẫn đến đâu nếu không có hoạt động luyện tập thì chưa thể coi là dạy tốt. Có không ít GV chưa thấy hết tác dụng của việc luyện tập nên thường bỏ qua hay làm một cách chiếu lệ. Thực tế dạy học đã chứng minh thông qua hoạt động luyện tập sẽ giúp HS ghi nhớ tốt các kiến thức đã học. Việc nhắc lại kiến thức khi củng cố giúp ích rất nhiều cho sự ghi nhớ. Luyện tập thường xuyên còn giúp GV đánh giá được chất lượng bài giảng, mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, từ đó có biện pháp bổ sung và sửa chữa kịp thời phương pháp dạy học của mình. * Đối với GV: Khi tổ chức hoạt động luyện tập bằng những biện pháp tích cực giúp: + GV biết được mức độ nắm bắt bài học của HS; + GV đánh giá được các năng lực thực hành của HS qua các hoạt động tích cực, để từ đó GV có thể bổ sung, điều chỉnh phương pháp dạy học cho cho phù hợp, những hoạt động nào phù hợp với nội dung gì; + GV có thể gợi mở những vấn đề mới, những ý tưởng mới cho HS tiếp cận và có tư duy đa chiều về bản chất các khái niệm, quá trình hóa học. * Đối với HS: Khi tổ chức hoạt động luyện tập bằng những biện pháp tích cực: + Giúp HS khái quát lại kiến thức một cách logic, có hệ thống và HS dễ ghi nhớ các kiến thức dưới những hình thức khác nhau + Giúp HS có cơ hội tìm kiếm các nguồn thông tin mới, buộc HS phải tư duy vận động để so sánh, đối chiếu + Tạo hứng thú học tập, gợi mở những ý tưởng mới, tạo cơ hội để HS áp dụng ý tưởng vào các tình huống mới; + HS có thể phát biểu ý kiến cá nhân về nội dung bài học và có thể áp dụng vào thực tiễn + HS có thể thực hành sản phẩm bài học dưới những hình thức khác nhau, qua đó hình thành năng lực, phẩm chất của người học Như vậy các biện pháp tích cực sử dụng ở phần luyện tập là tạo điều kiện cho HS được thực hành, được tư duy, được trình bày quan điểm của mình, để hướng tới giải quyết những tình huống cụ thể, GV có cơ hội đa dạng hóa các hình thức dạy học mới để truyền tải kiến thức. 1.1.4. Lưu ý khi thiết kế luyện tập - Các bài tập, tình huống, trò chơi phải liên quan đến kiến thức của bài học. - Hoạt động luyện tập cần huy động những kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học để tạo sự hứng thú và suy nghĩ tích cực cho người học. 6
  6. - Nhiệm vụ đặt ra nên gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những hiểu biết ban đầu về chúng. - Tạo điều kiện cho HS có thể huy động được kiến thức vừa học để giải quyết, qua đó giúp HS phát hiện vấn đề, kết nối được kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề đã phát hiện. - Về thời điểm: Hoạt động luyện tập có thể thực hiện sau từng hoạt động hình thành kiến thức theo từng nội dung chính của bài/chủ đề hoặc sau một bài/chủ đề - Về thời gian: Đây là khâu quan trọng để đảm bảo tiến trình giờ học. Tùy vào nội dung bài học để GV định lượng thời gian. Đối với các bài dạy học theo chủ đề từ 2 tiết trở lên, GV có thể tổ chức hoạt động luyện tập trong vòng 10 - 12 phút. Đối với bài học theo từng tiết, GV nên tổ chức hoạt động luyện tập 5 - 7 phút 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kết quả điều tra vai trò của hoạt động luyện tập trong giảng dạy Với mục đích tìm hiểu về vai trò của hoạt động luyện tập đối với tiết dạy, chúng tôi đã điều tra các GV ở trường THPT Nghi Lộc 4. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1. Kết quả điều tra vai trò hoạt động luyên tâ ̣p của trong giảng dạy ̣ Nội dung Tổ ng số ý kiến Tỉ lệ (%) Không cần thiết 0 0 Cần thiết 13 32.5 Rất cần thiết 27 67.5 Qua bảng điều tra cho thấy luyện tập là một khâu quan trọng trong một giờ dạy nói chung và trong giờ Hóa học nói riêng. Toàn bộ GV cho rằng nó rất cần thiết hoặc cần thiết, không có GV nào nghĩ nó không cần thiết. 1.2.2. Kết quả  điều tra hoạt động của GV về  thực trạng tô chưc hoat  ̉ ́ ̣ đông luyên tâp ở trường THPT ̣ ̣ ̣ Trong quá trình dạy học ở trường THPT, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng việc sử dụng một số cách thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS thông qua phần luyện tập trong môn Hóa học ở trường THPT như sau: Bảng 2.1. Kết quả điều tra hoạt động của GV về thực trạng dạy phần luyên ̣ tâ ̣p ở trường THPT TT Tiêu Hiếm Thỉnh Thường xuyên chí khi thoảng Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ (%) 7
  7. lượng (%) lượng (%) lượng GV   sử  dụng  phươn g pháp  dạy  học  1 6 15.0 12 30.0 22 55.0 tích  cực  trong  phần  khởi  động GV   sử  dụng  phươn g pháp  dạy  học  tích  2 1 2.5 9 22.5 30 75.0 cực  trong  phần  hình  thành  kiến  thức 3 GV tổ GV sử dung trò ̣   chức 32 80.0 8 20.0 0 0 chơi mê cung hoạt GV sử dung trò ̣   động chơi   bông   hoa  35 87.5 4 10.0 1 2.5 luyện tập bằng tri tuệ ́ những GV sử dung trọ̀   0 0 13 32.5 27 67.5 phương chơi ô chữ pháp GV sử  dung kỹ ̣   tích cực thuât   day   hoc  ̣ ̣ ̣ nhằm 28 70.0 12 30.0 0 0 “Khăn trai ban  ̉ ̀ phát xoay” triển GV sử  dung kỹ ̣   19 47.5 13 32.5 8 20.0 8
  8. thuât   day   hoc  ̣ ̣ ̣ theo tram ̣ GV cho HS thảo luận câu hỏi nêu vấn đề được GV 8 20.0 20 50.0 12 30.0 nêu ra đầu tiết học GV sử dụng Sơ 5 12.5 9 22.5 26 65.0 đồ tư duy phẩm GV cung cấp chất và thêm thông tin, 30 75.0 8 20.0 2 5.0 năng lực tư liệu để khắc cho HS. sâu kiến thức GV gắn kiến thức với thực 32 80.0 7 17.5 1 2.5 tiễn GV cho HS làm một số thí 36 90.0 4 10.0 0 0 nghiệm Từ bảng điều tra khảo sát cho chúng tôi thấy + Chương trình GDPT 2018 đã thực hiện năm thứ 2 và đòi hỏi GV cần sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực khi tổ chức dạy học, tuy nhiên GV vẫn mới chỉ chú trọng việc đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học ở hoạt động khởi động và đặc biệt là ở hoạt động hình thành kiến thức.. + Ở tiêu chí GV tổ chức luyện tập bằng những biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực cho HS chúng tôi nhận thấy GV đã sử dụng một số cách thức tổ chức hoạt động theo hướng tích cực, tuy nhiên đa số GV vẫn đang sử dụng một số biện pháp khá quen thuộc với học sinh như trò chơi ô chữ, sơ đồ tư duy; họ chưa mạnh dạn đa dạng các cách thức khác nhau, từ những cách thức quen thuộc đến những cách thức mới, điều này sẽ gây nhàm chán cho HS. + Qua bảng khảo sát trên chúng tôi cũng dám khẳng định một điều nữa là đa số GV vẫn chưa chú trọng đổi mới cách thức hoạt động luyện tập . Vì đây đôi khi GV không còn đủ thời gian hoặc làm mang tính đối phó cho có lệ vì thời gian và công sức chuẩn bị cho một một hoạt động khá nhiều. Nhưng rõ ràng HS sẽ hứng thú hơn khi được GV tổ chức cho một vài hoạt động vui nhộn cuối giờ học, nó vừa lưu lại dấu ấn, vừa kích thích tính tò mò tìm hiểu, khám phá các kiến thức mới. Nếu tổ chức được các hoạt động tích cực như thế cho HS ở phần luyện tập thì sẽ rất thuận lợi cho GV trong các giờ học sau. Thực tế HS phải học quá nhiều môn và yêu cầu các môn học dường như đều như nhau, với yêu cầu đó và GV không đa dạng hóa cách thức tổ chức hoạt động 9
  9. học thì sẽ biến mỗi giờ học trở nên mệt mỏi, gây ra sự uể oải mà hiệu quả không cao. Vì vậy luyện tập bằng một số biện pháp tích cực sẽ gây sự hứng thú cho HS và đem lại hiệu quả sau mỗi bài học. 10
  10. CHƯƠNG 2: ́ ́ ̉ ĐA DẠNG CACH THƯC TÔ CHƯC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP NHẰM ́ ̉ NÂNG CAO HIỆU QUA HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHÂ ̀ N “CÂN BẰNG HOA HỌC” VA “NITROGEN” – SUNFUR” ́ ̀ ́ HOA HỌC 11. 2.1. Tổ chức hoạt động luyện tập bằng việc sử dụng trò chơi 2.1.1. Cơ sở lí thuyết Phương pháp dạy học tích cực có sử dụng trò chơi là phương pháp GV thông qua việc tổ chức các trò chơi liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng thú học tập cho HS. Qua trò chơi, HS tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đồng thời phát triển tính tự giác, tự chủ của HS. Sử dụng hoạt động trò chơi trong luyện tập, chỉ cần tập trung nhấn mạnh một số thông tin quan trọng trong bài để đảm bảo thời gian mà vẫn tạo được sự hứng thú và phát huy năng lực tư duy tìm tòi, sáng tạo của người học.  Phương pháp trò chơi có một số ưu điểm và nhược điểm sau:  Ưu điểm: + Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học; giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới; + Học qua trò chơi giúp HS tiếp thu bài học một cách tự nhiên, chủ động nhất so với khả năng có thể của bản thân; quá trình học tập, ghi nhớ nội dung bài học sẽ dễ dàng và sâu sắc, cụ thể hơn so với cách học thông thường; + Trò chơi giúp HS có được tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự nhạy bén trong hoạt động học tập; tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng giao tiếp - hợp tác cho HS.  Nhược điểm: + HS có thể dễ bị sa đà vào trò chơi, ít tập trung vào mục đích học tập; + GV có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát thời gian và nội dung kiến thức cần được truyền tải.  Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trò chơi: - Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của nội dung bài học. - Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. - Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác. 11
  11. - Thường thời gian cho hoạt động luyện tập là khoảng 5 – 7 phút. Do đó, các trò chơi tổ chức cho HS cũng phải hết sức đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn phải hiệu quả.  Quy trình thực hiện phương pháp dạy tích cực cùng trò chơi: Bước 1: Giới thiệu tên và mục đích của trò chơi - Tên trò chơi phải hấp dẫn, dễ hiểu và lôi cuốn; - Mục đích trò chơi là sẽ giúp HS định hình được mình tham gia trò chơi để làm gì, mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi,… Từ đó, HS xác định được nhiệm vụ, vai trò của mình trong trò chơi này. Bước 2: Hướng dẫn HS tham gia trò chơi - Xác định: Số người tham gia, số đội tham gia, trọng tài... - Các dụng cụ dùng để chơi là gì? - Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi, đội chơi, thời gian trò chơi, những việc không được làm trong trò chơi. Bước 3: Thực hiện trò chơi - GV quan sát, nhắc nhở, giúp đỡ nếu HS còn lúng túng. Bước 4: Nhận xét sau trò chơi Các hình thức trò chơi tôi đã sử dụng đó là trò chơi mê cung bí ẩn, trò chơi ô chữ, trò chơi bông hoa trí tuệ. 2.1.2.Thiết kế hoạt động luyện tập có sử dụng trò chơi 2.1.2.1. Trò chơi “Mê cung bí ẩn”  Ví dụ 1: Tổ chức hoạt động luyện tập nội dung “Phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch và cân bằng hóa học” (Bài 1 “Cân bằng hóa học”) (Thời gian 6 phút). Mục tiêu Giúp HS vận dụng kiến thức của chủ đề để trả lời các câu hỏi trong trò chơi, phát huy năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, tăng khả năng nhanh nhạy, khả năng ghi nhớ. 12
  12. Tổ chức thực hiện GV chuẩn bị mê cung trên giấy A4. Chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 3-5 học sinh. Giáo viên giới thiệu cho học sinh về luật chơi và cách chơi: Trong vòng thời gian 6 phút các nhóm hãy tìm đường ra khỏi mê cung. Biết rằng câu hỏi nằm trong mỗi ô vuông và câu trả lời là đường đi để ra khỏi mê cung. Sau khi hết thời gian các nhóm đổi bài làm theo sơ đồ giáo viên quy định. Các nhóm chấm cho nhau dựa trên đáp án giáo viên cung cấp. Nhóm nào làm đúng các thành viên của nhóm đó sẽ được tích sao. Giáo viên nhận xét về quá trình làm việc của các nhóm Hồ sơ học tập Nội dung mê cung Đáp án mê cung Sản phẩm hoạt động Học sinh làm việc tại nhóm Kết quả học sinh làm việc tại nhóm 13
  13. Học sinh di chuyển mê cung chấm Gv cho học sinh nhận xét kết quả chéo Công cụ hỗ trợ dạy học Học sinh tích sao đầu vở  Ví dụ 2: Tổ chức hoạt động luyện tập nội dung “Nitric acid” (Bài 6 “Một số hợp chất của Nitrogen với oxygen”) (Thời gian 6 phút). Mục tiêu Giúp HS vận dụng kiến thức của bài để trả lời các câu hỏi trong trò chơi, phát huy năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, tăng khả năng ghi nhớ 14
  14. Tổ chức thực hiện GV chuẩn bị mê cung trên giấy A4. Chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 3-5 học sinh. Giáo viên giới thiệu cho học sinh về luật chơi và cách chơi: Trong vòng thời gian 6 phút các nhóm hãy tìm đường ra khỏi mê cung biết câu hỏi nằm trong mỗi ô vuông và câu trả lời là đường đi để ra khỏi mê cung Sau khi hết thời gian các nhóm đổi bài làm theo sơ đồ giáo viên quy định. Các nhóm chấm cho nhau dựa trên đáp án giáo viên cung cấp. Giáo viên có thể cho một số nhóm mang kết quả lên bảng treo để các nhóm cùng quan sát nhận xét. Nhóm nào làm đúng các thành viên của nhóm đó sẽ được tích sao. Giáo viên nhận xét về quá trình làm việc của các nhóm Hồ sơ học tập Sơ đồ di chuyển chấm chéo Nội dung mê cung Đáp án mê cung 15
  15. Sản phẩ m hoạt động Học sinh làm việc tại nhóm Kết quả của 1 nhóm Giáo viên giới thiệu cách chấm chéo Giáo viên kiểm tra kết quả 1 số nhóm 16
  16.  Bài học rút ra sau trò chơi Mê cung tượng trưng cho cuộc đời của mỗi chúng ta. Mỗi căn phòng của mê cung tượng trưng cho từng giai đoạn của cuộc đời. Mỗi bước đi của bản thân trên mỗi chặng đường sẽ đưa chúng ta đến những cánh cửa khác nhau. Vì vậy phải luôn có mục tiêu rõ ràng cho bản thân và trên con đường thực hiện mục tiêu đó hãy cố gắng hết mình. 2.1.2.2. Trò chơi bông hoa trí tuệ  Ví dụ: Tổ chức hoạt động luyện tập nội dung “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng hóa học” (Bài 1 “Cân bằng hóa học”) (Thời gian 8 phút). Mục tiêu Giúp HS vận dụng kiến thức của chủ đề để hoàn thiện các bông hoa có chứa các đơn vị kiến thức Phát huy năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm. Tổ chức thực hiện Lớp chia thành 6 nhóm. Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng lên nhận nội dung các bông hoa. Màu vàng tượng trưng cho nhụy hoa. Các cánh hoa chứa các thông tin có liên quan đến chủ đề ở nhuỵ hoa. Mỗi nhóm cần hoàn thiện bằng cách dán 5 cánh hoa xung quanh. HS tìm kiếm, thảo luận và gắn các cánh hoa vào các bông tương ứng có thông tin liên quan cùng 1 chủ đề/1 nội dung/1 đối tượng. Trong vòng thời gian 6 phút các nhóm hãy tìm các thông tin liên quan đến nhị hoa. Sau thời gian quy định giáo viên cho các nhóm chấm kết quả của nhóm mình và báo cáo số thông tin đúng. Các nhóm làm đúng mỗi thành viên được tích 1 sao. Giáo viên cử một học sinh bất kỳ lên thực hiện lại nội dung. Nếu thành viên đó hoàn thành đúng các thành viên trong nhóm tiếp tục nhận thêm 1 sao tích điểm nữa. Hồ sơ học tập Nội dung của bông hoa 1 Đáp án bông hoa 1 17
  17. Nội dung bông hoa 2 Đáp án bông hoa 2 Nội dung bông hoa 3 Đáp án bông hoa 3 Sản phẩm hoạt động Gv hướng dấn luật chơi Học sinh làm việc tại nhóm Học sinh báo cáo kết quả lên bảng Gv kiểm tra kết quả 18
  18.  Bài học rút ra sau trò chơi Nhị hoa tượng trưng cho bản thân mình. Các cánh hoa tượng trung cho đạo đức, lối sống, tài năng…của bản thân. Mỗi người có những lựa chọn riêng để cho bản thân mình ngày tốt lên giống như vẻ đẹp của mỗi bông hoa. 2.1.2.3. Trò chơi ô chữ bí mật.  Ví dụ: Tổ chức hoạt động luyện tập nội dung “Sulfur dioxide” (Bài 7 “Sulfur và sulfur dioxide”) (Thời gian 5 phút). Mục tiêu Giúp HS vận dụng kiến thức liên quan đến nội dung Sulfur dioxide để hoàn thiện các ô chữ có chứa các đơn vị kiến thức Phát huy năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm. Tổ chức thực hiện Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập có chứa các ô chữ. Giáo viên giao cho 2 em học sinh ngồi cạnh nhau một phiếu học tập. Trong vòng thời gian 5 phút các cặp đôi hoàn thành các ô chữ. Nhóm nào tìm được ô chữ bí mật sớm nhất sẽ được thưởng 1 sao cho mỗi thành viên. Sau thời gian quy định giáo viên sẽ yêu cầu các nhóm dừng lại và chuyển phiếu cho các nhóm bên cạnh cùng dãy chấm chéo theo đáp án của giáo viên công bố. Các nhóm làm đúng mỗi thành viên trong nhóm sẽ được thưởng 1 sao. Giáo viên yêu cầu học sinh nêu ý nghĩa của ô chữ bí mật và thưởng sao cho học sinh trả lời đúng. Hồ sơ học tập Nội dung ô chữ Đáp án ô chữ 19
  19. Sản phẩm hoạt động Giáo viên hướng dẫn học sinh cách Giáo viên quan sát học sinh chơi Học sinh trả lời câu hỏi ô chữ Kết quả của 1 nhóm học sinh  Bài học rút ra sau trò chơi Ý nghĩa của từ khóa ĐOÀN KẾT: Một tập thể lớp muốn phát triển mạnh thì tinh thần đoàn kết của các thành viên rất quan trọng. Mặc dù bản thân mỗi em là một ô chữ bí mật nhưng nếu biết dung hòa tính cách của các thành viên trong lớp và xây dựng lớp dựa trên tiêu chí tập thể ĐOÀN KẾT thì sẽ tạo ra một lớp học hạnh phúc. 2.1.3. Ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động luyện tập bằng việc sử dụng trò chơi. Trò chơi giúp tăng hứng thú học tập cho học sinh giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách thoải mái nhất Thông qua trò chơi phát triển thêm ở học sinh nhiều kỹ năng, phẩm chất cần thiết thông qua quá trình làm việc nhóm 2.2. Tổ chức hoạt động luyện tập bằng mô ̣t số kỹ thuật dạy học tích cực Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2