Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực chương Năng lượng hóa học môn Hóa học 10
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Đa dạng hóa các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực chương Năng lượng hóa học môn Hóa học 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học (PP và KTDH) tích cực trong dạy học chương “Năng lượng hóa học” - Hóa học 10 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực chương Năng lượng hóa học môn Hóa học 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ĐA DẠNG HÓA CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG HÓA HỌC” MÔN HÓA HỌC 10 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Đồng tác giả : LÊ VĂN HOÀNG : LÊ THỊ PHƯƠNG Tổ : Khoa học tự nhiên Địa chỉ email : hoangledc2@gmail.com Số điện thoại : 0982470940 - 0971363071 Nghệ An, tháng 4 năm 2024
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 1 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài.............................................................................................. 2 7. Kế hoạch thực hiện đề tài ................................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 3 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 3 1.1.1. Dạy học phát triển phẩm chất năng lực HS ............................................ 3 1.1.2. Một số PPDH tích cực .............................................................................. 3 1.1.3. Một số KTDH tích cực .............................................................................. 8 1.1.4. Một số phương pháp KTĐG kết quả học tập ......................................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 11 1.2.1. Khảo sát thực trạng sử dụng các PP và KTDH tích cực ...................... 11 1.2.2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài............................................. 14 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KHBD CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG HÓA HỌC” MÔN HÓA HỌC 10 PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HS ...... 16 2.1. Cấu trúc và yêu cầu cần đạt chương “Năng lượng hóa học” ................... 16 2.1.1. Kế hoạch dạy học chương “Năng lượng hóa học” tại trường THPT Diễn Châu 2 ................................................................................................ 16 2.1.2. Yêu cầu cần đạt chương “Năng lượng hóa học” .................................. 17 2.2. Xây dựng KHBD chương “Năng lượng hóa học” ..................................... 17 2.2.1. KHBD 1: Vận dụng các PPDH hợp tác, dạy học khám phá, kết hợp các kĩ thuật KWL, khăn trải bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy,… ...................... 17 2.2.2. KHBD 2: PPDH theo dự án ................................................................... 26 2.2.3. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM ............................................ 32 2.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài ..................................... 42 2.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 42
- 2.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ....................................................... 42 2.3.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 42 2.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .............................................................................................................. 43 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 44 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 44 3.2. Đối tượng và kế hoạch thực nghiệm ........................................................... 44 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm........................................................................... 44 3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................ 44 3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 44 3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 45 3.4.1. Kết quả định tính .................................................................................... 45 3.4.2. Kết quả định lượng ................................................................................. 46 PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 49 I. KẾT LUẬN......................................................................................................... 49 II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT .................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 1 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 2
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình Giáo dục phổ thông (GPDT) mới 2018, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông (THPT), được học sinh (HS) lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hóa học hình thành, phát triển ở HS năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Chương trình Hóa học 10 tập trung vào kiến thức cơ sở hóa học chung. Các nội dung này giúp HS nhận định tính hệ thống, quy luật của chất và quá trình biến đổi chất qua các chủ đề: Cấu tạo nguyên tử; Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và Định luật tuần hoàn; Liên kết hoá học; Phản ứng oxi hoá - khử; Năng lượng hoá học; Tốc độ phản ứng hoá học. Trong đó, chủ đề Năng lượng hóa học lần đầu được đưa vào giảng dạy trong chương trình với nội dung gần gũi với cuộc sống. Với tinh thần “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn” và triết lý giáo dục “học để biết - học để làm - học để chung sống - học để tự khẳng định mình”, chúng tôi nghiên cứu và áp dụng đề tài “Đa dạng hóa các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực chương “Năng lượng hóa học” môn Hóa học 10”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học (PP và KTDH) tích cực trong dạy học chương “Năng lượng hóa học” - Hóa học 10 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài như: yêu cầu cần đạt chương “Năng lượng hóa học”; các PP và KTDH tích cực,… - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài như: điều kiện dạy học, đội ngũ giáo viên (GV), đối tượng HS, khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài. - Xây dựng một số KHBD tương ứng với việc vận dụng một số PP và KTDH tích cực chương “Năng lượng hóa học”. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá sự hiệu quả và khả năng ứng dụng thực tế của đề tài. 1
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Một số PP và KTDH chương “Năng lượng hóa học” môn Hóa học 10. - Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Hóa học 10 THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài: dạy học phát triển phẩm chất và năng lực HS; cấu trúc và yêu cầu cần đạt chương “Năng lượng hóa học” môn Hóa học 10; các PP và KTDH tích cực,… - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng sử dụng các PP và KTDH tích cực trong giảng dạy bộ môn; Điều tra tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đánh giá khách quan về tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài qua chất lượng học tập, ý kiến của GV và HS tham gia thực nghiệm. 6. Tính mới của đề tài Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lí luận dạy học phát triển phẩm chất và năng lực HS, phân tích hiệu quả của các PP và KTDH tích cực khi giảng dạy một chương mới trong chương trình Hóa học 10, áp dụng cho tất cả các bộ sách giáo khoa (SGK) hiện hành. Trước đây, đã có một số đề tài về xây dựng chủ đề dạy học và hệ thống bài tập chương “Năng lượng hóa học” nhưng kế hoạch bài dạy (KHBD) còn chưa có sự đa dạng và phân hóa cho từng đối tượng HS. Đề tài đã dày công xây dựng được 01 KHBD áp dụng các PPDH dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học theo góc kết hợp với các kĩ thuật KWL, “khăn trải bàn”, mảnh ghép,…; 01 KHBD áp dụng PPDH theo dự án với 05 tiểu dự án; 04 bài học theo định hướng giáo dục STEM kết hợp với các kĩ thuật phòng tranh,… Cùng với đó, đề tài đã đề xuất một số phương pháp, kĩ thuật kiểm tra đánh giá (KTĐG), tạo điều kiện cho HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng theo quan điểm hiện đại về KTĐG (chú trọng đánh giá là học tập). 7. Kế hoạch thực hiện đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận: Từ 01/2023 đến 09/2023. - Điều tra thực trạng, tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài: Từ 10/2023 đến 11/2023. - Xây dựng KHBD: Từ 09/2022 đến 11/2023. - Thực nghiệm sư phạm: Từ 11/2023 đến 01/2024. - Hoàn thiện đề tài: 04/2024. 2
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Dạy học phát triển phẩm chất năng lực HS Môn Hoá học hình thành, phát triển ở HS năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Môn Hóa học góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm cùng với các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Môn Hóa học hình hành và phát triển ở HS năng lực hóa học - một biểu hiện đặc thù của năng lực KHTN với các thành phần: - Năng lực nhận thức hoá học: Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình hoá học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản xuất. - Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn. Dạy học theo hướng phát triển phẩn chất, năng lực là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của HS thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của HS dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của GV. 1.1.2. Một số PPDH tích cực 1.1.2.1. Dạy học giải quyết vấn đề Khái niệm: Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân HS chưa biết cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề. Đặc điểm: HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu nhận thức ở HS; HS không những được học nội dung học tập mà còn 3
- được học con đường và cách thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác, HS được học cách phát hiện và giải quyết vấn đề. Cách tiến hành: - Bước 1: Nhận biết và phát biểu vấn đề. - Bước 2: Đề xuất giải pháp. - Bước 3: Giải quyết vấn đề. - Bước 4: Kết luận và vận dụng. 1.1.2.2. Dạy học khám phá Bản chất của dạy khám phá là thông qua các hoạt động học, HS tự tìm tòi, khám phá phát hiện ra tri thức mới dưới sự định hướng của GV. Việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình khám phá kiến thức mới là một trong những đặc trưng của môn Hoá học. Dạy học khám phá qua sử dụng thí nghiệm có thể được tổ chức dưới dạng nhiệm vụ trong dạy học hợp tác, trong góc trải nghiệm khi tổ chức dạy học theo góc, … Quy trình sử dụng thí nghiệm là tình huống phát sinh vấn đề cần giải quyết: - Bước 1: Nêu vấn đề. Mâu thuẫn nhận thức là những hiện tượng hoặc dữ liệu ghi nhận được từ một thí nghiệm (GV biểu diễn hoặc HS thực hành theo hướng dẫn). - Bước 2: HS hoặc GV đề xuất cách giải quyết vấn đề. - Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải quyết. HS thu thập các thông tin và dữ liệu từ SGK hoặc tài liệu hỗ trợ để tìm hiểu vấn đề được đặt ra. - Bước 4: Phân tích dữ liệu thu được, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận thức. - Bước 5: HS vận dụng để giải quyết các vấn đề tương tự hoặc mở rộng. Quy trình sử dụng thí nghiệm khám phá kiến thức mới: - Bước 1: Nêu vấn đề. Vấn đề đặt ra thường dưới dạng câu hỏi. - Bước 2: Đề xuất giả thuyết và cách giải quyết. HS nêu câu trả lời giả định cho câu hỏi đặt ra, sau đó đề xuất cách giải quyết thông qua việc thực hiện thí nghiệm. - Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải quyết. HS tiến hành thí nghiệm, thí nghiệm ảo hoặc xem phim, mô phỏng thí nghiệm và ghi lại hiện tượng hoặc dữ liệu. - Bước 4: Phân tích dữ liệu trong thí nghiệm, đối chiếu với giả thuyết đã đặt ra. - Bước 5: Kết luận. HS nêu kết luận chính xác cho vấn đề cần giải quyết. 1.1.2.3. Dạy học theo góc Khái niệm: Dạy học theo góc là phương pháp học tập mà HS được học tại các vị trí/khu vực khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ được giao nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Các hoạt động có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất, hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm. 4
- Đặc điểm: Dạy học theo góc đáp ứng được sự khác biệt về sở thích, năng lực, nhịp độ và phong cách học tập của HS. Các nhiệm vụ học tập ở góc đa dạng phụ thuộc vào nội dung bài học cũng như điều kiện tổ chức dạy học: Thí nghiệm, quan sát hình ảnh, băng hình, giải bài tập, tìm hiểu tài liệu … Quy trình chuẩn bị: - Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học theo góc đạt hiệu quả (nội dung, thời gian, địa điểm, đối tượng HS). Nội dung dạy học theo góc có thể là một bài học hoặc một phần bài học, không phải bài nào cũng có thể tổ chức dạy học theo góc có hiệu quả. Việc học tập theo góc không chỉ tính đến thời gian HS thực hiện nhiệm vụ học tập mà còn cả thời gian GV hướng dẫn giới thiệu, thời gian HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc. Với không gian đủ lớn, số lượng HS không nhiều thì việc luân chuyển giữa các góc học tập trở nên dễ dàng hơn. - Bước 2: Thiết kế KHBD. Dạy học theo góc cần phối hợp thêm một số các phương pháp khác như dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề,… nhằm mục đích phát triển phẩm chất, năng lực HS theo yêu cầu cần đạt. Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ, GV cần xác định 3 - 4 góc và đặt tên mỗi góc sao cho thể hiện rõ đặc thù và có tính hấp dẫn với HS. GV quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở mỗi góc và các cách hướng dẫn HS chọn góc, luân chuyển các góc cho hiệu quả. Tiếp theo, GV biên soạn các phiếu học tập, phiếu hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, phiếu đánh giá,… chuẩn bị các thiết bị dạy học cần thiết cho mỗi góc. Tổ chức dạy học theo góc: - Bước 1: Sắp xếp không gian lớp học Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù hợp với không gian lớp học. Việc này cần phải tiến hành trước khi có tiết học. - Bước 2: Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập GV giới thiệu tên bài học, nội dung học tập và tên các góc. Ứng với mỗi góc, GV nêu sơ lược nhiệm vụ, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ. GV dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát và có thể điều chỉnh nếu quá nhiều nhóm HS cùng chọn một góc, hoặc có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. - Bước 3: Tổ chức cho HS học tập tại các góc HS có thể làm việc cá nhân, theo cặp đôi hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt động. GV cần theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời, đồng thời nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và luân chuyển góc. - Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần). 5
- 1.1.2.4. Dạy học theo dự án Khái niệm: Dạy học dựa trên dự án hay dạy học dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Các dự án có thể được phân loại theo lĩnh vực, môn học (dự án một môn học, dự án liên môn, dự án ngoài chương trình), theo thời gian, chi phí (dự án nhỏ, dự án trung bình, dự án lớn). Cách phân loại thường áp dụng ở trường phổ thông là - Dự án tham quan và tìm hiểu: HS tham quan, tìm hiểu một mô hình hay quy trình công nghệ sản xuất của một cơ quan, doanh nghiệp. Sau khi tham quan, tìm hiểu, HS không những có được những thông tin thu thập được mà còn có thể đề xuất được những mô hình hay những áp dụng tương tự cho một vấn đề khác. - Dự án thiết lập một cơ sở sản xuất kinh doanh: HS đề xuất một dự án thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh giả định dựa trên tình huống thực tế giả định. - Dự án nghiên cứu học tập: HS đóng vai là những nhà nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tính chất, ứng dụng của các chất hóa học, các hiện tượng hóa học,… - Dự án tuyên truyền giáo dục và tiếp thị sản phẩm: HS đóng vai là tổ chức hay cá nhân đứng ra tuyên truyền về các sản phẩm hay các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường thông qua đó lĩnh hội kiến thức. - Dự án tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội: HS đóng vai là người tổ chức và thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích cho cộng đồng như: trồng và chăm sóc cây xanh, xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp,… Đặc điểm: Dạy học theo dự án có các đặc điểm sau: - Định hướng vào HS: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, đòi hỏi cần sự hợp tác và phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. - Định hướng vào thực tiễn: Dự án học tập gắn liền với hoàn cảnh thực tiễn đời sống, yêu cầu kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. - Định hướng vào sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án sẽ tạo ra sản phẩm có thể được trình bày công bố và được sử dụng. Cách tiến hành: Quy trình dạy học theo dự án có thể bao gồm 5 bước: - Bước 1: Đề xuất ý tưởng, chọn đề tài. GV và HS có thể nghiên cứu chương trình các nội dung gắn với thực tiễn hoặc phát hiện những vấn đề trong cuộc sống, mà xã hội đang quan tâm. - Bước 2: Lập kế hoạch dự án. GV hướng dẫn HS xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phân công công việc… - Bước 3: Thực hiện dự án. HS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch, kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm dự án. 6
- - Bước 4: Báo cáo sản phẩm dự án. Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo cáo, áp phích, thu hoạch,…) và có thể trình bày trên PowerPoint hoặc thiết kế thành trang web,… Sản phẩm của dự án có thể được trình bày, giới thiệu trong lớp, trong trường hoặc ngoài xã hội. - Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm. GV hướng dẫn HS đánh giá quá trình thực hiện dự án, sản phẩm dự án qua tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và GV đánh giá. HS rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. 1.1.2.5. Giáo dục STEM Khái niệm: Trong giáo dục, STEM được hiểu là giáo dục STEM trong đó: Science (S - Khoa học): Gồm các kiến thức về Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa học trái đất nhằm giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hằng ngày. Technology (T - Công nghệ): Phát triển khả năng sử dụng, quản lý, tìm hiểu và đánh giá công nghệ của HS, tạo cơ hội để HS tìm hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ tới cuộc sống. Engineering (E - Kĩ thuật): Phát triển sự hiểu biết của HS công nghệ thông qua quá trình thiết kế kĩ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học. Mathematics (M - Toán học): Là môn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các tình huống. Bốn yếu tố trên tác động qua lại lẫn nhau theo chu trình STEM, trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới (Technology) nhằm giải quyết các vấn đề; Toán (Math) là công cụ để thu nhận và chia sẻ kết quả. Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, đảm bảo cho HS nâng cao hứng thú học tập, phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp cho HS, gắn kết giữa GV và HS, trường học với cộng đồng. Quy trình xây dựng bài học STEM: - Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học. Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc thiết bị công nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn nội dung của bài học. - Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết sao cho khi giải quyết vấn đề đó, HS phải hình thành được những kĩ năng cần thiết, phát triển các phẩm chất, năng lực theo yêu cầu cần đạt. - Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề, là căn cứu quan trọng. Xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm làm căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. 7
- - Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các PP và KTDH tích cực với các hoạt động học gồm các bước theo quy trình kĩ thuật. Các hoạt động học tập đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). Thiết kế tiến trình dạy học: - Hoạt động 1: Xác định vấn đề Vấn đề của chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM là các vấn đề mang tính thực tế xã hội, kinh tế, môi trường… Cần làm rõ các yêu cầu của nhiệm vụ học tập, các tiêu chí của sản phẩm HS cần thực hiện, bởi đây chính là những định hướng để HS tìm hiểu và vận dụng kiến thức, kĩ năng các môn học để giải quyết vấn đề. - Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền HS xác định kiến thức khoa học trọng tâm trong chủ đề, qua đó giúp HS có thể phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực khoa học và năng lực ngôn ngữ. - Hoạt động 3: Xác định ý tưởng, lựa chọn giải pháp HS vận dụng các kiến thức, tư duy logic để đề xuất các ý tưởng và lập luận để tìm giải pháp tối ưu và đánh giá tính khả thi của giải pháp đề ra. HS có thể phát triển được năng lực tự chủ và tự học, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học và năng lực giải quyết vấn đề. GV có thể kiểm tra tính chính xác của kiến thức mà HS đã nghiên cứu, đồng thời trao đổi, phản biện giúp HS lựa chọn các kiến thức, kĩ năng phù hợp và đề xuất phương án tối ưu thực hiện sản phẩm. - Hoạt động 4: Thực hiện sản phẩm (chế tạo, thử nghiệm và đánh giá) HS tiến hành thực hiện sản phẩm dựa theo định hướng ban đầu, qua đó phát triển các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tính toán và năng lực công nghệ thông qua việc phối hợp nhiều kĩ thuật và vật liệu khác nhau để thực hiện phương án. HS tiến hành thực nghiệm, nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu thì tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất phương án khác khả thi và khoa học hơn. - Hoạt động 5: Báo cáo sản phẩm, chia sẻ, đánh giá và điều chỉnh HS tiến hành báo cáo sản phẩm để cùng chia sẻ, GV và HS tiến hành phản biện để HS được học hỏi và đề xuất các bước cải tiến cho quy trình và sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao hơn. HS được học hỏi và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 1.1.3. Một số KTDH tích cực 1.1.3.1. Kĩ thuật khăn trải bàn Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn. 8
- Cách tiến hành: HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn được chia thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh, độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất câu trả lời và ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. 1.1.3.2. Kĩ thuật mảnh ghép Khái niệm: Kĩ thuật mảnh ghép là cách thức tổ chức hoạt động học tập hợp tác trong đó HS sẽ hoàn thành một nhiệm vụ phức hợp qua hai vòng: vòng chuyên gia và vòng mảnh ghép. Kĩ thuật mảnh ghép áp dụng cho khám phá một nội dung lớn, trong đó bao gồm nhiều nội dung nhỏ không quan hệ logic tuyến tính với nhau, có thể sử dụng cho hoạt động ôn tập, luyện tập, khi mỗi nhóm chuyên gia phụ trách hệ thống hoá hoặc tìm hiểu sâu về một chủ đề, sau đó chia sẻ lại với nhóm mảnh ghép. Quy trình thực hiện: - Vòng 1: Nhóm chuyên gia. HS hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được phân công một nhiệm vụ cụ thể. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên đều trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2. - Vòng 2: Nhóm mảnh ghép. Hình thành nhóm mảnh ghép, sao cho các nhóm có tối thiểu một thành viên đến từ mỗi nhóm chuyên gia. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu 9
- 1.1.3.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy Khái niệm: Sơ đồ tư duy là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Sơ đồ tư duy thường dùng để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề; trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; thu thập sắp xếp ý tưởng... Cách tiến hành: - Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan: Đối với sơ đồ tư duy trên giấy, cần sử dụng giấy khổ lớn và bút lông với ít nhất 5 màu hoặc có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như iMindMap, Edraw MindMap,… Cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá và các biểu tượng để khai thác chủ động và hiệu quả. - Vẽ sơ đồ tư duy: Viết hoặc vẽ hình ảnh thể hiện chủ đề ở trung tâm. Vẽ các nhánh chính từ chủ đề, trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, tiếp nối những nội dung thuộc nhánh chính đó. Tiếp tục như vậy ở các nhánh phụ tiếp theo. Trong dạy học, GV có thể chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình tự nội dung trong sơ đồ, hoặc cũng có thể yêu cầu HS hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do GV cung cấp. 1.1.4. Một số phương pháp KTĐG kết quả học tập 1.1.4.1. Phương pháp kiểm tra viết Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra trong đó HS viết câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ vào giấy hoặc trên máy tính, ví dụ như bài kiểm tra trắc nghiệm, tự luận, bài tập về nhà,báo cáo, tiểu luận, dự án,… GV có thể sử dụng một số công cụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, bảng kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí. 1.1.4.2. Phương pháp quan sát GV quan sát hành vi của HS trong quá trình học tập, làm việc nhóm (quan sát quá trình) hoặc cho ý kiến đánh giá, giúp HS hoàn thiện sản phẩm (quan sát sản phẩm). GV có thể sử dụng các công cụ thu thập thông tin như: ghi chép các sự kiện, thang đo, bảng kiểm tra (bảng kiểm), phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric). 1.1.4.3. Phương pháp hỏi - đáp GV đặt câu hỏi và HS trả lời (hoặc ngược lại) nhằm rút ra kết luận về tri thức mới, hoặc củng cố, mở rộng những tri thức đã học. Có một số dạng cơ bản như hỏi - đáp gợi mở, hỏi - đáp củng cố, hỏi - đáp tổng kết, hỏi - đáp kiểm tra. GV có thể sử dụng một số công cụ như: câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu đánh giá theo tiêu chí. 1.1.4.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập Đánh giá kết quả học tập quq các sản phẩm như bức vẽ, đồ thị, đồ vật, sáng tác, chế tạo,… GV có thể sử dụng một số công cụ như: bảng kiểm, thang đánh giá. 10
- 1.1.4.5. Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập Hồ sơ học tập là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của HS khi tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, tự ghi lại quá trình học tập của mình, đối chiếu với mục tiêu đã đặt ra để nhận xét sự tiến bộ, tìm nguyên nhân và cách khắc phục. GV có thể sử dụng các công cụ như: bảng kiểm, thang đo, phiếu đánh giá theo tiêu chí. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát thực trạng sử dụng các PP và KTDH tích cực Nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc sử dụng đa dạng hóa các PP và KTDH tích cực trong chương “Năng lượng hóa học” Hóa học 10, chúng tôi tiến hành khảo sát với đối tượng là các GV giảng dạy bộ môn và các HS lớp 10 tại một số trường THPT trên địa bàn nơi công tác. Nội dung khảo sát: Thực trạng sử dụng một số PP và KTDH tích cực trong dạy học môn Hóa học của GV và thực trạng học tập môn Hóa học của HS. Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng Google Biểu mẫu, phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp GV và HS để thu thập thông tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu. 1.2.1.1. Khảo sát thực trạng sử dụng một số PP và KTDH tích cực của GV Sử dụng phiếu khảo sát ở Phụ lục 1 cho các GV đang dạy học các bộ môn ở các trường THPT trên địa bàn, kết quả thu được từ 106 GV được khảo sát như sau: Đa số GV với tỉ lệ 60,4% đã sử dụng các KTDH trên vào trong giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, vẫn còn 39,6% số GV chưa bao giờ sử dụng các KTDH trên. 11
- PPDH dự án được 62,3% số GV sử dụng với các mức độ khác nhau, cho thấy nội dung các bộ môn có thể thiết kế được nhiều dự án học tập phù hợp với các đối tượng HS. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM là PPDH đặc thù của các môn học thuộc khối KHTN, nằm trong kế hoạch giáo dục (KHGD) của các tổ bộ môn Toán - Tin và KHTN. Vì thế, số GV vận dụng dạy học STEM với các mức độ khác nhau chiếm tỉ lệ 50%, số còn lại chưa bao giờ sử dụng là những GV giảng dạy các bộ môn Ngữ văn, Ngoại ngữ và KHXH, cùng với một số ít chưa triển khai STEM. Theo quan điểm hiện đại về KTĐG, đánh giá là học tập đang rất được chú trọng. HS học được cách đánh giá, tự phản hồi với bản thân về kết quả học tập của mình. Tỉ lệ GV thường xuyên hoặc thỉnh thoảng cho các nhóm HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau là 48,1% cho thấy tư duy đổi mới của đội ngũ GV trong KTĐG. 12
- Kết quả trên cho thấy, vẫn còn nhiều khó khăn để triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực trong giảng dạy bộ môn, đòi hỏi sự triển khai đồng bộ từ các cấp quản lý, bộ phận chuyên môn, GV và HS. 1.2.1.2. Khảo sát thực trạng học tập môn Hóa học của HS Để tìm hiểu sự hứng thú và niềm yêu thích bộ môn của HS, chúng tôi sử dụng phiếu khảo sát có nội dung ở Phụ lục 2 cho đối tượng HS đang học lớp 10 có lựa chọn môn Hóa học ở trường THPT nơi công tác. Kết quả thu được từ 221 HS được khảo sát như sau: 13
- Qua phân tích biểu đồ cho thấy, số HS rất yêu thích môn Hóa học chỉ chiếm 21,3%, số HS cảm thấy bình thường hoặc không yêu thích chiếm đến 47,1%. Kết quả này xuất phát từ việc coi Hóa học là môn học khó khăn, khô khan và đã phản ánh phần nào việc áp dụng các PP và KTDH tích cực vào giảng dạy của GV còn có những hạn chế nhất định, thể hiện qua các biểu đồ tiếp theo. Nhưng nếu thầy cô tích cực thay đổi thì các em sẽ có nhiều chuyển biến, đa số các em đều rất có hứng thú và hứng thú (86,0%) khi GV sử dụng hợp lý các PP và KTDH tích cực. 1.2.2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài 1.2.2.1. Thuận lợi Chương trình GDPT mới đã triển khai ở cấp THPT đến năm thứ 2 với định hướng đổi mới PPDH và đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS. Cùng với việc chuẩn bị cơ sở vật chất, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lí và GV, 14
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), Sở GD&ĐT cũng quan tâm hướng dẫn và định hướng cho GV sử dụng các PP và KTDH tích cực. Công văn số 2018/SGD&ĐT- GDTrH ngày 24/8/2023 của Sở GD&ĐT Nghệ An về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2023 - 2024, đã hướng dẫn rõ: “a. Xây dựng KHBD (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về PPDH, KTDH, KTĐG, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong quá trình dạy học; việc xây dựng KHBD bảo đảm đủ thời gian để HS thực hiện nhiệm vụ học tập đã đặt ra, tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng KHBD. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập cụ thể mà HS phải hoàn thành, cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của HS. Kết hợp giữa dạy học trong lớp và ngoài lớp học. c. Tổ chức dạy học theo dự án, theo phương thức giáo dục STEM - Thực hiện theo Công văn số 1677/SGD&ĐT-GDTrH ngày 26/8/2020 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2020-2021, trong đó yêu cầu đẩy mạnh giáo dục STEM đối với các lớp học CT GDPT 2018. Trong năm học 2023-2024, yêu cầu mỗi môn học Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ xây dựng ít nhất 01 bài học theo chủ đề STEM (bài học STEM), khuyến khích đối với các khối lớp thực hiện CT GDPT 2018. Các bài học STEM được tính thay thế cho việc dạy học chủ đề/một số nội dung của chủ đề có liên quan… - Ngoài tổ chức dạy học theo bài học STEM, các CSGD chỉ đạo triển khai dạy học theo dự án. Năm học 2023-2024, yêu cầu mỗi đơn vị tổ chức được ít nhất 01 dự án ở mỗi môn học. Đối với các tổ khoa học xã hội có thể thực hiện dạy học theo dự án, dạy học gắn liền với thực tiễn theo các hình thức khác.” Đội ngũ CBGV nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và tận tâm với HS. Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, tập huấn đội ngũ và luôn khuyến khích GV tích cực sử dụng các PP và KTDH tích cực như dạy học theo dự án, STEM, trải nghiệm sáng tạo,... Kinh tế địa phương ngày một phát triển nên cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được đầu tư, hoàn thiện. Tại trường THPT nơi công tác, tất cả các phòng học, kể cả các phòng chức năng, phòng thực hành đều đã được trang bị hệ thống tivi, máy chiếu đầy đủ và đảm bảo đường truyền mạng internet (LAN, wifi). Thế hệ HS hiện nay được làm quen và tiếp xúc hàng ngày với các thiết bị công nghệ và mạng internet. Nhiều HS đã sử dụng thành thạo các phần mềm văn phòng, phần mềm chỉnh sửa ảnh và biên tập video và đang hướng tới công việc thiết kế chuyên nghiệp. Theo quy định của Bộ GD&ĐT, HS được sử dụng điện thoại trong giờ học để phục vụ cho việc học tập. Điều này cũng tao điều kiện để triển khai các PP và KTDH nhằm nâng cao chất lượng học tập. 15
- 1.2.2.2. Khó khăn Mặc dù chương trình GDPT mới đã tạo điều kiện thuận lợi hơn để có thể triển khai các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tuy nhiên, với khung chương trình đề ra, GV vẫn gặp khó khăn trong việc tổ chức các nội dung, chủ đề sao cho vừa đảm bảo yêu cầu của khung chương trình, vừa phát huy sức sáng tạo của HS. Vì thế, quá trình triển khai một số chỉ dừng lại ở hình thức, phong trào. Hiện nay, chưa có sự phối hợp tốt giữa trường phổ thông với trường đại học và các viện nghiên cứu, các tổ chức, doanh nghiệp trong đào tạo, tập huấn GV, hỗ trọ các hoạt động giáo dục. Nhiều nhà trường chưa được đầu tư đúng mức các phòng học STEM, phòng thực hành để HS nghiên cứu, thí nghiệm. Sĩ số mỗi lớp học quá đông cũng gây khó khăn cho tổ chức hoạt động, cản trở việc đổi mới PPDH của GV. Phần lớn GV hiện nay chỉ được đào tạo đơn môn, do đó sẽ gặp khó khăn nếu triển khai dạy học theo dự án hoặc dạy học theo định hướng giáo dục STEM. Bên cạnh đó, một số GV còn ngại học hỏi, ngại chia sẻ với đồng nghiệp, nên chưa có sự phối hợp tốt giữa GV các bộ môn trong dạy học dự án, STEM. KTĐG còn là “rào cản” bởi việc KTĐG hiện nay ở trường phổ thông được tổ chức chủ yếu theo hình thức làm bài thi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức, kĩ năng, trong khi KTĐG theo các PP và KTDH tích cực là đánh giá thông qua sản phẩm, đánh giá quá trình. Nhận thức của nhiều HS đối với các môn học KHTN nói chung, môn Hóa học nói riêng là chưa đúng mực, chưa thấy rõ được tầm quan trọng trong thực tiễn. Các em coi môn Hóa học là khô khan, chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc nên chưa có hứng thú và động lực trong học tập, nhiều em chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để vượt qua các kì thi. Nếu GV chưa đủ năng lực, kinh nghiệm và sự nhiệt tình thì việc áp dụng các PP và KTDH trong giảng dạy sẽ chỉ mang lại hiệu quả hạn chế. CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KHBD CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG HÓA HỌC” MÔN HÓA HỌC 10 PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HS 2.1. Cấu trúc và yêu cầu cần đạt chương “Năng lượng hóa học” 2.1.1. Kế hoạch dạy học chương “Năng lượng hóa học” tại trường THPT Diễn Châu 2 Phân phối chương trình theo lớp Nội dung Số tiết Không có CĐHT Có CĐHT Bài 17: Biến thiên enthalpy 5 42, 43, 44, 45, 46 49, 50, 51,52,53 trong các phản ứng hóa học Bài 18: Ôn tập chương 5 2 47, 48 54, 55 16
- 2.1.2. Yêu cầu cần đạt chương “Năng lượng hóa học” - Trình bày được khái niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn (áp suất 1 bar và thường chọn nhiệt độ 25oC hay 298 K); enthalpy tạo thành (nhiệt tạo thành) ΔfH0298 và biến thiên enthalpy (nhiệt phản ứng) của phản ứng ΔrH0298. - Nêu được ý nghĩa của dấu và giá trị ΔrH0298. - Tính được ΔfH0298 của một phản ứng dựa vào bảng số liệu năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành cho sẵn, vận dụng công thức: ΔrHo298 = E (cđ) - E (sp) hoặc ΔrHo298 = H H (cđ) 0 0 b b f 298 (sp) - f 298 Với Eb (cđ), Eb (sp) là tổng năng lượng liên kết trong phân tử chất đầu và sản phẩm phản ứng. 2.2. Xây dựng KHBD chương “Năng lượng hóa học” 2.2.1. KHBD 1: Vận dụng các PPDH hợp tác, dạy học khám phá, kết hợp các kĩ thuật KWL, khăn trải bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy,… Thời gian thực hiện: 5 tiết I. MỤC TIÊU 1. Năng lực a. Năng lực chung - Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về năng lượng hóa học của các phản ứng hóa học cũng như quá trình chuyển thể của các chất. - Giao tiếp và hợp tác: Diễn đạt, tham gia đóng góp ý kiến, tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ của các thành viên trong nhóm, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và giải quyết vấn đề trong bài học và thực tiễn cuộc sống thông qua thảo luận với các thành viên trong nhóm. b. Năng lực hóa học Nhận thức hóa học: - Trình bày được khái niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn (áp suất 1 bar và thường chọn nhiệt độ 25oC hay 298 K); enthalpy tạo thành (nhiệt tạo thành) ΔfH0298 và biến thiên enthalpy (nhiệt phản ứng) của phản ứng ΔrH0298. - Nêu được ý nghĩa của dấu và giá trị thiến thiên enthalpy của phản ứng. - So sánh được hai loại phản ứng tỏa nhiệt và thu nhiệt. - Viết được các biểu thức và tính toán được biến thiên enthalpy phản ứng dựa vào bảng số liệu năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành cho sẵn, vận dụng công thức: ΔrHo298 = E (cđ) - E (sp) hoặc ΔrHo298 = H H (cđ) 0 0 b b f 298 (sp) - f 298 - Xác định được loại liên kết và số liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 362 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 29 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong các tiết luyện tập môn Hóa học 11 THPT bằng các trò chơi
25 p | 26 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa hoạt động khởi động nhằm nâng cao hứng thú học tập trong dạy học Sinh học THPT
75 p | 106 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
21 p | 29 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh bệnh cao huyết áp và bệnh tiểu đường vào dạy học Sinh học 11 cơ bản bài 20 - Cân bằng nội môi
21 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính
27 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác bất đẳng thức Cauchy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 10
32 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa các hình thức ôn tập môn Lịch sử tại trường THPT Yên Khánh A
31 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề Đại Số 10 theo định hướng giáo dục STEM
71 p | 37 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn