Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học dự án Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số và Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí trong chủ đề 7 - Tin học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Dạy học dự án Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số và Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí trong chủ đề 7 - Tin học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định mục tiêu năng lực và phẩm chất của chủ đề 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video - Tin học 11. Từ đó thiết kế các hoạt động dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh; Đánh giá việc áp dụng phương pháp dạy học dự án trong việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh phù hợp mục tiêu GDPT 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học dự án Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số và Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí trong chủ đề 7 - Tin học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
- SỞ GD – ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: DẠY HỌC DỰ ÁN "CUỘC SỐNG QUANH EM QUA ẢNH KỸ THUẬT SỐ" VÀ "LÀM PHIM HOẠT HÌNH PHỤC VỤ HỌC TẬP VÀ GIẢI TRÍ" TRONG CHỦ ĐỀ 7 - TIN HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Tin học THPT Tác giả: NGUYỄN THỊ HIÊN – TẠ THỊ HẬU Chức vụ, đơn vị công tác: GV trường THPT Bắc Yên Thành – Nghệ An Năm học: 2023 - 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 2 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.......................................................................2 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................................2 5. Tính mới của đề tài.............................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 4 1. Cơ sở lí luận của đề tài ........................................................................................ 4 1.1. Mục tiêu định hướng GDPT 2018 môn Tin học..............................................4 1.2. Dạy học theo dự án..........................................................................................5 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 12 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................. 17 DỰ ÁN 1: “CUỘC SỐNG QUANH EM QUA ẢNH KỸ THUẬT SỐ”......... 17 1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị ........................................................................ 17 1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả.........18 1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án................................................18 2. Giai đoạn 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án ............................. .27 2.1. Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu..............................28 2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch thực hiện dự án......................................................................................................................28 2.3. Bước 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng............28 3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm ......................................................... 27 3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án.............................................28 3.2. Báo cáo dự án của các nhóm.........................................................................29 3.3. Đánh giá dự án..............................................................................................34 3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án.........................................................34 DỰ ÁN 2: “LÀM PHIM HOẠT HÌNH PHỤC VỤ HỌC TẬP VÀ GIẢI TRÍ” . 34 1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị ........................................................................ 34
- 1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án được hiệu quả.........35 1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án...............................................35 2. Giai đoạn 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án .............................. 43 2.1. Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu..............................44 2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.....................................................................................................................44 2.3. Bước 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng......................................................................................................................... 44 3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm ......................................................... 44 3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án............................................45 3.2. Báo cáo dự án của các nhóm.........................................................................46 3.3. Đánh giá dự án..............................................................................................46 3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án.........................................................46 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM, KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ........................ 49 1. Thực nghiệm sư phạm ....................................................................................... 49 2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất ............................. 52 2.1. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá..............................54 2.2. Kết quả khảo sát......................................................................54 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 56 1. Kết luận....................... ...................................................................................... 56 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 58 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 59
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt: Ý nghĩa chữ viết tắt CNTT Công nghệ thông tin DHDA Dạy học dự án ĐC Đối chứng GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh NLGQVĐ&ST Năng lực giải quyết vấn đề & sáng tạo SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; Do đó, việc vận dụng phương pháp, kỹ năng dạy học phù hợp cho từng chủ đề, bài học là rất quan trọng. Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học, định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đặc thù trong giáo dục tin học đã nêu rõ: Trong quá trình tổ chức dạy học, GV cần áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, coi trọng dạy học trực quan và thực hành. Dạy học dự án (DHDA) được coi là phương pháp dạy học của kiểu học tích hợp việc học để biết với việc học để làm. Trong phương pháp dạy học này GV không những phải tạo điều kiện cho HS hình thành và phát triển kiến thức và kĩ năng thông qua nội dung chương trình học tập, mà còn áp dụng những gì họ đã học tập vào việc giải quyết vấn đề thiết thực của cuộc sống, tạo ra sản phẩm có ý nghĩa. Tuy nhiên qua khảo sát thực tế, chúng tôi thấy: việc GV vận dụng phương pháp này vào dạy học hiện nay còn chưa nhiều; một số GV đã sử dụng nhưng chưa triệt để; một số GV chưa thực sự hiểu rõ quy trình thực hiện của phương pháp dạy học dự án và hiệu quả mà phương pháp dạy học dự án mang lại. Phần lớn giáo viên đã có sự đầu tư giáo án cho tiết dạy nhưng chủ yếu chỉ chú trọng phần kiến thức trọng tâm của bài, có khai thác kiến thức thực tiễn nhưng chưa nhiều, chưa sâu vì không đủ thời gian. Chủ đề 7- phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video - Tin học 11 là chủ đề giúp người học tìm hiểu và sử dụng phần mềm chỉnh sửa ảnh, phần mềm làm phim để tạo ra sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế như: Chỉnh sửa ảnh, tạo ảnh động, tạo được các đoạn phim, nhập tư liệu từ ảnh và video có sẵn, biên tập được đoạn phim phục vụ học tập và giải trí.... Từ thực tiễn chúng tôi nhận thấy, dạy học theo dự án là một trong những phương pháp hiệu quả khi triển khai chủ đề này giúp học sinh phát huy tối đa năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong những năng lực chung. Người có khả năng giải quyết vấn đề và giải quyết một cách sáng tạo sẽ mang lại hiệu quả cao trong cuộc sống, học tập và lao động. Trong quá trình dạy học chủ đề 7 chúng tôi đã xây dựng 2 dự án, dự án 1: “Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số”; dự án 2: “Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí”. Để phát huy tốt năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, chúng tôi đã đưa ra các chủ đề mở, gắn liền thực tế như: Nhật kí ảnh trải nghiệm về các địa chỉ đỏ, Album nhật kí thanh xuân, tạo tờ rơi phòng chống đuối nước; Khám phá và bảo vệ môi trường qua ảnh; Làm phim hoạt hình về: bảo vệ môi trường, nếp sống văn minh, văn hóa ứng xử nơi công cộng, tấm gương 1
- đạo đức, ca ngợi tình bạn,...Từ đó khuyến khích tinh thần trách nhiệm, thái độ tích cực, hứng thú và sự sáng tạo của HS, giúp HS phát triển khả năng thích ứng, khả năng tự đương đầu, giải quyết các vấn đề thực tế. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học dự án "Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số" và "Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí" trong chủ đề 7 - Tin học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh”. Góp kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học chương trình GDPT 2018. 2. Mục đích nghiên cứu - Xác định mục tiêu năng lực và phẩm chất của chủ đề 7: Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video - Tin học 11. Từ đó thiết kế các hoạt động dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. - Đánh giá việc áp dụng phương pháp dạy học dự án trong việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh phù hợp mục tiêu GDPT 2018. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Chương trình môn Tin học lớp 11 - GDPT 2018 ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Việc dạy học dự án Chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video - Tin học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài: - Các tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến các phương pháp dạy học tích cực. - Các tài liệu về phương pháp dạy học theo dự án. - Các tài liệu liên quan đến việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh đáp ứng chương trình GDPT mới. - Nội dung, cấu trúc của chương trình Tin học 11 GDPT 2018 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra, khảo sát tình hình sử dụng dạy học theo dự án hiện nay: bằng phương pháp quan sát, phỏng vấn, phiếu điều tra ở một số trường THPT. - Điều tra mối quan hệ giữa dạy học dự án với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh tại đơn vị mình giảng dạy. - Khảo sát kết quả học tập của học sinh. - Thực nghiệm sư phạm. - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 2
- 5. Tính mới của đề tài - Phương pháp dạy học dự án chưa được áp dụng nhiều, đặc biệt là trong môn Tin học. Chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video là một nội dung mới trong chương trình tin học 11, việc xây dựng và thực hiện theo phương pháp dạy học dự án phù hợp với học sinh, nhà trường và địa phương. Qua hoạt động học tập theo dự án không chỉ hình thành và phát triển năng lực GQVĐ & ST cho học sinh mà còn các năng lực và phẩm chất khác, đáp ứng mục tiêu của chương trình GDPT mới. - Đưa ra được một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện thành công dự án “Cuộc sống quanh em qua ảnh kỹ thuật số" và "Làm phim hoạt hình phục vụ học tập và giải trí". Từ đó làm tiền đề cho dạy học các dự án tiếp theo trong môn Tin học. - Học sinh tham gia dự án rất hứng thú, đã tạo ra được các sản phẩm thiết kế sáng tạo, có ứng dụng thực tiễn. Dự án góp phần giúp học sinh tự đánh giá năng lực thích ứng và định hướng cho nghề nghiệp tương lai. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Mục tiêu định hướng GDPT 2018 môn Tin học 1.1.1. Mục tiêu chung Chương trình môn Tin học góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được xác định trong Chương trình tổng thể, đồng thời góp phần chủ yếu hình thành, phát triển năng lực tin học cho học sinh. Môn Tin học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tin học phổ thông gồm ba mạch kiến thức hoà quyện: - Học vấn số hoá phổ thông nhằm giúp học sinh hoà nhập với xã hội hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng một cách có đạo đức, văn hoá và tuân thủ pháp luật. - Công nghệ thông tin và truyền thông nhằm giúp học sinh sử dụng và áp dụng hệ thống máy tính giải quyết vấn đề thực tế một cách hiệu quả và sáng tạo. - Khoa học máy tính nhằm giúp học sinh hiểu biết các nguyên tắc cơ bản và thực tiễn của tư duy máy tính, tạo cơ sở cho việc thiết kế và phát triển các hệ thống máy tính. 1.1.2. Mục tiêu cấp trung học phổ thông Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là: - Giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện. - Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác. - Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân. - Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức củangười 4
- học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. - Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. 1.2. Dạy học theo dự án 1.2.1. Khái niệm dạy học dự án Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. Trong quá trình thực hiện dự án, GV có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp HS có định hướng tốt trong học tập, tạo ra những sản phẩm chất lượng và hình thành, phát triển năng lực. 1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án Sơ đồ đặc điểm của dạy học theo dự án 5
- - Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. - Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. - Tính tự lực của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. - Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. - Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. Ngoài các đặc điểm trên, khi tiến hành dạy học theo dự án cần chú ý: - Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. - Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. - HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. - Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. - Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. - Dạy học dự án rất thích hợp để tổ chức dạy học các ứng dụng kĩ thuật hoặc vận dụng các kiến thức kĩ thuật để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 6
- - Dạy học dự án không phù hợp với các bài học đòi hỏi sự trình bày chính xác, chặt chẽ và hệ thống (đại lượng vật lí, định luật, học thuyết). 1.2.3. Các hình thức dạy học theo dự án Dạy học dự án có thể được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau a) Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện dự án: - Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ - Dự án trung bình: Thực hiện trong một số ngày nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: Được thực hiện trong quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần. b) Phân loại theo nhiệm vụ: - Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. - Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng quá trình. - Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trình bày, biểu diễn, sáng tác, thuyết trình. c) Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập: - Dự án mang tính thực hành: dự án có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất. - Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn. Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp...). 1.2.4. Quy trình dạy học theo dự án Dạy học dự án có 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án • Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài. • Chia nhóm và nhận nhiệm vụ. • Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. - Giai đoạn 2: Thực hiện dự án 7
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác trong nhóm. - Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án • Học sinh thu thập và công bố sản phẩm trước lớp. • Tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm các dự án tiếp theo. Từ tài liệu này chúng ta có thể tổ chức thực hiện dự án cho học sinh và giáo viên như sau: 1.2.4.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án hiệu quả. - Lựa chọn chủ đề cho học sinh nghiên cứu. - Tài liệu: Có sẵn hoặc giáo viên cung cấp, thư viện, mạng internet, bạn bè... - Các công cụ hỗ trợ: phần mềm máy tính, máy ảnh, máy quay phim, ghi âm... Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án * Thiết kế tình huống dự án - Tình huống dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học. - Dự án là vấn đề hướng đến thế giới thực phát sinh nhiều giả thuyết, cần sự nỗ lực giải quyết của người học, phù hợp với mục tiêu học tập. - Được xây dựng trên kiến thức và kĩ năng sẵn có, thúc đây sự phát triển và khả năng nhận thức của học sinh. - Khi thiết kế ý tưởng dự án, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đềmà học sinh muốn tìm hiểu. * Thiết kế mục tiêu: theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình và những kỹ năng tư duy bậc cao. * Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức sản phẩm của dự án. * Thiết kế bộ khung câu hỏi: có 3 dạng + Câu hỏi khái quát: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên môn, đề cập đến ý tưởng lớn, khái niệm... + Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của dự án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học, bài học. + Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát chuẩn và mục tiêu, đề ra giúp học sinh xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”...giúp học sinh tập trung những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học. 8
- Khi xây dựng câu hỏi phải: + Căn cứ vào mục tiêu đề ra + Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn định hướng người học tiếp cận, tư duy về những khái niệm chính. + Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập đã nêu ra. + Câu hỏi nên định hướng sản phẩm cụ thể của dự án. * Thiết kế các công cụ đánh giá Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả.Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên. * Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án Thời gian dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung của dự án: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2 tiết thì thường thời gian cho mỗi dự án là 2-3 tuần. * Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án - Đánh giá dự án: Nên tập trung vào những câu hỏi như: Học sinh hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không? - Đánh giá học sinh: Là một sự khẳng định và công nhận kết quả, công sức làm việc của HS. Bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá sản phâm của nhóm. Điểm đánh giá sự cộng tác: Do GV chấm cho mỗi HS thông qua theo dõi sự tham gia, cộng tác của HS đó và thông qua điểm đánh giá sự cộng tác của nhóm trưởng đối với từng thành viên và qua điểm tự đánh giá của HS. Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu ghi lại sự phân công nhiệm vụ và theo dõi mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Từ đó, nhóm trưởng sẽ đánh giá sự tham gia của thành viên dựa trên tiêu chí đánh giá sự cộng tác. Mỗi HS cũng tự đánh giá sự tham gia của bản thân. Điểm sản phẩm: Là điểm của phần báo cáo của nhóm cùng với sản phâm của nhóm Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự cộng tác và điểm sản phẩm. 9
- 1.2.4.2. Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh thực hiện dự án Bước 1: Triển khai dự án : Quyết định chủ đề nghiên cứu.. - Xác định các tiểu chủ đề, xác định vấn đề nghiên cứu cụ thể. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc nhóm theo kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng lớn ban đầu. Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm - Học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công nhóm trưởng thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). Các học sinh được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập. - Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân công nhiệm vụ...dưới sự hướng dẫn của giáo viên, xác định những việc cần làm, thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành, phân công công việc - Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành - Lưu ý học sinh: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân tích, tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phâm giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; năng khiếu thuyết trình. Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin ... - GV định hướng HS lập sơ đồ tư duy, cách thuyết trình, cách làm bài báo cáo thuyết trình..., cách phân công nhiệm vụ, xác định sản phẩm dự án, những công việc cần làm để hoàn thành công việc. Cung cấp công cụ đánh giá và bộ tài liệu hỗ trợ. - Mỗi học sinh phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm + Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả học sinh tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung của bài học theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. Thu thập tài liệu. Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm. + Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi học sinh lựa chọn chủ đề ở các nhóm, các thành viên của nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và cùng làm ra sản phẩm của dự án qua kiến thức lý thuyết và các phương án được thử nghiệm trong thực tiễn. Bước 3: Thực hiện dự án Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thực nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. 10
- 1.2.4.3. Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án Bước 1: Trình bày sản phẩm của dự án Kết quả của dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài báo... Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành, cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. Sản phẩm có thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và ngoài xã hội. Bước 2: Đánh giá của dự án Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện dự án tiếp theo. Việc phân chia các bước chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các giai đoạn của dự án nếu cần thiết. 1.2.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án 1.2.5.1. Ưu điểm - Có thể đáp ứng những kĩ năng về cuộc sống và nghề nghiệp: linh động và khả năng thích nghi, tính chủ động và tự định hướng, các kĩ năng giao tiếp xã hội và giao tiếp xuyên văn hóa, năng suất làm việc và khả năng lãnh đạo. - Làm cho việc học tập ở nhà trường gắn với thế giới thật hơn. - Phát triển ở học sinh kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Tạo điều kiện cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình qua việc trực tiếp giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận. Phát triển tư duy bậc cao và kỹ năng sống cho người học. - Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong học tập của học sinh thông qua hoạt động nhóm và hướng tới sự phát triển toàn diện. - Giúp cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với học sinh. 1.2.5.2. Hạn chế - Đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp với kiến thức lý thuyết có tính hệ thống. Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong học tập của học sinh thông qua hoạt động nhóm và hướng tới sự phát triển toàn diện. - Giúp cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với học sinh. 11
- 1.2.6. Dạy học dự án và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 1.2.6.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh là khả năng học sinh huy động kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự sẵn sàng tham gia nhằm nhận ra ý tưởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề; đề xuất các giải pháp và thực hiện quá trình giải quyết vấn đề sáng tạo; báo cáo và đánh giá kết quả sáng tạo; vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh gồm sáu thành tố: Nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và làm rõ vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp; thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; tư duy độc lập. Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc làm việc độc lập trong quá trình giải quyết vấn đề. 1.2.6.2. Vai trò dạy học dự án trong việc hình thành phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh - DHDA yêu cầu HS phải đối mặt và giải quyết các vấn đề thực tế. Qua quá trình này, HS học được cách phân tích, đặt câu hỏi, tìm kiếm thông tin và áp dụng kiến thức để tìm ra giải pháp hiệu quả. - DHDA thường đòi hỏi sự sáng tạo trong việc tạo ra giải pháp mới. Học sinh sẽ được khuyến khích phát triển khả năng sáng tạo của mình thông qua việc tìm ra các cách tiếp cận mới và không giới hạn bởi những giải pháp truyền thống. - DHDA thường tập trung vào việc học hỏi từ trải nghiệm thực tế và vấn đề thực tế. Thay vì chỉ nhận thông tin từ giáo viên, học sinh được khuyến khích tìm kiếm kiến thức, nắm bắt kỹ năng thông qua quá trình tự tìm hiểu và thử nghiệm. Thành công trong việc hoàn thành một dự án có thể tạo ra cảm giác tự hào và lòng tự tin cho học sinh. HS nhận ra rằng mình có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp và đóng góp vào cộng đồng. DHDA là một phương thức dạy học gắn liền với thực tế. Thông qua dạy học dự án không những giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn hình thành phát triển năng lực GQVĐ &ST cần thiết cho bản thân. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến các giáo viên dạy tin học tại các trường THPT trên địa bàn Huyện Yên Thành và học sinh của 4 lớp dự kiến sẽ thực hiện DHDA. Link khảo sát: https://bit.ly/3y8rGwv 12
- Kết quả khảo sát cho thấy: - Về mức độ sử dụng: Phương pháp DHDA đã được tập huấn trong Modul 2- chương trình tập huấn ETEP nên số giáo viên chưa biết sử dụng chiếm rất ít. Tuy nhiên đa số giáo viên ít vận dụng, chỉ một số nhỏ giáo viên có vận dụng thường xuyên. Bên cạnh đó có khá nhiều giáo viên có ý định sẽ vận dụng trong thời gian tới, đặc biệt là dạy học chương trình GDPT mới 2018. - Về mức độ cần thiết sử dụng phương pháp DHDA: Đa số giáo viên nhận thấy việc sử dụng phương pháp DHDA trong chương trình GDPT mới là rất cần thiết. 13
- - Về việc lựa chọn phương pháp dạy học khi dạy chủ đề 7- Tin học 11: Đây là năm đầu tiên đưa vào dạy và học SGK chương trình GDPT 2018, đa số giáo viên được khảo sát vẫn đang sử dụng phương pháp dạy truyền thống khi dạy chủ đề này. Rất ít giáo viên đã vận dụng phương pháp DHDA. Nhưng khi được hỏi về vấn đề tính phù hợp nếu sử dụng DHDA vào giảng dạy chủ đề 7 để phát huy hiệu quả năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thì 100% giáo viên cho rằng là phù hợp. - Về vấn đề khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học dự án: qua khảo sát, đa số giáo viên ít hoặc ngại vận dụng dạy học dự án vì cần nhiều thời gian 14
- thực hiện, thiếu những kĩ năng tổ chức cho học sinh học tập hợp tác. Ngoài ra, do học sinh vẫn quen lối học cá nhân, khả năng phối hợp trong hoạt động nhóm chưa cao nên việc giáo viên giao hoàn thành dự án là khó đạt hiệu quả như mong muốn. Về phía học sinh chúng tôi nhận được kết quả khảo sát như sau: Link khảo sát: https://bit.ly/4b2fJHi Phần lớn học sinh rất thích được tham gia các dự án để vận dụng kiến thức được học làm ra các sản phẩm thực tiễn Gần như tất cả học sinh được hỏi đều rất mong muốn về việc nếu giáo viên sử dụng DHDA giảng dạy chủ đề 7, để HS có được trải nghiệm sử dụng các phần mềm: GIMP, VideoPad tạo ra được các sản phẩm số phục vụ học tập, giải trí và gắn liền thực tiễn. Qua phân tích kết quả điều tra, khảo sát GV và HS, chúng ta có thể rút ra một số kết luận về thực trạng áp dụng phương pháp DHDA trong dạy học hiện nay như sau: 15
- - Đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng những phương pháp dạy học tích cực, hiện đại và ích lợi của DHDA, nhưng vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống vì nhiều lí do. - DHDA là một phương pháp hay, có nhiều ưu điểm, giúp người giáo viên thực hiện các mục tiêu hướng vào người học, phát triển con người toàn diện. - Việc vận dụng DHDA vào chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh vào làm video – Tin học 11 là rất phù hợp. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp này hiện nay còn chưa nhiều. - Đa số học sinh đều có mong muốn được trải nghiệm DHDA để có cơ hội tạo ra các sản phẩm gắn liền với thực tiễn, đặc biệt với phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video. Chương trình SGK GDPT 2018 với định hướng phát triển con người toàn diện, trong đó năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là mục đích hướng tới của hầu hết các bài học trong chương trình Tin học 11. Đặc biệt là chủ đề 7- Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video. Vì vậy, chúng tôi đã vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy chủ đề này, góp phần thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu của mục tiêu chung của chương trình GDPT mới nói chung và mục tiêu riêng của chương trình Tin học THPT. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 317 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 182 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 79 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 23 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 21 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 35 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn