intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng các hình thức hoạt động trạm khơi nguồn hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chủ đề Liên kết hóa học lớp 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với yêu cầu chương trình GDPT 2018. Thông qua nhiều hình thức hoạt động ở các trạm giúp HS thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn, thêm yêu thích môn Hóa học, đồng thời cũng hình thành cho các em các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ và các năng lực: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, công nghệ thông tin…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng các hình thức hoạt động trạm khơi nguồn hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chủ đề Liên kết hóa học lớp 10 THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ĐA DẠNG CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM NHẰM KHƠI NGUỒN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC LỚP 10 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Nghệ An, tháng 4 năm 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 -------  ------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ĐA DẠNG CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM NHẰM KHƠI NGUỒN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC LỚP 10 Nhóm tác giả : 1. Hồ Thị Lê 2. Trần Thị Thúy Ngân Đơn vị : Trường THPT Quỳnh Lưu 3 Tổ bộ môn : Tự nhiên Điện thoại : 0979.288.086 – 0986.640.223 Năm học : 2022-2023 Nghệ An, tháng 4 năm 2023
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang Mục lục a Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt b PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Lý do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1.6. Tính mới của đề tài PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO TRẠM 1.1. Khái niệm về kĩ thuật dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực tích cực 1.2. Khái niệm về kĩ thuật dạy học theo trạm 1.3. Quy trình tổ chức hoạt động theo trạm 1.4. Yêu cầu khi thực hiện 1.5. Một số kĩ thuật hỗ trợ thiết kế nội dung cho hoạt động trạm CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1.Thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực nói chung và kĩ thuật dạy học theo trạm trong dạy học môn Hoá học ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài CHƯƠNG 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: SỬ DỤNG KÝ THUẬT TRẠM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ LIÊN KẾT HÓA HỌC” – HÓA HỌC 10 SÁCH CÁNH DIỀU 3.1. Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi hình thành kiến thức a
  4. 3.1.1. Áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức - Bài 9: Quy tắc octet - sách Cánh diều. 3.1.2. Áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức - Bài 10: Liên kết ion (Tiết 1). 3.1.3. Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm trong bài “Liên kết ion” (tiết 2) 3.1.4. Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm trong bài “Liên kết cộng hóa trị” (tiết 1) 3.1.5. Sử sụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi dạy bài “Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals” 3.2. Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi dạy bài Ôn tập chủ đề Liên kết hóa học CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 4.4. Phương pháp thực nghiệm 4.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 4.5.1. Mục đích khảo sát 4.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.5.3. Đối tượng khảo sát 2.5.4 Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất PHẦN 3: KẾT LUẬN 3.1. Kết luận 3.2. Đề xuất định hướng phát triển đề tài TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC b
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KTDH Kĩ thuật dạy học KTDHTC Kĩ thuật dạy học tích cực PPDH Phương pháp dạy học GV Giáo viên HS Học sinh GDPT Giáo dục phổ thông THPT Trung học phổ thông PTNL Phát triển năng lực CTCT Công thức cấu tạo CT electron Công thức electron CT Lewis Công thức Lewis TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng c
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Lí do chọn đề tài Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) theo tinh thần Nghị quyết số 29 của BCH T.Ư Đảng (khóa XI) là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong tình hình mới; trong đó, việc triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 được xem là bước ngoặt quan trọng trên hành trình đổi mới của ngành Giáo dục. Theo Bộ trưởng Bộ GD-ĐT , năm học 2022-2023 được xác định là năm trọng tâm triển khai nhiệm vụ đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông, thực hiện Chương trình GDPT 2018. Chương trình có nhiều đổi mới về nội dung, môn học, thời gian học và phương pháp giảng dạy theo hướng vừa hình thành kiến thức, vừa phát triển năng lực, phẩm chất người học, đồng thời phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của giáo viên (GV). Những thay đổi của chương trình đặt ra yêu cầu mới đối với người thầy, đòi hỏi người thầy phải có cách làm mới, tư duy mới. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này. Người dạy phải thay đổi phương pháp dạy học để đáp ứng mục tiêu bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học, phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh (HS). Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học trong trường phổ thông, chúng tôi nhận thấy nhiều học sinh rất hứng thú, say mê với môn Hóa học, nhưng cũng còn nhiều học sinh thấy môn hóa học rất khó tiếp cận, không lôi cuốn. Vì vậy, tình trạng học sinh trong mấy năm gần đây đã chuyển hướng sang chọn học theo tổ hợp các môn xã hội rất nhiều. Muốn khơi gợi được niềm say mê, hứng thú của học sinh với môn học, thì mỗi bài giảng cần phải có những hoạt động ấn tượng, cuốn hút được học sinh tham gia một cách tích cực. Mặt khác, chương trình GDPT 2018 với định hướng phát triển năng lực cho học sinh thì việc hướng dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, chủ động tương tác để hình thành các năng lực chung và năng lực hóa học là vô cùng quan trọng. Bản thân tôi khi được trực tiếp tham gia giảng dạy chương trình mới, luôn trăn trở, nỗ lực không ngừng từ việc lên ý tưởng bài học, thiết kế các hoạt động, tìm tòi đổi mới để tìm ra cách dẫn dắt học sinh khám phá kiến thức một cách chủ động, hào hứng tránh nhàm chán, mệt mỏi nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho tiết dạy. Bên cạnh phương pháp dạy học thì các kĩ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) cũng có vai trò không kém phần quan trọng nhằm làm tăng hiệu quả hoạt động dạy và học ở trường phổ thông. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, KTDHTC ngày càng đa dạng và phong phú với muôn màu sắc sinh động, được tạo nên từ thực tiễn của hoạt động dạy học. Một trong những KTDHTC tôi hay dùng và thấy rất hiệu quả đó là kĩ thuật dạy học theo trạm. Và tôi cho rằng, cần đặc biệt chú trọng đến các hoạt động hình thành kiến thức, là những hoạt động quan trọng nhất trong mỗi bài giảng, do đó trong phạm vi giới hạn, tôi lựa chọn đề tài “Đa dạng các hình thức hoạt động trạm khơi nguồn hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chủ đề 1
  7. Liên kết hóa học lớp 10 THPT” với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực, nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học THPT. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với yêu cầu chương trình GDPT 2018. Thông qua nhiều hình thức hoạt động ở các trạm giúp HS thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn, thêm yêu thích môn Hóa học, đồng thời cũng hình thành cho các em các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ …và các năng lực :Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, công nghệ thông tin…Vì thế, cùng với các phương pháp dạy học khác, sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm trong dạy học Hóa học ở trường THPTlà phương pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học sinh, phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạo của học sinh trong học tập. Bên cạnh đó, bản thân cũng muốn chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp để các giáo viên có thể áp dụng vào môn học của mình một cách hiệu quả. 1.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 1.3.1. Khách thể nghiên cứu - Những vấn đề về kĩ thuật dạy học tích cực nói chung và kĩ thuật dạy học theo trạm nói riêng. - Nội dung chủ đề: Liên kết hóa học lớp 10 - Sự hứng thú của học sinh với việc học tập Hóa học khi sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm. 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hệ thống trò chơi dạy học trong dạy học môn Hóa học 10 ở trường THPT; Các phương pháp và kĩ thuật tổ chức dạy học tích cực: phương pháp trò chơi, phương pháp hợp tác nhóm, kĩ thuật dạy học theo trạm, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật Think-pair-share,.... - Học sinh lớp 10B1, 10A3 - Sự hứng thú của học sinh trong học tập môn Hóa và kết quả học tập. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra: sử dụng bảng câu hỏi khảo sát đối tượng HS để biết đặc điểm, nhu cầu, động cơ học tập đối với bộ môn Hoá; bên cạnh đó cũng khảo sát GV về thực trạng đổi mới PPDH và các KTDHTC từ đó đưa ra biện pháp nghiên cứu tác động. - Phương pháp thực nghiệm khoa học: áp dụng một số vấn đề nghiên cứu tác động vào HS để chúng phát triển và hoạt động theo mục tiêu đặt ra. - Phương pháp tiếp cận: Thông qua các hoạt động dạy học. 2
  8. - Phương pháp so sánh, đối chứng: Thông qua các bài kiểm tra, đánh giá - Dạy học gắn với thực hành, dạy học thông qua trò chơi. 1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu các vấn đề lý luận của đề tài. - Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực nói chung và kĩ thuật dạy học theo trạm trong dạy học môn Hoá học ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. - Xây dựng, tổ chức và đánh giá hiệu quả việc sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi dạy chủ đề “ Liên kết hóa học” theo định hướng phát triển năng lực của HS ở một số tiết dạy môn Hoá học 10 chương trình mới (Bộ Cánh diều). 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 03 năm 2023. 1.6. Tính mới của đề tài Chủ đề “ Liên kết hóa học” trong chương trình 2018 có nhiều điểm mới và tương đối khô khan, trừu tượng. Việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực như là kĩ thuật dạy học theo trạm kết hợp với một số kĩ thuật thiết kế hoạt động từng trạm sẽ tạo ra nhiều cách thức tổ chức hoạt động trạm, làm cho tiết học trở nên hấp dẫn, thu hút, khơi dậy sự say mê tìm tòi khám phá khoa học của HS. Chúng tôi đã thiết kế và chế tạo được một số thiết bị dạy học và học liệu phục vụ việc học tập môn Hoá học ở mỗi trạm như: - Thiết kế phiếu học tập hấp dẫn, sinh động, phiếu học tập lồng ghép trò chơi ô chữ hay mã QR-code để HS được quét mã xem video thực hiện nhiệm vụ. - Thiết kế một số đồ dùng như: bộ thẻ bài, bộ thẻ ghép hình các con vật (Tarsia puzzles), bông hoa trí tuệ... - Tạo ra các học liệu điện tử như: Sơ đồ tư duy dạng thiết bị dạy học số thông qua phần mềm ispring suite... Sử dụng phần mềm QuimicAR, Canva, Liveworksheets, ispring suite...để thiết kế thiết bị dạy học số; ứng dụng phần mềm Class 123 để quản lí, hỗ trợ và đánh giá kết quả học tập. Thông qua chủ đề nghiên cứu, chúng tôi đã lồng ghép để HS rút ra được thông điệp: để thành công trong học tập, công việc cũng như trong cuộc sống, con người cần phải liên kết, hợp tác đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, bởi không ai có thể thành công một mình. Đề tài áp ứng được yêu cầu của Bộ Giáo dục trong việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực và là tài liệu tham khảo cho GV, HS trong quá trình dạy và học hóa học cũng có thể áp dụng cho các môn học khác ở trường THPT. 3
  9. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO TRẠM 1.1. Khái niệm về kĩ thuật dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực tích cực Về khái niệm, kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kĩ thuật dạy học chung, có những kĩ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kĩ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Vì thế có thể hiểu, các kĩ thuật dạy học mới ở mức độ thấp chưa phải là phương pháp dạy học độc lập. Còn về kĩ thuật dạy học tích cực (KTDHTC), đây là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học với các kĩ thuật mới nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: kĩ thuật động não, kĩ thuật thông tin phản hồi, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật XYZ, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật kipling... Về vai trò, các KTDHTC là kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy và học vì chúng giúp phát huy sự tham gia hoạt động tích cực, chủ động của học sinh vào quá trình dạy học. Các KTDHTC còn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, các KTDHTC còn là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm việc của học sinh, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, KTDHTC ngày càng đa dạng và phong phú với muôn màu sắc sinh động và được tạo nên từ thực tiễn của hoạt động dạy học. Hiện nay các KTDHTC được vận dụng trong thực tế chủ yếu là: kĩ thuật động não, kĩ thuật thông tin phản hồi, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật XYZ, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật kipling, kĩ thuật trạm,... Hiện nay, các kĩ thuật dạy học tích cực đang được ứng dụng nhiều trong giảng dạy nhằm giúp học sinh nâng cao kiến thức. Đồng thời, việc áp dụng những kĩ thuật này sẽ giúp cho các tiết học thú vị và sinh động hơn, từ đó kích thích khả năng sáng tạo, tư duy logic… của học sinh. 1.2. Khái niệm về kĩ thuật dạy học theo trạm - Trạm là đơn vị kiến thức trong bài học mà học sinh có thể tổ chức các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập) dưới sự định hướng hỗ trợ của giáo viên. - Dạy học theo trạm là hình thức dạy học mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động học tập tự lực tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn khép kín trong không gian lớp học. Hoạt động của học sinh tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh phải tự xoay xở để vượt 4
  10. qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào “tự chủ và tự học”, rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 1.3. Quy trình tổ chức hoạt động theo trạm Với đặc điểm cơ sở vật chất ở các trường phổ thông là phòng học nhỏ, không thuận tiện cho việc di chuyển khi thực hiện hoạt động trạm, tôi đã cải tiến hoạt động trạm như sau: thay vì các trạm cố định và học sinh di chuyển đến các trạm, tôi cho HS di chuyển các phiếu trạm sau khi hết thời gian làm việc ở mỗi trạm. Mỗi nhóm HS sẽ phân công một HS chuyên làm nhiệm vụ di chuyển phiếu trạm, HS chỉ di chuyển phiếu trạm theo vòng tròn học tập trong cụm của mình, để đảm bảo tất cả các nhóm đều phải hoạt động ở tất cả các trạm. Với đặc điểm lớp học ở các trường phổ thông thường có sĩ số HS từ 40-45 học sinh, sự tự giác tham gia các hoạt động tập thể chưa cao, nên tôi chia các nhóm tối đa 6 HS, để đảm bảo các HS đều phải tích cực tham gia hoạt động nhóm. Do đó tôi chia lớp thành 2 hoặc 3 vòng tròn học tập (hay còn gọi là cụm), trong mỗi cụm sẽ có đủ số trạm của bài, số nhóm trong mỗi cụm bằng số trạm. Bước 1: GV giới thiệu nhiệm vụ tại các trạm. Chuyển GV chia nhóm, chia cụm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời giao gian, phân công vai trò của các thành viên trong nhóm, hướng dẫn HS nhiệm vụ cách chuyển phiếu trạm sau mỗi lượt hoạt động. Bước 2: - Lượt 1: Nhóm 1,4: Trạm 1; Nhóm 2,5: Trạm 2; Nhóm 3,6: Trạm 3. Thực - Lượt 2: người ngồi yên - PHT các trạm di chuyển theo chiều dấu mũi hiện tên. Nhóm 1,4: Trạm 2; Nhóm 2,5: Trạm 3; Nhóm 3,6: Trạm 1. nhiệm vụ - Tương tự cho lượt 3. - Ở lượt 1 và lượt 2: HS dựa vào câu hỏi trong Phiếu nhiệm vụ trạm, thực hiện thảo luận theo nhóm, nhưng trình bày kết quả vào PHT cá nhân. - Ở lượt 3: HS thảo luận nhóm và trình bày vào PHT nhóm hoặc bảng phụ. Sơ đồ di chuyển phiếu trạm với bài học có 3 trạm hoạt động 5
  11. Bước 3: - Các nhóm trình bày nội dung của trạm cuối cùng mà mình làm trước Báo cáo/ lớp. thảo luận - HS trong lớp lắng nghe, so sánh, nhận xét, bổ sung. Bước 4: - GV chiếu đáp án các trạm, bảng tiêu chí đánh giá các trạm, HS căn Đánh cứ vào đáp án và tiêu chí, đánh giá đồng đẳng lẫn nhau theo vòng tròn. giá/ kết - GV đánh giá lại và cho điểm tổng kết hoạt động. luận - GV tổng kết nội dung kiến thức HS đạt được sau hoạt động trạm thông qua phiếu tổng kết kiến thức hoặc sơ đồ tư duy. 1.4. Yêu cầu khi thực hiện - Kĩ thuật dạy học theo trạm có thể áp dụng với nhiều nội dung bài học, miễn là các phần trong bài học có thể tổ chức độc lập không ràng buộc lẫn nhau. Thiết kế các trạm phải đảm bảo các nội dung trong mỗi trạm cần tương đương về mức độ và thời gian thực hiện, các trạm cùng hướng đến mục tiêu của bài học. - Tùy thuộc vào số trạm, GV chia lớp thành các cụm, số nhóm trong mỗi cụm phải bằng số trạm, số HS tối đa trong 1 nhóm là 6-8 HS. - GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS: nhóm trưởng, báo cáo viên, HS chuyên làm nhiệm vụ chuyển phiếu trạm. - Giới hạn thời gian phù hợp, tối đa 5 phút cho mỗi hoạt động trạm. - Giới hạn số lượng trạm phù hợp, tối đa 3 trạm mỗi bài học. - GV chú ý quan sát, theo dõi sát sao khi HS thực hiện nhiệm vụ, kịp thời phát hiện khó khăn HS gặp phải để tìm hướng giúp đỡ, nhắc nhở HS đều phải tham gia thảo luận. - HS cần được đánh giá đồng đẳng thông qua bảng tiêu chí đánh giá và đáp án các trạm. - GV cần tổng kết lại nội dung kiến thức HS cần nắm được thông qua phiếu tổng kết kiến thức hoặc sơ đồ tư duy. - GV cần có động viên, khen thưởng, biểu dương các nhóm thực hiện tốt yêu cầu bài học. 1.5. Một số kĩ thuật hỗ trợ thiết kế nội dung cho hoạt động trạm Kĩ thuật dạy học theo trạm giúp cho học sinh tiếp cận kiến thức chủ động, tích cực, đồng thời nâng cao năng lực giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề,…Tuy nhiên, để tránh sự lặp lại dẫn đến nhàm chán khi thực hiện kĩ thuật này thường xuyên, GV cần đổi mới cách thức tổ chức hoạt động ở mỗi trạm. Cách thức tổ chức hoạt động ở các trạm nên đa dạng, và thay đổi ở các tiết dạy nhằm khơi nguồn hứng thú học tập bộ môn của HS và phát triển các kĩ năng khác nhau. 6
  12. Do đó tôi đã áp dụng một số kĩ thuật thiết kế PHT cũng như kĩ thuật thiết kế hoạt động ở mỗi trạm như: - Thiết kế bằng Canva, tạo mã Qr-Code. - Thiết kế trò chơi: trò chơi ô chữ, bông hoa trí tuệ,… - Thiết kế truyện tranh - Hoạt động trải nghiệm - Sơ đồ tư duy tổng kết bài học. - Quay “Chiếc nón kì diệu” để lựa chọn HS báo cáo kết quả hoạt động. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực nói chung và kĩ thuật dạy học theo trạm trong dạy học môn Hoá học ở trường THPT Quỳnh Lưu 3 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. Thực tế còn cho thấy phương pháp dạy học hoá học hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. Phần lớn các giờ học vẫn mang nặng tính chất thông báo kiến thức và càng ít các tiết học kích thích năng lực khám phá, sáng tạo của học sinh. Một số giáo viên còn chú trọng tập trung truyền đạt nội dung cho hết bài, thay vì tập trung khơi gợi hứng thú và hình thành phát triển năng lực cho học sinh. Nguyên nhân: Do còn duy trì dạy học định hướng nội dung nên các giáo viên thường chú trọng cung cấp kiến thức, một số giáo viên còn e ngại việc dạy bằng các phương pháp đổi mới do phải chuẩn bị công phu và tốn thời gian. Về phía học sinh, nhiều em không hứng thú và có tâm lý sợ học môn Hóa do rỗng kiến thức và thấy môn Hoá học khô khan, khó hiểu, kĩ năng vận dụng kiến thức vào việc bảo vệ môi trường, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên còn rất hạn chế. Các học liệu thường dùng khi dạy học môn Hoá học ở các tiết thông thường là phiếu học tập, bảng phụ, sách giáo khoa. Tuy nhiên, sách giáo khoa còn chú trọng nhiều thông tin, ít hình ảnh, số liệu không được cập nhật thường xuyên vì vậy kênh tiếp thu của học sinh ở trường trung học còn hạn hẹp, không đa dạng phong phú. Mặt khác, trong dạy học giáo viên cũng thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại vấn đáp, chỉ các tiết thực hành mới có sử dụng các dụng cụ, thiết bị, hoá chất. Còn hầu như các tiết lí thuyết khác sẽ không sử dụng học liệu nào khác sách giáo khoa. Điều đó khiến học sinh không hứng thú dù kiến thức môn Hoá học rất gần gũi với đời sống. Cũng có những giáo viên chú trọng đưa ra “tình huống có vấn đề” lúc đầu tiết học để tạo hứng thú song cách thức vẫn là kể lại một câu chuyện hoặc một tình huống, đưa ra một vấn đề. Dù tốt hơn, song vẫn chưa cải thiện được mức độ hứng thú cũng như chạm vào nhu cầu của học sinh. 7
  13. Đầu năm học, tôi tiến hành cho học sinh trả lời câu hỏi khảo sát về hứng thú học tập môn Hoá học với học sinh lớp 10B1 và10A4. https://forms.gle/WCKTRvKG58n5Vgig8 Kết quả thu được như sau: Bảng 1. Phân loại kết quả khảo sát hứng thú học môn Hoá học trước khi tác động Không Khối Đối tượng Rất thích Thích Bình thường thích TN (10B1) 2 (4,8%) 8 (19%) 28 (66,7%) 4 (9,5%) 10 ĐC (10A3) 4 (9,5%) 9 (21,4%) 27 (64,3)% 2 (4,8) % Dựa vào bảng thống kê ta thấy: trước khi tác động, niềm yêu thích đối với môn học của hai lớp thực nghiệm và đối chứng là gần như nhau. Các em chưa thực sự say mê mà mới chỉ chủ yếu dừng ở mức bình thường mặc dù môn Hóa là môn thuộc khối mà các em chọn lựa. Số học sinh ở mức rất thích còn quá ít, vẫn còn học sinh không thích môn Hóa học. Bảng 2. Phân loại kết quả khảo sát mong muốn của học sinh khi học môn Hóa học (HS được phép nhiều lựa chọn) 8
  14. Khảo sát nhu cầu mong muốn của học sinh hai lớp thì tất cả đều có mong muốn được thảo luận vấn đề nghiên cứu cùng bạn bè, tự tìm kiếm thông tin dựa trên sự hỗ trợ của thầy cô đồng thời các em có mong muốn được thực hành, làm thí nghiệm hoặc được tham gia vào hoạt động trải nghiệm. Tất cả học sinh đều cảm thấy hứng thú học tập khi được lồng ghép trò chơi vào bài học, giáo viên sử dụng đa dạng các thiết bị và học liệu để tiết học thêm sinh động và ai cũng cảm thấy hứng thú khi đươc vận dụng kiến thức hóa học vào trong thực tiễn cuộc sống. Tôi cũng đã tiến hành khảo sát thăm dò thực trạng sử dụng PPDH và KTDHTC trong dạy học môn Hóa học của một số giáo viên trong trường THPT Quỳnh Lưu 3 và một số giáo viên trường lân cận. https://forms.gle/Fm2mR4DYmzKWDFQ69 Kết quả thăm dò như có đính kèm tại phụ lục Từ kết quả thăm dò trên tôi nhận thấy: Hầu như tất cả giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH và sử dụng các KTDH tích cực, thiết bị và học liệu trong dạy học môn Hóa học nhưng vẫn còn ít sử dụng khi giảng dạy. Phải chăng việc thường xuyên đổi mới các PPDH và KTDH tích cực là một khó khăn, trở ngại của phần lớn các giáo viên. Mà trở ngại lớn nhất vẫn là tốn công sức và thời gian hơn rất nhiều so với phương pháp dạy học cũ. Đặc biệt, dạy học theo kĩ thuật trạm còn ít giáo viên áp dụng, mà nếu có thì cũng chỉ dừng ở mức thỉnh thoảng hoặc hiếm khi. Từ các kết quả khảo sát thực trạng học sinh và giáo viên, bản thân tôi nhận thấy sự cần thiết tìm ra một phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực giúp học sinh thấy hứng thú với môn học, từ đó sẽ yêu thích môn Hóa hơn và khi đã yêu thích rồi thì chắc chắn kết quả học tập sẽ tốt hơn. Với kĩ thuật dạy học theo trạm không đơn thuần là một kĩ thuật riêng lẻ, mà nó còn chứa đựng một số kĩ thuật và phương pháp 9
  15. dạy học khác, giúp HS hình thành cả 3 năng lực nhận thức kiến thức hoá học, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn. 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài Khó khăn chủ yếu trong việc áp dụng đề tài là thiết bị dạy học còn thiếu, ví dụ như phòng học có máy chiếu nhưng không có loa, hệ thống mạng chưa phủ sóng được nhiều và còn yếu. Bên cạnh đó, một số học sinh còn chưa yêu thích môn học, chưa tích cực trong khi thực hiện nhiệm vụ. Một số học sinh có hoàn cảnh còn khó khăn nên chưa có đủ máy móc, thiết bị học tập đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai, áp dụng đề tài. Thuận lợi: Khi áp dụng đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của trường THPT Quỳnh Lưu 3, của các giáo viên trong nhà trường, họ đã tư vấn, hỗ trợ rất nhiệt tình. Đặc biệt là sự hợp tác tuyệt vời của các em học sinh. Bất kể lớp nào, khi giáo viên ra nhiệm vụ, phần lớn các em đều tích cực hưởng ứng và say sưa thực hiện. Đó thực sự là nguồn động lực to lớn khuyến khích tôi trong việc thực hiện và áp dụng đề tài. Mặt khác, với sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp tôi rất nhiều trong việc thiết kế các học liệu học tập, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục. CHƯƠNG 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: SỬ DỤNG KÝ THUẬT TRẠM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ LIÊN KẾT HÓA HỌC” – HÓA HỌC 10 SÁCH CÁNH DIỀU 3.1. Sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi hình thành kiến thức Các bài trong chủ đề: Quy tắc octet , Liên kết ion, Liên kết cộng hóa trị, Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals - Thiết kế Phiếu học tập bằng Canva. - Tạo mã Qr-Code. - Thiết kế trò chơi: trò chơi ô chữ, bông hoa trí tuệ,… - Hoạt động trải nghiệm: làm thí nghiệm, trò chơi, sử dụng phần mềm QuimicAR xem phản ứng hóa học và sự hình thành liên kết, thực hành vẽ cấu trúc phân tử bằng phần mềm ChemSketch, lắp ráp mô hình phân tử. - Sơ đồ tư duy tổng kết bài học. - Quay “Chiếc nón kì diệu” để lựa chọn HS báo cáo kết quả hoạt động. 3.1.1. Áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm khi tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức - Bài 9: Quy tắc octet - sách Cánh diều. Vận dụng quy tắc Octet trong việc hình thành liên kết hóa học của các nguyên tố nhóm A. Thời gian tổ chức: 30 phút. 10
  16. a, Mục tiêu: Trình bày được xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron của các nguyên tử. b, Tổ chức thực hiện: -Giao nhiệm vụ học tập: Chia lớp thành 6 nhóm theo hai cụm (Mỗi cụm gồm 3 nhóm) hoàn thành nhiệm vụ theo các phiếu học tập tại trạm 1, 2, 3. Nhóm 1,2,3 ở cụm 1 Nhóm 4,5,6 ở cụm 2 • Ở lượt 1: HS dựa vào câu hỏi trong Phiếu nhiệm vụ trạm, thực hiện thảo luận theo nhóm, nhưng trình bày kết quả vào PHT cá nhân. Nhóm 1, 4: Trạm 1: Nhóm 2, 5: Trạm 2; Nhóm 3,6: Trạm 3 • Lượt 2: người ngồi yên - PHT các trạm di chuyển (PHT bằng giấy màu theo quy ước để dễ phân biệt). HS dựa vào câu hỏi trong Phiếu nhiệm vụ trạm, thực hiện thảo luận theo nhóm, nhưng trình bày kết quả vào PHT cá nhân. Nhóm 1, 4: Trạm 3; Nhóm 2, 5: Trạm 1; Nhóm 3,6: Trạm 2. • Ở lượt 3: người ngồi yên - PHT các trạm di chuyển Nhóm 1,4: trạm 2; Nhóm 2,5: trạm 3; Nhóm 3,6: trạm 1 HS thảo luận nhóm và trình bày vào PHT nhóm hoặc bảng phụ. Các nhóm sẽ trình bày nội dung của trạm cuối cùng mà mình làm trước lớp. Tất cả HS trong lớp cùng so sánh kết quả trong PHT cá nhân với phần trình bày của nhóm bạn. + Nội dung 3 PHT như sau: TRẠM 1 Quan sát mô hình của nguyên tử argon và nguyên tử chlorine, sulfur hoàn thành bảng: 11
  17. Nguyên tử Nguyên tử chlorine Nguyên tử sulfur Nguyên tử argon Số e lớp (1) (2) (3) ngoài cùng Để đạt được cấu hình bão hòa của nguyên tử argon (8 e lớp ngoài cùng) 1. Mỗi nguyên tử chlorine cần nhường hay nhận bao nhiêu electron? …………………………………(4)……………………………… 2. Mỗi nguyên tử sulfur cần nhường hay nhận bao nhiêu electron? …………………………………(5)……………………………. - Các phi kim có ………………(6)……………electron lớp ngoài cùng có xu hướng…………(7)……….để đạt 8 e lớp ngoài cùng. - Nguyên tử phi kim…………………… trở thành phần tử mang điện tích….. gọi là……… TRẠM 2 Quan sát mô hình của nguyên tử neon và nguyên tử sodium, aluminium, hoàn thành bảng: Nguyê n tử Nguyên tử sodium Nguyên tử aluminium Nguyên tử neon Số e (1) (2) (3) lớp ngoài cùng Để đạt được cấu hình bão hòa của nguyên tử neon (8 e lớp ngoài cùng) 1. Mỗi nguyên tử sodium cần nhường hay nhận bao nhiêu electron? 12
  18. …………………………(4)……………………………………… 2. Mỗi nguyên tử aluminium cần nhường hay nhận bao nhiêu electron? ……………………………(5)…………………………………… - Các kim loại có …………(6)…………………electron lớp ngoài cùng có xu hướng………(7)………….để đạt 8 e lớp ngoài cùng. - Các nguyên tử kim loại…..........…trở thành phần tử mang điện tích…..... gọi là................. TRẠM 3 Quan sát mô hình của nguyên tử helium, hydrogen và nguyên tử argon, chlorine, hoàn thành bảng: Nguyên tử Nguyên tử Nguyên tử Nguyên tử Nguyên tử hydrogen helium chlorine argon Số e lớp (1) (2) (3) (4) ngoài cùng Để đạt được cấu hình bão hòa Để đạt được cấu hình bão hòa của của nguyên tử helium (2 e lớp nguyên tử argon (8 e lớp ngoài ngoài cùng) cùng) Mỗi nguyên tử hydrogen cần Mỗi nguyên tử chlorine cần nhường hay nhận bao nhiêu nhường hay nhận bao nhiêu electron? electron? ……………(5)……………. ………………(6)……………. Phân tử H2 hình thành từ Phân tử Cl2 hình thành từ …(9).. …(7)….. nguyên tử H bởi sự nguyên tử Cl bởi sự ……(8)………electron. ………(10)…… electron. 13
  19. - Thực hiện nhiệm vụ: Hoàn thành PHT 1,2,3 Sản phẩm dự kiến: TRẠM 1 Nguyên tử Nguyên tử chlorine Nguyên tử sulfur Nguyên tử argon Số e lớp 7 6 8 ngoài cùng Để đạt được cấu hình bão hòa của nguyên tử argon (8 e lớp ngoài cùng) 1. Mỗi nguyên tử chlorine nhận 1 e. 2. Mỗi nguyên tử sulfur cần nhận 2 e. -Các phi kim có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng có xu hướng nhận e để đạt 8 e lớp ngoài cùng. - Nguyên tử phi kim nhận electron trở thành phần tử mang điện tích âm gọi là ion âm (anion) TRẠM 2 Quan sát mô hình của nguyên tử neon và nguyên tử sodium, aluminium, hoàn thành bảng: Nguyên tử Nguyên tử sodium Nguyên tử aluminium Nguyên tử neon Số e lớp 1 3 8 ngoài cùng 14
  20. Để đạt được cấu hình bão hòa của nguyên tử neon (8 e lớp ngoài cùng) 1. Mỗi nguyên tử sodium cần nhường 1 e 2. Mỗi nguyên tử aluminium cần nhường 3e. Các kim loại có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng có xu hướng nhường e để đạt 8 e lớp ngoài cùng. - Nguyên tử kim loại nhường electron trở thành phần tử mang điện tích dương gọi là ion dương (cation) TRẠM 3 Quan sát mô hình của nguyên tử helium, hydrogen và nguyên tử argon, chlorine, hoàn thành bảng: Nguyên tử Nguyên tử Nguyên tử Nguyên tử Nguyên tử hydrogen helium chlorine argon Số e lớp 1 2 7 8 ngoài cùng Để đạt được cấu hình bão hòa của Để đạt được cấu hình bão hòa nguyên tử helium (2 e lớp ngoài của nguyên tử argon (8 e lớp cùng) Mỗi nguyên tử hydrogen ngoài cùng) cần nhận 1 e. Mỗi nguyên tử chlorine cần nhận 1 e. Phân tử H2 hình thành từ 2 Phân tử Cl2 hình thành từ 2 nguyên tử H bởi sự góp chung nguyên tử Cl bởi sự góp electron. chung electron. - Báo cáo, thảo luận: GV mời các nhóm đưa bảng phụ lên bảng. Giáo viên gọi 3 nhóm tương ứng 3 trạm khác nhau ở 1 trong 2 cụm trình bày kết quả. GV chỉ định thành viên trong nhóm được chọn lên trình bày kết quả bằng phương pháp quay Chiếc nón kì diệu. Các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2