intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa phương pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở Trường Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên; Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả về giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm thông qua việc sử dụng đa dạng hóa phương pháp dạy học để tổ chức tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa phương pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN _______________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ĐA DẠNG HÓA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƢỜNG TỘ - HƢNG NGUYÊN LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm học 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN ________________________________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ĐA DẠNG HÓA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƢỜNG TỘ - HƢNG NGUYÊN LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Tác giả: 1. Lê Thị Huệ - Môn Giáo dục công dân 2. Trần Thị Thoa - Môn Hóa 3. Đinh Thị Thu Ngọc - Môn Toán Số điện thoại: 0986776069 Năm học 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ................................................ 2 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 2 3.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi, thời gian nghiên cứu ...................................................... 3 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3 5.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................................................. 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 6.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu .................................................................... 3 6.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát .................................................................... 3 6.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ..................................................................... 4 6.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh .................................................. 4 6.5. Phƣơng pháp quan sát .................................................................................. 4 6.6. Phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................................... 4 6.7. Phƣơng pháp xử lí thông tin, công cụ nghiên cứu ....................................... 5 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................. 5 8. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 5 II. NỘI DUNG ......................................................................................................... 6 1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 6 1.1. Một số lí luận chung về giá trị sống............................................................. 6 1.1.1 Giá trị sống.............................................................................................. 6 1.1.2. Giáo dục giá trị sống .............................................................................. 6 1.1.3. Định hƣớng giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông ................................................................................................................ 6 1.2. Một số lí luận chung về kỹ năng sống ......................................................... 9 1.2.1. Kỹ năng sống ......................................................................................... 9 1.2.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống .......................................................... 10 1.2.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống ...................................................... 10 1.2.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .................................... 11 1.3. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống ......................................... 11 1.4. Vị trí, Vai trò giáo viên chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông trong việc giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ........... 11 1.5. Một số phƣơng pháp tích cực để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ............................................................. 12 1.6. Tầm quan trọng của việc sử dụng đa dạng phƣơng pháp dạy học để giáo giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông .............................................................................. 14 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 15 2.1. Thực trạng nghiên cứu về giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng
  4. sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông ..................... 15 2.2. Khảo sát thực trạng và nhu cầu về giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh trƣờng trung học phổ thông ................................... 16 2.2.1. Khảo sát thực trạng học tập và nhu cầu của học sinh về giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống ở trƣờng trung học phổ thông ......... 16 2.2.2. Khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm .................................................. 18 2.2.3. Khảo sát thực trạng giáo dục và nhu cầu phụ huynh học sinh Trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên về giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống ........................................... 19 2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo ............................................................... 20 2.4. Thực trang giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở Trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ............................................................................... 21 2.4.1. Thực trạng học sinh ở Trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên đang gặp phải .................................................... 21 2.4.2. Thực trang giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh của Trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ........................................................................................................... 21 3. Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên .................................................................... 23 3.1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp chủ nhiệm ...................... 24 3.2. Xây dựng bầu không khí tâm lý thân thiện, gần gũi và cởi mở học sinh lớp chủ nhiệm ............................................................................................ 24 3.3. Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học học tích cực để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ................................ 26 3.3.1. Sử dụng phƣơng pháp học tập trò chơi để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ............................................. 26 3.3.2. Sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ............................................. 28 3.3.3. Sử dụng phƣơng pháp đóng vai để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên .................................................... 30 3.3.4. Phƣơng pháp tƣởng tƣợng/nội suy để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên .................................................... 31 3.3.5. Sử dụng phƣơng pháp dạy học dự án để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ............................................. 31 3.3.6. Sử dụng phƣơng pháp kể truyện để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ
  5. thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên .................................................... 32 3.3.7 Phƣơng pháp trải nghiệm/thực hành để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ............................................. 34 3.4. Sử dụng một số kĩ thuật dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ................................................................. 35 3.4.1. Sử dụng kỹ thuật “3-2-1”để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên .............................................................. 35 3.4.2. Sử dụng kỹ thuật trình bày 1 phút để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ............................................ 36 3.4.3. Sử dụng kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi trong giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm .................................... 36 3.5. Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện hiện đại trong để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ............................. 37 4. Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp của đề tài nghiên cứu .................. 38 4.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 38 4.2. Đối tƣợng khảo sát ..................................................................................... 39 4.3. Nội dung khảo ............................................................................................ 39 4.4. Phƣơng pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát ....................................... 39 4.5. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 40 5. Giáo án thực nghiệm sử dụng Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ....................... 44 6. Kết quả thực nghiệm về giờ dạy ...................................................................... 44 6.1. Mục tiêu thực nghiệm ................................................................................ 44 6.2. Đối tƣợng thực nghiệm .............................................................................. 44 6.3. Nội dung, phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................ 44 6.4. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm ................................................ 44 7. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 45 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 47 I. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 47 1. Tính mới của đề tài ....................................................................................... 47 2. Tính khoa học ............................................................................................... 47 3. Tính hiệu quả ................................................................................................ 47 II. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................ 48 1. Với các cấp quản lí giáo dục ......................................................................... 48 2. Với giáo viên ................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT TT Từ viết tắt Từ đây đủ 1 GTS Giá trị sống 2 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 3 HS Học sinh 4 KNS Kỹ năng sống
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng Bảng 1: Phiếu khảo sát thực trạng học tập và nhu cầu của học sinh giáo dục GTS và phát triển KNS ........................................................................................... 17 Bảng 2: Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục của giáo viên ..................................... 18 Bảng 3: Phiếu khảo sát nhu cầu của phụ huynh học sinh Trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên về giáo dục GTS và phát triển KNS ............. 19 Bảng 4.1: Phiếu khảo sát sự cấp thiết của đề tài ..................................................... 40 Bảng 4.2. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất ............................... 41 Bảng 4.3. Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp ......................................................................................................................... 42 Bảng 6. Kết quả trƣớc khi thực nghiệm .................................................................. 44 Bảng 7. Bảng kết quả sau thực nghiệm ................................................................... 45 Biểu Biểu đồ 1: Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp ......................................................................................................................... 43
  8. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục trong xu hƣớng hiện nay không chỉ hƣớng vào mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hƣớng đến mục tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con ngƣời có năng lực và có kỹ năng để sống một cuộc sống có chất lƣợng, hạnh phúc. Giáo dục Việt Nam nhiều năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu đáng tự hào trong quá trình nỗ lực “đổi mới cơ bản và toàn diện”. Song, không thể phủ nhận toàn ngành đang có chung mối lo và trăn trở: một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên Việt Nam trƣớc cơn lốc hội nhập đang có sự xuống cấp, lệch chuẩn đạo đức và thiếu hụt những giá trị sống căn bản; sự khủng hoảng niềm tin bản thân và cộng đồng; lối sống “thiếu nhân tính, xa rời quốc tính và nhạt nhòa cá tính”; thiếu ý thức bảo vệ môi sinh; tình trạng bạo lực, phạm pháp, sa vào các tệ nạn xã hội… Bởi vậy “giáo dục giá trị sống, tổ chức rèn luyện cho thanh thiếu niên sống xứng đáng với hệ giá trị trong nền văn hóa truyền thống cao cả của dân tộc và cập nhật nền văn hóa tiên tiến của thời đại đang là điều cấp thiết cho toàn bộ nền giáo dục của đất nước”. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đề án “Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020”, “Mô hình Trường học hạnh phúc”… chính là một trong số những định hƣớng chỉ đạo của ngành trong những năm qua nhằm giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống (KNS) cho học sinh (HS), bên cạnh việc giáo dục tri thức và giáo dục kĩ năng. Nhận thức đƣợc tính cấp thiết và trách nhiệm của hệ thống nhà trƣờng trong việc giáo dục giá trị sống (GTS) và phát triển kỹ năng sống cho học sinh, nhiều trƣờng phổ thông (đặc biệt là những trƣờng công lập tự chủ, dân lập, tƣ thục, quốc tế…) đã xây dựng hệ GTS cốt lõi làm triết lí giáo dục của trƣờng mình, đồng thời đƣa “Chƣơng trình giáo dục các GTS” (Leaving Valus an educationalprogram, viết tắt là LVEP) vào dạy học chính khóa trong nhà trƣờng rất hữu ích. Còn lại, phần lớn các trƣờng phổ thông nói chung và trên địa bàn Nghệ An nói riêng, do quá tải về dạy học kiến thức và áp lực thành tích nên chỉ có thể triển khai lồng ghép giáo dục GTS và KNS trong một số môn học và chuyên đề ngoại khóa, hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo của nhà trƣờng. Định hƣớng giá trị chƣa rõ, các cách thức chƣa đƣợc thiết kế để hƣớng vào truyền đạt các giá trị một cách hiệu quả nên mục đích của giáo dục GTS và phát triển KNS ở những cơ sở này chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Ngoài ra, việc tập huấn bồi dƣỡng giáo viên hằng năm nhất là đối tƣợng giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp để tổ chức giáo dục GTS và phát triển KNS cho HS trong các nhà trƣờng cũng chƣa đƣợc các cấp quản lí giáo dục quan tâm một cách đúng mức nhƣ tính cấp bách của nó. Rõ ràng, việc giáo dục GTS và phát triển KNS cho HS trong các trƣờng phổ thông là vấn đề “cấp thiết”, “cấp bách”, “quan trọng”, “cần đƣợc chú trọng”, “một trong những nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu”… nhƣng thực tế vẫn bị coi nhẹ, việc “dạy chữ” còn nặng hơn “dạy ngƣời”. Giáo dục GTS trong các trƣờng học lâu nay đã triển khai nhƣng thực hiện thiếu tính hệ thống, đồng bộ và hiệu quả. Vẫn còn có 1
  9. một khoảng trống trong dạy GTS và KNS vẫn còn có một độ vênh nhất định trong việc thực hiện ba nội dung cơ bản của giáo dục nhà trƣờng: giáo dục tri thức - giáo dục giá trị - giáo dục kĩ năng. Đặc biệt, ghi nhận số ít GVCN đã nhận thức sâu sắc về “sứ mệnh của ngƣời thầy” và với lòng yêu nghề, yêu trẻ luôn nỗ lực hoàn thiện nhân cách bản thân trở thành tấm gƣơng sống đẹp cho HS, đồng thời biết chủ động tích hợp giáo dục GTS và KNS vào trong các bài giảng và trong công tác chủ nhiệm lớp của mình, giúp HS biết nêu cao những giá trị nhân bản tốt đẹp của con ngƣời để tự điều chỉnh và hoàn thiện nhân cách.Tuy nhiên, vẫn còn một số GVCN chƣa hiểu đầy đủ và sâu sắc nội dung giáo dục GTS và KNS nên thờ ơ trong việc giáo dục GTS và phát triển KNS cho học sinh, một số GVCN các cách thức chƣa đƣợc thiết kế để hƣớng vào truyền đạt các giá trị một cách hiệu quả nên mục đích của giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Trƣớc yêu cầu và thực tiễn dạy học đó, chúng tôi trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu biện pháp giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh một cách tối ƣu và mới mẻ trong phạm vi hoạt động quản lí và giáo dục học sinh của ngƣời giáo viên chủ nhiệm. Trên tinh thần đó, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng sáng kiến: “Đa dạng hóa phương pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở Trƣờng Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên. - Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá hiệu quả về giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm thông qua việc sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để tổ chức tiết sinh hoạt lớp ở trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Việc sử dụng đa dạng các phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An. Nghiên cứu công tác chủ nhiệm cấp trung học phổ thông. 3.2. Khách thể nghiên cứu 129 học sinh Trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An. - Nghiên cứu công tác chủ nhiệm cấp trung học phổ thông. Cụ thể: TT Lớp Năm học Số lƣợng 1 12 A1 2019-2022 43 2 12B2 2019-2022 43 3 12b3 2019-2022 43 2
  10. 4. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng đa dạng hóa các phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở Trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An có hiệu quả và phù hợp thực tế của nhà trƣờng thì sẽ góp phần đổi mới sinh hoạt chủ nhiệm, phát huy vai trò của giáo viên trong công tác chủ nhiệm từ đó hình thành ở học sinh những phẩm chất đạo đức, năng lực… xây dựng một môi trƣờng giáo dục tích cực trong nhà trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện tại trƣờng học trong giai đoạn hiện nay. 5. Nhiệm vụ và phạm vi, thời gian nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận giáo dục GTS và phát triển KNS trong công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT. - Khảo sát thực trạng giáo dục GTS và phát triển KNS cho học sinh lớp chủ nhiệm tại các trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An. - Đề xuất các biện pháp giáo dục GTS và phát triển KNS cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An. 5.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu - Thực nghiệm tại trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2019 - 2022. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp phân tích tài liệu Tác giả đọc và phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm các nguồn tài liệu đƣợc sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản Nghị định, Nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục về phƣơng pháp dạy học, các tài liệu, một số trang báo điện tử về phƣơng pháp tích cực trong dạy học, phƣơng pháp dạy học, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Tham khảo một số tài liệu: xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ tin cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trƣớc đây với kết quả của đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Đề tài nghiên cứu sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học nhằm giáo dục GTS và phát triển KNS cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên, cụ thể hoá các giải pháp của đề tài này thành bảng hỏi để giáo viên (GV), HS đánh giá sự cần thiết và hiệu quả chất lƣợng giảng dạy môn 3
  11. học; tiến hành thử nghiệm và khảo sát đại trà trên khoảng 30 GV chủ nhiệm và khoảng 300 học sinh. Chúng tôi đã điều tra khảo sát thực trạng đề tài nghiên bằng phiếu điều tra, bảng hỏi GV, HS bằng phần mềm Google form tại Trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ và một số trƣờng trên địa bàn thành phố Vinh và huyện Hƣng Nguyên nhằm thu thập các thông tin liên quan để giải quyết nhiệm vụ của đề tài. Từ đó thống kê tính cấp thiết cũng nhƣ nhu cầu đa dạng hóa phƣơng pháp dạy nhằm giáo dục KNS và phát triển KNS cho học sinh lớp chủ nhiệm. Đây là cơ sở quan trọng để rút ra kết luận về tính hiệu quả, khả thi của đề tài nghiên cứu. 6.3. Phương pháp phân tích số liệu Sau khi có các số liệu thu đƣợc từ kết quả thống kê, chúng tôi nghiên cứu phân tích để thấy đƣợc ý kiến của giáo viên, học sinh về thực trạng và nhu cầu về thực trạng, nhu cầu đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học nhằm giáo dục GTS và phát triển KNS cho học sinh lớp chủ nhiệm, về hiệu quả của sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống nhằm phát triển một số kỹ năng sống cho HS lớp chủ nhiệm, góp phần đổi mới tiết sinh hoạt lớp. Sản phẩm của việc xử lý này đƣợc phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ... 6.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng sử dụng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở để từ đó áp dụng hiệu quả việc sử dụng Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên”. Sản phẩm của việc xử lý này đƣợc phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ... 6.5. Phương pháp quan sát Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi trực tiếp quan sát quá trình HS học tập tại lớp chủ nhiệm trong giờ sinh hoạt để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra đƣợc ƣu, khuyết điểm mà phƣơng pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt đƣợc kết quả nhƣ đề tài mong muốn. Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của việc sử dụng các phƣơng pháp đƣợc đề xuất nhằm giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm, đồng thời phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo… trong hoạt động dạy học. Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học sinh. Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong và ngoài lớp học của HS. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc kí, phiếu đánh giá kết quả học tập, biểu hiện thái độ, hành vi của học sinh lớp chủ nhiệm. 6.6. Phương pháp thực nghiệm Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở 3 lớp chủ nhiệm A1-B2-B3, khóa học 2019-2020, 2020-2021,2021-2022 tại trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên. Ở các lớp thực nghiệm chúng tôi tiến 4
  12. hành đổi mới tiết dạy bằng việc sử dụng đa dạng hóa các phƣơng pháp dạy học hƣớng đến giáo dục phẩm chất và phát triển kỹ năng cho HS, từ đó khẳng định tính khả thi của đề tài. + Mục đích: Khảo sát kết quả học tập, thái độ, hành vi của học sinh các lớp mà chúng tôi chủ nhiệm để kiểm chứng hiệu quả của các giải pháp đƣợc đề xuất. 6.7. Phương pháp xử lí thông tin, công cụ nghiên cứu - Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề tài. - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm Excel. - Bảng hỏi để thu thập thông tin, dữ liệu đƣợc thiết kế theo dạng phiếu trắc nghiệm, phần mềm Google form chuyên dụng, đảm bảo chính xác và nhanh chóng. - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm Excel. - Các phần mềm chuyên dụng để xử lý số liệu: Excel, SPSS. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên”. Trong khuôn khổ của sáng kiến này, chúng tôi tập trung làm sáng tỏ và bảo vệ các luận điểm sau: - Luận điểm 1: Sự cần thiết sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm. - Luận điểm 2: Việc sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm. - Luận điểm 3: Việc sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện đổi mới tiết sinh hoạt lớp, là cơ sở xây dựng “trƣờng học hạnh phúc”. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Đây là đề tài lần đầu tiên đƣợc áp dụng thực hiện tại trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - huyện Hƣng Nguyên - Qua việc sử dụng đa dạng hóa các phƣơng pháp dạy học đổi mới tiết sinh hoạt nhằm nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng nhƣ những giá trị tốt đẹp của nhân loại; góp phần củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức đã học về quyền, trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trƣờng và xã hội cho học sinh lớp chủ nhiệm. - Tổ chức sinh hoạt lớp thông qua việc sử dụng đa dạng các phƣơng pháp dạy học giúp sinh lớp nhận thức đƣợc sự cần thiết của các kỹ năng sống: giúp cho bản thân sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh đƣợc các nguy cơ gây ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần của bản thân và ngƣời khác. 5
  13. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số lí luận chung về giá trị sống 1.1.1 Giá trị sống Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi ngƣời. Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con ngƣời với con ngƣời. Giá trị sống về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, đƣợc hình thành và phát triển trong cuộc sống, đƣợc cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hƣớng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lƣơng tâm, trách nhiệm… 1.1.2. Giáo dục giá trị sống Giáo dục giá trị sống cho học sinh là quá trình giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trƣng của bản thân mỗi học sinh, giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội. 1.1.3. Định hướng giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông Định hƣớng giá trị nhƣ là xu hƣớng nhân cách hƣớng tới giá trị nào đó, là cơ sở điều chỉnh hành vi con ngƣời và là thành phần trong cấu trúc nhân cách; giúp con ngƣời lập chƣơng trình cho hành động của mình trong một thời gian dài, quy định đƣờng lối chiến lƣợc cho hành vi, đồng thời định hƣớng giá trị có thể quy định trực tiếp hành vi thậm chí từng thao tác, động tác của con ngƣời. Định hƣớng giá trị là nhân tố trung tâm chi phối mọi suy nghĩ, điều chỉnh hành vi, hoạt động của con ngƣời, từ đó hƣớng hoạt động tới mục đích cơ bản của cuộc đời. Các giá trị của con ngƣời rất phong phú và đa dạng mà con ngƣời lại sống trong môi trƣờng xã hội, tham gia vào các hoạt động đa dạng, do vậy việc phân loại định hƣớng giá trị cũng rất phức tạp, song có thể chấp nhận một số cơ sở phân loại phổ biến nhƣ sau: gồm 12 nền tảng giá trị của cuộc sống *Hòa bình: Hòa bình theo nghĩa đen đó là sự yên tĩnh, vắng bóng của chiến tranh, sự tranh giành hay chiếm đoạt lẫn nhau của loài ngƣời nhằm đạt đƣợc một mục đích nào đấy.Tuy nhiên, hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh mà còn là cảm thấy bình yên trong lòng, bình tĩnh và thƣ thái của trí óc, nơi mà ta có thể phát triển đƣợc tình cảm bạn bè bằng hữu, giữa các quốc gia và dân tộc cùng đan tay với nhau vì một nền độc lập chung trên toàn Thế Giới. Hòa bình chỉ có thể duy trì khi một thế giới bình yên, phi bạo lực, biết lắng nghe, có sự công bằng và đối thoại với nhau trên nền tảng của sự tôn trọng. *Tôn trọng: trƣớc hết là sự tự trọng - là biết giá trị của mình, sau đó là lắng nghe ngƣời khác, là biết ngƣời khác có giá trị nhƣ bản thân mình, từ đó luôn trên tinh thần biết quý mến, tuân thủ và không xem thƣờng lẫn nhau. 6
  14. Tôn trọng vốn là một phẩm chất cá nhân, bẩm sinh của mỗi ngƣời đó là sự quý giá. Chính vì thế dựa trên mối quan hệ từ hai phía ta có thể suy ra rằng: Thứ nhất là sự tôn trọng chính mình, luôn yêu bản thân, biết rõ giá trị của chính bản thân mình, xây dựng lên sự tự tin và phẩm giá của riêng mình. Thứ hai đó là sự tôn trọng ngƣời khác, từ giá trị của bản thân nhìn nhận giá trị của ngƣời khác trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau để đối xử công bằng và duy trì một mối quan hệ tốt đẹp và bền vững. *Hợp tác là khi mọi ngƣời biết làm việc chung với nhau và cùng hƣớng về một mục tiêu chung. Một ngƣời biết hợp tác thì có những lời lẽ tốt đẹp và cảm giác trong sáng về ngƣời khác cũng nhƣ đối với nhiệm vụ. Việc hợp tác đòi hỏi thừa nhận giá trị về sự đóng góp của mỗi ngƣời và có một thái độ tích cực.Khi hợp tác, cũng cần phải biết là điều gì là cần thiết, điều gì là nên làm. Hợp tác phải đƣợc chỉ đạo bởi nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau.Một ngƣời biết hợp tác sẽ nhận đƣợc sự hợp tác. Khi có yêu thƣơng thì có sự hợp tác. Khi nhận thức đƣợc những giá trị của cuộc sống, ta có khả năng tạo ra sự hợp tác. *Trách nhiệm là việc bạn góp phần của mình vào công việc chung. Trách nhiệm là đang thực hiện nhiệm vụ với lòng trung thực.Trách nhiệm là thực hiện phần đóng góp của mình. Trách nhiệm là chấp nhận những đòi hỏi và thực hiện nhiệm vụ với khả năng tốt nhất của mình. Trách nhiệm không chỉ là một cái gì đó ràng buộc chúng ta, mà còn là điều gì đó cho phép chúng ta đạt đƣợc những gì chúng ta mong muốn. Nhƣ vậy, là một ngƣời có trách nhiệm, bạn làm nhiều hơn những điều/việc xứng đáng để góp phần với ngƣời khác. Một ngƣời có trách nhiệm thì biết thế nào là phải, là đẹp, là đúng, nhận ra đƣợc điều gì tốt để góp phần. Quyền lợi gắn liền với trách nhiệm. Trách nhiệm là đang sử dụng tiềm lực, tài nguyên của chúng ta để tạo ra những thay đổi tích cực. *Trung thực đó là sự thật. Trung thực có nghĩa là không có sự mâu thuẫn và trái ngƣợc nhau trong suy nghĩ, lời nói hay hành động. Trung thực là sự nhận thức về những gì là đúng đắn và thích hợp trong vai trò, hành vi và các mối quan hệ của một ngƣời. Trung thực thể hiện trong tƣ tƣởng, lời nói và hành động thì đem lại sự hòa thuận. Trung thực là sử dụng tốt những gì đƣợc ủy thác cho bạn. Trung thực là cách xử sự tốt nhất. Đó là một mối quan hệ sâu sắc giữa sự lƣơng thiện và tình bạn. Khi sống trung thực, bạn có thể học và giúp ngƣời khác học cách biết trao tặng. Tính tham lam đôi khi là cội rễ của sự bất lƣơng và của sự không trung thực. Sự tham lam là đủ cho những ngƣời cần, nhƣng không bao giờ thỏa mãn cho kẻ tham lam. Khi nhận thức đƣợc về mối quan hệ này với nhau, chúng ta nhận ra đƣợc tầm quan trọng của lòng trung thực. *Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo. Khi bạn quan sát thiên nhiên bạn sẽ biết giản dị là nhƣ thế nào. Giản dị là điều đầu tiên cho sự phát triển bền vững. Giản dị là hiểu rõ giá trị của những vật chất dù nhỏ bé nhất trong cuộc sống. Giản dị là cảm nhận vẻ đẹp bên trong và nhận ra giá trị của tất cả mọi 7
  15. ngƣời, ngay cả những ngƣời nghèo và khó khăn nhất. Giản dị là vui thích với một tâm trí và trí tuệ ngay thẳng, mộc mạc. Giản dị kêu gọi mọi ngƣời suy nghĩ lại những giá trị của mình. Giản dị giúp giảm bớt khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo bằng cách thể hiện tính logic của một nguyên lí kinh tế đúng đắn: kiếm tiền, tiết kiệm và chia sẻ sự hi sinh và thịnh vƣợng có thể để có một cuộc sống có chất lƣợng hơn cho tất cả mọi ngƣời, bất kể họ sinh ra ở đâu. *Khiêm tốn là ăn ở, nói năng, làm việc một cách nhẹ nhàng và đơn giản mà lại có hiệu quả. Khiêm tốn gắn liền với tự trọng. Khiêm tốn là khi bạn nhận biết khả năng, uy thế của mình, nhƣng không khoe khoang. Một ngƣời khiêm tốn tìm đƣợc niềm vui khi lắng nghe ngƣời khác và biết chấp nhận ngƣời khác. Khiêm tốn làm cho một ngƣời trở nên vĩ đại trong trái tim của nhiều ngƣời. Khiêm tốn tạo nên một trí óc cởi mở. Bằng khiêm tốn bạn có thể nhận ra sức mạnh của bản thân và khả năng của ngƣời khác. Khiêm tốn cho phép mình sống với phẩm giá và lòng chính trực, không cần đến những bằng chứng của một thể hiện bên ngoài. Khiêm tốn cho phép một sự nhẹ nhàng trong việc đối mặt với các thách thức. *Khoan dung là sự cởi mở và sự chấp nhận vẻ đẹp của những điều khác biệt. Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Hòa bình là mục tiêu, khoan dung là phƣơng pháp. Có khoan dung, bạn sẽ trở nên cởi mở và chấp nhận sự khác biệt với những vẻ đẹp của nó. Ngƣời khoan dung thì biết rút ra những điều tốt nơi ngƣời khác cũng nhƣ trong các tình thế. Khoan dung là nhìn nhận cá tính và sự đa dạng trong khi vẫn biết hóa giải những mầm mống gây chia rẽ, bất hòa và tháo gỡ ngòi nổ của sự căng thẳng đƣợc tạo ra bởi sự dốt nát. Khi thiếu đi tình yêu thƣơng sẽ thiếu đi lòng khoan dung. Những ai biết đánh giá điều tốt trong mọi ngƣời và trong những tình huống là những ngƣời có lòng khoan dung. *Đoàn kết là sự hòa thuận ở trong và ở giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể. Đoàn kết đƣợc tồn tại nhờ sự chấp nhận và hiểu rõ giá trị của mỗi ngƣời, cũng nhƣ biết đánh giá đúng sự đóng góp của họ đối với tập thể. Đoàn kết đƣợc xây dựng qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hy vọng và viễn tƣởng tƣơng lai. Khi các bạn đoàn kết, nhiệm vụ lớn dƣờng nhƣ trở nên dễ dàng thực hiện. Sự thiếu tôn trọng dù là nhỏ có thể là lý do làm cho mất đoàn kết. Đoàn kết tạo nên kinh nghiệm về sự hợp tác, làm gia tăng sự hăng hái trong nhiệm vụ và tạo ra một bầu không khí thân thiện. Đoàn kết tạo ra cảm giác hạnh phúc êm ái và gia tăng sức mạnh cho mọi ngƣời.Đoàn kết đƣợc xây dựng từ một tầm nhìn, hy vọng và mục đích vị tha chung hoặc là một sự nghiệp vì những điều tốt đẹp chung. Sự vĩ đại của đoàn kết là ở chỗ tất cả mọi ngƣời đều đƣợc tôn trọng. Khi cá nhân ứng xử trong sự hài hòa thì có thể giữ đƣợc ổn định và làm việc có hiệu quả hơn ở trong nhóm. Đoàn kết truyền cảm hứng cho trách nhiệm cá nhân mạnh hơn và những thành tựu tập thể lớn hơn. 8
  16. *Yêu thương: là khi ta biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị của ngƣời khác, muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ, quan tâm và thông hiểu lẫn nhau đối với các mối quan hệ. Bên cạnh đó, yêu thƣơng là một quy luật tự nhiên trong một mối quan hệ tốt đẹp với nhau, là nền tảng để tạo dựng và nuôi dƣỡng các mối quan hệ trở nên bền vững và gắn kết bền chặt với nhau. Yêu thƣơng bao gồm tình yêu gia đình, xã hội, những thứ xung quanh, đất nƣớc và nhân loại… là sự hoàn thiện của chính bản thân trong quá trình phát triển và trƣởng thành. Yêu thƣơng còn tạo dựng niềm tin đối với ngƣời khác, tạo nên một sức mạnh to lớn lan tỏa từ ngƣời này sang ngƣời khác, tạo nên một Thế Giới tốt đẹp không có sự thiên vị, ích kỷ và nhỏ nhoi. *Tự do: có thể bị hiểu lầm là một cái ô rộng lớn và không có giới hạn, tức là cho phép “làm những gì tôi muốn, khi nào tôi muốn, với bất kì ai tôi muốn”. Tự do thực sự đƣợc thực hành và trải nghiệm khi các thông số đƣợc xác định và đƣợc hiểu rõ. Tất cả mọi ngƣời đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy, mỗi ngƣời có bổn phận tôn trọng quyền lợi của những ngƣời khác. Tự do tinh thần là một kinh nghiệm khi ta có những suy nghĩ tích cực về tất cả, kể cả về chính mình. Tự do thuộc lĩnh vực của lý trí và tâm hồn. Tự do đầy đủ chỉ vận hành khi các quyền đƣợc cân bằng với trách nhiệm, và sự chọn lựa đƣợc cân bằng với lƣơng tâm. Tự do là sự trải nghiệm khi ta có những suy nghĩ tích cực đối với tất cả ngƣời khác, kể cả với bản thân mình. Tự do là một món quà quý giá. Chỉ có thể tự do thật sự khi các quyền lợi bình quân với trách nhiệm. Có tự do thực sự khi mọi ngƣời có đƣợc quyền bình đẳng. *Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con ngƣời không có những thay đổi đột ngột hay bạo lực. Khi trao hạnh phúc thì nhận đƣợc hạnh phúc. Khi bạn hy vọng, đó là lúc hạnh phúc. Khi tôi yêu thƣơng sự bình an nội tâm và hạnh phúc chợt đến ngay. Nói những lời tốt đẹp về mọi ngƣời và mang tính xây dựng đem lại hạnh phúc nội tâm. Những hành động trong sáng và quên mình sẽ đem đến hạnh phúc. Hạnh phúc lâu bền là trạng thái của sự hài lòng bên trong. Khi hài lòng với chính mình, bạn sẽ cảm nhận đƣợc hạnh phúc. 1.2. Một số lí luận chung về kỹ năng sống 1.2.1. Kỹ năng sống Là khả năng làm chủ bản thân của mỗi ngƣời, khả năng ứng xử phù hợp với những ngƣời khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình huống của cuộc sống. Đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì, và làm như thế nào). Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là: - Học để biết (learn to know) gồm các kỹ năng tƣ duy nhƣ: tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức đƣợc hậu quả…; - Học để làm (learn to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ nhƣ: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm….; 9
  17. - Học để cùng chung sống (learn to live toghether) gồm các kỹ năng xã hội nhƣ giao tiếp, thƣơng lƣợng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông - Học làm người (learn to be) gồm các kỹ năng cá nhân nhƣ ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin… 1.2.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống - Những thay đổi nhanh chóng trong xã hội và thay đổi tâm sinh lý của chính bản thân trẻ chƣa thành niên đang có tác động lớn đối với các em; Những thay đổi về mặt kinh tế xã hội cũng ảnh hƣởng đối với gia đình các em. - Việc giáo dục KNS là hết sức quan trọng giúp các em: rèn hành vi có trách nhiệm, ứng phó với sức ép trong cuộc sống, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó với thách thức trong cuộc sống. Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. 1.2.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống Giáo dục kỹ năng sống đƣợc thực hiện trong gia đình, trong nhà trƣờng và cộng đồng. Ngƣời tổ chức giáo dục kỹ năng sống có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần nắm một số nguyên tắc sau: - Tương tác: Kỹ năng sống không thể đƣợc hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tƣơng tác với ngƣời khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính tƣơng tác cao trong nhà trƣờng tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả. - Trải nghiệm: Kỹ năng sống chỉ đƣợc hình thành khi ngƣời học đƣợc trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Giáo viên và phụ huynh cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tƣởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và ngƣời khác. - Tiến trình: Giáo dục kỹ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. - Mục đích: Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là giúp ngƣời học thay đổi hành vi theo hƣớng tích cực. Do đó, giáo viên cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi. - Thời gian và môi trƣờng giáo dục: Giáo dục kỹ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với học sinh. Môi trƣờng giáo dục đƣợc tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống. 10
  18. 1.2.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tƣ duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề; Kiên định; Quản lí thời gian; Đảm nhận trách nhiệm; Đặt mục tiêu; Tìm kiếm và xử lí thông tin; Tự nhận thức; Xác định giá trị; Kiểm soát cảm xúc; Ứng phó với căng thẳng; Tìm kiếm sự hỗ trợ, Thể hiện sự tự tin… 1.3. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống * Giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ năng sống Giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ năng sống. Do đó trƣớc khi hình thành kỹ năng sống nào đó, ngƣời học cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và sự lựa chọn của các cá nhân ấy đối với các giá trị. Kỹ năng sống là công cụ và cách thể hiện giá trị sống. Thực chất kỹ năng sống là các giá trị sống thể hiện bằng hành động và ngƣợc lại với các kỹ năng thể hiện giá trị bằng hành động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các giá trị Nếu con ngƣời không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc, dù cho đƣợc học nhiều kỹ năng đến đâu, chúng ta sẽ không biết cách sử dụng nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi cho bản thân và cho xã hội. Không có nền tảng giá trị, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và ngƣời khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trƣớc những đổi thay, có khi còn tỏ ra tham lam, cao ngạo về kỹ năng mình có. Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp học sinh truyền đạt những điều họ biết (Kiến thức), những gì các em suy nghĩ hay cảm nhận (Thái độ) và những gì họ tin (Giá trị) trở thành khả năng thực tiễn về những gì cần làm và làm nhƣ thế nào. Bằng việc nâng cao nhận thức và đƣa các thành tố trọng yếu của kỹ năng sống vào cuộc sống của học sinh, điều này sẽ giúp các em nâng cao năng lực để có đƣợc những lựa chọn lành mạnh hơn, có đƣợc sự kháng cự tốt hơn với những áp lực tiêu cực và kích thích những thay đổi tích cực trong cuộc sống của các em. Chính vì vậy, trƣớc khi hình thành những KNS nào đó, ngƣời học cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và sự lựa chọn của các cá nhân ấy đối với các giá trị sống. * Kỹ năng sống là công cụ hình thành và thể hiện giá trị sống Thực chất KNS là các giá trị thể hiện bằng hành động và ngƣợc lại với kỹ năng thể hiện giá trị bằng hành động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các giá trị. Để cảm nhận đƣợc sâu sắc các giá trị, ở ngƣời học cần phải phát triển những kỹ năng nhất định. Thí dụ, để cảm nhận giá trị “bình yên”, ngƣời học phải biết cách thƣ giãn, thả lỏng cơ thể, cách “theo dõi” sự biến chuyển của cơ thể dƣới tác động của các kích thích từ môi trƣờng. Chính vì thể, song song với giáo dục giá trị, cần trang bị cho ngƣời học cách tiếp nhận và chuyển tải các giá trị ấy - đó chính là KNS. 1.4. Vị trí, Vai trò giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông trong việc giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên a. Vị trí của công tác chủ nhiệm GVCN là ngƣời chịu trách nhiệm về mọi mặt của lớp, là cầu nối giữa tập thể lớp, các thành viên trong lớp với Hiệu trƣởng, với tập thể sƣ phạm nhà trƣờng, với gia đình và với xã hội. 11
  19. b. Vai trò của GVCN ở trường THPT trong việc giáo dục GTS và phát triển kỹ năng sống cho HS lớp chủ nhiệm GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trƣờng học tập thân thiện. - Từ đó, có thể thấy, công tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: hoạt động quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS. Với tƣ cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trƣờng lớp học thân thiện; Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt động và giao lƣu tập thể; Giáo dục GTS và giáo dục kĩ năng sống cho HS; Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tƣ vấn, tham vấn cho HS trong việc ra quyết định giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng nhƣ vậy, đòi hỏi ngƣời GVCN làm nhiệm vụ giáo dục HS thành những con ngƣời theo mong đợi của gia đình, xã hội. Gia đình, nhà trƣờng, xã hội cùng có trách nhiệm giáo dục HS những GTS, để các em vững vàng, tự tin, thành công trong cuộc sống, có khả năng ứng phó với những cạm bẫy, tiêu cực trong xã hội. Vì vậy, GVCN đóng vai trò chủ đạo quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả giáo dục GTS và phát triển KNS cho HS của lớp mình. Điều đó đòi hỏi mỗi thầy cô giáo, mỗi nhà trƣờng đều cần nhìn nhận lại vấn đề giáo dục GTS và phát triển KNS cho HS và biết vận dụng hiệu quả tƣ tƣởng học thường xuyên, học suốt đời nhằm tạo cho HS động cơ thƣờng xuyên, đúng đắn trong việc chọn lọc và tiếp thu các giá trị để duy trì và phát huy trong cuộc sống hằng ngày 1.5. Một số phương pháp tích cực để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm Làm thế nào để dạy về các giá trị? Làm thế nào để khuyến khích HS khám phá, tìm hiểu và phát triển các giá trị cũng nhƣ những kĩ năng sống, thái độ sống, nhằm giúp họ phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình? Và làm thế nào để HS biết mình có thể tạo nên sự khác biệt trên thế giới này và cảm thấy bản thân có đủ khả năng tạo dựng một thế giới tốt đẹp hơn? Những câu hỏi đó chứng tỏ rằng giáo dục GTS cần trải qua một quá trình vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật cao. Chương trình giáo dục Giá trị sống (LVEP) của UNESCO đã đƣa ra khung lí thuyết phƣơng pháp giáo dục GTS nhƣ sau: - Bước một, xây dựng bầu không khí dựa trên nền tảng các giá trị để tất cả mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được tôn trọng và an toàn. - Bước hai, thấu hiểu các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị. Mỗi hoạt động GTS bắt đầu với ba yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị bao gồm: tiếp nhận thông tin, suy ngẫm, và khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống. Cụ thể là: 12
  20. + Tiếp nhận thông tin: Đây là cách dạy về giá trị theo kiểu truyền thống. Sách vở, kể chuyện, các nguồn thông tin có thể trở thành trợ thủ đắc lực trong việc khám phá các giá trị. + Suy ngẫm: Các hoạt động tƣởng tƣợng và suy ngẫm đòi hỏi học viên phải đƣa ra những ý tƣởng của riêng mình. + Khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống: Giáo viên cần nắm vững rằng HS là lứa tuổi rất ham tìm tòi, hiểu biết những gì đang diễn ra quanh mình, vì thế hãy tìm những lĩnh vực mà HS quan tâm, nhƣ AIDS, nghèo đói, bạo lực, ma túy, tham nhũng, tình trạng ô nhiễm tại địa phƣơng… Những lĩnh vực này sẽ gợi mở chủ đề thảo luận rất thực tế, thiết thực về tác động của giá trị và phản giá trị, cũng nhƣ hành động của chúng ta tạo nên sự khác biệt nhƣ thế nào. - Bước ba, tổ chức thảo luận: Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian nhƣ vậy giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm đƣợc sự đồng cảm hơn. Thảo luận trong một môi trƣờng mang tính hỗ trợ có thể giúp hàn gắn, chữa lành tổn thƣơng rất hiệu quả. Quá trình thảo luận còn có thể giúp cho điều tiêu cực đƣợc chấp nhận và từ đó tạo bầu không khí cởi mở để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những tiêu cực này. Khi tất cả đƣợc thực hiện với sự tôn trọng chân thành, HS sẽ dần đƣợc tháo bỏ đƣợc hàng rào phòng thủ và không còn biện minh cho tính tiêu cực của mình. Một khi những giá trị tích cực đƣợc khám phá, các em sẽ cảm thấy bản thân mình có giá trị, dần dần thấy tự do và có ý chí mạnh mẽ để hành động khác đi. - Bước bốn, khám phá các ý tưởng: Tiếp theo sau các cuộc thảo luận là hoạt động tự suy ngẫm hoặc lên kế hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ thuật, viết nhật kí, hoặc kịch… Những cuộc thảo luận khác sẽ giúp hình thành bản đồ tƣ duy các giá trị và phản giá trị để xem xét tác động của giá trị và phản giá trị đối với bản thân, mối quan hệ và xã hội. Các hoạt động giá trị có thể khơi dậy niềm thích thú thật sự ở ngƣời học, cổ vũ cho quá trình học thật và thúc đẩy chuyển hóa động cơ thành hành động cụ thể. Bƣớc này giúp giáo viên hiểu và hỗ trợ HS. - Bước năm, đưa các giá trị vào cuộc sống: Thầy cô giáo hƣớng dẫn HS ứng dụng các hành vi dựa trên nền tảng giá trị với gia đình, xã hội, môi trƣờng. Chính những việc cảm thấy bản thân có khả năng tạo nên sự khác biệt sẽ xây dựng lòng tự tin và cam kết sống với các giá trị. Dựa trên khung lí thuyết này nhà trƣờng và giáo viên có thể áp dụng một cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp với đối tƣợng giáo dục, môi trƣờng giáo dục của lớp mình, trƣờng mình. *Một số phương pháp /kỹ thuật dạy học tích cực được vận dụng trong giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0