Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học chủ đề tích hợp chương Cacbohdrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến - Hóa học 12 cơ bản
lượt xem 2
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Dạy học chủ đề tích hợp chương Cacbohdrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến - Hóa học 12 cơ bản" với mục đích thay đổi phương pháp dạy học phù hợp để khắc phục những hạn chế của phương pháp cũ và đạt được mục tiêu dạy học mới đó là phát triển các năng lực cho học sinh giúp học sinh biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Để đạt được hiệu quả tối ưu trong các mục tiêu nêu trên, tác giả đã áp dụng hình thức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược khi dạy chủ đề tích hợp chương cacbohidrat.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học chủ đề tích hợp chương Cacbohdrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến - Hóa học 12 cơ bản
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình Chúng tôi, gồm: Số Họ và tên Năm Nơi công tác Chức danh Trình độ Tỷ lệ T sinh chuyên (%) đóng T môn góp 1 Bùi Thị Bích Hường 1978 Trường Chủ tịch CĐ Thạc sĩ THPT 20% Kim Sơn B 2 Nguyến Thị Thúy 1984 Trường Tổ phó Cử nhân THPT 20% Kim Sơn B 3 Phạm Thị Hồng 1986 Trường Giáo viên Cử nhân THPT 15% Kim Sơn B 4 Phạm Thị Lành 1988 Trường Giáo viên Cử nhân THPT 30% Kim Sơn B 5 Đồng Thị Thanh Thảo 1985 Trường Giáo viên Cử nhân THPT 15% Kim Sơn B Là các đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Dạy học chủ đề tích hợp chương Cacbohdrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến – Hóa học 12 cơ bản I. TÊN SÁNG KIẾN VÀ LĨNH VỰC ÁP DỤNG 1. Tên sáng kiến
- “Dạy học chủ đề tích hợp chương Cacbohdrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến – Hóa học 12 cơ bản” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến đuợc áp dụng vào lĩnh vực giáo dục nói chung và áp dụng trong dạy học hoá học 12 nói riêng II. NỘI DUNG 1. Giải pháp cũ thường làm a. Về phương pháp dạy học Mỗi PPDH đều có những ưu thế và nhược điểm riêng. PPDH truyền thống là cách thức dạy học quen thuộc, duy trì qua nhiều thế hệ. Trong đó, người GV đóng vai trò là trung tâm và truyền tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Theo đó, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng còn học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Ưu điểm của PPDH truyền thống là : + Chủ động trong tiến trình đào tạo: tập trung vào chủ điểm, kiểm soát được nội dung và thứ tự thông tin truyền đạt trong thời gian định trước. +Truyền đạt được khối lượng lớn kiến thức trong một thời gian giới hạn. + Phù hợp với số đông người học, thiếu trường lớp, thiếu phương tiện. + Người dạy trình bày và giải thích nội dung mới cũng như chỉ đạo và kiểm tra các bước học tập + Chú trọng khả năng tái hiện chính xác tri thức Nhược điểm Theo quan sát và điều tra chúng tôi thấy hiện nay việc dạy học và việc học trong chương cacbohidrat thuờng diễn ra như sau : * Với GV - Phương pháp dạy học của hầu hết các giáo viên vẫn mang nặng các phương pháp truyền thụ, thuyết trình, thông báo, chủ yếu tập trung vào nội dung dạy học, ít chú ý đến khả năng ứng dụng, liên hệ thực tế hoặc mở rộng kiến thức giữa các vấn đề khác nhau cuả cùng một đơn vị kiến thức đó nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. - GV đã chú ý đến việc soạn và thiết kế bài giảng theo hướng phát triển năng lực của học sinh, nhưng chưa có nhiều liên hệ thực tế, chưa vận dụng nhiều câu hỏi thực tế. Trong giáo án của GV chủ yếu tóm tắt lại kiến thức sách giáo khoa, không hoạch định hoặc hoạch định không rõ ràng các hoạt động của giáo viên và học sinh trong mỗi giờ dạy, cách tổ chức , định hướng của giáo viên chưa được thể hiện rõ.
- - Trong giờ luyện tập GV thường nêu và đưa ra phương pháp giải các bài tập thường gặp, chỉ rèn kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào bài học cụ thể để học sinh trả lời tốt các câu hỏi trong đề thi. - Chưa huớng dẫn học sinh tìm hiểu các vấn đề thực tế liên quan tới nội dung chương cacbohidrat mặc dù chương này có rất nhiều kiến thức liên quan đến đời sống sức khỏe con người. - Về hình thức kiểm tra thì giáo viên đang nặng về hình thức kiểm tra trí nhớ và chủ yếu theo hình thức truyền thống là phát đề để các em làm trên giấy, chưa đề cao việc kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực của học sinh, chưa định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn. - Trong kiểm tra đánh giá , nếu không áp dụng các phần mềm công nghệ để thiết kế kiểm tra đánh giá dưới dạng trò chơi mà chỉ tập trung vấn đề truyền tải kiến thức và kiểm tra đáng giá thông thường trên giấy, có thể làm cho học sinh mệt mỏi, căng thẳng, giảm hiệu quả dạy – học như mong muốn, đồng thời việc thu bài diễn ra trong thời gian dài hơn so kiểm tra trên phần mềm công nghệ có giới hạn thời gian nhất định nên học sinh hay tranh thủ để trao đổi, nhìn trộm bài của bạn làm giảm tính xác thực khi kiểm tra đánh giá. * Với học sinh - Học sinh khó nắm được hiệu quả của bài giảng, dễ bị “ù lỳ” khi nghe quá lâu. - Đa số học sinh chú trọng việc tiếp thu kiến thức nhưng kĩ năng vận dụng các kiến thức hoá học về cácbohidrat vào đời sống hàng ngày là còn kém. - Học sinh không được làm việc theo nhóm và thảo luận với nhau về các kiến thức nên không dám mạnh dạn trình bày ý kiến của mình trước đám đông. - Nếu giáo viên không giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà mà đến giờ lên lớp chỉ sử dụng mỗi bài powerpoint thông thường để truyền đạt kiến thức theo phương pháp dạy học truyền thống sẽ làm cho học sinh dễ nhàm chán, không chủ động và tích cực tiếp thu kiến thức mới, và mau quên. - Học sinh ít được giao các bài tập tìm hiểu về các vấn đề liên quan tới đời sống thực tiễn ví dụ như các bệnh thường gặp và cách phòng tránh các bệnh nguy hiểm khi cơ thể dư thừa gluxit, cách sử dụng các loại thức ăn có chứa các hàm lượng gluxit như thế nào để đảm bảo sức khỏe con người. b. Về hình thức tổ chức - Tổ chức học trực tiếp tại trường Ưu điểm:
- - Học sinh được trao đổi thảo luận trực tiếp, tiết kiệm được thời gian kết nối giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh. - Qúa trình dạy – học không bị gián đoạn bởi lí do khách quan như sự cố của thiết bị máy móc hoặc kết nối mạng internet. Nhược điểm: - Tổ chức dạy học trực tiếp tại trường, những học sinh nghỉ học tiết học đó do bị ốm hoặc phải đi cách ly do mắc covid sẽ không được tham gia học tập cùng thầy cô và các bạn, mà phải mượn lại vở của các bạn để tự ghi bài và tự tiếp thu kiến thức, ít có cơ hội trao hoặc lười biếng không trao đổi với bạn bè thầy cô để hiểu rõ hơn thậm chí dễ lười biếng, không ghi chép, tìm hiểu và tiếp thu kiến thức bài mới làm cho kiến thức phần đó bị hổng dần sẽ ảnh hưởng đến phần kiến thức có liên quan về sau dẫn đến tình trạng chán học. c. Về chủ đề tích hợp kiến thức Trong sách giáo khoa Hóa học lớp 12 THPT hiện nay, chương cacbohdrat trình bày trong 4 bài gồm + Bài 5: Glucozơ + Bài 6: Saccaozơ, tinh bột và xenlulozơ + Bài 7: Luyện tập : Cấu tạo và tính chất của cacbohdrat + Bài 8: Thực hành: Điều chế, tính chất hóa học của este và cacbohdrat - Kiến thức chương cacbohidrat được thực hiện trong 6 tiết theo chương trình giáo dục truyền thống còn gọi là chương trình giáo dục ”định hướng nội dung” hay dạy học ”định hướng đầu vào, điều khiển đầu vào”. Đặc điểm cơ bản của chương trình giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học. Những nội dung của các môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người ta chú trọng việc trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. - Kiến thức về cacbohdrat trong môn Hóa học nói riêng và các môn học khác có liên quan theo phân phối chương trình của các bộ môn riêng biệt đã thực hiện trong những năm học qua tức là dạy hết bài 5 rồi đến bài 6 , bài 7 và ít được giáo viên tích hợp cụ thể giữa các bộ môn khác nhau có liên quan đến đơn vị kiến thức của chương. Ưu điểm: - Truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. - Kiến thức chia nhỏ, trình bày theo thứ tự từng đơn vị kiến thức, phù hợp với việc tiếp thu kiến thức và có vận dụng kiến thức để làm các bài tập đối với tất cả các đối tượng học sinh.
- Nhược điểm : Theo quan sát và điều tra tôi thấy hiện nay việc dạy học và việc học trong chuơng cacbohdrat thuờng diễn ra như sau : - Tiến trình đó làm cho học sinh học một cách dàn trải và cảm thấy kiến thức trở lên quá tải, khó nhớ, bị lặp lại dẫn đến tình trạng chán nản trong việc tiếp thu kiến thức. - Một số môn học khác nhau có liên quan đến một đơn vị kiến thức nhưng được xây dựng nội dung dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng khác nhau làm mất nhiều thời gian để trình bày đồng thời làm cho học sinh không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn xoay quanh vị kiến thức đó. - Với cách giảng dạy theo nội dung kiến thức từng bài , từng lĩnh vực khoa học theo các bộ môn khác nhau được cung cấp cho học sinh sẽ được thực hiện theo trình tự, sau quá trình học tập học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức theo trình tự bài học và thường dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng giải bài tập còn những vấn đề liên quan tới thực tiễn đa số học sinh thường không biết hoặc biết rất ít vì vậy đã giảm hứng thú của học sinh với môn học. 2. Giải pháp mới của sáng kiến a. Về phương pháp dạy học Theo chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, trong quá trình dạy học phải hướng tới phát triển các năng lực chung mà học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, tìm kiếm và xử lý thông tin…nhằm phát triển năng lực, phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có của con người mới ở xã hội hiện đại. Vì vậy cần phải thay đổi phương pháp dạy học phù hợp để khắc phục những hạn chế của phương pháp cũ và đạt được mục tiêu dạy học mới đó là phát triển các năng lực cho học sinh giúp học sinh biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Để đạt được hiệu quả tối ưu trong các mục tiêu nêu trên, chúng tôi đã áp dụng hình thức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược khi dạy chủ đề tích hợp chương cacbohidrat. b. Về hình thức tổ chức Tổ chức dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến qua các phần mềm hỗ trợ như zoom, googlemeet, mteamm, padlet, kahoot, quizzi… Ở Việt Nam, mô hình dạy học trực tuyến đã được áp dụng từ lâu nhưng chủ yếu trong bậc đại học cho những sinh viên theo ngành đạo tạo từ xa mà chưa áp dụng trong các bậc học khác. Ưu điểm:
- - Nhưng trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh covid – 19, có thời điểm các nhà trường của các bậc học ở nhiều địa phương phải nghỉ học để đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh, đã chuyển từ hình thức dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến. Khi tình hình dịch bệnh bớt căng thẳng, đa số các em học sinh được trở lại trường để tham gia lớp học trực tiếp tuy nhiên dịch bệnh vẫn chưa chấm dứt, vẫn có nhiều học sinh phải nghỉ học do mắc bệnh covid hay bệnh khác hoặc có nguy cơ lây nhiễm covid cho người khác mà phải đi cách li, không thể tham gia học trực tiếp trong nhiều ngày. Để việc học tập của cả các em không bị gián đoạn thì hình thức dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến qua các phần mềm như zoom, google meet hay MS Teams là rất phù hợp, những em học sinh không thể đến trường do bị ốm hay mắc covid phải nghỉ học nhiều ngày cũng được tham gia học tập trao đổi thảo luận các vấn đề học tập cùng thầy cô và các bạn. - Sử dụng tối đa các ứng dụng của các phần mềm công nghệ thông tin, tạo các đường link nhóm riêng gửi cho các em học sinh vào tham gia thảo luận nhóm theo yêu cầu của giáo viên ngay tại tời điểm hoạt động dạy – học đang diễn ra mà kể cả những em học sinh đang có mặt trực tiếp tại lớp hay nghỉ ở nhà do ốm hoặc khu cách ly vẫn có thể tham gia hoạt động thảo luận nhóm bình thường. - Thiết kế các phần luyện tập hay bài kiểm tra dưới dạng trò chơi trên các phần mềm như kahoot , padlet hoặc Quizzi làm giảm căng thẳng mệt mỏi sau khi phải tiếp thu lượng kiến thức lớn và mới vào đầu, cũng là để tạo hứng thú cho học sinh học tập, tiếp thu kiến thức được tốt nhất, đồng thời đạt hiệu quả cao trong kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh. Nhược điểm: - Qúa trình dạy – học có thể bị gián đoạn bởi lí do khách quan như sự cố của thiết bị máy móc hoặc kết nối mạng internet. c. Về chủ đề tích hợp - Trong xu thế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học hiện nay, bên cạnh những thành công những kết quả đáng phát huy vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định: nhiều học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém tiếp thu kiến thức hóa học một cách thụ động, không biết tự tìm tòi khai thác kiến thức. Do đó giúp học sinh tiếp cận, lĩnh hội kiến một cách chủ động và cảm thấy có hứng thú với môn hóa học người giáo viên phải cung cấp, rèn luyện, tạo cho các em thói quen học đa chiều, tích hợp kiến thức để có thể hệ thống kiến thức ngay từ đầu, việc học môn hóa trở lên nhẹ nhàng, tự nhiên. - Sáng kiến đã đưa ra một phương pháp, một tiến trình khác để hướng dẫn học sinh nghiên cứu nội dung của bài 5,6,7- sách giáo khoa Hóa lớp 12 đó là nghiên cứu theo mảng vấn đề, tích hợp các bài trong một chương với nhau; kết hợp lồng ghép thêm các kiến thức có liên
- quan của một số bộ môn khác nhằm mục đích học sinh tự tìm ra kiến thức mới để học và giảng giải cho nhau, giáo viên chỉ là người hướng dẫn học sinh cách nghiên cứu bài học. - Các giáo viên dạy môn hóa có thể áp dụng phương pháp mà sáng kiến đưa ra để dạy các chương khác. - Khi áp dụng sáng kiến trong dạy học sẽ giúp giáo viên phát huy được phong trào học tập sôi nổi trong lớp học. Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới toàn diện, áp dụng chuyển đổi số trong giáo dục nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn hoá nói chung và trong chủ đề cacbohidrat nói riêng, chúng tôi tiến hành làm sáng kiến “Dạy học chủ đề tích hợp chương Cacbohdrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến – Hóa học 12 cơ bản”. 3. Cơ sở lí luận 3.1 Phương pháp dạy học 3.1.1 Cơ sở lí luận của phương pháp vấn đáp Vấn đáp ( đàm thoại ) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp: - Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học - Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. - Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Ưu điểm: - Rèn luyện tư duy cho học sinh qua các tài liệu có sẵn hoặc do học sinh tự tìm tòi.
- - Kích thích tính tích cực của học sinh trong học tập - Bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng lời cho học sinh một cách chính xác, đầy đủ, xúc tích. - Tạo tương tác hai chiều cho cả giáo viên và học sinh giúp giáo viên điều chỉnh bài giảng của mình cho phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. - Theo dõi sát quá trình học tập của học sinh. Nhược điểm: - Gây ồn ào, khó kiểm soát toàn bộ lớp học, một số học sinh không chú ý, làm việc riêng. - Giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt. 3.1.2 Cơ sở lí luận của phương pháp đặt và giải quyết vấn đề - Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. - Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có. Ưu điểm: - Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết. - Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất. - Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. Nhược điểm:
- - Phương pháp này đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. - Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các phương pháp thông thường. 3.1.3 Cơ sở lí luận của phương pháp hoạt động nhóm Phương pháp dạy học nhóm là phương pháp dạy học mà các học sinh trong lớp được chia thành các nhóm nhỏ để cùng nhau nghiên cứu, giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra, giúp học sinh tiếp thu được một lượng kiến thức nhất định nào đó nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp, phát triển năng lực nhận thức, tư duy và phát triển nhân cách cho học sinh. Ưu điểm: - Học sinh quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên đặc biệt trong tình huống cần sự hợp tác trao đổi giữa các cá nhân. - Phát huy tính tích cực, năng lực hợp tác của học sinh. - Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm của mình với cả nhóm. - Gíao viên có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành viên của nhóm được chia sẻ và học hỏi nhiều hơn. - Rèn cho học sinh ý thức làm việc nhóm. Nhược điểm: - Gây ồn ào, khó kiểm soát - Một số học sinh không thích học nhóm do muốn thể hiện năng lực cá nhân. - Một số học sinh lười biếng sẽ ỷ lại vào những học sinh khá hơn, do đó đôi khi việc đánh giá kết quả theo nhóm không công bằng. 3.1.4 Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngược là một phương thức dạy học theo mô hình kết hợp. Mô hình này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết được những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo ngược” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi về trình tự và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học Bản chất của mô hình lớp học đảo ngược là đảo ngược trình tự học tập, có thể chuyển đổi những hoạt động trong lớp ra ngoài lớp và ngược lại. Lớp học đảo ngược làm thay đổi vai trò của người dạy và người học. Các hoạt động học lý thuyết ở lớp , về nhà làm bài tập trong mô
- hình truyền thống được chuyển thành hoạt động tự học ở nhà, tự tìm hiểu tự nghiên cứu bài học thông qua các video thí nghiệm, các câu hỏi gợi ý, các video bài giảng được giáo viên gửi cho thông qua các phần mềm công nghệ thông tin và khi đến lớp sẽ thực hiện hoạt động thuyết trình, biện luận, trao đổi và chia sẻ lại phần kiến thức do giáo viên yêu cầu và định hướng còn giáo viên nghe học sinh báo cáo chia sẻ, trao đổi về phần nội dung đã được chuẩn bị sau đó chuẩn hóa chốt lại kiến thức. Đồng thời hướng đến mục tiêu hoạt động hóa việc học của người học, chú trọng sự tương tác giữa người học với người học và môi trường học tập nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức từ kiến thức vốn có của HS đến kiến thức mới cần đạt được. Giáo viên cần xác định rõ hoạt động học của học sinh làm trung tâm, phải tổ chức được các hoạt động dạy – học sao cho hợp lí để thúc đẩy sự tìm tòi, sáng tạo trong tiếp thu kiến thức của người học cũng như tạo cơ hội để rèn luyện, phát triển tư duy cho người học. Ưu điểm: Với giáo viên - Khai thác được thế mạnh của mô hình là sử dụng được nhiều phần mềm công nghệ thông tin để tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả dưới nhiều cách khác nhau. - Tăng thời gian tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh và giáo viên (không chỉ bó hẹp trong không gian lớp học). - Hệ thống bài giảng, học liệu dùng cho giảng dạy được sử dụng, khai thác tối đa, khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các môn học. Với học sinh - Phù hợp với mục tiêu phát triển tư duy đối với người học. - Giúp các em chủ động trong học tập kiến thức cũ, tìm tòi kiến tức mới. - Sử dụng hiệu quả và tối đa lượng thời gian học tập ở nhà và trên lớp học. - Nâng cao năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề. - Nâng cao các kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, đọc, nghiên cứu tài liệu,... cho người học. 3.2. Mô hình dạy học trực tuyến và trực tiếp: Mô hình dạy học trực tuyến là mô hình tạo ra một môi trường và phương thức học tập mới giúp người học có thể tương tác với giáo viên và người học khác thông qua Internet với sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông điện tử. Kết hợp cả dạy học trực tuyến và dạy học tiếp tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều có thể tham gia vào hoạt động học tập trong tình hình dịch bệnh phức tạp, giúp các em không bị gián đoạn hay gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức mới. 3.3. Cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề tích hợp:
- Dạy học theo chủ đề tích hợp là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Ưu điểm: - Khi dạy học theo chủ đề học sinh không bị thụ động lĩnh hội kiến thức, học sinh được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của mình từ đó phát triển năng lực sáng tạo. - Trong dạy học chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể mới khác với kiến thức trình bày trong nguồn tài liệu. Hơn nữa, việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập cũng mang lợi ích to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giảm thời giảng dạy trực tiếp của giảng viên, có độ ứng dụng thực tế cao. - Trong dạy học theo chủ đề giáo viên chỉ là người hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo còn học sinh là trung tâm. - Sau khi kết thúc chủ đề lượng kiến thức học sinh được tiếp cận thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung cần học qua quá trình tìm kiếm, xử lí thông tin ngoài nguồn tài liệu chính thức. - Thông qua dạy học theo chủ đề học sinh hình thành và phát triển một số năng lực như phân tích, tổng hợp đánh giá. Ngoài ra còn bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác. Nhược điểm: - Giáo viên cần phải nỗ lực nhiều so với phương pháp truyền thống - Giáo viên phải mất nhiều thời gian tìm hiểu kĩ về nội dung, phương pháp và các phần mềm ứng dụng khác nhau để thiết kế hoạt động dạy – học – kiểm tra đánh giá sao cho phù hợp, không gây nhàm chán căng thẳng mệt mỏi cho học sinh qua các tiết học khác nhau - Giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác ( nếu có ). 3.4. Một số tính mới , tính sáng tạo của giải pháp - Về phương pháp và cách thức tổ chức: Sáng kiến đã đưa ra một phương pháp về lớp học đảo ngược lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm khác nhiều so với phương pháp truyền thống lấy hoạt động dạy của thầy làm trung tâm, cùng với cách thức tổ chức dạy – học trực tiếp kết hợp trực tuyến dưới sự hỗ trợ của các phần mềm công nghệ thông tin để tự nghiên
- cứu nội dung kiến thức mới của bài 5,6,7- sách giáo khoa Hóa lớp 12 dưới sự định hướng của giáo viên qua nhiệm vụ được giao cho các nhóm thông qua các phần mềm công nghệ thông tin như padlet, quizzi, kahoot để tìm hiểu, hoàn thành và nộp sản phẩm nhằm đảm bảo học sinh đã có sự chuẩn bị bài kĩ cả kiến thức cũ và mới trước khi đến lớp. - Chủ đề dạy học đuợc chia làm 6 tiết học, mỗi tiết đều có sự phối hợp của nhiều PPDH, qua đó phát huy một số năng lực của người học. - Trong mỗi tiết học, ngoài áp dụng mô hình lớp học đảo ngược, chúng tôi đã kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực cũng như sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin hỗ trợ khác nhau nhằm phát triển tối ưu năng lực của học sinh. Người học được tiếp thu cũng như thuyết trình bài làm của mình hay kiểm tra đánh giá năng lực của mình dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú không gây nhàm chán cho học sinh. - Về nội dung: Học sinh tự nghiên cứu theo một tiến trình khác về mảng vấn đề, tích hợp các bài trong một chương với nhau; kết hợp lồng ghép thêm các kiến thức có liên quan của một số bộ môn khác. - Tích hợp các đơn vị kiến thức liên quan trong nội môn và liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức , vừa không gây quá tải, nhàm chán, vừa giúp học sinh có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. - Khi áp dụng sáng kiến trong dạy học giúp cho giáo viên bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm đồng thời phát triển được kĩ năng sử dụng công nghệ để khai thác tối đa nguồn tài liệu cũng như các công cụ hỗ trợ trên internet, bắt kịp với sự chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay, dần góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực mọi mặt để có những giờ dạy hiệu quả nhằm phát triển toàn diện các thế hệ học sinh trong tương lai. - Khi áp dụng sáng kiến trong dạy học sẽ giúp tất cả học sinh có đều có thể tham gia vào hoạt động học ngay cả khi không thể đến trường trong điều kiện dịch bệnh phức tạp, phát huy được tính tích cực của học sinh; giúp học sinh chủ động trong học tập; tạo ra một phong trào học tập sôi nổi trong lớp học và không học sinh nào bị bỏ rơi vì nghỉ học do ốm hoặc dịch bệnh. III. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 1. Hiệu quả xã hội - Thay đổi tư duy trong công tác soạn giảng và giảng dạy của giáo viên, giúp giáo viên định hình và có thêm nhiều sáng tạo và thay đổi mạnh mẽ trong phương pháp dạy học bộ môn hóa học.
- - Việc áp dụng thành công sáng kiến đánh dấu tín hiệu tích cực trong việc thay đổi phương pháp dạy học, không còn quá máy móc chỉ quan tâm đến việc truyền thụ những lý thuyết, công thức cơ bản áp dụng vào tính toán, giải bài tập theo lỗi truyền thống. + Lớp học sinh động, sôi nổi, giúp nâng cao hứng thú học tập của các em. + Chất lượng bài giảng được nâng lên rõ rệt : học sinh dễ tiếp thu và nhớ bài, hệ thống kiến thức của chương một cách dễ dàng hơn. + Giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động khai thác kiến thức mới trong học tập . Giảm thiểu được những học sinh lười học, những học sinh không có hứng thú với môn học. + Phát triển năng lực chú ý, óc tò mò khoa học. + Tạo không gian thoải mái giúp các em tự tin trao đổi và học hỏi hơn. + Hệ thống một số câu hỏi, bài tập có nội dung có thể gặp trong kì thi THPT quốc gia. + Học sinh được trải nghiệm, được gần gũi với các hiện tượng hóa học khi xem các thí nghiệm qua video và tự kiểm chứng lại bằng thí nghiệm trên lớp từ đó các em hiểu và dễ dàng giải thích được các hiện tượng đó tạo hứng thú học tập cho các em. - Đào tạo ra những công dân có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 2. Hiệu quả kinh tế xã hội Số liệu thống kê qua các bài kiểm tra thông qua các phần mềm trong và sau khi triển khai áp dụng sáng kiến được minh họa bằng bảng số liệu và biểu đồ dưới đây: Bảng 1. % học sinh đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 0.0 0.0 0.0 2.7 4.1 9.5 31.1 35.1 14.9 2.7 ĐC 0.0 2.6 2.6 7.9 26.3 27.6 18.4 13.2 1.3 0.0 Chúng tôi tiến hành vẽ biểu đồ thể hiện trình độ HS qua bài kiểm tra này trong phần excel. Biểu đồ thể hiện trình độ HS qua bài kiểm tra
- Quan sát biểu đồ nhận thấy giá trị Mode điểm trắc nghiệm của các lớp TN là điểm 8, của các lớp ĐC là điểm 6. Từ giá trị Mode trở xuống (điểm 6 đến điểm 1), tần suất điểm số của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN. Ngược lại, từ giá trị Mode trở lên, tần suất điểm số của các lớp TN cao hơn tần suất điểm số của lớp ĐC. Như vậy. sau khi xử lý kết quả các bài kiểm tra bằng phương pháp toán học thống kê nhận thấy chất lượng học tập của học sinh các lớp TN cao hơn so với các lớp ĐC. - Học sinh làm quen với việc sử dụng công nghệ thông tin để tự khai thác các kiến thức lý thuyết cũng như bài tập, video thí nghiệm hay các bài giảng trực tuyến trên mạng qua các kênh như youtube, trang thư viện điện tử violet phục vụ nhu cầu học tập cho bản thân, mà không phải mua quá nhiều sách tham khảo. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Điều kiện + Giáo viên và học sinh đều có các thiết bị cơ bản như máy tính hoặc điện thoại thông minh để áp dụng phương pháp nêu trên + Có sự thống nhất của tổ nhóm chuyên môn, sự tích cực của mỗi giáo viên trong việc thay đổi phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá và có sự chủ động lĩnh hội kiến thức của mỗi học sinh. 2. Khả năng áp dụng Ngày nay, khi việc áp dụng công nghệ tin học vào giảng dạy rất phổ biến, cơ sở vật chất của trường học tương đối tốt, công nghệ thông tin cũng phát triển thì việc vận dụng đề tài trên là không thể không thực hiện được. Người giáo viên có trình độ, thực sự tâm huyết với nghề thì chỉ cần tốn thêm một chút thời gian khi soạn giáo án là có thể thực hiện được một hay một số hình thức mà chúng tôi nêu ra trong giải pháp mới ở trên. Với giải pháp trên có thể áp dụng được cả khi giảng dạy theo tiết chính khóa hay theo tiết ôn tập cho học sinh. Giáo viên có thể áp dụng phương pháp trên cho các nội dung học tập phù hợp của các chương khác, khối lớp khác. V. Kết luận, khuyến nghị 1. Kết luận: Qua thực tế áp dụng sáng kiến vào giảng dạy chủ đề tích hợp cacbohidrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trức tiếp kết hợp trực tuyến, chúng tôi nhận thấy: - Tất cả học sinh đều được tham gia vào các hoạt động học tập. - Học sinh chủ động tìm tòi kiến thức và học sinh nào cũng phải hoạt động, tạo ra một phong trào học tập sôi nổi, không gò bó, nhàm chán đơn điệu.
- - Khắc sâu kiến thức cơ bản cho học sinh, kích thích khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh - Với chủ đề dạy học tích hợp chương cácbohidrat theo các mảng vấn đề giúp học sinh dễ dàng khái quát hệ thống kiến thức về phân loại, so sánh đặc điểm cấu tạo, tính chất giữa các hợp chất cacbohidrat. Đồng thời chủ đề còn có sự lồng ghép các môn học khác như môn sinh học đó là vai trò của gluixit đối với sự sống, tác hại đối với cơ thể khi thừa gluxit.... Điều này giúp học sinh hiểu bài học một cách toàn diện toàn diện hơn. 2. Khuyến nghị: Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy một vài điểm cần lưu ý sau : 2.1. Về phía giáo viên : - Để thực hiện tốt, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các tài liệu và các phần mềm công nghệ thông tin phù hợp với từng nội dung để có thể triển khai bài giảng theo hướng tính tích cực của học sinh và đạt được hiệu quả tối ưu. 2.2. Về phía nhà trường : - Trang bị đầy đủ các thiết bị công nghệ hiện đại như máy chiếu, tivi, máy vi tính cài được các phần mềm hỗ trợ để giáo viên có thể được sủ dụng thường xuyên cho các tiết học khác. - Mỗi trường nên có Câu lạc bộ Hóa học vui, các cuộc giao lưu kiến thức được tổ chức dưới hình thức trò chơi sẽ hình thành hứng thú học tập cho học sinh một cách hiệu quả. - Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số Họ và tên Năm Nơi công Chức Trình Nội dung công TT sinh tác danh độ việc hỗ trợ chuyên môn 1 Phạm Thị Lành 1988 Trường Giáo Cử nhân Thiết kế bài giảng THPT viên và áp dụng kiểm Kim Sơn B tra đánh giá 2 Nguyễn Thị Thúy 1984 Trường Giáo Cử nhân Thiết kế bài giảng THPT viên và áp dụng kiểm Kim Sơn B tra đánh giá Trong quá trình thực hiện chắc chắn không tránh được những thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô giáo để đề tài được tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
- Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Kim Sơn, ngày 12 tháng 05 năm 2022 ĐƠN VỊ CƠ SỞ Người nộp đơn Phạm Thị Lành Bùi Thị Bích Hường Nguyễn Thị Thúy Phạm Thị Hồng Đồng Thị Thanh Thảo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 317 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 181 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 78 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 22 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 20 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn