intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học chủ đề – Đổi mới công nghệ lớp 10 bằng mô hình lớp học đảo ngược nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Dạy học chủ đề – Đổi mới công nghệ lớp 10 bằng mô hình lớp học đảo ngược nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về hoạt động giáo dục ở trường THPT Quỳ Hợp 2, xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục vận dụng mô hình LHĐN nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giúp học sinh, rèn luyện các kỹ năng, cách giải quyết các vấn đề cho người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học chủ đề – Đổi mới công nghệ lớp 10 bằng mô hình lớp học đảo ngược nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2” Lĩnh vực: Công nghệ công nghiệp NĂM HỌC 2023 – 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2” Lĩnh vực: Công nghệ công nghiệp Người thực hiện: 1. Lang Ly Huynh – ĐT: 0983884946 2. Nguyễn Viết Hợp – ĐT: 0389283873 Đơn vị công tác: Tổ TỰ NHIÊN– Trường THPT QUỲ HỢP 2 NĂM HỌC 2023 – 2024
  3. BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nội dung 1 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 LHĐN Lớp học đảo ngược 6 LTN Lớp thực nghiệm 7 LĐC Lớp đối chứng 8 THPT Trung học phổ thông 9 NLTH Năng lực tự học 10 TH Thực hành
  4. MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài ……………………….……...……….……………1 2. Mục đích nghiên cứu …………………………...………..…………..2 3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu …..………………….……….…...2 4. Đối tượng nghiên cứu ………………...…………...……...………….2 5. Phương pháp nghiên cứu ……………………...……...…..…………2 6. Những đóng góp mới của đề tài …………………………....………..3 PHẦN 2. NỘI DUNG Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QÙY HỢP 2……………………………………..….…….3 1.1. Cơ sở lý luận….....…………………………………….……………3 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về mô hình lớp học đảo ngược …………….3 1.1.2. Khái niệm lớp học đảo ngược ……………..……………………...3 1.1.3. Cấu trúc của mô hình lớp học đảo ngược ………………………….4 1.1.3.1. Giai đoạn 1 : Tìm hiểu thông tin mới…………………………….4 1.1.3.2. Giai đoạn 2 : Đào sâu kiến thức………………….….…………..5 1.1.4. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược..………….……………5 1.1.4.1. Ưu điểm……………….…………………………….…………..5 1.1.4.2. Nhược điểm…………………………………………….….…….6 1.1.5. Vai trò của mô hình lớp học đảo ngược…………….….……….…6 1.1.6. Năng lực tự học của học sinh…………………………….………..7 1.2. Cơ sở thực tiễn ………………..……………………………….…..8 1.2.1. Thực trạng dạy học môn Công nghệ công nghiệp theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường Quỳ Hợp 2………………………………..…..…...…8 1.2.2. Phân tích, đánh giá nhận thức của giáo viên về sự cần thiết dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong môn Công nghệ công nghiệp tại trường Quỳ Hợp 2 ………………………..…..………………………………………9 1.2.3. Phân tích, đánh giá năng lực tự học của học sinh đối với bộ môn Công nghệ công nghiệp ở trường THPT Quỳ Hợp 2 …………………………11 Chương 2. GIẢI PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QÙY HỢP 2 ……………...………… 14
  5. 2.1. Đặc điểm môn Công nghệ công nghiệp lớp 10 ở trường THPT Quỳ Hợp 2 ...……………………………………………………………..….14 2.2. Mục tiêu của giải pháp…………………………………….……..14 2.2.1. Giúp HS có nhiều quyền kiểm soát hơn ………………….….….14 2.2.2. Khuyến khích việc học tập, lấy HS làm trung tâm ………………15 2.2.3. Giúp HS dễ dàng tiếp cận bài học …………….…………..……..15 2.2.4. Cải thiện việc học để trở nên hiệu quả hơn ..………….………...15 2.2.5. Tạo môi trường học tập linh hoạt ……...…………………………16 2.2.6. Nội dung bài học được xây dựng có chủ ý ………………………16 2.2.7. Tạo điều kiện cho phụ huynh biết tình hình học tập trong lớp…..16 2.3. Cách thực hiện giải pháp……………..……………………….…. 16 Chương 3. HIỆU QUẢ KHI DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QÙY HỢP 2 ………………………18 3.1. Thực nghiệm sư phạm …………………………………….……..18 3.1.1. Mục đích…………………………………………………………18 3.1.2. Nội dung……………...………………………………………….19 3.1.3. Kế hoạch dạy học minh họa ……………………………………..25 3.2. Kiểm nghiệm hiệu quả …………………………….……………..45 3.2.1. Kiểm nghiệm thống kê…………………………………………...45 3.2.2. Sản phẩm thu được……………………………………………….48 PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………..49 1. Ý nghĩa của đề tài ………………………………………………….49 1.1. Đối với GV ………………….……………………………………..49 1.2. Đối với HS…………………………………………………………49 2. Phạm vi áp dụng ……………………………………….…………...49 3. Vận dụng vào thực tiễn …………………………………………….50 4. Kiến nghị ……………………………………….…………………..50 5. Hướng phát triển của đề tài …………………..……………..…….51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Theo chương trình môn Công nghệ ban hành năm 2018, môn Công nghệ hình thành, phát triển ở học sinh năng lực công nghệ và những phẩm chất đặc thù trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường, xã hội và lựa chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung; thực hiện các nội dung xuyên chương trình như phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tài chính,... Cũng như các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được đề cập trong Chương trình tổng thể. Với việc coi trọng phát triển tư duy thiết kế, giáo dục công nghệ có ưu thế trong hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Sự thành công của việc dạy học phụ thuộc rất nhiều vào PPDH mà GV lựa chọn. Cùng một nội dung nhưng tùy thuộc vào PPDH cụ thể thì kết quả sẽ khác nhau về mức độ lĩnh hội tri thức. Vì vậy việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và bộ môn Công nghệ nói riêng ở trường phổ thông là rất cần thiết, phù hợp với yêu cầu dạy học hiện nay. Quan điểm dạy học tích cực là định hướng quan trọng đã được lựa chọn và vận dụng trong việc đổi mới nhiều PPDH cụ thể khác nhau. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. LHĐN (Flipped classroom) là một mô hình dạy học hiện đại trái ngược hoàn toàn với môi trường dạy học truyền thống thay vì GV là người trực tiếp truyền thụ kiến thức ở trên lớp thì GV cần phải khai thác các nguồn học liệu số, tìm kiếm các công cụ hỗ trợ để truyền tải kiến thức ở bên ngoài lớp học. Ngược lại, HS thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ GV, các em sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học từ sự hỗ trợ của GV và từ các video bài giảng, phiếu giao nhiệm vụ… Mô hình này không chỉ giúp HS phát huy và rèn luyện ý thức tự học, tính chủ động, làm chủ quá trình học tập từ đó hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS, mà còn giúp đổi mới PPDH, nâng cao hiệu quả học tập. Để tăng khả năng tiếp thu kiến thức cho HS, việc tự học là giải pháp tối ưu. Khi HS tự tìm kiếm các thông tin, các kiến thức, điều đó sẽ khiến cho các em nhớ lâu hơn. Ngoài ra, việc tự mình tìm kiếm thông tin làm cho các em hiểu rằng: muốn có tri thức thì phải không ngừng học hỏi các kiến thức mới. Khi các em tự mình thực hiện các sản phẩm từ các kiến thức mà mình học sẽ làm cho các em tự tin hơn. Như vậy sẽ làm cho các em tự tin hơn khi giải quyết các vấn đề mà các 1
  7. em gặp phải, không chỉ trong quá trình học tập, mà còn có thể là trong công việac sau này. Do đó, sử dụng mô hình LHĐN nhằm nâng cao khả năng tự học là vấn đề rất cấp thiết trong quá trình giáo dục bộ môn Công nghệ Công nghiệp tại trường THPT Quỳ Hợp 2. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài : “Dạy học chủ đề – Đổi mới công nghệ lớp 10 bằng mô hình lớp học đảo ngược nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về hoạt động giáo dục ở trường THPT Quỳ Hợp 2, xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục vận dụng mô hình LHĐN nhằm phát triển NLTH cho HS. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giúp HS, rèn luyện các kỹ năng, cách giải quyết các vấn đề cho người học. 3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận mô hình LHĐN, quy trình dạy học LHĐN, năng lực tự học. 3.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn : Điều tra thực trạng dạy học môn Công nghệ công nghiệp theo mô hình LHĐN nhằm phát triển năng lực tự học vào thực tiễn. 3.3. Thiết kế và tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN trong khối 10, chủ đề “ Đổi mới công nghệ”. 4. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng: HS lớp 10 trường THPT Quỳ Hợp 2. - Thiết kế kế hoạch hoạt động dạy học bằng mô hình LHĐN trong bài 5 – SGK Thiết kế và Công nghệ 10 - Quá trình dạy học Công nghệ công nghiệp ở trường THPT Quỳ Hợp 2 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản, các nguồn internet… liên quan đến đề tài. Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa, sách GV môn Thiết kế và Công nghệ 10 để soạn thảo tiến trình dạy học theo định hướng nghiên cứu. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2
  8. Sử dụng các phương pháp như: Thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi, lấy ý kiến góp ý của GV, lấy ý kiến điều tra HS.… 6. Những đóng góp mới của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình LHĐN, các giai đoạn tổ chức LHĐN. Thiết kế được kế hoạch bài giảng mẫu môn Công nghệ công nghiệp khi áp dụng mô hình LHĐN. Đề tài vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS, giúp HS phát huy được kỹ năng, nhận thức, từ đó áp dụng vào thực tiễn. Đề tài là cơ sở để đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, phù hợp với tình hình và xu thế hiện nay. PHẦN 2: NỘI DUNG Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QÙY HỢP 2 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về mô hình lớp học đảo ngược Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau của tự học và bồi dưỡng NLTH sử dụng mô hình LHĐN. Các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng của tự học và nhiệm vụ của GV là hướng dẫn, tổ chức, bồi dưỡng NLTH cho HS. Hoạt động dạy học là hoạt động của cả GV và HS, dạy cho HS biết cách tự học được xem là hoạt động dạy tự học. Ở Việt Nam, từ cuối thế kỉ XIX trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu với mục đích nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực cho HS, ví như “ Tự học để thành công” của tác giả Nguyễn Hiền Lê; tài liệu bồi dưỡng cho GV của Trần Bá Hoành… và còn nhiều nghiên cứu về các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS. Mô hình LHĐN được biết đến những năm gần đây, đã được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm ở các trường phổ thông đạt được kết quả nhất định. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì mô hình LHĐN đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trường tự học tốt. Vì vậy đề tài chúng tôi nghiên cứu theo hướng đề xuất mô hình LHĐN phù hợp với mục đích bồi dưỡng, nâng cao NLTH cho HS trường THPT Quỳ Hợp 2. 1.1.2. Khái niệm lớp học đảo ngược 3
  9. Lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là một mô hình dạy học mới ra đời trong khoảng 15 năm gần đây ở Mỹ, được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường học, từ tiểu học đến đại học, đã đảo ngược cách tổ chức dạy học theo lớp học truyền thống. Hình 1.1. So sánh lớp học truyển thống với LHĐN Theo Brame (2013): Đối với LHĐN, người học sẽ phải tự làm việc với bài giảng trước thông qua đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như băng hình, trình chiếu PowerPoint, và khai thác tài liệu trên mạng Internet. Bài giảng trở thành bài tập ở nhà mà người học phải chuẩn bị trước khi lên lớp. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động giải bài tập, ứng dụng lí thuyết bài giảng vào giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm để xây dựng hiểu biết dưới sự hướng dẫn của GV; thay vì thuyết giảng, trong lớp học GV đóng vai trò là người điều tiết hỗ trợ, có thể giúp HS giải quyết những điểm khó hiểu trong bài học mới. Theo tài liệu tập huấn ETEP của Bộ GD&ĐT: LHĐN là chiến lược giảng dạy và đồng thời là một kiểu học kết hợp, và mô hình lớp học này trái ngược hoàn toàn với môi trường giảng dạy truyền thống do nội dung giảng dạy thường được diễn ra trực tuyến và bên ngoài lớp học. Khác với cách giảng dạy truyền thống khi mà bài tập được tiến hành tại nhà, cách học này đem bài tập vào trong lớp học. 1.1.3. Cấu trúc của mô hình lớp học đảo ngược LHĐN chia làm hai giai đoạn : 1.1.3.1. Giai đoạn 1 : Tìm hiểu thông tin mới Giai đoạn này diễn ra hoàn toàn ở nhà. GV và HS sẽ tự làm việc hoặc học tập một mình. Nhiệm vụ của GV và HS ở giai đoạn 1 cụ thể như sau : - GV: Tìm hiểu thông tin, xác định nội dung, mục tiêu bài học, chuẩn bị bài giảng hấp dẫn cho HS. Sau đó GV quay video bài giảng và cung cấp học liệu cho HS qua mạng. - HS: Xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu, học các kiến thức mà GV đã gửi, ghi chép lại các kiến thức thu nhận được, tự làm kiểm tra, bài tập cấp thấp. Đồng thời, HS thảo luận trên diễn đàn, ghi lại các câu hỏi thắc mắc, chuẩn bị dự 4
  10. án nhóm. Trong một số trường hợp, HS còn có thể tương tác với GV hoặc HS khác trên hệ thống. 1.1.3.2. Giai đoạn 2: Đào sâu vào kiến thức Giai đoạn này diễn ra ở lớp học. HS và GV tương tác với nhau, HS tương tác với bạn học trong lớp về bài học đã tìm hiểu trước đó ở nhà. Nhiệm vụ của GV và HS ở giai đoạn 2 cụ thể như sau: - GV: Tổ chức thảo luận theo nhiều hình thức khác nhau, nhận xét, đánh giá, giải đáp các câu hỏi của HS, chốt lại kiến thức trọng tâm. Sau đó, GV sẽ đưa thêm các kiến thức chuyên sâu vào bài giảng . - HS: Đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, nghe GV giải đáp, giảng giải, làm việc nhóm, thảo luận tình huống, tranh luận, TH kỹ năng, thuyết trình cá nhân và nhóm. Ngoài ra, HS có thể tham gia các trò chơi để củng cố kiến thức và nghe nhận xét của GV. 1.1.4. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược 1.1.4.1. Ưu điểm * Đối với HS - Phát triển kỹ năng tự học và tính kỷ luật cho HS. HS chủ động, tích cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề, khám phá, lĩnh hội kiến thức để có thể tiến tới các cấp độ cao trong tư duy. - Môi trường học tập linh hoạt. HS có thể tự lựa chọn địa điểm, thời gian, cách thức, tốc độ học tập phù hợp với bản thân. - Cung cấp nội dung dạy học có định hướng giúp tối ưu thời gian học tập cho HS. - HS không phải học một mình mà có sự kết nối, tương tác, hỗ trực trực tiếp từ GV và bạn bè. HS có nhiều thời gian để học với GV hơn. - HS có thể tham gia bài giảng, chốt kiến thức với GV và thu nhận kiến thức chuyên sâu. - Có cơ hội để phát triển kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình trước đám đông, đặt câu hỏi phản biện,… - Điểm mạnh của việc này là nó khuyến khích HS cùng nhau dạy và học các khái niệm, dưới sự dẫn dắt bài học của GV. Thông qua việc làm chủ quá trình học tập của bản thân, họ có thể sở hữu những kiến thức đã đạt được chứ không chỉ học thuộc lòng một dạng kiến thức suông, từ đó, tạo sự tự tin với những kiến thức đã tiếp tục. - Bài học trở nên thú vị, thu hút HS hơn. Đồng thời, mô hình này tạo ra môi trường học tập sát với HS, phù hợp với mọi trình độ, giúp việc học hiệu quả và có ý nghĩa hơn. 5
  11. - HS có thêm thời gian và dễ dàng áp dụng kiến thức vào trong thực tiễn dưới sự hướng dẫn của GV. - HS dễ dàng tiếp cận bài giảng hơn. Ngay cả khi nghỉ học và bỏ lỡ một số bài học, HS vẫn có cơ hội xem lại các thông tin cần thiết và bắt kịp tiến độ học tập của các bạn cùng lớp. * Đối với GV - Tiết kiệm thời gian giảng dạy kiến thức nền tảng: Các video đã quay sẵn có thể áp dụng nhiều lớp giúp giảm thời gian phải nói lại ở trên lớp như cách dạy truyền thống. Khi cần cập nhật thông tin, GV có thể chỉnh sửa video. - Tối ưu thời gian làm việc cho GV: GV có thêm thời gian nghiên cứu kiến thức mới, hướng dẫn, điều hành lớp học và giúp HS TH, học tập chuyên sâu hơn. Đồng thời, GV cũng có thêm thời gian để tương tác, đánh giá điểm mạnh, yếu của mỗi HS để dạy học hiệu quả. - Phát triển kỹ năng nghiên cứu và sáng tạo: GV cần tìm tòi sáng tạo ra những nội dung và cách trình bày kiến thức sinh động, thú vị để thu hút HS vào bài học. - Tốt cho sức khỏe: GV không phải nói nhiều và tiếp xúc với bụi phấn. * Đối với phụ huynh HS: Khác với các lớp học theo phương pháp giảng dạy truyền thống, Flipped Classroom với công nghệ 4.0 hiện cho phép phụ huynh có thể truy cập và xem các video bài giảng của HS bất cứ khi nào. Điều này giúp các phụ huynh có thể hỗ trợ việc học của con em mình được tốt hơn, đồng thời có cái nhìn sâu hơn về chất lượng giảng dạy tại trường THPT Quỳ Hợp 2 mà con họ đang được học tập và rèn luyện. 1.1.4.2. Nhược điểm Ứng dụng mô hình gặp khó khăn khi không tiếp cận được công nghệ - Không phải ai cũng rành về công nghệ và một số HS không bắt kịp việc sử dụng công nghệ sẽ không theo kịp các bạn cùng lớp. - Với thực trạng vùng miền núi Quỳ Hợp rất nhiều gia đình chưa có điều kiện tiếp cận nguồn internet. - Với đầu vào tuyển sinh lớp 10 còn thấp nên mô hình này không thể áp dụng chung cho tất cả các lớp mà cần kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau một cách linh hoạt. 1.1.5. Vai trò của mô hình lớp học đảo ngược LHĐN là một môi trường học tập linh hoạt. HS có thể lựa chọn cách thức, nơi học tập, thời gian học tập phù hợp với điều kiện cá nhân. Tạo cơ hội cho GV có thể quan sát, tiếp xúc để hướng dẫn, đánh giá từng HS nhiều hơn. LHĐN cho 6
  12. phép GV dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân HS chưa hiểu kỹ bài giảng. Mô hình cũng tạo không gian để HS năng động hơn trong việc thu nhận kiến thức, hợp tác với bạn bè và có thể đánh giá được kết quả học tập của HS. Lớp học này cũng cung cấp nội dung chương trình học tập một cách định hướng cho HS. Thông qua nội dung để tối ưu hóa thời gian học tập của HS. GV xác định được rõ nội dung và mục đích bài học, từ đó giúp HS chủ động khám phá, lĩnh hội kiến thức. 1.1.6. NLTH của HS Năng lực của con người hiểu theo nghĩa thông thường là khả năng lao động, khả năng hoàn thành một công việc nào đó. Theo Từ điển Tiếng Việt: “năng lực” là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” (Trung tâm Từ điển học, 2015, tr.1037). Năng lực của con người không phải tự nhiên mà có, mà thông qua đào tạo, học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn, phải được bồi đắp thường xuyên, phấn đấu không mỏi mệt của mỗi người. Năng lực của con người, của mỗi người luôn vận động, phát triển. Từ phân tích trên, có thể quan niệm: năng lực của con người là tổng hoà các yếu tố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hoạt động, là điều kiện nội tại cơ bản đảm bảo cho con người hoạt động thực tiễn đạt chất lượng, hiệu quả. Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về NLTH như sau: “NLTH được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra” [Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học; Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt). NLTH là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “NLTH là sự tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống – vấn đề khác nhau” [Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt] NLTH là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải quyết được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại thành sở hữu của riêng mình. NLTH cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn hóa – xã hội. NLTH là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường là rất ngắn ngủi so với cuộc đời vì vậy tự học và NLTH của HS sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời. 7
  13. Như vậy “NLTH là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng dạy học môn Công nghệ công nghiệp theo mô hình lớp học đảo ngược ở trường Quỳ Hợp 2 Dạy học môn Công nghệ ở trường THPT ngoài trang bị cho HS những kiến thức cho HS, mà còn phát triển năng lực và phẩm chất cho các em. Trên cơ sở đó, các em sẽ được phát triển một cách toàn diện. Song muốn thực hiện được chức năng, nhiệm vụ đó cần thiết phải tạo được sự hứng thú, tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo tư duy của HS, bồi dưỡng cho HS NLTH và lòng say mê, ý chí vươn lên trong học tập. Đối với GV, cách tiếp cận với các phương pháp dạy học mới còn gặp nhiều khó khăn. Phần vì đặc thù đơn vị ở miền núi, các điều kiện để học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn còn hạn chế. Phần vì một số GV còn chưa thực sự tự tin để áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại. Do đó, hiệu quả trong các giờ học chưa thực sự đạt được hiệu quả cao như mong đợi. Đối với HS, việc nhận thức môn học còn chưa thực sự cao. Khi học về các nội dung môn Công nghệ, HS không có điều kiện đi thực tế để trải nghiệm học tập, đồng thời dụng cụ thiết bị trong phòng TH cũng hạn chế. Để tiếp thu được nội dung học tập, HS phải hình dung, tưởng tượng phải thực hiện các thao tác tư duy hoặc xem tranh ảnh dưới sự hướng dẫn của GV. Do đó đã gây ra nhiều khó khăn cho HS trong việc tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức của bài học… Vì thế, các NLTH của các em để giải quyết các vấn đề thực tiễn là chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Đối với nhà trường, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường còn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu học tập của các em. Một số bài học, các em HS mới chỉ được tìm hiểu các thông tin thông qua một số video, hoặc thậm chí là học mang nặng tính lý thuyết. Điều này làm hạn chế khả năng lĩnh hội, tượng tượng, sự hứng thú của các em về môn học. Nhiều năm trước, môn Công nghệ trong trường THPT Quỳ Hợp 2 chưa được xem trọng, thậm chí nhiều phụ huynh, HS chưa hiểu hết vai trò, ý nghĩa của môn học này. Tuy nhiên, từ bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, từ những bước chuyển mình của nền giáo dục hiện đại, khi chúng ta thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, dạy học theo mô hình hiện đại ngày càng được chú trọng thì vai trò, vị thế của môn Công nghệ đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. 8
  14. Trong kế hoạch giáo dục của trường THPT Quỳ Hợp 2, việc dạy học các môn học theo mô hình “ LHĐN” đã và đang dần được thực hiện một cách linh hoạt với tần suất ngày càng nhiều. Đối với môn Công nghệ công nghiệp trong mỗi năm học đã lên kế hoạch dạy ít nhất một tiết. Điều này đã và đang thực hiện từ năm học 2021 – 2022 cho đến nay, đem lại sự hứng thú, ham học hỏi, sự tìm tòi khám phá kiến thức của HS đối với môn học. 1.2.2. Phân tích, đánh giá nhận thức của GV về sự cần thiết dạy học theo mô hình LHĐN trong môn Công nghệ tại trường THPT Quỳ Hợp 2 Để khảo sát thực trạng dạy học theo mô hình LHĐN và khai thác các công cụ hỗ trợ dạy học nhằm nâng cao NLTH của HS ở trường THPT Quỳ Hợp 2. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 24 GV tổ Khoa học Tự nhiên (trong đó có 9 GV trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ) ở trường THPT Quỳ Hợp 2 trên Google Forms và thu được kết quả như sau: 1. Trong quá trình dạy học, thầy cô đã áp dụng mô hình LHĐN chưa? Mức độ Đã áp dụng Chưa áp dụng SL 14 10 Ý kiến % 58,33 41,67 Bảng 1.1. Kết quả khảo sát về việc áp dụng mô hình LHĐN 2. Trong quá trình dạy học, thầy cô gặp những khó khăn gì khi áp dụng mô hình LHĐN? Nội dung Ý kiến SL % Ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy học. 14 58,33 Dạy học theo mô hình dạy học mới. 7 29,16 NLTH của HS còn yếu, không hợp tác. 17 70,83 Thiếu thốn cơ sở vật chất, thiếu thiết bị học tập và giảng dạy. 15 62,50 Việc đánh giá, nhận xét và rút kinh nghiệm sau mỗi bài học. 5 20,83 Bảng 1.2. Kết quả khảo sát những khó khăn GV gặp phải khi áp dụng mô hình LHĐN 3. Thầy (cô) sử dụng công cụ hỗ trợ gì trong mô hình LHĐN? Nội dung Ý kiến 9
  15. a) Chuẩn bị tư liệu học tập SL % Word 24 100 PowerPoint 23 91,67 Excel 5 20,83 Goggle 0 0 b) Tạo video lưu trữ You Tube 24 100 Driver 20 83,33 Tiktok 0 0 Zalo 5 20,83 c) Công cụ kiểm tra đánh giá Azota 17 70,83 Quizizz 5 20,83 Google Forms 4 16,67 Bảng 1.3. Kết quả khảo sát các công cụ hỗ trợ GV khi sử dụng mô hình LHĐN 4. Theo thầy (cô) khi học theo mô hình LHĐN, những kĩ năng và năng lực của HS được hình thành và phát triển? Nội dung Ý kiến SL % NLTH 24 100 Kỹ năng xác định nhiệm vụ 19 79,17 Kỹ năng lập kế hoạch 17 70,83 Kỹ năng thực hiện kế hoạch 15 62,50 Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá 16 66,67 Bảng 1.4. Kết quả khảo sát các năng lực và kỹ năng được hình thành và phát triển cho HS khi sử dụng LHĐN. 5. Là một xu thế của dạy học hiện đại, theo thầy (cô) mô hình dạy học mới này có phù hợp với chương trình giáo dục Phổ thông 2018 không? 10
  16. Nội dung Ý kiến SL % Rất phù hợp 17 70,83 Phù hợp 7 29,17 Không phù hợp 0 0 Bảng 1.5. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của mô hình LHĐN trong chương trình giáo dục Phổ thông 2018 Qua bảng khảo sát, có thể thấy rằng : - Còn nhiều GV chưa biết đến hoặc chưa sử dụng mô hình LHĐN trong quá trình dạy học, đa số GV còn gặp khó khăn khi sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học, chưa khai thác được nhiều công cụ hỗ trợ dạy học, chưa biết cách tạo ra một video bài giảng, lưu trữ tài liệu học, chưa khai thác được các phần mềm kiểm tra đánh giá.... - 100% GV được khảo sát cho rằng mô hình này phát triển NLTH cho HS và rất phù hợp, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Ngoài ra vẫn còn một số tồn tại sau: + GV ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức liên hệ thực tế. + GV ngại chuẩn bị bài giảng có sử dụng công nghệ thông tin. + GV ngại đổi mới phương pháp dạy học nên chưa phát huy được nhiều năng lực của HS. Link khảo sát : https://docs.google.com/forms/d/1WVDwOCExaHYwCKFeCyGKQPB 37giIQcqPzlaR7mIqjWM/edit 1.2.3. Phân tích, đánh giá NLTH của HS đối với bộ môn Công nghệ công nghiệp ở trường THPT Quỳ Hợp 2 Thuộc khu vực miền núi, nên quá trình dạy học của thầy và trò trường THPT Quỳ Hợp 2 còn gặp nhiều vấn đề khó khăn. Khả năng tự học của HS còn nhiều hạn chế. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về NLTH của HS, sử dụng bảng phụ lục 1 với 552 em HS khối 10. Kết quả nhận được bảng như sau : 11
  17. PHỤ LỤC 1 - Khảo sát học sinh 350 300 250 200 150 100 50 0 Thời gian tự học Sự cần thiết Nguyên nhân ảnh hưởng A B C D Với số liệu như sau : Chỉ tiêu/ đáp A B C D án Thời gian tự 267 156 70 59 học Sự cần thiết 298 201 50 3 Nguyên nhân 203 225 92 32 ảnh hưởng Từ kết quả trên có thể thấy rằng, HS chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học (267 em). Mặc dù các em cũng nhận thức được sự cần thiết của việc tự học (298 em), tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà dẫn đến việc tự học của các em chưa cao. Để đánh giá NLTH môn Công nghệ công nghiệp, nhóm tác giả chúng tôi cũng khảo sát 189 HS ở các lớp 10C5, 10C6, 10C10, 10C11 bằng Google Form và được kết quả như sau: 1. Em có thích học môn Công nghệ công nghiệp không? Mức độ Rất thích Thích Bình thường Không thích SL 63 76 35 15 Ý kiến % 33,33% 40,21% 18,52 7,94 2. Theo em tầm quan trọng của việc tự học môn Công nghệ công nghiệp? 12
  18. Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không cần thiết Ý SL 115 72 0 0 kiến % 60,84 39,16 0,00 0,00 3. Cần làm gì để học tốt môn Công nghệ công nghiệp? Nội dung Ý kiến SL % Chỉ cần học trên lớp 0 0,00 Cần nghiên cứu sách giáo khoa trước khi học bài mới 36 19,05 Cần phải tìm kiếm tài liệu trên internet, tìm thêm các tài 67 35,45 liệu tham khảo. Tăng cường tính tự học dưới sự hướng dẫn của GV. 189 100% 4. Em hãy tự đánh giá một số kỹ năng tự học của bản thân mình? Nội dung Ý kiến Tốt Khá Chưa tốt Kỹ năng xác định nhiệm vụ 69 87 33 Kỹ năng lập kế hoạch 50 79 60 Kỹ năng thực hiện kế hoạch 38 62 89 Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá 65 83 41 Link khảo sát : https://docs.google.com/forms/d/1AgCLbkV2kUI5jBGvjz43r3tO_M0_iL ehxDqz49WaItE/edit Qua kết quả khảo sát trên cho thấy ở các lớp vẫn còn những em HS không thích học môn Công nghệ công nghiệp; đa số HS đều nhận thấy sự quan trọng của việc tự học môn Công nghệ công nghiệp; 100% HS cho rằng để học tốt môn Công nghệ công nghiệp cần tăng cường tính tự học dưới sự hướng dẫn của GV. Nhiều HS tự đánh giá kỹ năng trong việc tự học của mình còn chưa tốt. Do đó GV cần phải có biện pháp tăng cường hướng dẫn việc tự học ở nhà của các em, để từ đó các kỹ năng tự học của các em sẽ được cải thiện tốt hơn, mô hình LHĐN rất phù hợp với việc khắc phục những khó khăn trên. 13
  19. Chương 2. GIẢI PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QÙY HỢP 2 2.1. Đặc điểm môn Công nghệ công nghiệp lớp 10 ở trường THPT Quỳ Hợp 2 Chương trình SGK mới hiện nay gồm 03 bộ sách : Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo. Tùy theo đặc điểm, điều kiện từng địa phương mà các trường sẽ chọn bộ sách phù hợp nhất. Đối với môn Công nghệ công nghiệp, trường THPT Quỳ Hợp 2 lựa chọn bộ sách Cánh diều để phục vụ cho công tác giảng dạy. Chương trình môn Công nghệ công nghiệp 10 tại trường THPT Quỳ Hợp 2 có đầy đủ đặc điểm theo chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Đây là thay đổi bao trùm, có tính chất chi phối tổng thể tới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá môn học. Hướng tới hình thành , phát triển năng lực công nghệ; góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung được xác định trong chương trình tổng thể. Với đặc thù là huyện miền núi, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, trường THPT Quỳ Hợp 2 cũng đã cố gắng tạo sự thuận lợi cho các em HS trong quá trình học tập. Đa số các em HS có nhận thức tốt về môn học. Tuy nhiên, việc chọn các ban học chuyên (ban tự nhiên và ban xã hội) dẫn đến việc một số kiến thức cơ bản liên quan đến môn Công nghệ công nghiệp các em HS không hề nắm được. Đây là bài toán khó chung của không chỉ môn Công nghệ công nghiệp mà cả các môn khác. 2.2. Mục tiêu của giải pháp Để tăng khả năng tiếp thu kiến thức cho HS, việc tự học là giải pháp tối ưu. Khi HS tự tìm kiếm các thông tin, các kiến thức, điều đó sẽ khiến cho các em nhớ lâu hơn. Ngoài ra, việc tự mình tìm kiếm thông tin làm cho các em hiểu rằng: muốn có tri thức thì phải không ngừng học hỏi các kiến thức mới. Khi các em tự mình thực hiện các sản phẩm từ các kiến thức mà mình học sẽ làm cho các em tự tin hơn. Việc tự làm ra các sản phẩm cũng chứng tỏ rằng khả năng của mỗi người là vô hạn, chỉ cần mình cố gắng là sẽ thực hiện được. Như vậy sẽ làm cho các em tự tin hơn khi giải quyết các vấn đề mà các em gặp phải, không chỉ trong quá trình học tập, mà còn có thể là trong công việc sau này. Do đó, việc sử dụng mô hình LHĐN nhằm nâng cao khả năng tự học là vấn đề rất cấp thiết trong quá trình giáo dục bộ môn Công nghệ Công nghiệp tại trường THPT Quỳ Hợp 2. 2.2.1. Giúp HS có nhiều quyền kiểm soát hơn 14
  20. Trong một lớp học lấy HS làm trung tâm, thì đó chính là điều kiện để HS phát triển năng lực vốn có của mình và kiểm soát việc học của bản thân tốt hơn. Bằng cách giao cho HS các bài tập ngắn về nhà, HS có thể : - Tự do điều phối các công việc và học tập theo tốc độ riêng của mỗi người. - Tạm dừng hoặc tua lại các bài đã học, note lại các câu hỏi cần lời giải đáp và sử dụng các vấn đề quan tâm để làm chất liệu thảo luận với GV, bạn bè trong cùng lớp học. Điều đó tạo thêm điều kiện để HS có thời gian tìm hiểu về một số khái niệm nhất định mà không bị chậm hơn so với nhịp tiếp thu của cả lớp, đồng thời nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ phía bạn bè, GV. Kết quả của quá trình này không chỉ là thành tích của HS được cải thiện, mà hành vi của HS trong lớp cũng được nâng cao đến mức đáng kể. 2.2.2. Khuyến khích việc học tập, lấy HS làm trung tâm LHĐN có đặc trưng là dành nhiều thời gian để HS có thể làm chủ các kỹ năng, thông qua các dự án và công tác thảo luận. Điểm mạnh của việc này là nó khuyến khích HS cùng nhau dạy và học các khái niệm, dưới sự dẫn dắt bài học của GV. Thông qua việc làm chủ quá trình học tập của bản thân, họ có thể sở hữu những kiến thức đã đạt được chứ không chỉ học thuộc lòng một dạng kiến thức suông, từ đó tạo sự tự tin với những kiến thức đã tiếp thu. Cũng phải nói thêm, bản thân GV cũng có thể xác định vấn đề về cách tư duy hoặc vận dụng khái niệm của HS hay khả năng tương tác trực tiếp để đưa ra giải pháp hướng dẫn thích hợp. 2.2.3. Giúp HS dễ dàng tiếp cận bài học Miễn là bạn có quyền truy cập công nghệ, bạn sẽ dễ dàng tiếp cận với các nội dung bài học mà không cần phải lo sợ bỏ lỡ các buổi học như cách học truyền thống. Nhờ các video bài giảng có sẵn, HS nghỉ học vì các lý do bất khả khan như đau ốm, tham gia các hoạt động thể thao, đi chơi hoặc các trường hợp khẩn cấp khác…có thể nhanh chóng bắt kịp tiến độ học tập. Điều này cũng đồng thời tạo điều kiện để GV linh hoạt hơn trong việc điểm danh HS. 2.2.4. Cải thiện việc học để trở nên hiệu quả hơn Nếu được thực hiện đúng cách thì trong một LHĐN, trẻ em có nhiều thời gian tận hưởng việc học hơn, hoặc là được vui chơi hoặc được TH nhiều hơn. Hầu hết chúng ta ở thời điểm hiện tại đều tiếp nhận nền giáo dục với phương pháp truyền thống. Việc trải qua các bài tập về nhà triền miên là điều không còn xa lạ. Thực tế, một nghiên cứu tiến hành quan sát các HS lớp 9 – 12 đã chỉ ra rằng: HS dành đến 38 giờ / tuần để làm bài tập về nhà. Đây là khối lượng công việc khổng lồ, không chỉ gây quá tải với HS mà còn tạo ra áp lực đối với GV. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2