![](images/graphics/blank.gif)
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng các hình thức hoạt động trạm trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử hóa học lớp 10 nhằm khơi nguồn hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Sáng kiến "Đa dạng các hình thức hoạt động trạm trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử hóa học lớp 10 nhằm khơi nguồn hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu, hoàn thành lí luận về dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh; Nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy học theo trạm; Có cơ sở lý luận để tiến hành thực nghiệm và ứng dụng trong thực tiễn đem lại hiệu quả giáo dục cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng các hình thức hoạt động trạm trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử hóa học lớp 10 nhằm khơi nguồn hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: “ĐA DẠNG CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ HÓA HỌC LỚP 10 NHẰM KHƠI NGUỒN HỨNG THÚ HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH” LĨNH VỰC: HOÁ HỌC NĂM HỌC 2023 - 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: “ĐA DẠNG CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ HÓA HỌC LỚP 10 NHẰM KHƠI NGUỒN HỨNG THÚ HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH” LĨNH VỰC: HOÁ HỌC Nhóm tác giả: 1. Lê Văn Tư 2. Nguyễn Thị Loan NĂM HỌC 2023 - 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………… 1 1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………1 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài………………………………………..1 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu………………………………………2 4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………..2 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài ……………………………..2 6. Kế hoạch thực hiện đề tài ……………………………………………2 PHẦN II. NỘI DUNG……………………………………………………...3 1. Cơ sở lí luận………………………………………………………… 3 1.1. Cơ sở lí luận về dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh……………………………………………………… 3 1.1.1. Khái niệm năng lực……………………………………………… 3 1.1.2. Phân loại năng lực…………………………………………………3 1.1.3. Dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực……………4 1.1.4. Năng lực đặc thù cần hình thành ở bộ môn hóa học…………… 5 1.1.5. Đặc trưng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh………………………………………6 1.2. Dạy học theo trạm……………………………………………… 7 2. Thực trạng…………………………………………………………….9 3. Giải pháp thực hiện………………………………………………….10 3.1. Quy trình tổ chức hoạt động theo trạm………………………… 10 3.2. Một số lưu ý khi thực hiện kĩ thuật dạy học theo trạm………… 11 3.3. Một số kĩ thuật hỗ trợ thiết kế nội dung cho hoạt động trạm…… 12 3.3.1. Thiết kế bằng Canva…………………………………………… 12 3.3.2. Tạo mã Qr-Code………………………………………………… 13 3.3.3. Thiết kế trò chơi………………………………………………….14
- 3.3.4. Sơ đồ tư duy…………………………………………………… 15 3.3.5. Chiếc nón kì diệu…………………………………………………17 3.4. Nội dung vận dụng……………………………………………… 18 3.4.1. Áp dụng kĩ thuật trạm khi tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức mới -Bài 2:Thành phần nguyên tử - sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống…………………………………………………..18 3.4.2. Áp dụng kĩ thuật trạm khi tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức - Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử (Tiết 1)………….22 3.4.3. Áp dụng kĩ thuật trạm khi dạy bài - Ôn tập chủ đề 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ……………………………………………………25 4. Thực nghiệm sư phạm………………………………………………28 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………38 1. Kết luận…………………………………………………………… 38 2. Kiến nghị……………………………………………………………38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………… 39 PHỤ LỤC 1 ……………………………………………………………….40 PHỤ LỤC 2 ……………………………………………………………….42 PHỤ LỤC 3 ……………………………………………………………….43
- DANH MỤC VIẾT TẮT HS : Học sinh THPT : Trunng học phổ thông GDPT : Giáo dục phổ thông GV : Giáo viên PHT : Phiếu học tập PTPƯ : Phương trình phản ứng SGK : Sách giáo khoa VD : Ví dụ
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm quan trọng trong cuộc sống, trong sản xuất và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Bộ môn Hóa học nghiên cứu về các chất, sự biến đổi của chất và ứng dụng của chúng, do đó bộ môn này vốn rất gần gũi, quen thuộc với tất cả mọi người. Thông qua việc học môn Hóa học, học sinh được phát triển các năng lực như nhận thức kiến thức hoá học, tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học và vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn, phát triển tư duy khoa học và kĩ năng thực hành. Trong thực tế, nhiều học sinh rất hứng thú, say mê với môn Hóa học, nhưng cũng còn nhiều học sinh thấy môn Hóa học rất khó tiếp cận, không lôi cuốn, đặc biệt khi các em mới bước vào nhà trường THPT và được học các chủ đề đại cương về Hoá học lớp 10. Đây là một thực tế nhiều giáo viên trăn trở. Muốn khơi gợi được niềm say mê, hứng thú của học sinh với môn học, thì mỗi bài giảng cần phải có những hoạt động ấn tượng, cuốn hút được học sinh tham gia một cách tích cực. Mặt khác, chương trình GDPT 2018 với định hướng phát triển năng lực cho học sinh thì việc hướng dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, chủ động tương tác để hình thành các năng lực chung và năng lực hóa học là vô cùng quan trọng. Bản thân chúng tôi luôn quan tâm, tìm tòi đổi mới để tìm ra cách dẫn dắt học sinh khám phá kiến thức một cách chủ động, hào hứng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho các tiết dạy. Và chúng tôi cho rằng, cần đặc biệt chú trọng đến các hoạt động hình thành kiến thức, là những hoạt động quan trọng nhất trong mỗi bài giảng. Giáo viên cũng đã nghiên cứu và đưa vào bài giảng nhiều phương pháp dạy học tích cực, tuy nhiên kĩ thuật trạm còn ít được sử dụng và giáo viên cũng chưa biết cách áp dụng có hiệu quả kĩ thuật này trong dạy học. Xuất phát từ những lí do, với yêu cầu và thực tế trong dạy học, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đa dạng các hình thức hoạt động trạm trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử hóa học lớp 10 nhằm khơi nguồn hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh”. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu, hoàn thành lí luận về dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. - Nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy học theo trạm. 1
- - Có cơ sở lý luận để tiến hành thực nghiệm và ứng dụng trong thực tiễn đem lại hiệu quả giáo dục cao. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Kĩ thuật dạy học theo trạm và một số kĩ thuật hỗ trợ thiết kế nội dung trạm áp dụng với chủ đề “Cấu tạo nguyên tử lớp 10” sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống. - Học sinh trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đề xuất phương pháp dạy học hiệu quả với chủ đề cấu tạo nguyên tử ở lớp 10 trường THPT theo phương pháp Trạm. - Đa dạng các hình thức hoạt động Trạm nhằm hình thành và rèn luyện cho học sinh năng lực tự học, năng lực làm việc tập thể, năng lực lãnh đạo, năng lực thuyết trình, năng lực xử lí thông tin, lập luận và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, linh hoạt. - Kích thích tính tò mò, say mê khám phá khoa học của học sinh, không phải tốn thời gian cho việc thuyết trình giảng giải, học sinh mạnh dạn tự tin trước đám đông, tự chiếm lĩnh kiến thức qua thực nghiệm sẽ nhớ lâu. 6. Kế hoạch thực hiện đề tài TT Hoạt động Sản phẩm Thời gian 1 Nghiên cứu cơ sở lý luận Cơ sở lý luận 09/2022 đến 09/2023 2 Điều tra thực trạng việc dạy Cơ sở thực tiễn 09/2022 học chủ đề cấu tạo nguyên tử đến 10/2023 ở lớp 10 trường THPT 3 Xây dựng và thiết kế các hình Chủ đề cấu tạo 09/2023 thức hoạt động trạm trong nguyên tử hóa học 10 đến 10/2023 dạy học THPT 4 Thực nghiệm sư phạm Kết quả thực nghiệm 09/2023 đến 10/2023 5 Viết đề tài và tham vấn đồng Đề tài SKKN 12/2023 đến 4/2024 nghiệp, chuyên gia 2
- PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Cơ sở lí luận về dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Để có thể xây dựng một bài giảng theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, trước hết, chúng tôi đã đi tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cụ thể là nghiên cứu về : khái niệm năng lực, phân loại năng lực, năng lực đặc thù cần hình thành ở môn hóa học, đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phương pháp dạy học theo trạm nhằm phát triển năng lực nhận thức của học sinh. 1.1.1. Khái niệm năng lực Phạm trù năng lực thường được hiểu theo các cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng: (1) Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn, khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh, …thường được đánh giá bằng các trắc nghiệm trí tuệ. (2) Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ hoặc một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sẵn sàng hành động. Người học có năng lực hành động về một loại hoặc lĩnh vực hoạt động nào đó cần hội đủ các dấu hiệu cơ bản sau: - Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống, chuyên sâu về loại,lĩnh vực hoạt động. - Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích. - Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc.Từ đó, có thể đưa ra một định nghĩa về năng lực hành động, đó là : “ năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh xác định”. Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Có thể xem xét riêng một cách tương đối phẩm chất và năng lực, nhưng hiểu theo nghĩa rộng (năng lực nguời) bao gồm cả phẩm chất và năng lực hiểu theo nghĩa hẹp. 1.1.2. Phân loại năng lực a. Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt 3
- lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Một số năng lực cốt lõi của học sinh THPT : Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán. b. Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí, Hóa học… 1.1.3. Dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học : a. Về nội dung: - Học nội dung chuyên môn → có năng lực chuyên môn: Có tri thức chuyên môn để ứng dụng vận dụng trong học tập và cuộc sống. - Học phương pháp chiến lược → có năng lực phương pháp: lập kế hoạch học tập, làm việc có phương pháp học tập, thu thập thông tin đánh giá. 4
- - Học giao tiếp xã hội → có năng lực xã hội: hợp tác nhóm học cách ứng xử, có tinh thần trách nhiệm khả năng giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác. - Học tự trải nghiệm đánh giá → có năng lực nhân cách: Tự đánh giá để hình thành các chuẩn mực giá trị đạo đức. b. Chuẩn đầu ra: - Phẩm chất: Yêu gia đình quê hương đất nước, nhân ái, trung thực … - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,… - Năng lực chuyên biệt: Trong các môn học ở trường phổ thông, Hóa học là môn học có điều kiện thuận lợi để triển khai đổi mới dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. 1.1.4. Năng lực đặc thù cần hình thành ở bộ môn hóa học Theo PGS.TS Đặng Thị Oanh - Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều có đặc thù riêng và có thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học. Và trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù : a. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học). Các em sẽ viết và biểu diễn đúng công thức hóa học của các hợp chất vô cơ và các hợp chất hữu cơ các dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân. Ngoài ra, các em còn nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc đúng tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng. b. Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng thí nghiệm; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên. Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm và rút ra những kết luận về tính chất của chất. Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm. Các em sẽ tiến hành lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Tiếp theo, các em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và thu được những kiến thức cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật. Thông qua các bài học, các em sẽ mô tả rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm, mô tả chính xác các 5
- hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra và viết được các phương trình hóa học và rút ra được những kết luận cần thiết. c. Năng lực tính toán Thông qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích, bảo toàn electron…) trong việc tính toán giải các bài toán hóa học. Học sinh còn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học. Đồng thời sử dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa học. d. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học Qua quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Các em sẽ thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp. Ngoài ra, học sinh còn đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau. Lập được kế hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trên cơ sở các giả thuyết đã đề ra. Môn hóa học sẽ giúp các em học sinh thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. e. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống. Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường. Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác. Thêm vào đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên 6
- quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó. g. Năng lực sáng tạo Môn hóa học sẽ giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. 1.1.5. Đặc trưng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: - Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn… - Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. - Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh - học sinh nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. - Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 1.2. Dạy học theo trạm 1.2.1. Khái niệm 7
- a. Trạm, theo nghĩa tiếng Việt? Là một địa điểm không gian cố định, tại đó con người giải quyết một vấn đề chuyên biệt nào đó. b. Trong học tập, trạm được hiểu? Là một địa điểm học tập (vị trí học tập) của nhóm học sinh trong hệ thống các địa điểm không gian trong lớp học. Tại địa điểm này, học sinh có thể tự tổ chức các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập, hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập). c. Dạy học theo trạm là gì? Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động học tập tự lực tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn khép kín trong không gian lớp học. Hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh phải tự xoay sở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học dựa trên hình thức làm việc tại các trạm. d. Dạy học theo trạm có thể tổ chức ở đâu? Có thể tổ chức trong lớp học hay trong khu vực hành lang trước lớp, trên bàn, tại phòng máy, tại thư viện hay tại xưởng tùy thuộc vào yêu cầu của nhiệm vụ. Tại mỗi vị trí đó có các bài tập cung cấp cho học sinh, có các nguyên vật liệu cần thiết, có các tài liệu giáo khoa, các điều kiện để cho người học có thể giải quyết được vấn đề đặt ra tại vị trí đó. 1.2.2. Đặc trưng của phương pháp Trạm Phải đảm bảo sự linh hoạt, các nhiệm vụ phải có tính độc lập với nhau. Trong trường hợp dạy học các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau, sao cho các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm là độc lập. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm. - Giáo viên giới thiệu các trạm và cung cấp đầy đủ tài liệu, công cụ học tập cho các trạm. - Giáo viên sẽ là người theo dõi hoạt động của toàn lớp, bổ xung các tài liệu cần thiết cho học sinh cho phù hợp để học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ một cách hoàn toàn độc lập. 8
- - Giáo viên giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh trong khi học, hỗ trợ đúng lúc, đúng mức và đúng đối tượng học sinh. - Học sinh sẽ hoạt động một cách độc lập, cho ra sáng kiến riêng, cách làm riêng. 2. Thực trạng khảo sát hứng thú học tập môn hóa học của học sinh trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An Tiến hành bài khảo sát ngắn dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Đối tượng khảo sát: 152 học sinh thuộc các lớp 10 trường THPT THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An Thời điểm khảo sát: tháng 9/2023. Kết quả khảo sát: 1. Em thích học một môn - Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu: học khi nào? 65,2% - Kiến thức dễ: 25,0% - Liên hệ thực tế nhiều: 9,8% 2. Em có thích học môn - Rất thích: 19,1% Hóa học ở lớp 8, 9 hay - Thích: 32,9% không? - Bình thường: 42,1% - Không thích: 5,9% 3. Em đã được học bằng - Thảo luận nhóm: 85,5% phương pháp học tập nào - Chơi trò chơi: 30,3% sau đây (có thể chọn nhiều - Kĩ thuật trạm: 28,3% đáp án)? - Khăn trải bàn: 12,5% - Phương pháp góc: 11,8% - Hoạt động trải nghiệm/thực hành, thí nghiệm: 38,2% - Phương pháp khác: 1% 4. Phong cách học tập nào - Nghe thầy cô giảng toàn bộ bài học: 34,2% giúp em cảm thấy hứng - Tự tìm kiếm thông tin dựa trên sự hỗ trợ của thầy thú và tiếp thu bài hiệu cô: 21% quả nhất? - Học tương tác cùng bạn bè: 44,8% 5. Khi học môn Hóa học, - Tự nghiên cứu SGK: 6,6% em mong muốn được - Thảo luận vấn đề cùng các bạn: 23,7% học như thế nào nhất? - Thực hành, thí nghiệm: 69,7% Qua khảo sát trên ta thấy: Các em thích học một môn học khi nội dung bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ 9
- dễ hiểu. Học sinh thích được học tương tác cùng nhau, thích được tham gia các hình thức tổ chức khác nhau. Khi học tập ở cấp 2, các em chưa được tiếp cận nhiều với các phương pháp tổ chức dạy học tích cực, do đó mức độ hứng thú với môn hóa học không cao. Phương pháp học tập mà các em mong muốn nhất khi được học môn Hóa học là thực hành, thí nghiệm. Tuy nhiên, chủ đề Cấu tạo nguyên tử chương trình Hóa học 10 chưa có các bài thực hành, thí nghiệm. Vậy để ngay từ đầu gây được sự hứng thú học tập môn Hoá học đối với học sinh THPT, từ đó phát triển toàn diện năng lực cho học sinh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu kĩ thuật dạy học theo Trạm, kết hợp với một số kĩ thuật thiết kế nội dung, sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức khi dạy chủ đề Cấu tạo nguyên tử (Hóa học 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018). 3. Giải pháp thực hiện Sử dụng kĩ thuật trạm, kết hợp một số kĩ thuật thiết kế nội dung trạm khi dạy chủ đề Cấu tạo nguyên tử (Hóa học 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018). 3.1. Quy trình tổ chức hoạt động theo trạm Với đặc điểm cơ sở vật chất ở các trường phổ thông là phòng học nhỏ, không thuận tiện cho việc di chuyển khi thực hiện hoạt động trạm, chúng tôi đã cải tiến hoạt động trạm như sau: thay vì các trạm cố định và học sinh di chuyển đến các trạm, chúng tôi cho HS di chuyển các phiếu trạm sau khi hết thời gian làm việc ở mỗi trạm. Mỗi nhóm HS sẽ phân công một HS chuyên làm nhiệm vụ di chuyển phiếu trạm, HS chỉ di chuyển phiếu trạm theo vòng tròn học tập trong cụm của mình, để đảm bảo tất cả các nhóm đều phải hoạt động ở tất cả các trạm. Với đặc điểm lớp học ở các trường phổ thông thường có sĩ số HS từ 38-45 học sinh, sự tự giác tham gia các hoạt động tập thể chưa cao, nên chúng tôi chia các nhóm tối đa 6 HS, để đảm bảo các HS đều phải tích cực tham gia hoạt động nhóm. Do đó chúng tôi chia lớp thành 2 hoặc 3 vòng tròn học tập (hay còn gọi là cụm), trong mỗi cụm sẽ có đủ số trạm của bài, số nhóm trong mỗi cụm bằng số trạm. Bước 1: GV giới thiệu nhiệm vụ tại các trạm. Chuyển GV chia nhóm, chia cụm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời giao gian, phân công vai trò của các thành viên trong nhóm, hướng dẫn HS nhiệm vụ cách chuyển phiếu trạm sau mỗi lượt hoạt động. Bước 2: - Lượt 1: Nhóm 1,4: Trạm 1; Nhóm 2,5: Trạm 2; Nhóm 3,6: Trạm 3. 10
- Thực - Lượt 2: người ngồi yên - PHT các trạm di chuyển theo chiều dấu mũi hiện tên. Nhóm 1,4: Trạm 2; Nhóm 2,5: Trạm 3; Nhóm 3,6: Trạm 1. nhiệm vụ - Tương tự cho lượt 3. - Ở lượt 1 và lượt 2: HS dựa vào câu hỏi trong Phiếu nhiệm vụ trạm, thực hiện thảo luận theo nhóm, nhưng trình bày kết quả vào PHT cá nhân. - Ở lượt 3: HS thảo luận nhóm và trình bày vào PHT nhóm hoặc bảng phụ. Sơ đồ di chuyển phiếu trạm với bài học có 3 trạm hoạt động Bước 3: - Các nhóm trình bày nội dung của trạm cuối cùng mà mình làm trước Báo cáo/ lớp. thảo luận - HS trong lớp lắng nghe, so sánh, nhận xét, bổ sung. Bước 4: - GV chiếu đáp án các trạm, bảng tiêu chí đánh giá các trạm, HS căn Đánh cứ vào đáp án và tiêu chí, đánh giá đồng đẳng lẫn nhau theo vòng tròn. giá/ kết - GV đánh giá lại và cho điểm tổng kết hoạt động. luận - GV tổng kết nội dung kiến thức HS đạt được sau hoạt động trạm thông qua phiếu tổng kết kiến thức hoặc sơ đồ tư duy. 3.2. Một số lưu ý khi thực hiện kĩ thuật dạy học theo trạm - Kĩ thuật trạm phải áp dụng phù hợp với từng nội dung bài học, các nội dung trong mỗi trạm cần tương đương về mức độ và hướng đến mục tiêu của bài học. - Tùy thuộc vào số trạm, GV chia lớp thành các cụm, số nhóm trong mỗi cụm phải bằng số trạm, số HS tối đa trong 1 nhóm là 6 HS. - GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS: nhóm trưởng, báo cáo viên, HS chuyên 11
- làm nhiệm vụ chuyển phiếu trạm. - Giới hạn thời gian phù hợp, tối đa 5 phút cho mỗi hoạt động trạm. - Giới hạn số lượng trạm phù hợp, tối đa 3 trạm mỗi bài học. - PHT cá nhân của HS có đủ nội dung 3 trạm, tuy nhiên để tránh tình trạng học sinh làm trước nội dung trong PHT cá nhân, thì PHT cá nhân chỉ để dạng phiếu trắng, chỉ có mục tiêu và phần ghi câu trả lời. Các câu hỏi của các hoạt động chỉ có trong các Phiếu nhiệm vụ trạm. - GV chú ý quan sát, theo dõi sát sao khi HS thực hiện nhiệm vụ, kịp thời phát hiện khó khăn HS gặp phải để tìm hướng giúp đỡ, nhắc nhở HS đều phải tham gia thảo luận. - HS cần được đánh giá đồng đẳng thông qua bảng tiêu chí đánh giá và đáp án các trạm. - GV cần tổng kết lại nội dung kiến thức HS cần nắm được thông qua phiếu tổng kết kiến thức hoặc sơ đồ tư duy. - GV cần có động viên, khen thưởng các nhóm thực hiện tốt yêu cầu bài học. 3.3. Một số kĩ thuật hỗ trợ thiết kế nội dung cho hoạt động trạm Kĩ thuật trạm giúp cho học sinh tiếp cận kiến thức chủ động, tích cực, đồng thời nâng cao năng lực giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề,…Tuy nhiên, để tránh sự lặp lại dẫn đến nhàm chán khi thực hiện kĩ thuật này thường xuyên, GV cần đổi mới cách thức tổ chức hoạt động ở mỗi trạm. Cách thức tổ chức hoạt động ở các trạm nên đa dạng và thay đổi ở các tiết dạy nhằm khơi nguồn hứng thú học tập bộ môn của HS và phát triển các kĩ năng khác nhau. Dưới đây chúng tôi trình bày một số kĩ thuật thiết kế PHT cũng như kĩ thuật thiết kế hoạt động ở mỗi trạm mà chúng tôi đã sử dụng khi giảng dạy các bài trong Chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử bằng kĩ thuật Trạm. 3.3.1. Thiết kế bằng Canva Bước 1: Truy cập/ tải Canva theo link: https://www.canva.com/ Bước 2: Đăng ký tài khoản Sau khi đã truy cập website của Canva hoặc tải Canva về máy tính, cần phải đăng ký tài khoản Canva, có thể đăng kí bằng Google, Facebook hoặc Email. Bước 3: Sử dụng Canva để thiết kế: Sau khi đã đăng ký và đăng nhập vào tài khoản Canva, thầy/cô có thể bắt đầu sử dụng công cụ này để thiết kế, có thể lựa chọn các 12
- nhóm mẫu phù hợp với nhu cầu sử dụng: • Bản thuyết trình • Phiếu học tập • Logo • Áp phích • Video • Tranh ghép ảnh • Menu • Thiệp mời • Biểu đồ • Thiết kế tùy chỉnh kích thước Một số mẫu PHT thiết kế bằng Canva thầy cô có thể tham khảo thêm trong mục II.3 và phần Phụ lục của báo cáo này. Những hình ảnh trực quan sinh động với màu sắc đẹp, rõ nét giúp cho HS tiếp thu và ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn. Sử dụng Canva để thiết kế PHT, bài thuyết trình, phiếu tổng kết kiến thức,…đều mang lại hiệu quả thị giác cao cho người học, từ đó làm tăng hứng thú, sự say mê đối với môn học. 3.3.2. Tạo mã Qr-Code Bước 1: Truy cập https://me-qr.com/vi/ Bước 2: Chọn loại mã Qr. Sau đó tải tài liệu hoặc dán link liên kết lên. Bước 3: Ấn “tạo mã Qr” => Tải mã Qr về máy. Mã Qr – Thí nghiệm Mã Qr - Sự chuyển Mã Qr – Tổng hợp tìm ra tia âm cực của động của electron nhiệm vụ Trạm. Sử dụng trong bài: Ôn Thomson. trong nguyên tử. tập chủ đề Cấu tạo Sử dụng trong bài: Sử dụng trong bài: Cấu nguyên tử. Thành phần nguyên tử trúc lớp vỏ electron của nguyên tử. 13
- Mã Qr có thể được sử dụng trong Phiếu giao nhiệm vụ của hoạt động Trạm, mỗi nhóm HS chỉ cần 1 thiết bị smartphone có 4G để quét mã, xem video thí nghiệm/hướng dẫn thực hành. Có thể sử dụng mã Qr trong PHT cá nhân, tổng kết các câu hỏi của hoạt động Trạm hoặc các câu hỏi của các vòng thi trong một tiết học. HS có thể xem lại, làm lại những nội dung đó để củng cố kiến thức. 3.3.3. Thiết kế trò chơi Trò chơi ô chữ: Bước 1: Truy cập https://wordmint.com/puzzles hoặc https://puzzlemaker.discoveryeducation.com/ Bước 2: Đăng nhập bằng tài khoản google/gmail. Bước 3: Lựa chọn loại ô chữ phù hợp mục đích sử dụng. Bước 4: Nhập câu hỏi, câu trả lời và tải sản phẩm về máy để sử dụng. Một số mẫu ô chữ sử dụng trong chủ đề Cấu tạo nguyên tử: Trò chơi bông hoa trí tuệ Bước 1: Lên ý tưởng nội dung các cánh hoa (nội dung của cùng một 14
- bông hoa là những nội dung có liên quan đến cùng một vấn đề nào đó). Bước 2: Thiết kế bông hoa trên powerpoint. Bước 3: In và cắt rời từng cánh hoa. HS có nhiệm vụ ghép các cánh hoa phù hợp thành bông hoa hoàn chỉnh. Có thể ép cánh hoa lại và sử dụng gai dính để dùng được ở nhiều lớp, tiết kiệm chi phí. 3.3.4. Sơ đồ tư duy Cách kết hợp sơ đồ tư duy với kĩ thuật trạm phù hợp nhất là sử dụng sơ đồ tư duy dạng khuyết. Một trong các trạm GV có thể giao nhiệm vụ: HS điền hoặc dính/dán các thẻ chữ vào sơ đồ tư duy khuyết cho sẵn. Hoạt động này giúp HS nâng cao tính tích cực chủ động trong hoạt động nhóm cũng như kết hợp tìm kiếm thông 15
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p |
364 |
67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p |
32 |
14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong các tiết luyện tập môn Hóa học 11 THPT bằng các trò chơi
25 p |
28 |
12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa hoạt động khởi động nhằm nâng cao hứng thú học tập trong dạy học Sinh học THPT
75 p |
109 |
12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
21 p |
31 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p |
29 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p |
22 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p |
42 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p |
42 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính
27 p |
39 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p |
32 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p |
25 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p |
71 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác bất đẳng thức Cauchy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10
32 p |
41 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa các hình thức ôn tập môn Lịch sử tại trường THPT Yên Khánh A
31 p |
16 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề Đại Số 10 theo định hướng giáo dục STEM
71 p |
47 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p |
28 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p |
14 |
3
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)